Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả hiệu quả mô hình trồng thảo quả (amomum aromaticum roxb ) dưới tán rừng tại xã quan thần sán – huyện si ma cai – lào cai làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.31 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGHUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO VĂN HAY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MƠ HÌNH TRỒNG THẢO QUẢ
(AMOMUM AROMATICUM ROXB) DƯỚI TÁN RỪNG
TẠI XÃ QUAN THẦN SÁN, HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI,
LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : 1. TS. Vũ Thị Quế Anh
2. TS. Nguyễn Thanh Tiến

Thái Nguyên, 2013

n


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng công bố. Tôi xin chịu trách nhiệm về những số liệu công bố trong
luận văn này.
Thái Nguyên, ngày.... tháng 9 năm 2013


Tác giả

Đào Văn Hay

n


ii

LỜI CẢM ƠN!
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Phòng Quản lý đào tạo Sau
Đại học – Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ khoa học Lâm Nghiệp, tôn xin trân thành
cảm ơn Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên; Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã dạy dỗ,
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học ở trường. Đặc biệt
tôi xin trân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Quế Anh – Bộ Khoa học công nghệ và
TS. Nguyễn Thanh Tiến- Khoa Lâm Nghiệp, Trường ĐH Nông Lâm đã tận
tình giúp đỡ hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tôn xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu các cơ quan chuyên
môn của huyện, Đảng ủy, HĐND – UBND cùng các ban, ngành đoàn thể của xã
Quan Thần Sán- huyện huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ, cung cấp
thông tin trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và trân thành tới những sự
giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả


Đào Văn Hay

n


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu..................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung................................................................................... 2
3. Giới hạn của đề tài .................................................................................... 2
4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................... 3
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3
1.1.1.Trên thế giới ..................................................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................... 9
1.1.3. Thảo quả và những nghiên cứu phát triển..................................... 17
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................ 21
1.2.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................... 21
1.2.2. Tài nguyên rừng ............................................................................ 25
1.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................... 29
2.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 29
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài.......................................... 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.................................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 34

3.1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến quá trình sinh trưởng,
phát triển và hiệu quả mơ hình trồng thảo quả tại xã Quan Thần Sán........ 34
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi trồng thảo quả .................................. 34
3.1.2. Đặc điểm đất nơi trồng thảo quả ................................................... 38
3.1.3. Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của thảo quả ở khu vực nghiên cứu .... 39
3.2. Đánh giá hiệu quả mơ hình trồng thảo quả dưới tán rừng tại xã Quan
Thần Sán...................................................................................................... 61
3.2.1. Năng suất, sản lượng thảo quả ...................................................... 61
3.2.2. Chất lượng thảo quả ...................................................................... 62

n


iv

3.2.3. Thị trường tiêu thụ ........................................................................ 63
3.2.4. Chính sách khuyến khích phát triển thảo quả .............................. 63
3.2.5. Đánh giá hiệu quả của mơ hình trồng Thảo quả tại xã Quan Thần Sán .... 64
3.3. Phân tích SWOT và các bên liên quan trong việc tham gia công tác
trồng thảo quả tại xã Quan Thần Sán.......................................................... 66
3.4. Một số giải pháp nâng cao sinh trưởng và năng suất của thảo quả ở
Quan Thần Sán............................................................................................ 67
3.4.1. Lựa chọn lập địa trồng thảo quả................................................... 67
3.4.2. Điều chỉnh độ tàn che nâng cao sinh trưởng và năng suất thảo quả...... 74
3.4.3. Cải thiện độ ẩm đất bằng biện pháp dẫn nước truyền thống ........ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
1. Kết luận ................................................................................................... 77
2. Tồn tại ..................................................................................................... 78
3. Khuyến nghị ............................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80


n


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
D1.3
D
Dla
Ds
H
ha
Hdc
Hvn
HĐBT
G
DC
N
NS
MT
TC
TB
MUN
M
T
to
Rla
pH
UBND

SWOT
Ws
SPSS
X

Đường kính ở vị trí 1 mét 3
Đường kính
Đường kính lá
Chỉ số đa dạng thực vật
Chiều cao cây
Đơn vị tính diện tích
Chiều cao dưới cành
Chiều cao vút ngọn
Hội đồng bộ trưởng
Tiết diện ngang
Độ cao so với mặt nước biển
Số cây
Năng suất
Mơi trường
Độ tàn che
Trung bình
Mùn
Trữ lượng
Tồn tại
Nhiệt độ
Chiều rộng lá
Độ chua
Uỷ ban nhân dân
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Độ ẩm

Phần mềm
Độ xốp

n


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Số liệu khí hậu của khu vực Bắc Hà - Si Ma Cai ........................... 23
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu điều tra rừng ở nơi trồng thảo quả.............................. 34
Bảng 3.2. Chỉ tiêu điều tra rừng ở nơi trồng thảo quả dưới rừng tự nhiên ..... 35
Bảng 3.3. Thành phần loài thực vật tại Quan Thần Sán ................................. 37
Bảng 3.4. Một số tính chất lý hố học của đất ở các khu vực trồng thảo
quả thuộc xã Quan Thần Sán huyện Si Ma Cai................................ 38
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu sinh trưởng của thảo quả tại Quan Thần sán ............. 41
Bảng 3.6. Phương trình liên hệ giữa chiều cao với đường kính, số lá,
chiều rộng lá, chiều dài lá của thảo quả............................................ 44
Bảng 3.7. Sinh trưởng và năng suất thảo quả của 40 bụi cây mẫu ................. 45
Bảng 3.8. Thu nhập bình qn của nhóm hộ tham gia trồng Thảo quả.......... 64
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp thu nhập từ trồng cây Thảo quả xã Quan Thần Sán ......64
Bảng 3.10: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
các bên liên quan............................................................................... 66
Bảng 3.11. Phân cấp độ cao địa hình cho trồng thảo quả ............................... 68
Bảng 3.12. Phân cấp độ xốp lớp đất mặt cho trồng thảo quả ........................ 69
Bảng 3.13. Phân cấp hàm lượng mùn của lớp đất mặt cho trồng thảo quả...........70
Bảng 3.14. Phân cấp độ dày tầng đất cho trồng thảo quả .............................. 71
Bảng 3.15. Phân cấp độ ẩm đất cho trồng thảo quả........................................ 72
Bảng 3.16. Phân cấp độ chua đất cho trồng thảo quả .................................... 73

