ụ
lị
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ & KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIÊP
Đê
tài:
DỊCH VỤ VÀ
THƯƠNG
MẠI DỊCH vụ CỦA
TRUNG
QUỐC
VÀ VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
T
(J
Lí VIÊN
TRbỐ.5 DA'
non
OA;
THUONOỊ
AXẦẴÚU
Sinh
viên
thực
hiện
2^£Đoẫn Kim
Hồng
Lớp : Anh 5
Khoa : 43B
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hương Lan
Hà
Nội,
6/2008
Bi Ì
MỤC
LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ DỊCH
vụ VÀ THƯƠNG
MẠI DỊCH
VỤ
4
ĩ.
MỘT
SỐ VÂN ĐỂ LÝ
LUẬN
VỀ
DỊCH
vụ
4
1.
Khậi
niệm
và
đặc
điểm
của
dẤch
vụ 4
2. Phân
loại
dẤch
vụ 7
3. Vai trò của
dẤch
vụ
trong
nền
kinh
tế
thế
giới
8
n.
THƯƠNG
MẠI DỊCH vụ QUỐC
TẾ
VÀ VẤN
ĐỂ Tự
DO HOA
THƯƠNG
MẠI
DỊCH
VỤ TRONG
KHUÔN
KHỔ WTO 9
1. Khái
niệm
thương mại
dẤch
vụ 9
1.1 Khái niệm
9
1.2 Các phương thức cung cấp (hương mại dịch vụ
lo
2.
Vai trò
và xu
hướng phát
triển
của thương mại
dẤch
vụ
quốc
tếu
2.1
Vai trò của thương mại dịch vụ trong nền kình
tế thế giới
12
2.2
Xu
hướng phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế
13
3.
Hiệp
đẤnh
GATS và
vấn
đề
tự
do
hoa thương mại
dẤch
vụ 15
3.1
Mục
tiêu của
GATS
ỉ5
3.2
Phạm
vi
áp
dụng của
GATS
16
3.3 Nguyên tắc cơ bản của
GATS
17
3.4 Những cam
kết
về
tự do
hóa
thương
mại
dịch
vụ
theo
quy
định
của
GATS
22
ra.
HỘI
NHẬP CỦA TRUNG QUỐC VÀ VỆT NAM TRONG LĨNH vực
THƯƠNG MẠI
DỊCH
vụ
QUỐC
TÊ
TRONG
KHUÔN
KHỔ WTO 24
1. Các
cam
kết về
dẤch
vụ
của
Trung
Quốc
24
1.1
Cam
kết chung
24
1.2
Cam
kết trong các ngành cụ thể
25
2. Các
cam
kết
về
dịch
vụ của
Việt
Nam 29
2.1
Cam
kết
chung
29
2.2
Cam
kết
trong
các
ngành
cụ thể
29
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN
DỊCH vụ VÀ
THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ CỦA TRUNG QUỐC VÀ
VIỆT
NAM TRONG
THỜI
KỲ HỘI
NHẬP 38
ì.
THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN
DỊCH vụ VÀ
THƯƠNG
MẠI DỊCH vụ
TRUNG QUỐC 38
1. VỊ
trí
của khu vểc
dịch
vụ
trong
nền
kinh
tế
Trung
Quốc
38
1.1
Trước
khi gia
nhập
WTO 38
1.2
Sau khi gia
nhập
WTO 39
2. Thểc
trạng
phát
triển
thương mại
dịch
vụ của
Trung
Quốc
40
2.1
Trước
khi gia
nhập
WTO 40
2.2
Sau khi gia
nhập
WTO 49
n.
THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN
DỊCH vụ VÀ
THƯƠNG
MẠI DỊCH vụ
VIỆT
NAM 55
1. Vị
trí
của khu vểc
dịch
vụ
trong
nền
kinh
tế
Việt
Nam 55
1.1
Trước
khi gia
nhập
WTO 55
1.2
Sau khi gia
nhập
WTO 60
2. Thểc
trạng
phát
triển
thương mại
dịch
vụ của
Việt
Nam 60
2.1
Trước
khi gia
nhập
WTO 60
2.2 Thực
trạng hoạt động thương
mại một
số
dịch
vụ
tiêu biếu
của
Việt
Nam
sau
mội
năm
gia
nhập
WTO 63
CHƯƠNG IU:
VẬN DỤNG BÀI HỌC CỦA TRUNG QUỐC VÀO
THỰC
TIỄN
VIỆT
NAM 69
ì.
SO
SÁNH
NHŨNG
ĐIỂM
GIỐNG
VÀ
KHÁC
NHAU
GIỮA
TRUNG QUỐC
ỉ.
Ca
hội
và
thách thức
đối với
lĩnh
vực
dịch
vụ của
Trung
Quốc
khi
là
thành viên
của
WTO 69
1.1
Cơ
hội
69
1.2
Thách
thức
70
2.
Cơ
hội
và
thách thức
của
Việt
Nam
khi
gia
nhập
WTO 72
2.1 Cơ
hội
72
2.2 Thách
thức
74
H.
BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT
NAM SAU KHI
NGHIÊN cứu sự
PHÁT TRIỂN
DỊCH
vụ VÀ THƯƠNG MẠI
DỊCH
vụ
CỦA TRUNG QUỐC
76
1.
Kinh
nghiệm
điều
chỉnh
cơ
chế,
chính sách
và
cải
cách
kinh
tế
của
Trung
Quốc
76
2.
Giảm
thiểu
các tác động
bất
lợi
về
kinh tế
- xã
hội
có
thể
phát
sinh trong
quá trình
tự
do
hoa
thương
mại dịch
vụ
78
3.
Cải
cách hành chính và bộ máy
điều
hành
của
Chính phủ
80
4.
Kinh
nghiệm
phát
triển
nguồn
nhân
lực
đáp ứng yêu
cầu của
hội
nhờp
kinh
tế
quốc
tế
81
5.
Linh
hoạt
trong việc
thực
thi
các cam
kết,
tờn
dụng
quyền
lợi
mà
WTO
dành cho các nước đang phát
triển
và đang
trong
quá trình
chuyển
đổi
trong
lĩnh
vực
thương
mại dịch
vụ
83
ra. MỘT
số
GIẢI
PHÁP
ĐẨY
MẠNH
PHÁT TRIỂN
DỊCH
vụ
VÀ
THƯƠNG
MẠI
DỊCH VỤ CHO
VIỆT
NAM 85
1.
Nâng
cao
nhờn
thức
về
vai
trò dịch
vụ
trong
nền
kinh
tế.
85
2.
Phát
triển
thị
trường
dịch
vụ
85
3.
Chiến
lược
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
dịch
vụ
ra
nước ngoài
86
4. Nâng
cao
tính chuyên
nghiệp
của
đơn
vị
cung
ứng
dịch
vụ
86
5. Đầu
tư nguồn
nhân
lực
để phát
triển
dịch
vụ
87
6.
Vai
trò
định
hướng
và hỗ
trợ
của
Nhà
nước,
các
hiệp
hội
87
7.
Đổi
mới căn bổn cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch
vụ
công cộng
87
8.
