Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

báo cáo thực tập tại ngân hàng phương đông chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.26 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trng CN C in H
Ni
LI M U
Tiền lơng là s tin thù lao lao động, đó là sự bù đắp hao phí bỏ ra cả về
sức lực và trí lực của ngời lao động, đợc lấy dới hình thức thu nhập. Đối với
doanh nghiệp, việc thanh toán chi trả lơng cho công nhân viên mang một ý
nghĩa quan trọng, nó đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt h ng ngày của
ngời lao động, đầy đủ và phần nào thoả mãn nhu cầu giải trí của họ trong xã
hội. Ngoài ra, việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo lơng
của doanh nghiệp vừa thực hiện đúng chế độ, lại vừa biểu hiện sự quan tâm,
chăm lo đến đời sống, sức khoẻ của ngời lao động mỗi khi ốm đau, tai nạn, tử
tuất Chính những khoản tiền lơng, tiền thởng, tiền phụ cấp đợc nhận kịp
thời, đúng lúc và sự quan tâm nhiệt tình của Công ty, là sợi dây gắn chặt hơn
ngời lao động với Công ty, tạo động lực cho họ hăng say với công việc, làm ra
nhiều sản phẩm hơn. Nhận thức đợc vấn đề này, các doanh nghiệp đã không
ngừng nghiên cứu để xây dựng nên các phơng pháp tính lơng và hình thức trả
lơng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Bên cạnh đó, công tác kế toán tiền lơng và các khoản tính theo lơng
cũng luôn đợc coi trọng, bởi lẽ tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị
sản phẩm. Việc tính toán chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm nhiều hay
ít sẽ gây ảnh hởng đến giá thành cao hay thấp. Vấn đề này có ý nghĩa sống,
còn đối với doanh nghiệp khi nền kinh tế thị trờng luôn hiện hữu nhân tố cạnh
tranh trong nó. Vì thế, tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở doanh nghiệp một mặt vừa phản ánh đúng chính xác chi phí nhân
công trong kỳ, mặt khác vừa phải không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác
kế toán sao cho phù hợp với xu thế vận động và phát triển của đất nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng đầy năng động và cạnh tranh gay gắt, sẽ chỉ
có chỗ đứng cho những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí,
biết giải quyết hài hoà giữa lợi ích Công ty và lợi ích ngời lao động.
Thấy đợc tầm quan trọng của tiền lơng cũng nh công tác tổ chức quản lý
và hạch toán tiền lơng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh


SV: Nguyn Th Hng- KT 2C

1
Chuyên đề tốt nghiệp Trng CN C in H
Ni
nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến vấn đề này qua
đợt thực tập tại Công ty TNHH Th nh Phỏt. Chính vì vậy nên em chọn đề t i: "K
toỏn tiền lơng và các khoản trích theo lơng của Công ty TNHH Th nh
Phỏt".
Trong phạm vi chuyên đề này, em xin trình bày những nội dung:
Ph n I: Tổ chức công tác kế toán tại Cụng ty TNHH Thnh Phỏt
Ph n II: Thực tế công tác hạch toán kế toán tiền lơng
Ph n III : Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chuyên đề này đã giúp cho em hiểu rõ hơn về thực tiễn công tác hạch
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty, song do khả năng và
nhận thức nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên trong
quá trình nghiên cứu, em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong đợc sự
góp ý bổ sung của các thầy cô giáo để bài viết của em đợc đầy đủ và hoàn
thiện hơn.
SV: Nguyn Th Hng- KT 2C