Bảng 3.17. Phân cấp lập địa cho trồng thảo quả Quan Thần Sán................... 74
Bảng 3.18. Phân cấp độ tàn che tầng cây cao cho trồng thảo quả ................. 75

n


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Biểu đồ vũ nhiệt Gaussen Walter.................................................... 24
Hình 3.1. Ảnh thảo quả trồng tại ơ tiêu chuẩn số 1, Quan Thần Sán ............. 35
Hình 3.2. Ảnh thảo quả trồng tại ô tiêu chuẩn số 2, Quan Thần Sán ............ 36
Hình 3.3. Ảnh cây thảo quả ( Amomum aromaticum Robx.)........................ 39
Hình 3.4. Ảnh rễ và mầm thảo quả ................................................................. 40
Hình 3.5: Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao và đường kính thảo quả................. 43
Hình 3.6: Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao và số lá thảo quả............................ 43
Hình 3.7: Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao và chiều rộng lá thảo quả .............. 43
Hình 3.8: Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao và chiều dài phiến lá...................... 44
Hình 3.9: Biểu đồ liên hệ giữa năng suất và chiều cao thảo quả .................... 46
Hình 3.10: Biểu đồ liên hệ giữa năng suất và đường kính thảo quả............... 47
Hình 3.11: Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao của thảo quả với độ cao
địa hình .............................................................................................. 49
Hình 3.12: Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao thảo quả và độ tàn che
tầng cây cao ....................................................................................... 50
Hình 3.13: Biều đồ liên hệ giữa chiều cao thảo quả và độ ẩm đất ................. 52
Hình 3.14: Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao thảo quả và hàm lượng
mùn đất .............................................................................................. 54
Hình 3.15: Ảnh đo, đếm chỉ tiêu cây thảo quả................................................ 56
Hình 3.16: Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao thảo quả và độ pH đất ................. 56

Hình 3.17: Biều đồ liên hệ giữa chiều cao thảo quả và độ xốp đất ................ 58
Hình 3.18: Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao thảo quả và độ dày tầng đất......... 60

n


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, vai trò của rừng ngày càng được nhận thức rõ hơn bao
giờ hết. Rừng cung cấp gỗ và lâm đặc sản quý phục vụ cho nhu cầu cuộc sống
của hàng triệu đồng bào miền núi. Rừng là nơi nuôi dưỡng nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mịn, làm sạch mơi trường và mang giá trị văn hoá, tinh thần. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của xã hội, sự bùng nổ của dân số thế giới, rừng ngày càng bị thu
hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng. Nguyên nhân chủ yếu của mất rừng là sự can
thiệp thiếu hiểu biết của con người. Với điều kiện sống nghèo đói người ta đã khai thác
rừng một cách quá khả năng phục hồi của nó.
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng một trong những giải pháp tốt nhất
cho bảo vệ và phát triển rừng là kinh doanh lâm sản ngồi gỗ. Nó cho phép tạo được
nguồn thu nhập kinh tế ổn định cho người dân miền núi trong khi vẫn bảo vệ và
phát triển được rừng. Kinh doanh lâm sản ngồi gỗ đang nhận được sự hưởng ứng
tích cực của người dân miền núi.
Thảo quả là loài cây cho lâm sản ngồi gỗ có thân thảo, sống lâu năm dưới tán
rừng. Chiều cao trung bình có thể đạt đến 2-3m. Hạt thảo quả được dùng làm dược
liệu và thực phẩm có giá trị. Trong những năm gần đây thảo quả đã được xuất khẩu ra
nước ngoài với sản lượng hàng trăm tấn mỗi năm. Nó đã trở thành nguồn thu nhập
quan trọng của nhiều hộ gia đình vùng cao ở các tỉnh Yên Bái, Hà Giang, Lào Cai.
Thảo quả cũng là lồi cây chỉ có thể sinh trưởng, phát triển và cho năng suất
cao khi sống dưới tán rừng. Do đó, để trồng và phát triển thảo quả địi hỏi người dân
phải bảo vệ và phát triển rừng. Vì vậy, thảo quả đã được đánh giá như một yếu tố

quan trọng vừa góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng cao, vừa góp phần bảo vệ,
phát triển bền vững tài nguyên rừng.
Với nhận thức trên, Nhà nước đã có chủ trương khuyến khích các địa
phương gây trồng thảo quả. Nhà nước không chỉ tuyên truyền về giá trị kinh tế
và sinh thái của thảo quả, mà còn quy hoạch vùng sản xuất thảo quả, xây dựng các
mơ hình trình diễn, cho vay vốn gây trồng và cho phép xuất khẩu thảo quả v.v...

n


2
Tuy nhiên, do chưa hiểu biết đầy đủ về đặc điểm sinh thái của thảo quả mà
việc gây trồng và phát triển lồi cây này đang gặp khơng ít khó khăn. Trong một số
trường hợp, do gây trồng trên điều kiện lập địa khơng thích hợp người ta đã làm
giảm sinh trưởng và năng suất của thảo quả. Mặt khác do người dân khai thác gỗ và mở
rộng tán rừng một cách quá mức. Để góp phần giải quyết tồn tại trên tôi thực hiện đề
tài: "Đánh giá hiệu quả hiệu quả mơ hình trồng thảo quả (Amomum aromaticum
Roxb.) dưới tán rừng tại xã Quan Thần Sán – huyện Si Ma Cai – Lào Cai làm cơ sở
đề xuất các giải pháp phát triển bền vững".
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến
sinh trưởng và năng suất của thảo quả góp phần xây dựng cơ sở khoa học đề xuất các
giải pháp phát triển bền vững ở xã Quan Thần Sán, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được quan hệ định lượng giữa sinh trưởng và năng suất của thảo quả
với một số yếu tố hoàn cảnh. Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật chủ yếu
góp phần nâng cao sinh trưởng và năng suất của thảo quả ở khu vực nghiên cứu.
3. Giới hạn của đề tài
Về đối tượng: đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài cây thảo quả 7 tuổi

được trồng phổ biến tại xã Quan Thần Sán huỵên Si Ma Cai.
Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hồn
cảnh dễ xác định, có ảnh hưởng đến nhiều yếu tố hoàn cảnh khác như: (đặc điểm
cấu trúc rừng, độ cao so với mặt biển, độ dốc, độ ẩm đất, độ xốp, độ dày tầng đất,
độ pH, hàm lượng mùn trong đất) và đánh giá hiệu quả mơ hình trồng thảo quả dưới
tán rừng (Hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội).
4. Ý nghĩa đề tài
Thông qua kết quả nghiên cứu giúp cho tác giả có một phương pháp nghiên
cứu, tổng hợp và viết báo cáo. Kết quả đề tài là nguồn tư liệu quan trọng để người
dân trồng thảo quả tham khảo, nhằm nâng cao năng xuất hiệu quả Thảo quả dưới
tán rừng trên địa bàn nghiên cứu.