Hoạch
định
và
thực
hiện chiến
lược
kinh
doanh,
chiến
lược
marketing
ở
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
dịch vụ
88
9.
Hoạch
định
chiên lược phát
triển
các
ngành dịch
vụ chủ
lực
trong chiến
lược tổng
thê*
phát
triển
kinh
tế.
90
KẾT
LUẬN
94
DANH
MỤC
TÀI LIU
THAM KHẢO 95
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
ASEAN
Hiệp
hội
các quốc
gia
Đông
Nam Á
BTA
Hiệp
định
Thương
mại
Việt
-
Mỹ
BCVT
Bưu chính
Viễn
thông
CNH-HĐH
Công
nghiệp
hoa
-
Hiện
dại
hoa
DN
Doanh
nghiệp
DNNN
Doanh
nghiệp
nhà nước
roi
Đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
GATS
Hiệp
định
chung về
thương
mại dịch
vụ
GDP
Tổng
sản
phẩm
quốc
nội
LD
Liên
doanh
LIM
Luật
thương
mại
MFN
Đối
xử
tối
huệ quốc
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng
Trung
ương
UNDP
Chương trình phát
triển
liên
hiệp
quốc
TTCK
Thị trường chứng khoán
WTO
Tổ chức thương mại
thế
giới
XHCN
Xã
hội
chủ nghĩa
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU
Bảng
2.1
Một
số
chỉ
số của
hệ
thống
ngân hàng
Trung
Quốc năm
2001
42
Bảng 2.2 Sự
hiện diện
của
các ngân hàng nước ngoài ở
Trang
Quốc thòi kỳ
1991-2000
45
Bảng
2.3
Giá
trị
xuất
khẩu dịch vụ của
Trung
Quốc 49
Bảng 2.4 Giá
trị
xuất
khẩu
một số
loại
hình
dịch
vụ của
Trung
Quốc
50
Bảng 2.5 Thương
mại dịch vụ của
Trung
Quốc năm 2006 50
Bảng 2.6 Tác động
của
việc gia
nhập
WTO
đối
vói
một
số
ngành
dịch
vụ của
Trung
Quốc
thổi
kỳ
2001
-
2007
(%
so vói
việc
không
gia
nhập)
51
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng bình quân
khu vực dịch vụ của
Việt
Nam 56
Bảng 2.8 Tỷ
trọng
của dịch vụ
trong
GDP
(%)
57
Bảng 2.9 Cơ
cấu
tổng
sản
phẩm
trong
nước (GDP)
theo
giá
thực tế
58
Bảng 2.10 Chuyển
dịch
cơ
cấu
GDP
trong
nội
bộ khu vực
dịch
vụ
giai
đoạn
1996-2004
theo
giá
thực
tế
(%)
59
Bảng
2.11
Đầu
tư
trực
tiếp
nước ngoài
theo
ngành
(1998-2006)
63
LỜI
NÓI ĐẦU
Trong
bối
cảnh
toàn
cầu hoa nền
kinh tế hiện nay,
dịch
vụ và thương mại
dịch
vụ ngày càng
chiếm
vai
trò quan
trọng trong
nền
kinh tế
của
các
quốc
gia,
đặc
biệt
là
các nước đang phát
triển
trong
đó có
Việt
Nam.
Việt
Nam dã
và đang
là
một thành viên năng động
trong hiệp hội
quốc
gia
Đông Nam Á
(ASEAN),
ký
kết hiệp
định thương mại
song
phương
với
Mỹ, và gần đây
nhất
đã
gia
nhập
tở
chức
thương
mại
thế
giới
WTO
(7/11/2006).
Việt
Nam và
Trung
Quốc có
nhiều
điểm
tương
đồng
trong
quá trình
cải
cách,
mở
cửa, hiện
đại
hoa
đất
nước
theo
con
đường
XHCN
nhất
là
trong
quá trình
hội
nhập
kinh tế thế
giói.
Việt
Nam và
Trung
Quốc đều
là những quốc
gia
đang phát
triển,
lực
lượng
kinh
tế,
trình độ văn
hoa,
hệ
thống
phấp
luật
còn
hạn chế
so
vói các nước phát
triển.
Hai
nước cùng
chung
một
bối
cảnh
kinh tế
và khu
vực,
trên
nhiều
lĩnh
vực cũng
có cơ
hội
và
cùng
phải đối
phó
vói những
thách
thức.
Do
vậy,
những
kinh
nghiệm của
Trung
Quốc
với vai
trò
là
thành viên
của
WTO được 6 năm
rất
có ý
nghĩa tham khảo
với Việt
Nam. Đặc
biệt,
trong
lĩnh
vực dịch vụ
và thương
mại dịch
vụ, việc
so
sánh
giữa Việt
Nam và
Trung
Quốc về
sự
phát
triển
lĩnh
vực
này để
rút
ra
những
kinh
nghiệm
quý
báu
cho
Việt
Nam
là
rất
quan
trọng.
Chính
vì
vậy,
em
chọn
đề
tài
"Dịch vụ
và thương mại
dịch
vụ
của
Trung
Quốc và
Việt
Nam
trong
thòi kỳ
hội
nhập"
làm
luận
văn
tốt
nghiệp
Mục đích nghiên cứu
Đề
tài
nghiên
cứu
nhằm làm
rõ những vấn đề sau:
- Khái
niệm,
vai
trò của dịch
vụ và thương mại
dịch
vụ
đối với
quá trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế của Việt
Nam.
-
Thực
trạng
phát
triển
dịch
vụ và thương mại
dịch
vụ của
Việt
Nam và
Trung
Quốc
trước
và
sau
khi gia
nhập
WTO.
Ì
- So sánh mức độ cam
kết,
thời
cơ và thách
thức
đối với
dịch
vụ và thương
mại
dịch
vụ
của
Việt
Nam và
Trung
Quốc
trong
thòi kỳ
hội
nhập.
- Bài học
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam sau
khi
nghiên
cứu,
so sánh
dịch
vụ
và thương mại
dịch
vụ của
Trung
Quốc. Từ đó đưa
ra
một số
giải
pháp
phát
triển
dịch
vụ và thương mại
dịch
vụ
của
Việt
Nam.
Đôi tưỉng nghiên cứu
Đối
tưỉng
nghiên cứu của đề
tài: dịch
vụ và thương mại
dịch
vụ của
Trung
Quốc và
Việt
Nam;
những qui
định của WTO về
dịch
vụ và thương
mại
dịch
vụ.
Phạm vi nghiên cứu
Đề
tài không nghiên cứu cụ
thể
tất
cả các
loại
hình
dịch
vụ của
Việt
Nam và
Trung
Quốc mà
chỉ
nghiên cứu một số
loại
hình
điển
hình như
dịch
vụ:
dịch
vụ Tài chính
-
Ngán
hàng,
dịch
vụ
viền
thông,
dịch
vụ vận
tải,
dịch
vụ
du
lịch,
dịch
vụ phân
phối.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài
dựa trên lý
luận
cơ bản
của
chủ
nghĩa
Mác
-
Lênin,
của
phép
biện
chứng
duy
vật,
đồng
thời
căn cứ vào
đường
lối
chính sách
phất
triển
kinh
tế
của
Đảng
và Nhà nước
ta.