2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÀNH PHÁT
1.1. Lịch sử hình thành phát triển và chiếc lược kinh doanh của Công ty
TNHH Thành Phát
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Thành Phát là doanh nghiệp tư nhân, được thành lập từ
năm 2007 theo giấy Chứng nhận kinh doanh số 043333 cấp bởi Sở Kế hoạch và
đầu tư Thành phố Hà Nội ngày 13/02/2007, vốn điều lệ 1.000.000.000(VNĐ).
Đến nay, Công ty thành một mô hình kinh doanh và phân phối mặt hàng vật
liệu xây dựng cho khắp địa bàn Hà Nội. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình với
công việc, công ty xây dựng được mạng lưới phân phối bán sỉ, bán lẻ rộng khắp
trên phạm vi Hà Nội.
Công ty TNHH Thành Phát đã áp dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp
cùng đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Đến nay, công ty TNHH Thành Phát vẫn
tiếp tục khẳng định vị trí trong hoạt động kinh doanh và phân phối hàng mặt
hàng vật liệu xây dựng.
Sau hơn 3 năm hoạt động kinh doanh, trải qua nhiều biến động nhưng với
đường lối phát triển đúng đắn, sự đoàn kết một lòng cộng với những nỗ lực
không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty TNHH Thành
Phát đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ về mặt kinh tế.
1.1.2. Chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty TNHH Thành Phát
Là một doanh nghiệp thương mại, công ty không chỉ quan tâm đến đầu
vào mà còn chú trọng đến đầu ra. Công ty rất coi trọng công tác nghiên cứu thị
trường. Các kế hoạch kinh doanh của Công ty đều căn cứ trên nhu cầu thị
trường. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm và chính sách thâm nhập thị trường bằng
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được công ty đưa vào thực hiện.
Uy tín là nền tảng thành công của Công ty TNHH Thành Phát, vì vậy công ty
luôn coi chính sách đảm bảo chất lượng là quan trọng nhất. Chính sách đó thể
hiện như sau: “Không cung cấp hàng kém chất lượng và không rõ nguồn gốc
xuất xứ. Thiết bị luôn đi kèm với dịch vụ hậu mãi hoàn hảo, đảm bảo lợi ích

tối ưu cho người tiêu dùng.”
1.1.3 Quy mô của Công ty TNHH Thành Phát
Là một doanh nghiệp thương mại, công ty không chỉ quan tâm đến đầu
vào mà còn chú trọng đến đầu ra. Công ty rất coi trọng công tác nghiên cứu thị
trường. Các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đều căn cứ trên nhu cầu
thị trường. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm và chính sách thâm nhập thị trường
bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được công ty đưa vào thực
hiện.
Công ty là đại lý chính thức của các hãng: Inax, ToTo, Thép Thái
Nguyên, Xi Măng Hoàng Thạch, Gạch Ốp Prim, Sơn KoVa…
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Cụ thể, kết quả kinh doanh trong 3
năm 2008 – 2010:
Biểu I.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty TNHH Thành Phát (giai đoạn
2008 - 2010)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
I. Tổng tài sản 1.500.000.000 1.606.123.080 2.693.295.588
Tài sản ngắn hạn 1.000.000.000 1.106.020.198 2.037.829.225
Tài sản dài hạn 500.000.000 500.102.882 655.466.363
II.Tổng nguồn vốn 1.500.000.000 1.606.123.080 2.693.295.588
Nợ phải trả 950.000.000 1.002.080.230 2.222.232.994
Vốn chủ sở hữu 550.000.000 604.042.850 471.062.594
III. Tổng doanh thu 5.056.666.000 5.378.347.654 5.844.456.488
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
IV. Tổng chi phí 5.026.111.000 5.189.971.838 5.612.171.412
V. Nộp ngân sách 20.555.000 22.745.228 30.039.821

