Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

báo cáo thực tập tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.11 KB, 38 trang )

SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống ngân hàng là huyết mạch lưu thông tiền tệ. Sự phát triển của các ngân
hàng làm cho sự luân chuyển của các dòng tiền nhanh hơn và tạo nhiều lợi ích hơn
cho xã hội. Hiện thực đã chứng minh điều đó, những năm gần đây hệ thống ngân
hàng phát triển mạnh, rất nhiều ngân hàng mới cả trong nước lẫn nước ngoài xuất
hiện tại Việt Nam làm cho sự phát triển của các ngành tăng cao:
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt gần 468.000 tỷ đồng, tăng 17% (2007), khu vực
doanh nghiệp nhà nước tăng 10,3%, khu vực ngoài nhà nước tăng 20,8%, khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2%.
Hoạt động xuất, nhập khẩu phát triển, riêng kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2007
ước đạt 4.200 triệu USD, tăng 11,4%.
(Nguồn: />01337)
Ngân hàng công thương Việt Nam đã góp phần không nhỏ trước những
thành tựu trên. Là một trong những ngân hàng có hệ thống chi nhánh lớn, mạng lưới
mở rộng đến từng quận huyện của Hà Nội và các tỉnh thành phố trên khắp đất nước.
Với hoạt động nhiều năm đủ sức tài trợ cho nhiều hoạt động vay vốn của nhiều
thành phần kinh tế. Ngân hàng Công thương Hoàng Mai, một chi nhánh của Ngân
hàng Công thương Việt Nam cũng luôn cố gắng để góp sức mình vào thành tựu
chung của hệ thống Ngân hàng Công thương.
Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai, với
sự hướng dẫn tận tình của các cô chú và các anh chị trong ngân hàng, em đã thu
nhận được nhiều kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng . Đồng thời, em cũng hiểu rõ
hơn về hoạt động tín dụng doanh nghiệp, những qui trình nghiệp vụ của một cán bộ
trong thực tế như thế nào. Do hạn chế về kiến thức cũng như về các nghiệp vụ nên
báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo. Em cũng xin chân thành cám ơn các cán bộ tín dụng tại
Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai đã tận tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập và hoàn thiện bài báo cáo này.
Báo cáo thực tập tổng hợp
1


SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
CHƯƠNGI : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
HOÀNG MAI;
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương
chi nhánh Hoàng Mai
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Hoàng Mai là một chi nhánh ngân hàng thương mại
trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số
269 HĐQT - NHCT1 vào ngày 6 tháng 11 năm 2006.
Nằm trong hệ thống của Ngân hàng Công thương Việt Nam, có quan hệ đại
lý với hơn 600 ngân hàng trên toàn thế giới. Là hệ thống ngân hàng hiện đại, là
thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT). Do
đó, Ngân hàng Công thương Hoàng Mai có rất nhiều lợi thế từ Ngân hàng Công
thương Việt Nam, được đầu tư trang thiết bị hiện đại, được sử dụng các phần mềm
tin học hiện đại xuyên suốt hệ thống, đội ngũ cán bộ có trình độ cao hướng dẫn
những cán bộ mới đã giúp cho trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngày càng phát
triển. Bên cạnh những thuận lợi đó NHCT Hoàng Mai gặp không ít khó khăn. Hiện
tại, trụ sở làm việc phải đi thuê nên rất chật chội, do mới thành lập được hai năm
nên hoạt động kinh doanh gặp không ít khó khăn.
Từ những lợi thế có sẵn, và biết khắc phục khó khăn NHCT Hoàng Mai
không ngừng phát triển về nhiều phương diện như tổ chức cán bộ, dịch vụ, chiến
lược khách hàng, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công
nhân viên, ứng dụng tin học và công nghệ mới vào ngân hàng.
Với xu thế thuận lợi khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với các tổ chức kinh
tế lớn, NHCT Hoàng Mai đã dần tự chủ trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh
tranh, kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới, cơ cấu tổ chức của chi
nhánh được cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và khai thác triệt
để các lợi thế của mình trong mọi hoạt động huy động vốn ccũng như sử dụng vốn.
1.1.2.Hình thức sở hữu và cơ quan chủ quản
a. Hình thức sở hữu