Luận
văn còn sử
dụng
các phương pháp
điều
tra,
thống
kê,
so
sánh,
phàn tích và
tổng
hỉp đánh giá
tài
liệu.
Kết cấu của luận văn
Ngoài
phần
mở
dẫu, kết luận,
danh
mục chữ
viết tắt,
danh
mục
bảng
và
biểu
đồ và
danh
mục tài
liệu
tham
khảo,
nội
dung
của
luận
văn đưỉc
kết
cấu
thành ba chương
sau:
2
Chương
Ì:
Tống quan về
dịch
vụ và
thương
mại
dịch
vụ
Chuông
2:
Thực
trạng phát triển dịch
vụ và
thương
mại
dịch
vụ của Trung
Quốc và
Việt
Nam
trong thời
kỳ
hội
nhập
Chương
3:
Vận dụng
bài
học của Trung Quốc vào
thực tiễn Việt
Nam
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Hương Lan, mặc dù
rất
bận
rộn
vói công tác
giảng
dạy nhưng cô đã
nhiệt
tình giúp
đỡ,
hướng
dẫn
em hoàn thành bài
khoa
luận
này. Tuy
nhiên,
dây là vấn đề
hết
sức
lớn,
đòi
hủi
phải
có sự
tham
gia
tìm
hiểu
nghiên cứu của
nhiều
người,
nhiều
ngành
vói
nhiều
thời
gian hơn.
Do
vậy,
bài
viết
của em không
thể
tránh
khủi
những
thiếu
sót.
Em mong
nhận
được
sự
chỉ
dẫn và góp ý
của
các
thầy
cô.
Em
xin
chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ DỊCH
vụ VÀ THƯƠNG
MẠI
DỊCH VỤ
ì.
MỘT SỐ VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VẾ DỊCH vụ
1.
Khái niệm và đặc
điểm
của dịch
vụ
a.
Khái niệm
Dịch
vụ
trên
thực tế
đã
tham
gia
vào thương mại
từ
rất
lâu
và
ngày càng
tò rõ
vị trí quan
trọng
của mình
trong
nền
kinh tế
của
nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới.
Mức
đóng góp
của dịch
vụ vào
GDP
tại
các nước phát
triển
hiện
ở mức
60-70%
còn
tại
các
quốc
gia trong
khu vực
ASEAN mức
đóng góp vào
GDP
khoảng 40-50%.
Hiện
nay đã
có
150
quốc
gia
tham
gia
vào
Hiệp
định
chung
về
thương mại
dịch
vụ và còn
nhiều
các cam
kết
khác nữa
về
thương
mại
dịch vụ.
Tuy
nhiên
việc
đưa
ra
mồt
định
nghĩa
chặt
chẽ
và
thống
nhất
về
khái
niệm
dịch
vụ
vẫn
còn
gặp
nhiều
khó
khăn. Chính vì
thế
hiện
nay vẫn
đang
tồn
tại rất
nhiều
định
nghĩa
và cách
hiểu
khác
nhau
về
dịch
vụ.
Theo
tài
liệu
của dự án
MUTRAP
-
Dự
án
hỗ
trợ
thương mại
đa
biên
(2006),
cho đến
nay
chưa
có
mồt định
nghĩa
chính
thống
nào về
dịch vụ.
Dịch
vụ
là mồt
loại
hình
hoạt
dồng
kinh tế,
tuy
không
dem
lại
mồt
sản phẩm
như
hàng hoa,
nhung
vì là
mồt
loại
hình
hoạt
đồng
kinh
tế
nên
cũng
có
người
bán
(người
cung
cấp dịch
vụ)
và
người
mua
(khách hàng sử
dụng
dịch
vụ).
C.Mác
cho
rằng:
"
Dịch
vụ
là
con đè
của nền kinh
tế sản
xuất hàng hoa,
khi
mà
kinh
tế hàng hóa phát
triển
mạnh, đòi
hỏi
một sự
lưu
thông
trôi
chảy,
thông
suốt, liên
tục
để
thoa
mãn nhu cầu
ngày càng
cao của con
người
thì
dịch vụ phát
triển".
Như
vậy,
bằng
cách
tiếp
cận
dưới
góc đồ
kinh
tế,
C.Mác
đã
chỉ ra nguồn
gốc
ra đời
và
đồng
lực
phát
triển
của
dịch vụ.
Từ
lý
luận
của
Các
Mác đã
xuất hiện rất nhiều
cách
hiểu
khác
nhau
về
dịch
vụ
mà
điển
hình
là
hai
cách
hiểu
sau:
4
Cách
hiểu
thứ
nhất:
Theo
nghĩa
rộng
thì
dịch
vụ được
coi
là một ngành
kinh tế
thứ ba.
Theo
cách
hiểu
này
thì cấc
hoạt
dộng
kinh tế
nằm ngoài
hai
ngành công
nghiệp
và
nông
nghiệp
được
coi
là
thuộc
ngành
dịch
vụ.
Theo
nghĩa
hẹp thì
dịch
vụ là
phần
mềm của sản phẩm hỗ
trợ
cho khác
hàng
trưậc,
sau, trong
và
sau
khi
bán.
Cách
hiểu
thứ
hai:
Theo
nghĩa
rộng
thì
dịch
vụ là khái
niệm
chỉ
toàn bộ các
hoạt
động mà
kết
quả
của
chúng không
tổn
tại
dưậi
dạng
vật chất.
Theo
nghĩa
hẹp
thì
dịch
vụ
là
một công
việc
mà
hiệu
quả của nó
là
đáp ứng
nhu
cầu của
khách hàng
bằng
các
hoạt
động
tiếp
xúc
giữa
người
cung
cấp
vói
khách
hàng,
và các
hoạt
dộng
nội
bộ của
người
cung
cấp.
Cách
hiểu
này khá
phổ
biến
và
phản
ánh hình thái vô
hình,
phi vật chất
của
dịch
vụ.
b. Đặc điểm
Để
hiểu
thêm về định
nghĩa dịch
vụ,
chúng
ta
nghiên cứu về một số đặc
điểm
cơ
bản
và khác
biệt
của
dịch
vụ so
vậi
hàng hoa như
sau:
- Tính vó
hình
và
phi
vật
chất
Tính vô hình
của
dịch
vụ
thể hiện
ở
chỗ
dịch
vụ "là
những
thứ
mà
khi
đem
bán không
thể
rơi vào chân
bạn"
(Liberalizing
International
Transactions
in
Services,
tri.).
Quá trình sản
xuất
hàng hoa
tạo
ra những
sản phẩm hữu hình
có tính
chất
cơ,
lý,
hoa
học, nhất
định,
có tiêu
chuẩn
về kỹ
thuật
cụ
thể
và
do
đó có
thể
sản
xuất
theo
tiêu
chuẩn
hoa.