VI. Lợi nhuận sau thuế 100.644.137 135.630.588 167.245.255
Nguồn: Trích “Tài liệu phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty”.
Bảng số liệu trên cho thấy, tuy là công ty mới thành lập vào đúng lúc tình
hình kinh tế có nhiều biến động thất thường về giá cả do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, vì vậy nhiều doanh nghiệp trong nước đã gặp
khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh, công ty TNHH đầu tư TM Bình
Phương cũng phải là ngoại lệ. Đứng trước nguy cơ và những khó khăn như vậy
nhưng công ty đã cố gắng vượt qua, đồng thời ban lãnh đạo công ty đã đưa ra
những điều chỉnh hợp lý về giá cả và chính sách ưu đãi nhằm tăng doanh số tiêu
thụ. Chính vì thế, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vẫn giữ mức tăng
trưởng khá cao
Bên cạnh đó, chỉ tiêu về tính thanh khoản của công ty được duy trì khá ổn
định ở mức an toàn, điều này mang lại cho công ty lợi thế nhất định trong việc
vay vốn tín dụng nhằm duy trì và mở rộng quy mô kinh doanh.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Thành Phát
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
Sơ đồ I.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thành
Phát

Công ty TNHH Thành Phát là một doanh nghiệp có quy mô vừa. Do vậy
cơ cấu tổ chức của Công ty được thiết kế trên cơ sở các quy định của Luật
doanh nghiệp và thực tế hoạt động kinh doanh của công ty.
Cụ thể cơ cấu hoạt động của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, các phòng
ban như: tổ chức hành chính, kinh doanh, kế toán.
Ban giám đốc: Bao gồm một Giám đốc và Phó giám đốc. Giám đốc là
đại diện pháp nhân về pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm và làm tròn nghĩa

vụ đối với nhà nước theo quy định hiện hành. Giám đốc là người tổ chức điều
hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty quyết định các chiến lược kinh
doanh. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm các công
việc được phân công hoặc ủy quyền và báo cáo các công việc được giao.
Phòng tổ chức hành chính: là một đơn vị tổng hợp thực hiện rất nhiều
nhiệm vụ mang tính chất khác nhau trong công ty: Lao động, tiền lương, thanh
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

6
Giám đốc
Phòng
Hành
chính-
nhân sự
Ban
Bảo vệ
Phòng
Kế toán
– tài vụ
Bộ phận
Bán hàng
Bộ phận
Marketing
Phó Giám
đốc
Phòng Kế hoạch-
Kinh doanh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
tra, bảo vệ, thi đua khen thưởng, bảo hộ lao động, lưu trữ hồ sơ y tế,… Đây là

bộ phận trung gian, truyền đạt và xử lý thông tin hành chính giữa giám đốc và
các đơn vị khác.
Phòng Kế toán: là một đơn vị chuyên chức năng. Nơi đây tập trung các
sổ sách kế toán, các phân tích về tình hình kinh doanh, chỉ tiêu của công ty.
Phòng Kế toán tài chính có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu kế toán của công ty
kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán và công tác kế toán
của đơn vị trực thuộc. Đồng thời còn có nhiệm vụ cung cấp số liệu kịp thời, đầy
đủ và chính xác cho ban giám đốc công ty, giúp cho họ đưa ra các quyết định,
kinh doanh hợp lý.
Phòng Kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc
mà trước hết là các chiến lược kinh doanh. Ngoài ra, phòng kinh doanh có
nhiệm vụ về doanh thu hàng năm của công ty. Tổ chức tìm kiếm bạn hàng, tổ
chức giao nhận và bán hàng cho công ty. Phòng Kế hoạch kinh doanh là một bộ
phận quan trọng của công ty mọi hoạt động của phòng ảnh hưởng đến toàn bộ
kết quả hoạt động của công ty.
Phòng kỹ thuật : là nơi chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn, bảo
hành bảo trì, sửa chữa máy móc cho khách hàng…Đây là bộ phận có ảnh hưởng
lớn đến uy tín của doanh nghiệp vì đây là bộ phận cung cấp dịch vụ chính của
công ty.
1.3. Tình hình lao động và sử dụng lao động ở công ty
Để biết được những đặc điểm về lao động của công ty, ta xem xét những số
liệu ở bảng dưới đây:

Đơn vị tính: Người
STT Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm

2010
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
Tổng số lao động 50 61 80
1 Theo giới tính
A Nam 30 35 54
B Nữ 20 26 26
2 Theo tính chất CV
A Trực tiếp 30 35 54
B Gián tiếp 20 26 26
3 Theo độ tuổi
A Từ 18 đến 30 40 49 60
B Từ 31 đến 60 10 12 20
4 Theo trình độ LĐ
A ĐH + CĐ 20 20 30
B Trung cấp 10 16 20
C LĐ phổ thông 20 25 30
Thông qua bảng số liệu ta thấy số lượng CNV của công ty không có
nhiều thay đổi. Sở dĩ không có sự biến động nhiều về thay đổi CBCNV là do
đúng vào thời điểm đó tình hình kinh tế có nhiều biến động thất thường về giá
cả do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Thành Phát

1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được chia thành những bộ phận khác nhau,
mỗi bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện chức năng đối với từng phần hành kế
toán của công ty. Các bộ phận này nằm dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng,
đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các nhân viên kế toán trong bộ máy
kế toán có sự tương tác qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành
trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí lệ thuộc, chế ước lẫn
nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân công tạo
lập mối liên kết chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau
của khối lượng công tác kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trung. Phòng kế
toán trung tâm của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi
sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của các đơn vị.
Dưới đây là chức năng và nhiệm vụ của các mắt xích trong bộ máy kế toán
của công ty :
Sơ đồ II.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thành Phát
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
Công ty TNHH Thành Phát là doanh nghiệp có qui mô vừa nhưng địa
bàn hoạt động tương đối rộng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục và
ở nhiều nơi. Tuy nhiên, công ty có một đội ngũ kế toán mạnh, thiết bị tính toán
hiện đại, thông tin liên lạc giữa các đơn vị dễ dàng, thuận lợi. Trước những đặc
điểm, điều kiện như vậy, công ty lựa chọn và sử dụng hình thức kế toán vừa tập
trung vừa phân tán. Công ty tổ chức phòng tài vụ thống kê tại văn phòng của
công ty và các tổ kế toán tại các cửa hàng bán lẻ. Phòng tài vụ thực hiện việc
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến các hoạt động của công

ty. Các tổ kế toán tại các cửa hàng bán lẻ có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại đơn vị mình, định kỳ gửi báo cáo kế toán về phòng tài vụ
công ty.
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
Phòng Tài vụ của Công ty TNHH Thành Phát được chia thành các bộ
phận sau:
- Kế toán trưởng: là người đảm nhận quản lý tài chính ở cấp cao nhất, có
trách nhiệm điều hành và tổ chức toàn bộ hệ thống kế toán của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ căn cứ tổng hợp
chứng từ gốc, số liệu ở các “Sổ kế toán chi tiết” để ghi vào “Sổ cái” và “Bảng
tổng hợp chi tiết”, đối chiếu số liệu giữa “Sổ cái” và “Bảng tổng hợp chi tiết”.
Căn cứ vào số liệu trên “Sổ cái” lập “Bảng cân đối số phát sinh”, “Bảng tổng
hợp chi tiết”, “Báo cáo kế toán”.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ ghi chép, xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty, trích lập BHXH,
BHYT, KPCĐ và các khoản phụ khác theo chế độ quy định.
- Thủ quỹ: căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã được duyệt tiến hành thu
tiền, chi tiền từ quỹ. Định kỳ, đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt, kế toán
ngân hàng, kế toán kê khai thuế rồi báo cáo với kế toán tổng hợp số tiền đã thu,
đã chi trong kỳ và số tiền hiện còn tại quỹ đến cuối kỳ.
1.3.2 Tổ chức công tác kế toán
Công tác kế toán là một trong những công cụ quản lý quan trọng để quản
lý, đIều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng các hoạt động đó theo
những mục tiêu đã được đặt ra. Nói cách khác, kế toán là một công cụ quan
trọng để quản lý khoa học có hiệu quả toàn bộ các hoạt động kinh tế trong một
công ty.