- Ngân hàng Công thương Hoàng Mai hoạt động dưới mô hình ngân hàng chi
nhánh cấp một của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Được thành lập theo quyết định số 269 HĐQT – NHCT1 ngày 6 tháng 11
năm 2006 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thưong Việt Nam.
b. Cơ quan chủ quản
Đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Công thương Việt Nam là đơn vị
hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, có con dấu
riêng, có bảng cân đối kế toán.
c. Phạm vi hoạt động
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
Ngân hàng Công thương Hoàng Mai trực tiếp hoạt động ngân hàng theo uỷ
quyền của tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
1.1.3 Pháp định, điều lệ và số lượng lao động
a. Quyền quản lý và sử dụng tài sản:
NHCT Hoàng Mai có quyền sử dụng và quản lý vốn, tài sản, các nguồn lực
do Ngân hàng Công thương Việt Nam uỷ quyền sử dụng nhằm mục đích thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ được giao theo qui định cuả pháp luật.
b. Quyền tổ chức quản lý, kinh doanh:
- Chủ động tổ chức quản lý kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả, bảo toàn,
phát triển vốn, tài sản khác được giao để thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh
của Ngân hàng Công thương Việt Nam hoặc uỷ nhiệm theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức, thực hiện nội dung kinh doanh theo quy định.
- Được quyền quyết định các mức lãi suất cụ thể các loại tiền gửi, tiền vay áp
dụng đối với khách hàng, quy định các mức hoa hồng, phí và lệ phí, tỷ giá
mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và phí giao dịch ngoại tệ.
- Tuyển chọn, ký kết hợp đồng và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu yêu cầu
hoạt động của ngân hàng trong phạm vi biên chế được Tổng giám đốc ký

phê duyệt.
c. Nghĩa vụ tổ chức, quản lý kinh doanh:
- Chịu sự kiểm tra giám sát toàn diện của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản chế độ do NHCT Việt Nam ban hành
trong các hoạt động nghiệp vụ.
- Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai theo đúng quy
định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Lập báo cáo, các bản thống kê, kế toán đầy đủ, chính xác theo quy định của
NHCT Việt Nam
1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Hoàng Mai
1.2.1Mô hình tổ chức
Chi nhánh NHCT Hoàng Mai bao gồm: một giám đốc, hai phó giám đốc công
tác tại chi nhánh Hoàng Mai và 119 cán bộ, công tác tại chi nhánh, các phòng và
điểm giao dịch.
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
Sơ đồ cơ cấu điều hành
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ban giám đốc
Phòng
giao
dịch
khách
hàng
Phòng
tín
dụng
khách
hàng


nhân
Phòng
tín
dụng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
kiểm
tra,
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
quản
lý rủi
ro
Phòng
hành
chính,
nhân
sự
Đơn vị giao
dich trực thuộc
Chi nhánh
Phòng giao dịch Định
Công
Phòng giao dịch số 68

Quỹ tiết kiệm số 43
Quỹ tiết kiệm số 48
Quỹ tiết kiệm số 65
Phòng giao dịch Nam Hà
Nội
Phòng giao dịch số 68
Phòng giao dịch số 18
Phòng giao dịch số 88
Phòng giao dịch Trương
Định
Phòng
kế toán
nội bộ
4
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
Sơ đồ ban điều hành
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Chi nhánh
Công thương Hoàng Mai và mối liên hệ giữa các phòng ban
1.2.2.1. Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo gồm : một giám đốc và hai phó giám đốc.
Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của pháp luật và của ngân hàng cấp trên. Giám đốc chịu trách
nhiệm về hoạt động của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai.
Giám đốc có quyền phân công, uỷ quyền cho các phó giám đốc giải quyết
và ký một số văn bản thuộc thẩm quyền của mình.
Ban giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch tháng, quý,
năm theo quy định của ngân hàng cấp trên.
Phó giám đốc là người trợ giúp công việc của Giám đốc, phụ trách điều
hành một số nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm
trước Giám đốc, trước pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công.