Khác
vậi
hàng
hóa,
dịch
vụ không
tồn
tại
dưậi
dạng
vật chất
bằng những
vật
phẩm cụ
thể,
không nhìn
thấy
được
và do đó không
thể
xác định
chất
lượng
dịch
vụ
trực
tiếp
bằng những
chỉ
tiêu
kỹ
thuật
dược
lượng
hoa.
Người
tiêu dùng chỉ có
thể
tìm
kiếm
những
dấu
hiệu
chứng tỏ
chất
lượng
dịch
vụ
cung
ứng đó như: thương
hiệu,
danh
tiếng
người
cung
ứng,
biểu
tượng,
giá cả hay qua sự mô
tả
về
dịch
vụ đó của các
khách hàng khác đã tiêu dùng
dịch
vụ
hoặc
qua thông
tin
quảng
cáo.
- Quá
trình
sản
xuất (cung
ứng)
dịch
vụ và
tiêu
dùng
dịch
vụ xảy ra đồng
thời
5
Trong
nền
kinh
tế
hàng
hoa,
sản
xuất
hàng hoa tách
khỏi
lưu thông và
tiêu dùng
dịch vụ.
Khác vói hàng
hoa,
quá trình
cung
ứng
dịch
vụ gắn
liền
với
tiêu dùng
dịch
vụ.
Thí dụ về
dịch
vụ môi
giới
chứng
khoán,
khi
nhản
viên
môi
giới
chứng
khoán tư
vấn
khác hàng
cũng
là lúc khách hàng
tiếp
nhận
và
tiêu dùng
xong dịch
vụ môi giói do nhân viên này
cung cấp.
- Tính không
thế lưu trữ
được
dịch
vụ
Sự khác
biệt
này là do sản
xuất
và tiêu dùng
dịch
vụ
diễn
ra dồng
thời
nên không
thể
sản
xuất
dịch
vụ hàng
loạt
và lưu
giợ
trong
kho sau đó mới
mang
ra
tiêu
dùng.
Khác
với
thương mại hàng hóa, thương mại
dịch
vụ không tách ra
khỏi
quá trình
sản
xuất (cung ứng),
tiêu dùng
dịch
vụ.
Thương mại hàng hóa
thực
hiện
chức
năng
tiếp
tục
quá trình quá trình sản
xuất
hàng hóa
trong
khâu lưu
thông,
là cầu
nối giợa
sản
xuất với
tiêu dùng. Nhưng do
đối
tượng
của
thương mại
dịch
vụ là sản phẩm vô hình nên quá trình
cung
ứng
(sản
xuất)
dịch
vụ
diễn
ra
đồng
thời
vói
trao
đổi
và tiêu dùng
dịch vụ.
Bởi sản
phẩm
dịch
vụ không
thể
sản
xuất (cung
ứng) từ
trước
rồi
sau đó mói được
đem
ra
trao
đồi
trên
thị
trường.
Ví
dụ, khi
người
tư
vấn cung
ứng cho khách
hàng
dịch
vụ tư vấn
nghĩa
là anh
ta
"bán" sản phẩm
dịch
vụ tư vấn
;
đồng
thòi khách hàng "mua" sản phẩm
dịch
vụ tư vấn này
cũng
tiếp
nhận
và tiêu
dùng
ngay dịch
vụ này.
- Tính không đồng nhất và khó xác
định trọng lượng
Chất
lượng
dịch
vụ dao động
trong
một
khoảng
rộng,
tuy
thuộc
vào
hoàn
cảnh
tạo
ra dịch
vụ như
người
cung ứng,
thời
gian,
địa
điểm
cung
ứng.
Ví
dụ,
một ca
phẫu
thuật
thẩm
mỹ có
thể
thành công
với
khác hàng này mà
không thành công vói khách hàng
bởi
mức độ thành công của nó không chỉ
phụ
thuộc
vào
tay
nghề của nhợng
người
thực
hiện
ca
phẫu
thuật,
các phương
tiện
kỹ
thuật
trợ
giúp mà còn phụ
thuộc
vào tâm
trạng
và các yếu
tố
tâm lý
của
họ.
Sự không ổn định
chất
lượng
là lý do
giải
thích
tại
sao
người
mua
6
dịch
vụ thường
hỏi
ý
kiến
người
đã tiêu dùng trước
trong khi lựa
chọn
người
cung
cấp dịch
vụ.
Ngoài
ra,
dịch
vụ do sản
xuất
ra
được tiêu dùng
ngay
nên không
thể
lưu
trữ
được do đó không có
khả
năng hư
hỏng.
2.
Phân
loại
dịch
vụ
Có
nhiều
cách phân
loại
dịch
vụ.
Tuy
nhiên,
căn cứ phân
loại
phổ
biến hiện
nay
là cách phân
loại
cễa
Hiệp
định
chung
về thương mại
dịch
vụ
GATS.
Theo
GATS
dịch
vụ dược
chia
thành 12 ngành
lớn
và 155
tiểu
ngành,
gồm:
- Dịch vụ
kinh
doanh
bao gồm các
dịch
vụ
nghề
nghiệp
như
dịch
vụ
pháp
lý, dịch
vụ
kiểm
toán,
thiết
kế;
các
dịch
vụ nghiên cứu và
triển
khai;
dịch
vụ máy tính;
dịch
vụ liên
quan
đến
bất
động sản và các
dịch
vụ
kinh
doanh
khác.
- Dịch vụ thông
tin
liên
lạc
bao gồm: bưu
điện, chuyển
phát
nhanh,
viễn
thông,
nghe
nhìn
- Dịch vụ xây
dựng
và
thi
công bao gồm: xây
dựng
nhà
cửa,
xây
dựng
công
chính,
lắp đặt
máy
móc,
hoàn
thiện
công trình
- Dịch vụ phân
phối
bao gồm:
đại
lý hoa
hồng,
dại
lý độc
quyền,
bán
buôn,
bán
lẻ
- Dịch vụ đào
tạo
bao gồm:
tiểu
học,
trung
học, đại học,
cao học,
chuyên sâu
- Dịch vụ môi trường bao gồm: thoát
nước,
xử
lý
chất
thải,
vệ
sinh
- Dịch vụ
tài
chính bao gồm: ngân
hàng,
bảo
hiểm,
chứng
khoán
- Dịch vụ liên
quan
đến
sức khoe
bao gồm:
chữa bệnh, bệnh
viện
- Dịch vụ du
lịch
và
lữ
hành bao gồm: khách
sạn
và nhà
hàng,
đại
lý và
điều
hành du
lịch,
hướng dẫn viên du
lịch
- Dịch vụ
giải
trí,
văn hóa,
thể
thao
bao gồm:
giải
trí (nhà
hát,
rạp
chiếu
phim,
xiếc),
thư
viện,
bảo
tàng,
thể
thao,
7
- Dịch vụ vận
tải
bao gồm: vận
tải
đường
biển,
vận
tải
thúy
nội địa,,
vận
tải
hàng không, vận
tải
đường
sắt,
vận
tải
ôtô,
vận
tải
đường
ống,
vận
tải
vũ
trụ,
các
dịch
vụ phụ
trợ
liên
quan
- Các
dịch
vụ khác
3.