Công tác kế toán của Công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy
trình hạch toán từ khâu lập nhật ký chung báo cáo đến lập hệ thống báo cáo kế
toán.
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với một
hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với công tác kế toán của Công
ty. Với nội dung theo chế độ quy định đảm bảo công tác kế toán được tiến hành
1 cách thường xuyên và liên tục. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng
từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành. Hệ
thống tài khoản kế toán Công ty đã đăng ký sử dụng hệ thống kế toán thống
nhất. Niên độ kế toán mà Công ty áp dụng hàng năm từ 1/1 đến 31/12. Công ty
tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp tính giá
hàng tồn kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tài sản
cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng, kế toán toán chi tiết nguyên
vật liệu và thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song.
Sơ đồ 1.3 : Hình thức Nhật ký chung

Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

12
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng

hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký
đặc biệt
Chứng từ gốc
Sổ nhật
ký chung
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ,
truớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt.
Bên cạnh đó những nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật liệu hàng hoá còn
được theo dõi chi tiết trên Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá. Định kỳ từ
số liệu trên sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt vào sổ cái. Cuối quý từ
sổ cái lên bảng cân đối số phát sinh. Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng
tổng hợp chi tiết sau khi đã đối chiếu so sánh với sổ cái lập Báo cáo tài chính.
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B 01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B 03- DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B 04-DN
Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai các báo cáo
tài chính kể trên đã được công ty thực hiện theo đúng thông tư Hướng dẫn
chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính”.
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C


13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH PHÁT
2.1 Thực trạng kế toán tiền lương của Công ty TNHH Thành Phát
2.1.1 Thực trạng hạch toán lao động của Công ty TNHH Thành Phát
* Tình hình lao động:
Như đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty
TNHH TM & SX Giang Anh năng lực của người lao động trong Công ty đóng
vai trò hết sức quan trọng.
Công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chí cao đối với người lao
động, có hình thức trả lương cũng như quản lý rất phù hợp, đã đạt được kết quả
cao trong sản xuất kinh doanh.
Tình hình lao động trong Công ty năm 2011 như sau:
- Lao động trực tiếp tại các Bộ phận, phòng : 66 người
- Lao động gián tiếp : 23 người
- Trình độ
+ Thạc sỹ : 05 người
+ Đại học, cao đẳng : 65 người
+ Trung cấp : 17 người
+ Trình độ 12/12 : 2 người
* Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động:
Số lượng lao động ở Công ty khá ổn định, nếu giảm chủ yếu do nghỉ hưu,
số lượng tăng không đáng kể do khâu tuyển chọn của lao động khá chặt chẽ,
yêu cầu cao.
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

14

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
Công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo
quy định, sổ theo dõi theo quy định mà còn theo cách riêng của Công ty như
phân cấp quản lý theo bộ phận, cấp sổ lao động, có mã số lao động,
Công ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với lao động, khuyến
khích sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có
của Công ty, tăng khả năng cạnh tranh.
*Theo dõi lao động và thời gian lao động:
Công ty theo dõi lao động theo hai bộ phận khác nhau:
- Bộ phận gián tiếp: Theo dõi lao động theo bảng chấm công theo từng đơn
vị, có rà soát và xác nhận của lãnh đạo đơn vị và phòng Tổ chức hành chính.
- Bộ phận trực tiếp: Do khoán sản phẩm nên không thực hiện chấm công mà
theo báo cáo và quản lý của từng đơn vị phòng ban, có xác nhận của trưởng
phòng.
* Hạch toán thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản, :
Bảng chấm công và bảng theo dõi lao động của các bộ phận, phòng ban
trực tiếp sẽ phản ánh đầy đủ thời gian lao động cũng như nghỉ việc có lý do của
từng các nhân, kế toán căn cứ vào đó xác định và tính các khoản phải trả thích
hợp cho người lao động được hưởng hoặc phạt, …
* Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động nhằm phản ánh chính xác số lượng và chất
lượng lao động và khối lượng công việc hoàn thành của từng người lao động để
có căn cứ xác định kết quả lao động, tính lương, phụ cấp, trích,
Các chứng từ ban đầu được sử dụng nhằm giám sát và theo dõi người lao
động, kết quả lao động của từng người cùng với kết quả có xác nhận của các
phòng ban có liên quan, thể hiện qua các bảng chấm công, …
Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở Công ty TNHH Thành Phát
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C