Trưởng phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ban lãnh đạo chỉ đạo điều
hành hoạt động kinh doanhcủa Chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về trách nhiệm của người đứng đầu phòng trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng phụ trách.
1.2.2.2 Phòng kế toán nội bộ.
a. Chức năng: Quản lý tài chính, lập báo cáo, đưa ra các kế hoạch, chiến lược
hoạt động.
b. Nhiệm vụ:
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
Phó giám đốc
Trưởng
phòng kế
toán
Tổ kiểm
tra nội bộ
Các
phòng
chuyên
môn
nghiệp vụ
Phòng
giao dịch
Quỹ tiết
kiệm
Giám đốc
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
o Phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh, khả năng tài chính, các chỉ tiêu tài
chính (thu nhập, chi phí, lợi nhuận….) của các phòng ban, các phòng và
điểm giao dịch.

o Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập chi phí, các bản quyết toán…)
o Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính trực thuộc rồi trình ngân hàng cấp trên
phê duyệt.
o Trực tiếp hạch toán kế hoạch, hạch toán thống kê và thanh toán thao quy
định của ngân hàng nhà nước.
o Lập kế hoạch chi tiêu nội bộ, nộp thuế, trích lập và sử dụng quỹ BHYT,
BHXH….
o Cập nhật, bổ sung các chế độ quy định mới của NHCT Việt Nam và NHNN
Việt Nam tới các phòng, điểm giao dịch.
o Tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện, kiểm tra chế độ, quy định liên
quan đến tài chính, kế toán.
1.2.2.3Phòng giao dịch khác hàng.
a. Chức năng: Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách
hàng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên ngân hàng liên quan đến các
dịch vụ thanh toán, xử lý các hạch toán các giao dịch theo quy định của nhà
nước và NHNN Việt Nam.
b. Nhiệm vụ :
o Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
o Quản lý, khai thác thông tin và phản hồi thông tin khách hàng.
o Duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng.
o Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng và chịu trách nhiệm quản lý, xử lý
các yêu cầu về việc mở tài khoản của khách hàng.
o Thực hiện các giao dịch mua bán, đổi ngoại tệ, thanh toán, rút tiền, chuyển
tiền, bán thẻ tín dụng, ATM cho khách hàng.
o Tiếp thị các sản phẩm mới đến khách hàng, cung cấp thông tin về lãi suất, tỷ
giá… đến khách hàng.
1.2.2.4. Phòng khách hàng doanh nghiệp
a. Chức năng : Trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ. Thực hiện các nghiệp

vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể
lệ hiện hành và hướng dãn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và
bán các sản phẩm cho khách hàng là doanh nghiệp. Tham mưu cho Giám đốc Chi
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
nhánh, dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh.
b. Nhiệm vụ :
- Khai thác nguồn vốn bằng ngoại tệ và VNĐ từ khách hàng là các doanh
nghiệp.
- Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán
ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử….
- Thẩm định các thông tin liên quan tới khách hàng (điều kiện vay vốn, khả
năng thanh toán trong tương lai) và từ đó xem xét khả năng của khách hàng
để quyết định hạn mức tín dụng.
- Thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, các thông tin
liên quan tới hoạt động kinh doanh của khách hàng để đảm bảo khả năng trả
nợ của khách hàng.
- Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng, cập nhật các thông tin của khách
hàng một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
- Tổ chức, theo dõi, đôn đốc công tác thu hồi nợ đến hạn hoặc quá hạn, đề
xuất các phương án xử lý nợ quá hạn, tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh,
chiết khấu.
1.2.2.5. Phòng khách hàng cá nhân:
a. Chức năng: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai
thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dãn
của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và bán các thẻ và sản phẩm cho

khách hàng là cá nhân.
b. Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là cá nhân theo
quy định của NHNN và NHCT Việt Nam.
- Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại
tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử….
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thưong mại.
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp. Quản lý tài sản bảo đảm theo
quy định của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
- Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy đọng tai các Quỹ tiết
kiệm, Điểm giao dịch
- - Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác
theo hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
1.2.2.6. Phòng hành chính nhân sự :
a. Chức năng: là phòng thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo chủ trương của Nhà nước và quy định của NHNN Việt Nam.
b. Nhiệm vụ :
- Thực hiện quản lý, tuyển dụng lao động.
- Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ của toàn hệ thống.
1.2.2.7. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ :
a. Chức năng: Kiểm tra, kiểm toán các hoạt động kinh doanh tại trụ sở chi

nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh nhằm đảm bảo thực hiện đúng pháp chế
và quy định của ngành.
b. Nhiệm vụ:
- Kiểm toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy định.
- Kiểm toán nội bộ tại các chi nhánh theo kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của ban
giám đốc. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lí cá nhân, tổ
chức có sai phạm.
- Tư vấn cho giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của các chi
nhánh.
- Tiếp nhận, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt
động của NHNN Việt Nam theo luật đã quy định.
1.2.2.8. Phòng quản lý rủi ro:
a. Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro
của Chi nhánh. Quản giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, đảm bảo tuân
thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được
Chính phủ xử lý. Khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của
Nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án,
phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro
trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
1.2.2.9. Các đơn vị giao dịch trực thuộc:
a. Chức năng: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp
các dịch vụ Ngân hàng theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam.
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng.
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giưới thiệu, tư vấn cho khách hàng về sử
dụng và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng.

b. Nhiệm vụ :
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, cho vay đối với các tổ chức
kinh tế, các hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn hoạt động với sự uỷ quyền của giám
đốc chi nhánh.
- Cung cấp tới khách hàng những dịch vụ của ngân hàng : tư vấn dầu tư,
dịch vụ thẻ, dịch vụ bảo hiểm khi khách hàng có yêu cầu, gửi rút tiền, các nghiệp
vụ thấu chi theo hạn mức, hạch toán, chuyển tiền, thấu chi….
1.3 Tổng Quan về hoạt đông kinh doanh cua ngân hàng công thương
Hoàng Mai trong 2 năm 2007_2008 :
1. 3.1Hoạt động huy động vốn
Là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, NHCT Hoàng Mai đã tạo được
uy tín trong nhân dân và tạo được quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp. Hoạt
động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu
tiên của quá trình kinh doanh quyết định sự tồn tại của khách hàng.
Bảng tình hình huy động vốn
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu 2007 2008
Tổng nguồn huy động (VNĐ) 1,054,600 1,212,790
I. Nguồn nội tệ huy động 793,667 1,004,026
1 Tiền gửi doanh nghiệp 247,843 292,828
2 Tiền gửi tiết kiệm 245,996 330,613
3 Phát hành các công cụ nợ 11,648 15,094
4 Tiền gửi các định chế tài chính 183,223 231,192
5 Tiền vay các tổ chức khác 104,957 134,300
II. Nguồn ngoại tệ huy động 260,933 208,764
1 Tiền gửi doanh nghiệp 91,668 97,609
2 Tiền gửi tiết kiệm 50,385 10,225
3 Phát hành các công cụ nợ 4,758 3,773
4 Tiền gửi các định chế tài chính 71,253 61,456

5 Tiền vay các tổ chức khác 42,870 35,700
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàng Mai)
Từ bảng tình hình huy động vốn của chi nhánh ta thấy nguồn vốn huy động
không ngừng tăng từ 1,054,600 triệu (2007) lên 1,212,790 triệu tương ứng với tốc
độ tăng trưởng 15%. Trong đó, huy động vốn bằng VNĐ chiếm 75,25% (2007) và
tăng lên 82,79% (2008) trên tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động bằng
ngoại tệ giảm 19,99% so với 2007, nguyên nhân do năm 2007 lượng ngoại tệ vào
Việt Nam lớn và nguồn chủ yếu là do các kiều bào gửi về cho người thân qua hệ
thống ngân hàng.
Nguyên nhân tăng trưởng trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là do:
- Ngân hàng được đầu tư vốn từ ngân hàng trên để mở rộng mạng lưới từ 01
phòng giao dich và 02 quỹ tiết kiệm ban đầu lên thành 03 phòng giao dịch
và 03 quỹ tiết kiệm.
- Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, áp dụng các hình
thức huy động vốn hợp lý giúp khách hàng tạo được lợi nhuận từ nguồn vốn
nhàn rỗi.
- Ngân hàng luôn tìm cách quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tạo nhiều
sự chọn lựa cho khách hàng.
1.3.2 Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó mang lại thu
nhập lớn nhất cho ngân hàng. Do đó, NHCT Hoàng Mai có nhiều biện pháp nhằm
mở rộng quy mô gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo an toàn vốn,
hạn chế rủi ro.
Bảng tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2007 2008
I. Doanh số cho vay 432,386 535,325