Vai
trò của
dịch
vụ
trong
nền
kinh tế thế
giói
Sự phát
triển
của các ngành
dịch
vụ
trong
những
thập
kỷ gần đây
tớo
nén
một
cơn
sốt
toàn
cầu.
Bản thân các ngành
dịch
vụ
chiếm
tỷ
trọng
trên 60%
tổng
thu nhập quốc gia
tới
những
nước phát
triển
và đang phát
triển.
Các
ngành
dịch
vụ luôn đi đầu
trong
sự phát
triển
tổng
thể
tới
các
quốc gia.
Chẳng hớn
dịch
vụ
chiếm
69% GDP
của
Mexico,
chiếm
66% GDP
của
Nam
Phi,
chiếm
66% GDP của
Argentina
và
khoảng
50% GDP của Thái Lan;
thậm
chí ở
nhiều
quốc
gia,
mức đóng góp
tối
thiểu
của ngành
dịch
vụ
cũng
ở
mức 45% GDP. Ngoài
ra,
sự tăng trưởng của ngành
dịch
vụ
cũng
góp
phần
đáng kể
trong việc tớo
công ăn
việc
làm cho
lực
lượng
lao
động
tới
các
quốc
gia.
Bảng
thống
kê sau đây cho
thấy
sự ảnh
hưởng
của các ngành
dịch
vụ
tới
cấc
quốc
gia
(Xem
bảng
1.1)
Tới
Mỹ, các ngành
dịch
vụ đóng góp trên 80% GDP. Trên 50% tiêu dùng
cá nhân của
người
Mỹ đều
chi
vào
dịch
vụ
(2002).
Rất
nhiều
ngành
dịch
vụ
của
Mỹ
hoớt
động trên
thị
trường
quốc
tế
do các công
ty
hay
tập
đoàn
lớn chi
phối,
nhất
là các ngành công
nghệ
cao hay các ngành mang tính chuyên
nghiệp
hoa tiên
tiến.
Trong
thương mới
quốc
tế,
ngành
dịch
vụ là bộ
phận
tăng trưởng
nhanh
nhất,
mớnh
nhất
trong
thương mới toàn cầu và cả
trong
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài.
Trong
khoảng
một
thập
kỷ
trở
lới
dây.
Kim
ngớch
thương mới
quốc
tế
của
các ngành
dịch
vụ
trong
nền
kinh tế
chiếm
1/5.
Hiệu
quả của các ngành
dịch
vụ ngày càng tăng về
tỷ
suất
lợi
nhuận
của
dịch
vụ
đối
với
các ngành
sản
xuất
khác. Đầu tư
trực
tiếp
đối
với
các ngành
dịch
vụ luôn luôn
chiếm
đến
3/5 giá
trị
đầu tư
trực
tiếp
trên
thế
giới,
tập
trung
vào các ngành như du
lịch, viễn
thông,
tài
chính,
giải
trí
8
Bảng
1.1
Vai
trò của
dịch
vụ
tại
các
quốc
gia
trên thê
giới
Quốc
gia
Đóng góp vào
GDP
(%)
Sử
dụng
lực
lượng
lao
dộng(%)
Mỹ
80
83
Canada
69
74
Brazil
59
53
Úc
72
73
Nhật
62
65
69
67
Áo
69
Bỉ
74
73
Bỉ
74
Phần
Lan
69
76
Phần
Lan
69
71
71
Phấp
71
71
Đệc
71
63
Hy
Lạp
64
59
Ý
67
63
Ý
69
90
Luxembourg
70 73
Hà
Lan
68
64
Tây
Ban
Nha Tây
Ban
Nha
69
74
Thụy
Điển
73
74
Vương Quốc Anh
Nguồn:
ỉnternational
Marketing, seven
edition,
2004, Thomson-South
Western
li.
THƯƠNG MẠI
DỊCH vụ QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỂ Tự DO HOA
THƯƠNG
MẠI DỊCH vụ TRONG
KHUÔN
KHỔ WTO
1.
Khái
niệm
thương mại
dịch
vụ
1.1 Khái niệm
Ngày
nay,
thương
mại
dịch
vụ ngày càng
tỏ
rõ
vai
trò
quan
trọng
của
nó
trong
cơ
cấu
thương
mại
quốc
tế.
Trong
thương
mại
quốc
tế,
ngành
dịch
vụ
là
9
bộ
phận
tăng
trưởng
nhanh
nhất,
mạnh
nhất
trong
thương mại toàn
cầu
Trong
khoảng
một
thập
kỷ
trở
lại
đây, kim
ngạch
thương mại
dịch
vụ
chiếm
1/5
tổng
giá
trị
thương mại
quốc
tế.
Một số
lĩnh
vực
dịch
vụ đặc
biệt
là
dịch
vụ
tài chính
quốc
tế
và vận
tải
biển
đã
thưỉng
xuyên có sự
trao
đổi
xuyên biên
giới
từ
hàng
thế
kỉ nay.
Những
lĩnh
vực khác như y
tế,
giáo
dục với
sự hỗ
trợ
của
Internet,
công
nghệ
và sự
thay
đổi
vê
luật
lệ
điểu
chỉnh
đã có
thể
vươn mình qua biên giói của một
quốc
gia
đơn
lẻ.
Trước
sự
biến
đổi
không
ngừng
của
dịch
vụ và các phương
thức
cung
cấp
dịch vụ,
việc
đưa ra một
định
nghĩa
thống
nhất
về
dịch
vụ là
rất
khó
khăn.
Trong
Hiệp
định
chung
về
thương mại
dịch
vụ
(General
Ageement
Trade
ôn
Services
- GATS), thương
mại
dịch
vụ
được
định
nghĩa
bằng
cách
liệt
kê bốn phương
thức
cung
cấp mà
không
điều
khoản
nào nói rõ bản
chất
của
thương mại
dịch
vụ
:
"Thương mại
dịch vụ là
việc
cung cấp dịch vụ theo 4 phương
thức:
Giao dịch qua biên
giới, tiêu
dùng
dịch
vụ ở nước
ngoài,
cung cấp
dịch
vụ qua
hiện
diện thương
mại và cung cấp
dịch
vụ qua
hiện diện
của
thể
nhăn".
Xét
theo
bốn phương
thức
cung
cấp
dịch
vụ trên thì thương mại
dịch
vụ
dược
nhắc
đến
trong
Hiệp
định
này chính thương mại
dịch
vụ
quốc
tế
chứ
không
phải hoạt
động
thương
mại
dịch
vụ mà các nhà
cung
cấp và
ngưỉi
tiêu dùng bó hẹp
trong
phạm
vi
quốc
gia
vì bản
chất
của
GATS
là
điều
chỉnh
các mối
quan
hệ thương mại
giữa
các
nước
về
dịch vụ.
Theo
LTM
2005
"cung úng
dịch
vụ
là
hoạt
động
thương
mại,
theo
đó một
bên
(bên
cung ứng
dịch
vụ)
có
nghĩa
vụ
thực hiện dịch
vụ cho một bên khác và
nhận
thanh toán;
bên sử dụng
dịch
vụ
(khách hàng)
có
nghĩa
vụ
thanh toán
cho
bên cung ứng
dịch
vụ và sử dụng
dịch
vụ theo thoa
thuận ".