n


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Trên thế giới
1.1.1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ
Trước đây, người ta coi gỗ là sản phẩm chính của rừng, còn các lâm sản khác
như song, mây, dầu, nhựa, sợi, lương thực, thực phẩm, dược liệu v.v... do có khối
lượng nhỏ lại ít được khai thác, nên thường coi là sản phẩm phụ của rừng. Người ta
gọi chúng là lâm sản phụ (minor forest products) hoặc đặc sản rừng (special forest
products). Trong những thập kỷ gần đây, rừng bị tàn phá mạnh, gỗ trở nên hiếm và
sử dụng ít dần, nhiều nguyên liệu khác như kim loại và các chất tổng hợp dần dần
thay thế gỗ trong công nghiệp và các ngành khác. Trong khi đó các "Lâm sản phụ"
được sử dụng ngày càng nhiều hơn và với những chức năng đa dạng hơn. Một số

nghiên cứu gần đây đó cho thấy nếu được quản lý tốt thì nguồn lợi từ “Lâm sản
phụ” hồn tồn khơng nhỏ, đơi khi cịn lớn hơn cả gỗ. Vì vậy, để khẳng định vai trị
của các "Lâm sản phụ" người ta đó sử dụng một thuật ngữ mới thay cho nó là "Lâm
sản ngoài gỗ" ("Non- timber forest products" hay "Non-wood forest products").
Các nhà khoa học đã đưa ra những khái niệm khác nhau về lâm sản ngoài gỗ.
Theo Jenne.H. de Beer (1992)[39] “Lâm sản ngoài gỗ được hiểu là toàn bộ động
vật, thực vật và những sản phẩm khác ngoài gỗ của rừng được con người khai thác
và sử dụng”. Năm (1994)[48], trong hội nghị các chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của
các nước vùng Châu Á - Thái Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan đã thông qua
khái niệm về lâm sản ngoài gỗ như sau:
"Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài
gỗ, củi và than. Lâm sản ngoài gỗ được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây
thân gỗ. Vì vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái khơng phải là các
lâm sản ngồi gỗ". Để có một khái niệm chung và thống nhất, hội nghị do tổ chức
Nông lương thế giới tổ chức vào tháng 6/1999 đã đưa ra khái niệm về lâm sản ngoài

n


4

gỗ như sau: "Lâm sản ngoài gỗ bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác
gỗ, được khai thác từ rừng, đất có rừng và các cây thân gỗ".
Sau nhiều năm nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ Jenne.H. de Beer (1992)[39]
đó bổ sung khái niệm lâm sản ngồi gỗ. Theo ơng "Lâm sản ngồi gỗ bao gồm các
ngun liệu có nguồn gốc sinh vật, khơng phải là gỗ, được khai thác từ rừng để
phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa
mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hay các sản
phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre, nứa, mây, song, gỗ nhỏ và
sợi". Theo khái niệm này của Jenne.H. de Beer là đơn giản, dễ sử dụng nhưng khác

với hầu hết các khái niệm trước đây là ông đã đưa củi vào nhóm lâm sản ngồi gỗ.
1.1.1.2. Nghiên cứu về lâm sản ngồi gỗ
- Về tính đa dạng của lâm sản ngoài gỗ:
Các nghiên cứu chỉ ra rằng rừng nhiệt đới không chỉ phong phú về tài nguyên
gỗ mà cịn đa dạng về các lồi thực vật cho sản phẩm ngoài gỗ. Khi nghiên cứu sự
đa dạng lâm sản ngoài gỗ trong phạm vi một bản ở Thakek, Khammouan, Lào người ta
đã thống kê được 306 loài lâm sản ngồi gỗ trong đó có 223 lồi làm thức ăn. Để thuận
tiện cho việc nghiên cứu một chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của FAO, đã chia lâm
sản ngoài gỗ thành 4 nhóm chính như sau:
A. Cây sống và các bộ phận của cây
B. Động vật và các sản phẩm của động vật
C. Các sản phẩm được chế biến (các gia vị, dầu nhựa thực vật...)
D. Các dịch vụ từ rừng, Mendelsohn (1989) [38] đã căn cứ vào giá trị sử dụng
của lâm sản ngoài gỗ để phân thành 5 nhóm: Các sản phẩm thực vật ăn được, keo
dán và nhựa, thuốc nhuộm và ta nanh, cây cho sợi, cây làm thuốc. Ông cũng căn cứ
vào thị trường tiêu thụ để phân lâm sản ngồi gỗ thành 3 nhóm: Nhóm bán trên thị
trường, nhóm bán ở địa phương và nhóm được sử dụng trực tiếp bởi người thu hoạch.
Nhóm thứ ba thường chiếm tỷ trọng rất cao nhưng lại chưa tính được giá trị. Theo
Mendelsohn chính điều này đã làm cho lâm sản ngoài gỗ trước đây bị lu mờ và ít
được chú ý đến.

n


5

Các kết quả nghiên cứu đã phác thảo một bức tranh về lâm sản ngoài gỗ trên
thế giới với số lượng khổng lồ các giống lồi. Chúng có dạng sống, đặc điểm sinh
thái và giá trị sử dụng vô cùng đa dạng. Tính phong phú của lâm sản ngồi gỗ có ý
nghĩa lớn trong giai đoạn hiện nay. Nó chứng tỏ một tiềm năng lớn không chỉ cho

phát triển kinh tế, mà còn cho việc xây dựng những hệ sinh thái có tính ổn định và
bền vững cao. Đây cũng là cơ sở cho các nhà khoa học tiến hành những nghiên cứu
đầy đủ hơn về lâm sản ngoài gỗ ở mỗi khu vực.
- Về giá trị của lâm sản ngoài gỗ:
Hầu hết mọi người đều thừa nhận lâm sản ngoài gỗ như một yếu tố quan trọng
cho phát triển kinh tế xã hội miền núi. Ở Ghana, lâm sản ngồi gỗ có vai trị cung
cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng,v.v... đồng thời cũng chiếm gần
90% nguồn thu nhập của các hộ gia đình Falconer, (1989) [43]. Lâm sản ngoài gỗ
cũng là một bộ phận của rừng, nếu lâm sản ngoài gỗ được sử dụng một cách hợp lý
thì nó đóng vai trị to lớn trong quá trình phục hồi và phát triển rừng ở các nước
đang phát triển. Lâm sản ngoài gỗ được các nhà nghiên cứu coi như một yếu tố góp
phần bảo tồn rừng và phát triển bền vững ở miền núi nhiệt đới Clark, (1997) [40];
Mendelsohn, (1989) [38]. Khi nghiên cứu ở lưu vực sông Công gô ở Cameroon,
L.Clark kết luận:" Sự phát triển của lâm sản ngoài gỗ là một yếu tố đóng góp vào sự
bảo tồn của hệ sinh thái rừng". Trong nghiên cứu của mình, Mendelsohn (1989)
[38] đó cho thấy người ta có thể gặp một đám sản phẩm có giá trị rất cao. Peter
(1989) [56] đã tìm thấy những khu rừng với 5 lồi cây có giá trị kinh tế cao ở vùng
Amazon của Peru. Hàng năm chúng cho thu nhập từ 200- 6000 USD/ha. Myers
(1986) [53] ước lượng khoảng 60% tổng sản phẩm phi gỗ được tiêu thụ bởi người
địa phương và khơng bao giờ tính ra tiền mặt. Rõ ràng là người dân địa phương đã
đạt được lợi ích cơ bản của họ từ những khu rừng kế cận. Đối với nền kinh tế của
một số nước vai trị của lâm sản ngồi gỗ đó được khẳng định chẳng hạn ở Thái Lan
trong năm 1987 đó xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ đạt giá trị 23 triệu USD, ở Indonesia
cũng trong năm đó đạt 238 triệu USD và ở Malaysia trong năm 1986 xuất khẩu
hàng hóa sản xuất từ lâm sản ngoài gỗ đạt xấp xỉ 11 triệu USD (Jenne.H.de
Beer,1992[39]). Ở ấn Độ (1982) lâm sản ngoài gỗ chiếm gần 40% giá trị lâm sản và