15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
* Quyền được hưởng các chế độ chính sách:
+ Người lao động được trả lương vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền
lương do người lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và năng
lực của mỗi người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định. Được trang bị các phương tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ cho
công việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Được hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp phương tiện đi lại, phụ
cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, …mức phụ cấp cụ thể sẽ do Công ty
quyêt định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao động phụ
trách.
* Các quyền khác:
+ Được quyền góp vốn và hưởng lợi nhuận theo phần vốn lưu động góp
vào Công ty nếu Công ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển công ty, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.
+ Được Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất (nếu có) để
tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
• Nghĩa vụ của người lao động:
+ Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm việc,
thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của người phụ trách quản lý mình.
+ Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào công việc để hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Giữ gìn, bảo quản các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách
nhiệm được giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhằm đảm bảo vận
hành an toàn, đúng niên hạn sử dụng đúng quy định. Tuyệt đối chấp hành nội
quy, quy chế nơi làm việc.
2.1.2 Thực trạng tính lương về thu nhập lao động

* Hình thức trả lương theo thời gian lao động :
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
Được áp dụng để tính lương cho đối tượng là tất cả các nhân viên tại
phòng ban quản lý cuả Công ty và theo hệ thống thang bảng lương Nhà nước
quy định. Với hình thức này để tính lương cho nhân viên, kế toán phải căn cứ
vào việc hạch toán về thời gian lao động.
Hàng tháng tiền lương của công nhân được lĩnh làm 2 kỳ:
+ Lương kỳ 1: Vào 05 hàng tháng, số tiền tạm ứng kỳ 1 do Công ty quy
định và không vượt quá 70% tổng lương tháng mà cán bộ công nhân viên nhận
được.
+ Lương kỳ 2: Là khoản thực lĩnh còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải
khấu trừ và được lĩnh vào ngày 10 của tháng tiếp sau.
* Cách tính lương:
- Tại Công ty lương ở bộ phận gián tiếp được căn cứ vào mức lương cơ
bản và hệ số lương của mỗi người. Hệ số lương này do Nhà nước quy định căn
cứ vào công việc cụ thể của từng người.
- Hệ số kinh doanh theo quy định của Công ty là 1,5
- Trong tháng, các cán bộ công nhân viên đi làm đầy đủ, nếu trường hợp
bất khả kháng như ốm (có giấy chứng nhận của sở y tế) thai sản, tai nạn vẫn
được tính lương đủ và coi là ngày nghỉ phép. Nếu ngày phép năm này hết thì
tính sang năm sau. Nếu nghỉ không lý do sẽ bị kỷ luật, phạt trừ lương theo
mức độ nặng nhẹ của mức độ kỷ luật.
Lương thời gian =
LCB x 1,5
x
Hệ số

lương
x
Ngày công
thực tế
22 ngày
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C

17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trường CĐN Cơ Điện Hà
Nội
VD: Tháng 12 năm 2010, nhân viên số thứ tự là 3 Đỗ Đức Bình Ở phòng
KHKD Công ty được kế toán tính lương như sau:
Hệ số lương ( Quy định ca nhà nước ) : 5,98
Hệ số kinh doanh ( Quy định của Công ty ) : 1,5
Lương tối thiểu: 650.000 đ
Ngày công thực tế: 20 ngày
Ngày lễ, phép: 2 ngày
Lương cơ bản = 650.000 x 5,98 = 3.887.000 đồng
= 5.300.455 đồng
Lương nghỉ
phép
=
3.887.000
x 2 ngày
22 ngày
= 353.363 đồng
Tổng lương = 5.300.455 đồng + 353.363 đồng
= 5.653.818 đồng
SV: Nguyễn Thị Hường- KT 2C