Theo
cách nhìn
nhận
này,
Việt
Nam đã
dần
tiếp
cận
với
quan
điểm
thế
giới
hơn.
1.2
Các phương
thức cung
cấp
thương
mại
dịch
vụ
Phương
thức
(ỉ):
cung cấp
qua biên
giới
(Cross border)
10
Dịch
vụ được
cung
cấp từ lãnh
thổ
của một nước thành viên này vào
lãnh
thổ
của một nước thành viên
khác.
Dịch vụ
di
chuyển
qua biên giói độc
lập
vói nhà
cung
cấp và
người
tiêu
dùng,
có
nghĩa
là
khi
giao
dịch
diễn
ra từ
lãnh
thổ
một nước thành viên
sang
lãnh
thổ
một nước thành viên
khác,
chỉ
có
bản
thân
dịch
vụ
di
chuyển
qua biên giói mà không có sự
di
chuyển
của con
người;
ví dụ như
dịch
vụ môi giói, tư vấn qua
intemet,
các phương
tiỳn
truyền
thông
khác,
.Nhà
cung
cấp không
thiết
lập
bất
cứ một
hiỳn diỳn
nào
trẽn
lãnh
thổ
nước thành viên.
Phương
thức
(2):
Tiêu dùng ở nước ngoài
(Comsumption abroad)
Phương
thức
này đề cập đến
dịch
vụ được
cung
cấp
trong
lãnh
thổ
của
một
nước thành viên cho công dân của
bất
kỳ nước thành viên nào
khác.
Nói
cách
khác,
dịch
vụ được
cung
cấp cho nguôi tiêu dùng ở ngoài lãnh
thổ
mà
người
tiêu dùng đó cư trú thường xuyên. Ví dụ
dịch
vụ khách sạn nhà hàng
cho người
nước
ngoài,
dịch
vụ đào
tạo
cho
sinh
viên nước
ngoải
Viỳc
di
chuyển
tài sản của
người
tiêu dùng
cũng
thuộc
phương
thức
này
(
ví dụ
gửi
một con
tàu hay các
thiết
bị cần
thiết
ra
nước ngoài để
sửa
chữa).
Phương
thức
(3):
Hiỳn
diỳn
thương mại
(Commercial Presence)
Người
cung
cấp
dịch
vụ
di chuyển
qua biên
giới
để thành
lập
hiỳn diỳn
thương mại của mình ở nước ngoài như công
ty con,
văn phòng
đại
diỳn,
chi
nhánh,
.nhằm
tiến
hành
cung cấp
các
dịch
vụ thông qua các
hiỳn diỳn
này.
Phương
thức
(4):
Hiỳn
diỳn
của
thể
nhân
(Presence
of
natural
persons)
Dịch
vụ được
cung
cấp qua sự
hiỳn diỳn
của các
tự
nhiên nhân của một
nước
thành viên ở một nước thành viên khác. Phương
thức
này chỉ áp
dụng
cho
các nhà
cung
cấp
dịch
vụ độc
lập
(tư vấn
gia,
nhân viên y
tế )
hoặc
những
người
làm công
của
họ
khi
họ cư
trú
tạm
thời tại
một nước thành viên.
Đơn
giản
hơn
ta
có
thể
hiểu
là
dịch
vụ được
cung
cấp
bởi
cá nhân của một
nước
thành viên
tại
lãnh
thổ
của
bất
cứ một nước thành viên nào khác.
li
2.
Vai
trò
và xu
hướng
phát
triển
của
thương
mại dịch
vụ
quốc
tế
2.1
Vai
trò
của
thương
mại
dịch
vụ
trong
nền
kinh
tế thế giới
Thúc
đẩy
lưu
thông dịch
vụ
quốc
tế
Sự
tiến
bộ và
phất
triển
vượt
bậc
của khoa
học kỹ
thuật trong
những
năm
qua
trong
lĩnh
vực
tin
học và
viễn
thông đang dờn làm
thay đổi
nhận
thức
của
con
người
về khả năng và tính
hiện thực
trong
thương mại của
nhiều
ngành
dịch
vụ.
Điển
hình
nhất
là các ngành
dịch
vụ là
"kết
tinh
trí
tuệ"
thường được
cung
cấp gắn vói khả năng
chứa
đựng và lưu
chuyển
của các dòng thông
tin
như
viễn
thông, tài chính,
nghe
nhìn, cấc
dịch
vụ tư
vấn,
thiết
kế,
giáo
dục Những
sự phát
triển
này,
kết
hợp
với nhiều thay
đổi
trong
nhu cờu của
người
tiêu
dùng,
đã thúc dẩy lưu thông
dịch
vụ
quốc
tế.
Ngược
lại,
tác động
kinh
tế
của
các ngành
dịch
vụ
cũng chứng tở
có một
nguy
cơ tương
tự
như
trong
thương mại hàng hoa là sự méo mó,
chệch
hướng
trong
hoạt
động
thương mại
dịch vụ.
Là một bộ phận quan
trọng trong việc phát triển
nền
kinh
tế thế
giới,
tạo giá
trị thặng
dư
cao
Trước
dày,
kinh
tế
học
chính
trị
của
Stalin
đã
viết
" muốn đánh
giá
kinh
tế
của một nước nào có phát
triển
hay không
thì
phải xem xét tỷ trọng giữa
công
nghiệp
và nông
nghiệp
của nước
đó,
nếu
tỷ
trọng
của công
nghiệp
càng
cao
thì
kinh
tế
nước
đó càng phát
triển".
Tình hình ngày nay
lại
khác,
kinh
tế
của
một nước phát
triển
hay không, mấu
chốt
là
phải
xem kĩ
tỷ
trọng
của
ngành
dịch
vụ của nước đó
với
toàn bộ nền
kinh tế.
Ngày
nay,
nhiều
ngành
dịch
vụ đã
trở
thành một cấu thành của hệ
thống
cơ sở hạ
tờng
quan
trọng
của
nền
kinh
tế
và đang đóng góp không nhỏ
tới
đờu vào
của
tất
cả các ngành
kinh
tế
trên
thế
giói không chỉ
với
các nước phát
triển
mà cả
những
nước
đang phát
triển.
Tuy
những
ngành
dịch
vụ không
trực
tiếp
sản
xuất ra
của
cải
vật
chất
cho xã
hội
nhưng chúng
lại
tạo ra
giá
trị
thặng
dư do có
khai
thác
sức
lao
động,
tri
thức, chất
xám của con
người.
Đóng góp
của
các ngành
dịch
12
vụ
trong
GDP
của
các nền
kinh tế
thường
dao động
từ
40%
(ở
các nước đang
phát
triển)
đến 70%
(ở
các nước phát
triển)
và có
chiều
hướng
tiếp
tục
tăng.
Là một
trong
những nhăn
tố
quyết định
năng
lực
cạnh
tranh trong
kinh doanh quốc
tê
Cùng
với
sự phát
triển
của thương mại
quốc
tế,
thương mại
dịch
vụ
cũng
có một số
thay
đổi.