n



6

60% giá trị lâm sản xuất khẩu. Indonesia (1989) thu 436 triệu USD từ lâm sản ngoài
gỗ (Lê Quý An, 1999[1]). Ở Lào cũng đề ra mục tiêu đến năm 2000 có thể thu hời
50% nguồn lợi của rừng khơng phải là gỗ (Cứu lấy trái đất, 1993[31]). Trong một
số trường hợp lợi ích thu được từ lâm sản ngồi gỗ lớn hơn nhiều so với thu nhập từ
các sản phẩm khác.
Nghiên cứu về tiềm năng kinh tế của lâm sản ngồi gỗ ở Đơng Nam Á cho
thấy có ít nhất 30 triệu người chủ yếu dựa vào các sản phẩm ngồi gỗ, đóng góp cho
thị trường thế giới khoảng 3 tỷ USD từ các đồ gia dụng làm từ song mây. Nhiều nước
trên thế giới như Brazil, Colombia, Equado, Bolivia, Thái Lan, Indonesia, Maylaysia,
Ấn Độ, Trung Quốc đã và đang nghiên cứu sử dụng hợp lý các sản phẩm ngoài gỗ
nhằm nâng cao đời sống của người dân bản địa nhằm bảo vệ đa dạng sinh học của
các hệ sinh thái rừng địa phương.
Rừng như một nhà máy quan trọng đối với xã hội và lâm sản ngoài gỗ là một
trong những sản phẩm quan trọng nhất của nhà máy này (Mendelsohn, 1992). Phân
tích vai trị của lâm sản ngồi gỗ ở vùng nhiệt đới tác giả cịn nhận thấy ý nghĩa đặc
biệt của nó với việc bảo tồn rừng. Bởi vì việc khai thác lâm sản ngồi gỗ có thể ln
được thực hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng, đảm bảo cho rừng ở trạng thái nguyên
vẹn tự nhiên. Bằng việc phát triển kinh doanh sản phẩm ngồi gỗ, rừng tự nhiên có
thể được giữ gìn nguyên vẹn, trong khi người dân địa phương vẫn có thể thu được lợi
ích từ các khu rừng này. Tác giả khẳng định rằng, việc kinh doanh lâm sản ngoài gỗ
sẽ ngày càng được phát triển như một yếu tố triển vọng nhất cho quản lý rừng bền
vững, cho giải quyết vấn đề môi trường và phát triển ở vùng núi nhiệt đới.
Như vậy, các nghiên cứu đều đưa ra nhận định lâm sản ngồi gỗ có một vai trị
to lớn, nó khơng phải là sản phẩm "Phụ", mà là một trong những sản phẩm chính
của rừng, có ý nghĩa đến quá trình phát triển kinh tế xã hội miền núi và góp phần
vào bảo tồn và phát triển rừng. Gần đây, những phát hiện mới về tiềm năng của lâm
sản ngoài gỗ như khả năng phục hồi nhanh, cho thu hoạch sớm với năng suất kinh
tế cao và ổn định, có khả năng kinh doanh liên tục, phù hợp với quy mơ hộ gia đình

và đặc biệt là việc khai thác chúng gần như không tổn hại đến rừng đó thúc đẩy
nhiều nhà khoa học tham gia vào nghiên cứu phát triển lâm sản ngoài gỗ. Phần lớn

n


7

các nghiên cứu đều tập trung ở các nước nhiệt đới, nơi mà tiềm năng về lâm sản
ngoài gỗ phong phú nhất, còn việc khai thác gỗ lại thường gây tổn hại nhiều nhất
đối với hệ sinh thái rừng.
- Về kiến thức bản địa:
Hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về kiến thức bản địa liên quan đến
lâm sản ngoài gỗ. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, kiến thức bản địa về gây trồng, phát
triển và sử dụng lâm sản ngoài gỗ của người dân là rất quan trọng trong quá trình
quản lý và sử dụng lâm sản ngồi gỗ một cách hợp lý. Bởi vì kiến thức bản địa là
những kết quả nghiên cứu đã được đúc kết và thử nghiệm lâu ngày của người dân
trên thực địa.
Khi nghiên cứu về kiến thức bản địa ở Ghana của Facolner (1997) [43], tác giả đã
khẳng định: kiến thức bản địa là những kiến thức q báu, có giá trị trong quá trình gây
trồng phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên lâm sản ngoài gỗ. Tuy nhiên, để nâng cao
năng suất và tính bền vững trong quy trình sử dụng lâm sản ngồi gỗ địi hỏi cần có sự
kết hợp giữa kết quả nghiên cứu khoa học thực sự với kiến thức bản địa.
Cách tiếp cận có hiệu quả nhất để đánh giá nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ
là thu nhận kiến thức bản địa. Tuy nhiên, khi sử dụng kiến thức bản địa có 3 khó khăn
để cung cấp thơng tin đạt mức độ tin cậy trong khoa học, đó là: Các thơng tin thường
chung chung, khơng cụ thể; Khái niệm lồi lâm sản ngồi gỗ ở địa phương thường
khác với khái niệm trong sinh vật học; Kiến thức bản địa ở mỗi địa phương có khác
nhau và mức độ áp dụng khác nhau. Vì vậy, tác giả kết luận “Trong nghiên cứu lâm
sản ngoài gỗ kiến thức bản địa rất quan trọng tuy nhiên, cần kết hợp nghiên cứu kiến

thức bản địa với nghiên cứu thực địa. Kết quả các cơng trình nghiên cứu về kiến thức
bản địa là đã chỉ ra tầm quan trọng của nó trong q trình sử dụng bền vững lâm sản
ngoài gỗ. Tuy nhiên, các kiến thức bản địa này có một số hạn chế, đặc biệt là mức độ
tin cậy trong khoa học. Vì vậy, để phát triển các mơ hình lâm sản ngồi gỗ cần kết
hợp áp dụng kiến thức bản địa với kiến thức hiện đại của các lĩnh vực liên quan”.
- Về nghiên cứu kỹ thuật trồng, khai thác và chế biến lâm sản ngoài gỗ
Nhận thức được tầm quan trọng của lâm sản ngoài gỗ trong chương trình phát
triển lâm nghiệp, nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế đã đầu tư nghiên cứu, hoàn thiện