1. Cho vay ngắn hạn 246,460 385,434
2. Cho vay trung và dài hạn 185,926 149,891
II. Doanh số thu nợ 377,225 471,086
1. Thu nợ ngắn hạn 339.503 419,266
2. Thu nợ trung và dài hạn 37,722 51,819
III. Dư nợ cuối kỳ 372,886 450,357
1. Nợ ngắn hạn 323,259 379,432
2. Nợ trung và dài hạn 49,627 70,925
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008)
Từ bảng trên cho thấy Doanh số cho vay của ngân hàng tăng nhanh từ
432,386 triệu năm 2007 lên 535,325 triệu năm 2008 tương đương với tốc độ tăng
trưởng là 23.81%. Điều này cho thấy tình hình phát triển kinh doanh trên địa bàn
quận phát triển tốt nên nhu cầu vay vốn tăng. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng
doanh số cho vay là 57% năm 2007 lên 72% năm 2008 cho thấy ngân hàng tập
trung vào cho vay ngắn hạn để tăng khả năng đảm bảo an toàn vốn so với cho vay
dài hạn. Đồng thời doanh số thu nợ ở trên cũng thể hiện chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2008 tăng 0.76% so
với năm 2007. Có được kết quả này, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi hoạt
động kinh doanh của khách hàng và đẩy mạnh công tác thu nợ. Về dư nợ cuối kỳ,
năm 2008 tăng 20.78% so với năm 2007. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 84,25% năm
2008, ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn vì đây là nguồn vốn có khả năng
quay vòng nhanh vì NHCT Hoàng Mai mới thành lập nên khả năng huy động vốn
chưa cao, việc cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho vốn huy động được luân chuyển
nhanh.
1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác
a. Hoạt động thanh toán
Được trang bị thiết bị, máy móc tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin và có

mạng lưới liên kết chặt chẽ tạo niềm tin và sự thuận lợi cho khách hàng. Nhờ đó mà
doanh số từ hoạt động thanh toán tăng đáng kể từ năm 2007 đến năm 2008. Trong
đó, thu chi hộ giữa các tổ chức tín dụng là 35,413 triệu năm 2007 lên 55,315 triệu
năm 2008. Thanh toán giữa các tổ chức tín dụng là 22,917 triệu năm 2007 lên
43,514 triệu năm 2008.
a. Các hoạt động dịch vụ khác
Tuy không phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng các hoạt động này
mang lại doanh thu không nhỏ cho ngân hàng bên cạch đó các hoạt động này tạo sự
thuận tiện trong kinh doanh cho khách hàng như:thu từ nghiệp vụ bảo lãnh tăng từ
294 triệu năm 2007 lên 402 triệu năm 2008. Thu từ dịch vụ ngân quỹ tăng từ 134
triệu năm 2007 lên 258 triệu. Thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng từ 1,402 triệu lên
1,548 triệu năm 2008…
1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính
Trong quá trình thực tập em đã thu thập được những chỉ tiêu tài chính:
1.3.4 .1Tăng trưởng nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008
Tổng nguồn huy động (VNĐ) 1,054,600 1,212,790
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh n ăm 2007 v à 2008)
Báo cáo thực tập tổng hợp
11
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
Từ nguồn số liệu trên cho thấy năm 2008 nguồn huy động tăng đáng kể so với
2007 từ 1,054,60 triệu lên 1,212,790 triệu tăng 158,190 triệu tương đương với tốc
độ tăng trưởng là 15%. Tuy mới thành lập nhưng ta thấy sự tăng trưởng nguồn vốn
huy động khá đều cho thấy sự hoạt động tích cực của ngân hàng trong nghiệp vụ
huy động vốn. Bên cạnh đó, sự đầu tư từ ngân hàng cấp trên để mở rộng chi nhánh
cũng làm cho nguồn huy động tăng mạnh như vậy.
1.3.4.2 Tăng trưởng tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2007 2008
Tổng dư nợ cuối kỳ 372,886 450,357
Tổng dư nợ cuối kỳ năm 2008 tăng 77,471 triệu so với năm 2007 tương đương
với tốc độ tăng trưởng là 21%. Ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao, có
được kết quả đó là nhờ vào thủ tục cho vay một cửa tạo điều kiện thuận lơi cho
khách hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng áp dụng nhiều mức lãi suất phù hợp cho
khách hàng đi vay tạo cho cả hai bên đi vay và cho vay đều có lợi nhất.
a; Tỷ lệ nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008
Nợ quá hạn 6,053 6,758
Tổng dư nợ 372,886 450,357
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 1.62% 1.5%
Từ bảng trên cho thấy việc quản lý nợ của NHCT Hoàng Mai có nhiều
chuyển biến tích cực. Nợ quá hạn của năm 2007 là 6,053 triệu còn của năm 2008 là
6,758 triệu. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của năm 2008 là 1.5% giảm 0.12% so
với năm 2007 là 1.62%. Điều này cho thấy việc quản lý các khoản nợ quá hạn năm
2008 có hiệu quả hơn so với năm 2007. Ngân hàng tập trung mọi nguồn lực để thu
nợ, luôn luôn có kế hoạch đôn đốc người vay trả nợ, phân loại các khoản nợ của
từng khách hàng theo quy định của NHNN để có các biện pháp xử lý.
Báo cáo thực tập tổng hợp
12
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
b; ROA, ROE
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008
Lợi nhuận thuần 1,916 3,007
Vốn chủ sở hữu 17,744 20,560
Tổng tài sản 276,854 322,650
ROE 10.8% 14.63%