Tổng lương thời
gian phải trả
=
3.887.000 x 1,5
x 20 ngày
22 ngày
18
Báo cáo

tốt nghiệp

Trường CĐN Cơ Điện Hà Nội


Công ty TNHH Thành Phát
Phòng KH KD Bảng 2.1 BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2010
Trong đó: X: Tổng số ngày công làm việc P: nghỉ phép
Người chấm công Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
SV: Nguyễn Thị Hường – Kt2c
ST
T
Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Cộng
1 Nguyễn Ngọc Quang x NL x x x / X x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22
2 Lê Hữu Châu x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22
3 Đỗ Đức Bình x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x P / / x x 22
4 Đặng Tiến Tiếp x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22
5 Lê Phương Thuý x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22
6 Lê Ngọc Hà x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22

7 Nguyễn Hải x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22
8 Trần Ngọc Minh x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22
9 Lý Nguyệt Anh x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22
10 Nguyễn Bao x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22
11 Trần Phúc Cường x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22
12 Nguyễn Tuấn Anh x NL x x x / x x x x x x X / x x x x x / / x x x x x / / x x 22
23
Báo cáo

tốt nghiệp

Trường CĐN Cơ Điện Hà Nội


Công ty TNHH Thành Phát
Phòng KH KD BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12 năm 2010 ĐVT: đồng
TT Họ và tên HSL
Lương cơ
bản
Lương theo
công việc thực
tế
Lương lễ, phép
Tổng
lương
Các khoán
phải trừ
Số còn
được nhận


ng
Tiền

ng
Tiền
BHYT
1,5%
BHXH
6%
BHTN
1%
A B 1 2 3 4 6=2+4 7 8 9 10=6-7-8-9
1 Nguyễn Ngọc Quang 6,64 4.316.000 22 6.474.000 1 196.200 6.670.200 64.740 258.960 43.160 6.303.340
2 Lê Hữu Châu 5,98 3.887.000 22 5.830.500 1 176.700 6.007.200 58.305 233.220 38.870 5.676.805
3 Đỗ Đức Bình 5,98 3.887.000 20 5.300.450 2 353.400 5.653.850 58.305 233.220 38.870 5.323.455
4 Đặng Tiến Tiệp 2,84 1.846.000 22 2.769.000 1 83.910 2.852.910 27.960 110.760 18.460 2.696.000
5 Lê Phương Thuý 2,34 1.521.000 22 2.281.500 1 69.140 2.350.640 22.815 91.260 15.210 2.221.355
6 Lê Ngọc Hà 3,05 1.982.500 22 2.973.750 1 90.114 3.063.864 29.738 118.950 19.825 2.895.351
7 Nguyễn Hải 2,57 1.670.500 22 2.505.750 1 75.932 2.581.682 25.058 100.230 16.705 2.439.690
8 Nguyễn Minh 1,90 1.235.000 22 1.852.500 1 56.140 1.908.640 18.525 74.100 12.350 1.803.665
9 Lý Nguyệt Anh 2,34 1.521.000 22 2.281.500 1 69.140 2.350.640 22.815 91.260 15.210 2.221.355
10 Nguyễn Bao 5,65 3.672.500 22 5.508.750 1 166.932 5.675.682 55.089 220.350 36.725 5.363.520
11 Trần Phúc Cường 3,05 1.982.500 22 2.973.750 1 90.114 3.063.864 29.738 118.950 19.825 2.895.351
12 Nguyễn Tuấn Anh 3,80 2.470.000 22 3.705.000 1 112.273 3.817.273 37.050 148.200 24.700 3.607.323
29.991.000 44.456.450 1.539.995 45.996.445 449.865 1.799.460 299.910
43.447.210
Cộng tiền bằng chữ : Bốn mươi ba triệu, bốn trăm bốn mươi bảy ngàn, hai trăm mười đồng.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Thị Hường – Kt2c
24
Báo cáo