n


8

về hệ thống biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ nào đã
cho năng suất cao. Có nhiều cơng trình nghiên cứu về gây trồng quế, sa nhân, cọ
dầu v.v... Các cơng trình nghiên cứu đều khẳng định, trên thế giới đã có nhiều loài
lâm sản ngoài gỗ được nghiên cứu đầy đủ và hệ thống.
- Về thị trường và các yếu tố xã hội khác liên quan đến phát triển lâm sản ngoài gỗ
Thị trường là một yếu tố cần thiết đảm bảo tính bền vững kinh tế của một sản
phẩm lâm sản ngoài gỗ. Đây là một trong yếu tố đảm bảo hiệu quả, bền vững trong
quá trình kinh doanh lâm sản ngồi gỗ. Nghiên cứu về thị trường ln đồng nghĩa
với phát triển lâm sản ngồi gỗ, là một mắt xích trong q trình kinh doanh lâm sản
ngồi gỗ. Kết quả nghiên cứu về thị trường làm cơ sở để xác định quy mơ, cơ cấu
cây trồng và tính ổn định của mơ hình kinh doanh lâm sản ngồi gỗ phù hợp với
từng khơng gian và thời gian cụ thể.
Nhìn chung, trong thời gian qua những nghiên cứu về lâm sản ngồi gỗ trên
thế giới đó cho thấy được tiềm năng lớn lao của lâm sản ngoài gỗ ở các nước nhiệt
đới, đã khẳng định vai trò quan trọng của lâm sản ngoài gỗ trong đời sống kinh tế xã hội nông thôn miền núi, coi đây là một trong những yếu tố triển vọng nhất cho
bảo tồn và phát triển rừng, góp phần giải quyết mục tiêu quản lý rừng bền vững của

các nước nhiệt đới. Các nghiên cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân cản trở, những
rào cản chính đối với việc quản lý hiệu quả tài nguyên lâm sản ngồi gỗ ở nhiều
nước là tính chất tự do tiếp cận của lâm sản ngoài gỗ, thị trường lâm sản ngoài gỗ
chưa hoàn hảo. Ngoài ra, việc thiếu những thơng tin đầy đủ đó làm cho nhiều người
chưa nhận thức đầy đủ về giá trị của lâm sản ngoài gỗ, trong đó có cả những người
lập chính sách.
Cho đến nay phát triển lâm sản ngoài gỗ được xem là một trong những nội
dung của chiến lược quản lý rừng bền vững theo hướng "Bảo tồn có khai thác". Tuy
nhiên, những chính sách cho phát triển lâm sản ngồi gỗ thực sự là chưa được chú ý
đúng mức. Biểu hiện của nó mới dừng ở mức nhà nước cho phép khai thác lâm sản
ngoài gỗ ở hầu hết các loại rừng, kể cả rừng phông hộ, giảm thuế với các hàng hóa
lâm sản ngồi gỗ, tăng cường nghiên cứu những kiến thức có liên quan đến lâm sản

n


9

ngồi gỗ, tăng cường phổ cập cho nơng dân kỹ thuật khai thác, chế biến và tiêu thụ
các lâm sản ngồi gỗ v.v...
Người ta nhận thấy cịn thiếu những nghiên cứu đầy đủ về kỹ thuật, chính sách
cho phát triển lâm sản ngồi gỗ, trong đã có chính sách sử dụng tài nguyên, chính
sách quản lý cộng đồng, chính sách thị trường, chính sách ngân hàng tín dụng,
chính sách khoa học cơng nghệ, chính sách dân tộc, chính sách về giới v.v... có liên
quan đến phát triển lâm sản ngồi gỗ.
Trong những năm gần đây, xu hướng nghiên cứu của thế giới là các nghiên cứu
nhằm phát triển bất kỳ một sản phẩm nào ln ln phải được nhìn nhận tồn diện.
Một sản phẩm được phát triển khơng chỉ được nghiên cứu đầy đủ về yếu tố kỹ thuật
mà cả yếu tố xã hội. Về kỹ thuật phát triển lâm sản ngồi gỗ, do tính đa dạng của lâm
sản ngồi gỗ, các nghiên cứu kỹ thuật về lâm sản ngoài gỗ chủ yếu tập trung vào một

số lồi có giá trị kinh tế cao. Số loài lâm sản ngoài gỗ khác, kết quả nghiên cứu kỹ
thuật chủ yếu dựa trên các kiến thức bản địa. Vì vậy, để phát triển lâm sản ngồi gỗ
một nhu cầu cấp thiết đó là cần phải có nghiên cứu đầy đủ về kỹ thuật đối với một số
lồi có giá trị cao nhằm phát triển mở rộng và tăng năng suất.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Nhận thức về lâm sản ngoài gỗ
Nhận thức được vai trị quan trọng của lâm sản ngồi gỗ từ năm 1978, nhà
nước đó thành lập phịng nghiên cứu Lâm đặc sản, về sau phát triển thành Phân viện
Đặc sản rừng và nay là Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản thuộc Viện khoa học
lâm nghiệp Việt Nam. Theo quyết định số 639/TCLĐ ngày 27/9/1995 của Bộ Lâm
nghiệp thì Trung tâm Nghiên cứu lâm đặc sản có nhiệm vụ chính là nghiên cứu sản
xuất, gây trồng, cải tiến và áp dụng các kỹ thuật khai thác, chế biến và bảo quản lâm
sản ngoài gỗ. Đây là cơ quan đầu ngành về lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam. Trong
nhiều năm Trung tâm đã nghiên cứu, phát hiện những lâm sản ngồi gỗ có giá trị.
Ngồi ra những nghiên cứu về lâm sản ngồi gỗ cịn được thực hiện ở một số cơ sở
nghiên cứu và đào tạo của ngành lâm nghiệp, nông nghiệp và ngành khác như Trường
Đại học Lâm Nghiệp, Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Trường Đại học Quốc gia Hà
Nội, Trường Đại học Dược, Viện Dược liệu, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Nghiệp
Việt Nam, v.v....

n


10

Trước đây, xuất phát từ tình hình thực tiễn, sản phẩm có giá trị cao được khai
thác từ rừng được gọi là " Đặc sản rừng". Từ năm 1986 cho đến nay, với chủ trương
chuyển nền kinh tế từ bao cấp sang cơ chế thị trường, đổi mới quản lý rừng, những
nhận thức về vai trị của lâm sản ngồi gỗ trong q trình xóa đói, giảm nghèo và
bảo tồn rừng đã có nhiều thay đổi. "Lâm sản phụ" và "Đặc sản rừng" được gọi