Vai
trò của sự liên
kết khai
thác
hiệu
quả
hoạt
động của
các ngành
dịch
vụ được đánh giá cao và dược
coi
là nhãn
tố quyết
định nâng
lực
cạnh
tranh
của các
tổ chỗc
hoạt
động
trong lĩnh
vực thương mại
dịch
vụ
cũng
như của các
quốc gia
trong lĩnh
vực
cung
cấp
dịch vụ.
Mặt khác các
ngành
dịch
vụ hỗ
trợ
cho sản
xuất
hàng hoa đã có sự phát
triển
mạnh
mẽ và
dần
tách
khỏi
chỗc
năng hỗ
trợ
để
trở
thành
những
ngành dộc
lập
hơn, góp
phần
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh trong kinh
doanh quốc
tế.
Các ngành
dịch
vụ
sản
xuất
được
hiểu
là các ngành
dịch
vụ
trung gian giữa
các yếu
tố
cơ sở
hạ
tầng
và
người
sản
xuất,
nhằm hỗ
trợ
nguôi sản
xuất
sử đụng một cách
hiệu
quả
nhất
nguồn
đẩu vào là các yếu
tố
cơ sở hạ
tầng.
Các
dịch
vụ sản
xuất
được
cung
cấp
trong nhiều
công
đoạn
của sản
xuất
như nghiên cỗu khả
thi
dự
án đầu
tư,
nghiên cỗu
thị
truồng,
thiết
kế sản
xuất,
các
dịch
vụ
trong
giai
đoạn
sản
xuất:
kiểm
tra
chất
lượng,
thuê mua
tài
chính,
kế
toán,
quản
lý nhân
sự,
các
dịch
vụ
sau
sản
xuất
như
tiếp thị,
quảng cáo,
phân
phối
bán hàng
2.2
Xu
hướng phát triển
của
thương
mại
dịch
vụ
quốc
tè
Trong
những
thập
kỷ vừa
qua,
nền
kinh tế
đang bước vào
giai
đoạn
phát
triển
hậu công
nghiệp, với
ngành
dịch
vụ và ngành có hàm
lượng
tri
thỗc
cao
làm động
lực
phát
triển.
Sự phát
triển
của
dịch
vụ kéo
theo
sự phát
triển
mạnh
mẽ của thương mại
dịch
vụ về cả quy mô và
tốc
độ.
Hiện
nay thương
mại dịch
vụ
quốc
tế
có
những
xu
hướng
sau:
Thứ
nhất,
thương mại
dịch
vụ sẽ
tiếp
tục
phát
triển
và
chiếm
tỷ
trọng
ngày càng cao
trong
thương mại
quốc
tế.
Thương mại
quốc tế
trong
những
năm qua cho
thấy
vị trí
ngày càng cao của thương mại
dịch vụ,
thể hiện
ở
tỷ
trọng
không
ngừng
tăng lên và
tốc
độ phát
triển
bình quân hàng năm của
13
xuất
khẩu dịch
vụ luôn
vượt
lén
tốc
độ
phát
triển
bình quân hàng
năm
của
xuất
khẩu
hàng
hoa.
Tỷ
trọng
xuất
khẩu dịch
vụ liên
tục
tăng
trong
nhiều
năm
qua
do
tóc
độ
tăng trưởng của
xuất
khẩu dịch
vụ
luôn
vượt
tốc
độ
tăng trường của hàng
hoa.
Từ năm
1980 đến
năm
1989, tốc
độ
tăng của
xuất
khẩu
hàng hoa
là
6,7%
trong
khi
của dịch
vụ là
11,5%.
Đến
giai
đoạn
1990-1999,
xuất
khẩu
dịch
vụ
có
chững
lại
vì
nhiều
nguyên nhân
những vựn
duy
trì
ở mức 8,7%
cao
hơn
so
với xuất
khẩu
hàng hoa
là 8,4%.
Tốc độ tăng
trưởng
của khu
vực
hàng hoa
có
xu
hướng
giảm
dần
và
chững
lại
song
tốc
độ
của
dịch
vụ
vựn
tiếp
tục
tăng
và
dự báo
sẽ
tăng
đạt
mức
7800
tỷ
USD,
chiếm
30%
tỷ
trọng
xuất
khẩu đến
năm
2020.
Bảng
1.2 Giá
trị
xuất
khẩu
thế
giới
và
dự
đoán
tói
năm 2020
Đơn
vị:
Tỷ USD
Năm
1970 1980
1990 2000 2010 2020
Xuất
khẩu
hàng
hoa
294
2027
3394
6250 8200
11700
Xuất
khẩu
dịch
vụ
63 364 783 1465
3200
7800
Tổng
xuất
khẩu
357
2691 4178
7716
11400
19500
Tỷ
trọng
XKDV
17,8%
15,2%
18,7%
19,0%
28,0% 40,2%
Nguồn: Trade
Statistics 2005.(
www.wto.org)
Thứ
hai,
Cơ
cấu
thương mại
dịch
vụ có
sự
thay
đổi
theo
hướng
tăng
tỷ
trọng
buôn bán
những dịch
vụ
sử dụng
nhiều
tri
thức
và
giảm
tỷ
trọng
buôn
14
bán các
dịch
vụ sử
dụng
nhiều
lao
động
giản
đơn.
Trong
thế
kỷ
21,
dịch
vụ
thông
tin,
mà
chủ yếu là
dịch
vụ
viễn
thông,
dịch
vụ
tin
học sẽ có kim
ngạch
buôn bán
lớn nhất,
vượt
qua các
dịch
vụ
truyền thống
như
dịch
vụ vận
tải,
du
lịch và
sẽ
trờ
thành
dịch
vụ năng động
nhất với
quy
mô
trao
đệi
buôn
bán
và kim
ngạch lớn
nhất.
Theo
dự
báo,
giá
trị
trao
đệi
buôn bấn
quốc tế
các
dịch
vụ
thông
tin
sẽ
chiếm
khoảng
35%
tống
giá thương mại
dịch
vụ năm
2010.
Thứ
ba,
tự
do hoa sẽ là xu
thế
chủ
yếu
trong
sự phát
triển
của thương mại
dịch
vụ
trong
tương
lai,
thông qua
việc
ký
kết
hàng
loạt
các
hiệp
định
tự
do
hoa
thương mại khu
vực,
đặc
biệt
là
Hiệp
định
chung
về thương mại
dịch
vụ
GATS
của
WTO.
Nội
dung
chủ yếu của quá trình này là xoa
bỏ
những
hạn
chế
về
mở
cửa
thị
trường thương mại
dịch
vụ và
đối
xử bình đẳng
giữa
dịch
vụ,
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
trong
nước
với
dịch
vụ,
nhà
cung
cấp
dịch
vụ nước
ngoài.
Thứ
tư,
xu
thế hội
tụ
cũng
là xu
thế
phát
triển
của thương mại
dịch
vụ
trong
tương
lai.
Đó
là sự
hội tụ giữa
thương mại
dịch
vụ
với
thương mại hàng
hoa,
trong
tính tương
hỗ,
phụ
thuộc lẫn
nhau
ngày càng
gia
tăng.