tốt nghiệp

Trường CĐN Cơ Điện
Hà Nội


PHIẾU CHI
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Quyển số: 05
SỐ: 168
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Lê Ngọc Hà
Địa chỉ: Phòng KH KD
Lý do chi: Thanh toán tiền lương CBCNV tháng 12
Số tiền: 43.447.210 (viết bằng chữ) : Bốn mươi ba triệu, bốn trăm bốn
mươi bảy ngàn, hai trăm mười đồng.
Kèm theo : 02 Chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng đơn
vị
Kế toán
trưởng
Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận
tiền


Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Bốn mươi ba triệu,bốn trăm bốn
mươi bảy ngàn,hai trăm mươi đồng.
SV: Nguyễn Thị Hường – Kt2c
25
Báo cáo

tốt nghiệp

Trường CĐN Cơ Điện
Hà Nội


Đơn vị: Công Ty TNHH Thành Phát Mẫu số: 03-TT
Địa chỉ: Phòng KHKD
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 15 tháng 12 năm 2010
Số : 19
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty
Tên tôi là: Lê Ngọc Hà
Địa chỉ: Phòng KH KD
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 21,934.420 đ
(Viết bằng chữ) : Hai mươi mốt triệu, chín trăm ba mươi tư ngàn, bốn
trăm hai mươi đồng.
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương tháng 12 cho CBCNV
Thủ trưởng Kế toán Phụ trách Người đề nghị
đơn vị trưởng bộ phận tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục
lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy này do người xin tạm ứng viết
1 liên và ghi rõ gửi thủ trưởng đơn vị(người xét duyệt tạm ứng). Người xin

tạm ứng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số tiền xin tạm ứng, lý do tạm ứng và
thời hạn thanh toán.
SV: Nguyễn Thị Hường – Kt2c
26
Báo cáo

tốt nghiệp

Trường CĐN Cơ Điện
Hà Nội


Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và
ghi ý kiến đề nghị thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Căn cứ quyết định cửa thủ
trưởng, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và chuyển
cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
SV: Nguyễn Thị Hường – Kt2c
27
Báo cáo

tốt nghiệp

Trường CĐN Cơ Điện
Hà Nội


Đơn vị: Công ty TNHH Thành Phát Mẫu số 02- TT
Địa chỉ: Phòng KH KD
PHIẾU CHI
Số 78

Ngày 15 tháng 12 năm 2010
Họ, tên người nhận tiền : Lê Ngọc Hà
Địa chỉ : Phòng KH KD
Lý do chi : Tạm ứng lương kỳ I tháng 12 năm 2010
Số tiền : 21.934.420 đ
(Viết bằng chữ ) : Hai mươi mốt triệu, chín trăm ba mươi
bốn ngàn, bốn trăm hai mươi đồng.
Kèm theo : 02 chứng từ gốc.
Ngày 15 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ ): Hai mươi mốt triệu.chín trăm
ba mươi bốn ngàn, bốn trăm hai mươi đồng.


SV: Nguyễn Thị Hường – Kt2c
28
Báo cáo

tốt nghiệp

Trường CĐN Cơ Điện
Hà Nội


Mục đích: Bảng thanh toán tạm ứng này là để lấy căn cứ số liệu để
lập phiếu chi và sau này khi trả lương sẽ lấy số tạm ứng vào bảng thanh
toán tiền lương và khi trả lương sẽ trừ đi khoản tạm ứng đã chi.
SV: Nguyễn Thị Hường – Kt2c

29

×