chung là "Lâm sản ngoài gỗ". Trong cuốn "Tổng quan lâm sản ngoài gỗ ở Việt
Nam" đưa ra khái niệm lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam như sau: " Lâm sản ngoài gỗ
là các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật lấy từ rừng hoặc đất rừng, nó khơng bao gồm
gỗ, củi, than gỗ và các sản phẩm khơng có nguồn gốc sinh vật. Lâm sản ngồi gỗ
bao gồm các nhóm tre nứa, mây song, cây thuốc, cây làm thực phẩm, gia vị, tinh
dầu, dầu bột, nhựa, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã
(động vật sống hay các sản phẩm của chúng).v.v..". Khác với định nghĩa của
J.H. de Beer, ở Việt Nam các tác giả đã không xếp củi và than gỗ vào lâm sản ngồi
gỗ trong khi đó khi nghiên cứu ở khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, Hà Tĩnh, một số
chuyên gia đã xếp củi và than gỗ trong nhóm lâm sản ngồi gỗ [39].
1.1.2.2. Nghiên cứu phát triển lâm sản ngoài gỗ
- Về đa dạng lâm sản ngồi gỗ và cách phân loại
Với vai trị quan trọng của lâm sản ngoài gỗ trong thời đại hiện nay, việc làm
trước tiên để phát triển chúng ta cần nghiên cứu xác định và phân loại được toàn bộ
lâm sản ngồi gỗ, sau đó tập trung nghiên cứu một số loại lâm sản ngồi gỗ có thế
mạnh ở nước ta. Các kết quả nghiên cứu cho thấy lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam rất
phong phú đa dạng.
Từ năm 1996 -2000, khi nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ, một số nhà khoa học
tại Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản đã xác định được danh lục các loài lâm sản
ngồi gỗ, trong đó có khoảng 40 lồi tre nứa, 40 lồi song mây, 60 lồi cây có chứa
ta nanh, 260 loài cho dầu và nhựa, 160 loài chứa tinh dầu, 70 loài chứa chất thơm và
hàng trăm loài làm thức ăn. Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản, (1999) [30]. Năm
(1999) [8] Võ Văn Chi, Trần Công Khánh (2000) [13]. Đây là những cơng trình có
ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để phát hiện và đánh giá tiềm năng các loài lâm sản
ngoài gỗ ở nước ta, từ đó đề xuất phương hướng phát triển lâm sản ngoài gỗ cho

n


11


từng khu vực một cách khoa học hợp lý. Năm 2000 [3], Nguyễn Ngọc Bình, Phạm
Đức Tuấn trồng cây nơng nghiêp dược liệu và đặc sản dưới tán rừng, đã đánh giá về
lâm sản ngồi gỗ trong cuốn: "Phân tích phân ngành lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam".
Nội dung cơng trình đã đưa ra được khái niệm, cách phân loại, một số vấn đề và
những hạn chế lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam. Các tác giả đã thống kê được ở Việt
Nam có 76 lồi cho nhựa thơm, 600 loài cho ta nanh, 93 loài cho chất màu, 160 loài
chỉ cho dầu, 260 loài cho tinh dầu và 1498 loài cho các dược phẩm. Tác giả cho
rằng trong điều kiện hiện nay, cần tập trung nghiên cứu và phát triển về lâm sản
ngoài gỗ đặc biệt là một số lồi đặc hữu, giá trị cao, có thế mạnh ở nước ta như thảo
quả ở Lào Cai, trúc sào ở Cao Bằng, quế ở Yên Bái.v.v.. Đây là những cơng trình
nghiên cứu và phân tích tổng hợp các thế mạnh về ngành lâm sản ngồi gỗ ở Việt
Nam. Cơng trình đã đưa ra một cách nhìn mới về tình hình phát triển lâm sản ngồi
gỗ ở nước ta hiện nay và từ đã xác định hướng đi cho ngành lâm sản ngoài gỗ trong
tương lai. Ở Việt Nam, khung phân loại lâm sản ngồi gỗ đầu tiên được chính thức
thừa nhận bằng văn bản là “Danh mục các loài đặc sản rừng được quản lý thống
nhất theo ngành”. Đây là văn bản kèm theo Nghị định 16/HĐBT ngày 10/12/1984
của Hội đồng Bộ trưởng về việc thống nhất quản lý các đặc sản rừng. Theo danh
mục này đặc sản được chia làm 2 nhóm lớn: Hệ cây rừng và hệ động vật rừng. Mỗi
nhóm lớn lại được chia làm nhiều nhóm phụ như sau:
- Nhóm cây rừng cho nhựa, ta nanh, dầu và tinh dầu.
- Nhóm cây rừng cho dược liệu .
- Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công và mỹ nghệ .
- Các sản phẩm công nghiệp được chế biến từ nguyên liệu là các loại cây rừng .
- Các nhóm động vật rừng cho da, lông, xương, ngà, thịt, xạ, mật, dược liệu và
các nhóm động vật rừng có đặc dụng khác.
Khung phân loại lâm sản ngoài gỗ trên của chúng ta là một mốc quan trọng,
đánh giá sự tiến bộ về nhận thức, sự hiểu biết về lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam.
Mặc dù còn một vài điểm chưa thật hợp lý như: Coi shellac (loại nhựa cánh kiến đỏ
đã được chế biến) là sản phẩm có nguồn gốc thực vật.


n


12

Căn cứ vào danh mục phân loại lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam đó được ban
hành, Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản đã dựa vào tính chất của sản phẩm để đưa
ra hệ thống phân loại như sau:
Lâm sản ngoài gỗ gồm 2 hệ là hệ cây rừng và hệ động vật rừng.
- Hệ cây rừng có 4 nhóm: nhóm cây rừng cho nhựa, tinh dầu, ta nanh; Nhóm
cây rừng cho dược liệu; Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ
công và mỹ nghệ; Các sản phẩm công nghiệp được chế biến từ nguyên liệu là các
loại cây rừng.
- Hệ động vật rừng gồm 2 nhóm: Nhóm động vật rừng cho da, lơng, xương,
ngà, thịt, xạ, mật; nhóm các sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu do các loại
động vật rừng cung cấp và shellac được xếp vào một nhóm riêng. Theo cách phân
loại này, thảo quả được xếp vào nhóm cây dược liệu. Trong khi đó, nhóm cây dược
liệu có rất nhiều lồi, có những lồi có giá trị cao, có lồi có tiềm năng lớn. Vì vậy,
cách phân loại này chưa nêu lên giá trị đầy đủ của từng loại lâm sản ngồi gỗ và
được chia ra làm 6 nhóm chính bao gồm:
- Nhóm 1: sản phẩm có sợi.
- Nhóm 2: sản phẩm dùng làm thực phẩm.
- Nhóm 3: các sản phẩm thuốc và mỹ phẩm.
- Nhóm 4: các sản phẩm chiết xuất.
- Nhóm 5: động vật và các sản phẩm động vật khơng làm thực phẩm và làm thuốc.
- Nhóm 6: các sản phẩm khác gồm cây cảnh, lá để gói thức ăn và hàng hóa.
Nhìn chung, mỗi cách phân loại đều có những tồn tại nhất định, nhưng chúng
đều có ý nghĩa trong nghiên cứu về sự đa dạng, phong phú của lâm sản ngoài gỗ, về
tiềm năng phát triển ngành lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam.