Đường
ranh
giói
giữa
thương mại
dịch
vụ và
thương mại hàng hoa ngày càng
mờ
nhạt.
Điều
này
có
nghĩa
là
việc trao đệi,
buôn bán hàng hoa
vật chất
sẽ
kèm
theo
việc trao
đệi,
buôn bán hàng hàng hoa
dịch
vụ và
thương mại hàng hoa
sẽ
luôn
phải
có
thương mại
dịch
vụ đi
kèm
mới
có
thể
phát
triển
được.
Ngược
lại,
nhe*
được sử
dụng
như là một yếu
tố
của
quá trình sản
xuất vật chất,
dịch
vụ cũng
mới
có
nhiều
cơ
hội
được
trao
đệi
rộng
rãi cùng
với
cấc sản phẩm
hàng
hoa,
do
vậy cũng
ngày càng phát
triển.
3.
Hiệp
định
GATS và
vấn đề
tự
do hoa thương mại
dịch
vụ
3.1
Mục
tiêu
của
GATS
* Thương mại
dịch
vụ ngày càng
tự do,
cởi
mở
hơn
15
Mục đích của
GATS
là làm cho thương mại
dịch
vụ
quốc
tế
ngày càng tự
do,
thông thoáng,
gạt
bỏ
các rào cản thương mại thông qua các vòng
đàm
phán thương mại
dịch
vụ đa biên.
* Thương mại
dịch
vụ có thể dự đoán được
Hệ
thống
thương mại
đa
biên là một
nỗ
lực
của các Chính phủ nhằm
tạo
nên một
môi
trường
kinh
doanh
ổn
định
và có
thể
dự
đoán
được.
Khi
các
nưửc
đồng
ý mở
cửa
thị
trường
dịch vụ,
các nưửc
phải
ràng
buộc lẫn nhau
bằng
các
cam
kết.
Một nưửc chỉ
có
thể thay
đổi
các ràng
buộc
khi
đã đàm
phán vói các nưửc
khác.
Đổng
thòi các
luật
lệ,
chính sách về thương mại
phải
rõ ràng,
minh bạch, nghĩa
là mọi
thay
đổi
về chính sách
luật
lệ phải
được
thông báo trưửc để các nhà đẩu tư và các thương nhân
biết.
* Thúc đẩy cạnh
tranh
công bằng
GATS
là
một hệ
thống
các quy
tắc
đảm
bảo các
điểu
kiện
cạnh
tranh
được
rộng
mở,
công
bằng
và
không bị
sai lệch.
Các
quy định
về
đối
xử
tối
huệ
quốc,
đãi ngộ
quốc
gia,
minh bạch
hoa chính sách
luật
lệ đều
nhằm tạo
điểu
kiện
cạnh
tranh
công
bằng
giữa
dịch vụ,
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
nưửc
ngoài vói
dịch vụ,
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
trong
nưửc;
giữa
các
dịch vụ,
các
nhà
cung cấp dịch
vụ nưửc ngoài
vửi
nhau.
3.2 Phạm
vi
áp
dạng của GATS
Các quy định
của
GATS
được áp
dụng
cho
tất
cả các
loại
hình
dịch
vụ
ở
cả hiện
tại
và tương
lai.
Tuy nhiên
mức
độ
mỏ
rộng
thị
trường của
từng
nưửc
không được quy định một cách
tự
động
mà
dược
xác
định thông qua
đàm
phán.
Một số
điều khoản
của
GATS như
nghĩa
vụ
của
MFN và
minh bạch
hoa
được áp
dụng
cho
tất
cả các
lĩnh
vực
dịch
vụ
,
nhưng các
diều
khoản
liên
quan
tửi tiếp
cận
thị
trường và đãi ngộ
quốc
gia
cho
tửi
nay
chỉ
được áp
dụng
trong
lĩnh
vực cụ
thể
mà
các nưửc
đó
đưa
ra
cam
kết.
Mức độ cam
kết
của
các nưửc thành viên khác
nhau
rất
xa
và
chưa
có
thành viên nào đưa
ra
cam
kết
trong
tất
cả các
lĩnh
vực
dịch
vụ.
16
Quy
tắc
của
GATS
cũng
được
áp
dụng đối với
mọi
biện
pháp của
các
nước
thành viên
có
ảnh hưởng đến thương mại
dịch vụ.
"Biện
pháp"
ở đây
được
hiểu rất
rộng,
đó
là bao
gồm
"bất
kặ
biện
pháp nào
của
một nước thành
viên,
cho
dù
dưới
hình
thức
một
luật
lệ,
một quy
định,
một quy
tắc,
thủ
tục,
quyết
định,
hoạt
động,
quản
lý
hành chính hay
bất
kặ một
hình
thức
nào
khác".
Các
biện
pháp
có
thể
"do Chính
phủ,
các
cơ
quan
trung
ương, vùng
hay
địa phương
áp
dụng" hoặc
"do các
cơ
quan Phi
chính phủ
áp
dụng khi
thực
hiện
các
quyền
hạn
mà
các
cơ
quan
Chính
phủ,
trung
ương, vùng hay
địa
phương
giao
cho".
Mặc
dù
phạm
vi
của
GATS
rất
rộng,
đề
cập đến
tất
cả các
biện
pháp
có
ảnh
hưởng đến thương mại
dịch vụ, song
một
vấn
đề
quan
trọng
có ảnh
hưởng
lớn
đến các nhà
cung
cấp
dịch
vụ vẫn
nằm
ngoài phạm
vi
điều chỉnh
của
GATS
như:
- Các quy định về
nhập cảnh
- Các
dịch
vụ được
cung cấp
theo
thẩm quyền của
các cơ
quan Phi
chính phủ
- Các chính sách
tài
chính và các
biện
pháp
thuế
- Quản lý
tỷ
giá
ngoại hối
- Các vấn đề tư nhân hoa
3.3
Nguyên
tắc
cơ bản của
GATS
GATS
tuân
thủ
các nguyên
tắc
của thương mại
truyền
thống
trong
lĩnh
vực
hàng hóa để
điều chỉnh
hoạt
động thương mại
dịch
vụ.
Mục
tiêu của các
nguyên
tấc
này là nhằm
đảm
bảo sự
dối
xử công
bằng
thuận
lợi
cho mọi
nhà
đầu
tư
trong
nước và ngoài
nước.
Cụ
thể
là:
* Minh
bạch
hoa
chính sách
Đây là nguyên
tắc
và
nghĩa
vụ
vô
điều
kiện
của
GATS
đối với
các nước
thành
viên.
Nó
cũng
là nguyên
tắc cốt
yếu
để
tiến
tới
tự
do hoa
đa
phương.
Nguyên
tắc
này
giúp
các
thành viên
và
cấc
doanh
nghiệp
xác
định được
những
hạn
chế
và bảo hộ
từ
dó đề
ra
các chính
sách,
chiến
lược phù
hợp.
Các
nghĩa
vụ cơ
bản của nguyên
tắc
này
là
việc
pMấtTỉải^Và thông
báo
nhanh
HÍ'""'
[UI
tém