ROA 0.69% 0.93%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán các năm 2007
và 2008)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) tăng 3.38%
từ 10.8% năm 2007 lên 14.63% năm 2008. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(Return on Assets – ROA) tăng 0.24% từ 0.69% năm 2007 lên 0.93% năm 2008.
Đây cũng là một con số khởi đầu tốt cho một chi nhánh mới hoạt động hơn hai
năm, tổng tài sản tăng nhanh do đầu tư mở rộng và do hoạt động kinh doanh hiệu
quả nên lợi nhuận thuần cũng tăng đáng kể. Điều này cho thấy NHCT Hoàng Mai
sử dụng tốt nguồn vốn và tài sản của mình.
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
SV Vũ Đại Phong Lớp đầu tư 48b
Chương II Thực trạng công tác thẩm định tại ngân hàng
công thương Hoàng mai.
2.1 khái quát về tình hình thẩm định các dự án của ngân hàng công
thương hoàng mai:
Hoạt động của các ngân hàng thương mại là cho khách hàng vay trên cơ sở tín
dụng.Theo thời gian có thể chia ra làm 3 loại:
• Tín dụng ngán hạn:thời gian thường là 1 năm để các doanh
nghiệp bổ sung vố lưu động bởi vậy rủi ro thấp
• Tín dụng trung hạn:từ 1 toi 5 năm
• Tín dụng dài hạn:từ 5 năm trở lên
Đặc điểm của các dự án đầu tư trung và dài han:
• Quy mô vốn đầu tư kéo dài.
Các dự an đầu tư trung và dài hạn thường phuc vụ mục đích đầu tư sản xuất
,đầu tư phát triển khoa hoc kỹ thuật,xây dựng cơ sở hạ tầng…Các dự án này thường
đòi hỏi vốn đầu tư lớn mà bán thân vốn của chủ đầu tư thường không thể đáp ứng
đủ.vì vậy doing nghiệ phải tìm đến các ngân hàng để vay vốn đáp ứng nhu cầu đầu
tư của mình.Do tình hinh đầu tư của việt nam hiên nau thì nhu cầu đầu tư là rất lớn.

Vì quy mô cúa dự án là lớn nên công tác thẩm định là rất kỹ càng và rất chính
xác để tránh gây ra những thiệt hại về tài chính cho cá khách hàng vay vốn và ngân
hàng.
• Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện đến khi dự án hoàn thành
và đưa vào hoạt động. Nhiều dự án có thời kỳ đầu tư hàng chục năm có khi còn hơn
vì thế thời gian vay tín dụng là rất dài.
Cán bộ thẩm định cần xem xet , tính toán thời gian cho vay cũng như tiến độ
giải ngân,kế hoạch trả nợ ... sao cho phù hợp.
• Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài.
Đây là dặc điểm ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp sau này
và nó là cơ sở để ngân hàng ra quyết định cho dự án này vay vốn hay không .
• Quá trình thự hiện đầu tư cũng như thời kỳ vấn hành kết quả
đầu tư chíu ảnh hưởng lớn của các yếu tố về tự nhiên, kinh
tế ,xã hội
Báo cáo thực tập tổng hợp
14

×