- Về vai trị và giá trị lâm sản ngồi gỗ:
Ở nước ta, lâm sản ngồi gỗ có vai trị và giá trị to lớn trong đời sống người
dân vùng núi của nước ta. Để khẳng định vai trò và giá trị của lâm sản ngồi gỗ,
một số cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện.
Khi nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ ở nước ta, các cơng trình nghiên cứu đều
khẳng định: lâm sản ngồi gỗ chính là một yếu tố cho phát triển kinh tế xã hội miền

n


13

núi. Lâm sản ngồi gỗ đó là nguồn cung cấp các thực phẩm, thuốc chữa bệnh phục
vụ cho cuộc sống của người dân ở nông thôn miền núi. Trong quá trình sử dụng, giá
trị của lâm sản ngồi gỗ được phát hiện ngày càng nhiều, vai trò của lâm sản ngoài
gỗ đối với phát triển kinh tế xã hội miền núi ngày càng lớn. Nhiều nghiên cứu cũng
cho thấy, thị trường song mây bắt đầu phát triển mạnh từ 1970 để xuất sang châu
Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lân (1999) ở khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Mát (Nghệ An) cho thấy 100% số hộ dân tham gia khai thác gỗ và
lâm sản ngoài gỗ. Tác giả cũng cho thấy 22.5% số hộ thường xuyên khai thác mật
ong, nứa, song mây; 11.75% số hộ thường xuyên khai thác măng, mộc nhĩ, thu nhập
của họ bình quân khoảng 20.000đ/ngày và 8.3% số hộ chuyên khai thác củi bán lấy
tiền mua lương thực và trong những ngày giáp hạt có tới trên 90% số hộ ở bản Châu
Sơn phải vào rừng đào củ mài, củ chuối, củ nâu, hái lá rừng để ăn.
Năm 1999, khi nghiên cứu ở Vườn quốc gia Ba Vì, D.A Glimour và
Nguyễn Văn Sản (1999) [9] kết luận: lâm sản ngoài gỗ là nguồn thu nhập quan
trọng đối với cuộc sống của người dân nông thôn. Tác giả cho rằng một trong
những nguyên nhân mất rừng, làm suy thóai đa dạng sinh học có nguồn gốc từ
đời sống khó khăn của người dân, lâm sản ngồi gỗ bị sử dụng khơng hợp lý,
cạn kiệt. Một trong những giải pháp có hiệu quả để giải quyết vấn đề đời sống

khó khăn của người dân mà vẫn bảo tồn và phát triển rừng bền vững ở nước ta
là phát triển tài nguyên lâm sản ngoài gỗ.
Năm 2001, trong quá trình thực hiện dự án "Sử dụng bền vững lâm sản ngoài
gỗ" tại vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ và vùng đệm Vườn Quốc gia
Ba Bể các nhà nghiên cứu kết luận rằng: phát triển lâm sản ngoài gỗ là một trong
những hướng đi đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng
sống cho người dân, từ đó xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội trong khu
vực. Ngồi những đóng góp vào thu nhập nhằm cải thiện cuộc sống của người dân
miền núi, lâm sản ngồi gỗ cịn được đánh giá là một yếu tố góp phần bảo tồn rừng
và phát triển bền vững ở miền núi nhiệt đới. Nhiều loài lâm sản ngồi gỗ có nguồn
gốc từ các dây leo, cây bụi, cây thảo, cây ký sinh hay phụ sinh sống dưới tán rừng,
nên việc khai thác chúng một cách hợp lý sẽ không làm phá vỡ cấu trúc của rừng.

n


14

Do đó rừng kinh doanh lâm sản ngồi gỗ vẫn duy trì được vai trị bảo vệ mơi trường
và đa dạng sinh học của rừng .
Việc phát triển gây nuôi các lồi động, thực vật thuộc nhóm lâm sản ngồi gỗ
đang có nguy cơ bị tiêu diệt cũng được coi là một hình thức bảo tồn ngoại vi
(exsitu) đáng khích lệ. Các kết quả trồng hàng vạn cây sâm ngọc linh ở huyện Trà
Mi (Quảng Nam), trồng cây hoàng liên ở Sa Pa (Lào Cai), nuôi hươu sao ở Hà Tĩnh,
nuôi nai ở Châu Sơn (Buôn Ma Thuật), nuôi trăn và cá sấu ở đồng bằng sông Cửu
Long đã thể hiện sự kết hợp giữa bảo tồn và phát triển bền vững. Một trong những
khó khăn nhất của cơng tác bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam hiện nay là sức ép của
dân cư và nhu cầu thu hái lâm sản của người dân sống trong và quanh Vườn Quốc
Gia và các Khu Bảo tồn thiên nhiên quá lớn. Tình trạng dân số quanh khu bảo tồn
và vùng đệm ngày một tăng, đất canh tác ngày một thu hẹp, người dân có đời sống

quá thấp và thường chỉ sử dụng 3 tháng trong năm cho sản xuất nông nghiệp, thời
gian còn lại phải đi vào rừng để thu hái lâm sản và săn bắn để kiếm sống. Hiện
tượng này là phổ biến ở hầu hết các khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam. Nếu
không giải quyết được sức ép của người dân lên rừng thì khơng thể bảo vệ tốt các
Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên được. Chỉ có lâm sản ngồi gỗ với đặc
điểm dễ ni trồng, mau thu hoạch, có giá trị cao mới có thể sớm tăng thu nhập và cải
thiện đời sống của người dân miền núi để giảm sức ép của họ lên các khu bảo tồn. Các
điển hình về cơng tác bảo vệ rừng tốt ở các vùng trồng quế, thảo quả, hồi đã nói lên vai
trị của lâm sản ngoài gỗ với việc bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ rừng. Nếu khơng có cây thảo
quả trồng dưới tán, thì chắc chắn hàng nghìn ha rừng tốt của Lào Cai và Hà Giang đã trở
thành đất nương rẫy .
Trong công trình nghiên cứu "Giá trị và sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở 2 tỉnh Cao
Bằng, Bắc Kạn" (2001) [25] của Phan Văn Thắng và các cộng sự cho thấy giá trị sử
dụng của lâm sản ngoài gỗ đối với người dân rất lớn. 90% số hộ dân sống dựa vào
rừng. Sản phẩm khai thác chủ yếu hiện nay là gỗ và lâm sản ngoài gỗ như măng,
tre, trúc, hồi, giẻ,..và cây dược liệu. Thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ trong mỗi hộ gia
đình đứng thứ 2 trong cơ cấu thu nhập của hộ gia đình và chiếm trung bình khoảng
22% tổng thu nhập kinh tế.

n


15

Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đều khẳng định vai trị to lớn của lâm
sản ngồi gỗ trong q trình phát triển kinh tế xã hội miền núi cũng như góp phần
vào cơng tác bảo tồn rừng. Nó đã làm thay đổi nhận thức về tầm quan trọng của lâm
sản ngoài gỗ trong thời kỳ hiện nay, làm cơ sở để đề xuất hướng đi mới trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội miền núi và bảo tồn.
- Về kiến thức bản địa:

Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đã cho thấy ở Việt Nam tồn tại một hệ
thống kiến thức bản địa phong phú về lâm sản ngồi gỗ, trong đó có cả những kiến
thức về gây trồng, khai thác, chế biến, sử dụng và thị trường. Tuy nhiên, do đa số
kiến thức bản địa được lưu truyền bằng lời nói nên chúng thường tản mạn, mất dần
cùng với sự suy thoái của tài nguyên lâm sản ngoài gỗ. Đến nay những nghiên cứu
về kiến thức bản địa liên quan đến lâm sản ngồi gỗ cịn rất hạn chế.
- Về kỹ thuật gây trồng, thu hái và chế biến lâm sản ngoài gỗ:
Để hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật liên quan đến xây dựng mô hình kinh
doanh lâm sản ngồi gỗ có hiệu quả, năng suất cao và ổn định, không chỉ sử dụng
kiến thức bản địa mà cần dựa trên một số nghiên cứu một cách có cơ sở khoa học
với các biện pháp tiên tiến, hiện đại. Ở nước ta, vào những năm 1950-1960, các nhà
khoa học đó cố gắng nghiên cứu nhằm tạo được mơ hình phát triển lâm sản ngồi
gỗ có hiệu quả kinh tế cao và ổn định. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung
một số lồi cây dược liệu, cây đặc sản có giá trị cao như thông, quế, trúc, thanh
kao, sa nhân Nguyễn Bá Chất (1990) [7]. Đây là các cơng trình nghiên cứu về hệ
thống các biện pháp kỹ thuật làm cơ sở cho việc gây trồng và phát triển lâm sản
ngoài gỗ. Tuy nhiên các cơng trình chủ yếu tập trung nghiên cứu về một số lồi cây
có giá trị cao lúc đó. Vẫn cịn nhiều lồi lâm sản ngồi gỗ giá trị cao nhưng chưa
được nghiên cứu đầy đủ, trong đó có giẻ, trầm hương, thảo quả v.v...
Nhìn chung cho đến nay cịn rất ít các nghiên cứu hướng vào tìm hiểu kỹ thuật
gây trồng lâm sản ngoài gỗ ở dưới tán rừng - cơ sở quan trọng cho bảo tồn rừng
bằng phát triển lâm sản ngoài gỗ.

n


16

- Về thị trường lâm sản ngoài gỗ:
Thị trường là một trong những thành tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến

việc kinh doanh và phát triển lâm sản ngồi gỗ, để phát triển trong các mơ hình phát
triển lâm sản ngồi gỗ dựa trên cơ sở phân tích thị trường. Nội dung nghiên cứu bao
gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Đánh giá thực trạng hiện nay.
+ Giai đoạn 2: Trên cơ sở phên tích đánh giá thực trạng tiến hành lựa chọn sản
phẩm nhiều hứa hẹn nhất và đưa ra phương pháp tiếp thị.
+ Giai đoạn 3: Xây dựng chiến lược doanh nghiệp và một kế hoạch kinh
doanh bền vững.
Tác giả đó sử dụng phương pháp phân tích thị trường để đánh giá tính hiệu
quả và bền vững của một mơ hình kinh doanh lâm sản ngồi gỗ. Nó đó chứng minh
về tính bền vững của một mơ hình kinh doanh khi tính đến yếu tố thị trường, đồng
thời mở ra một cách nhìn mới trong quá trình đề xuất phương thức kinh doanh lâm
sản ngồi gỗ. Năm 2001, khi nghiên cứu về thị trường lâm sản ngoài gỗ tại Vũ
Quang - Hà Tĩnh, tác giả Lã Thị Phi kết luận: Yếu tố thị trường là căn cứ quan trọng
để đề xuất chiến lược phát triển lâm sản ngồi gỗ. Vì những lý do khác nhau mà cho
đến nay vẫn chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống và
đồng bộ về lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu này
mới được thực hiện theo hướng chuyên ngành như tập trung phát hiện loài cho lâm
sản ngồi gỗ, mơ tả đặc điểm hình thái, cơng dụng, giá trị kinh tế, một số đặc điểm
sinh thái, mà thiếu hẳn những nghiên cứu về giải pháp kỹ thuật và kinh tế - xã hội
tạo động lực cho phát triển lâm sản ngồi gỗ trở thành nguồn hàng hóa. Một số cơng
trình trong khi nghiên cứu tương đối đầy đủ về lĩnh vực kỹ thuật thì lại thiếu hẳn về
nghiên cứu thị trường. Vì vậy, hầu hết các mơ hình kinh doanh lâm sản ngồi gỗ đã
xây dựng đều mang tính chất của những mơ hình kém bền vững.
Chính vì vậy, cho đến nay mặc dự đã nhận thức được vai trị quan trọng của
lâm sản ngồi gỗ, nhưng vẫn chưa có những các chính sách thúc đẩy phát triển sản
phẩm ngồi gỗ. Những chính sích khuyến khích khai thác sản phẩm ngoài gỗ của
rừng được thể hiện chủ yếu trong các “Luật bảo vệ và phát triển rừng” và những các

n



17

văn bản có liên quan đến “Chính sách giao đất, khốn rừng”. Nội dung chủ yếu nhất
của các chính sách đó là cho phép người dân được khai thác lâm sản ngoài gỗ của
các khu rừng, kể cả rừng do họ gây trồng hay nhận khoán bảo vệ. Văn bản mới nhất
là Quyết định của Thủ tướng chính phủ về đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm
trường quốc doanh, ban hành ngày 16 tháng 9 năm 1999. Trong đó có quy định bên
nhận khốn đất lâm nghiệp và rừng của lâm trường quốc doanh được hưởng sản
phẩm phụ (lâm sản ngoài gỗ) thu hỏi từ rừng, được quyền đầu tư trồng cây nông
lâm kết hợp, xen ghép với cây rừng để tăng thu nhập cải thiện đời sống. Việc
cho phộp tự do khai thác các lâm sản ngồi gỗ một cách khơng khoa học, khơng có
những quy định cụ thể của chính sách nhà nước, của quy định cộng đồng về quyền
lợi và nghĩa vụ trong quá trình khai thác lâm sản ngồi gỗ là một trong những
nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh tài nguyên lâm sản ngồi gỗ. Phần lớn những chính
sách có liên quan đến lâm sản ngồi gỗ chưa tác động tích cực đến bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên này.
1.1.3. Thảo quả và những nghiên cứu phát triển
1.1.3.1. Trên thế giới
Thảo quả là lồi cây lâm sản ngồi gỗ có giá trị dược liệu và giá trị kinh tế cao
đó được con người biết đến từ lâu. Ở Trung Quốc, thảo quả được gây trồng và sử
dụng cách đây hàng trăm năm. Nhưng những nghiên cứu về thảo quả còn rất hạn
chế. Kết quả nghiên cứu thảo quả ban đầu được trình bày trong cuốn sách về công
dụng và giá trị của một số loại cây dược liệu do các nhà y học của Trung Quốc biên
soạn và xuất bản vào đầu thế kỷ 19. Năm 1968, một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại
Vân Nam, Trung Quốc đó xuất bản cuốn sách "Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở
Trung Quốc". Cuốn sách đó đề cập đến cây thảo quả với một số nội dung chủ yếu sau:
- Phân loại thảo quả: gồm có tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost et
Lemaire), tên họ (Zingiberaceae).

- Hình thái: dạng sống, thân, gốc, rễ, lá, hoa, quả.
- Vùng phân bố ở Trung Quốc.
- Đặc điểm sinh thái: khí hậu và đất đai
- Kỹ thuật trồng: Nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh hại.

n


×