Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

khóa luận tốt nghiệp hàm lượng chế biến các mặt hàng xuất khẩu chủ lực việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.11 MB, 97 trang )


T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
K H O A KINH T Ế V À KINH D O A N H Q U Ố C T Ê
C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ế Đ Ố I N G O Ạ I

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đi tài:

HÀM LƯỢNG CHÊ BIẾN CÁC MẬT HÀNG
XUẤT KHẨU CHỦ LỤC VIỆT NAM
Ị*TH ư V I ữ u Ị

- gọi—Ì
Sinh viên thực Hiện

: Đặng Thị Kim Nhung

Lớp

: Nhật 2

Khoa

: 43F -

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Vũ Thị Hiền

H à N
i - Tháng 06/2008



KT&KDQT


MỤC LỤC
Lời nói đầu Ì
Chương ì: Tổng quan về mặt hàng xuất khẩu chủ lực và hàm lượng chế
biến các mặt hàng xuất khau chủ lục

4

ì. Khái quát chung về mặt hàng xuât khâu chủ lục

4

1. Khái niệm mặt hàng xuất khấu chủ lục

4

/. /. Khái niệm chung
1.2. Sự hình thành

mặt

hàng

4
XUÔI khán

chu


lực

6

1.3. Danh mục các mặt hàng xua! kháu chu lực cua Việt Num

7

2. Vai trò cùa xuất khấu các mặt hàng chủ lục đối vói phát (liên kinh tơ
2.

ì.

Tăng nhanh

kim ngạch

xuất

khâu.

ÍỊĨỊ) phan

lăng MỊÕn

9

sách phục


vụ

cho q trình Cơng nghiệp hoa đát nước

9

2.2. Mở rộng quy mó sán xi trong nước. chuyên dịch cơ càu kinh từ
theo hướng tích cực

l i

2.3. Giúp giữ vững, ôn định thị trường xnar khâu và nhập kháu

12

2.4. Mang lại danh tiếng, vị thế kinh lé cho quốc gia

12

2.5. Tạo tiên đê mở rộng quan hệ họp tác kinh tẽ và khoa học kồ thuật với
nước nqoài
li. H à m lượng chế biến các mặt hàng xuất khấu
1. Tìm hiếu về hàm lượng chế biến các mặt hàng xuất khẩu

13
14
14

/. ì. Một so khái niệm


14

1.2. Các phương pháp xác định hàm lượng chế biến

17

2. Các yếu tố ảnh huống đến hàm luông chế biến cùa hàng hoa xuất
khâu chủ lục

23

2. ỉ. Trình độ cơng nghệ
2.2. Trình độ lao động
2.3. Vồn
2.4. Thói quen liêu dùng. nhu cầu thị trường
2.5. Chinh sách cua các nước nhập khâu

23
24
~>ậ
25
25


3. Tính tất yếu phải nâng cao hàm lượng chế biến các mặt hàng xuầt
khẩu chủ lực Việt Nam

:

3.1. Khai thác hiệu qua nguồn tài nguyên quác gia. tàng nguồn lim tư

xuất kháu

-

3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh cua hàng hoa

XI

khâu

'•

3.3. Góp phan giải quyết việc làm cho nhân dân

-

Chương li: Thực trạng về hàm luông chế biến các mặt hàng xuất khâu
chủ lục Việt Nam hiện nay

'

I . Thục trạng xây dựng và phát triển các mặt hàng xuất khâu chù lực
của Việt Nam qua các giai đoạn

29

1. Giai đoạn trước năm 1991

29


2. Giai đoạn 1991-2000

29

2.1. Giai đoạn ì 99!

1995

2.2. Giai đoạn ì 996

2000

3. Giai đoạn 2001 đến nay

29
30
32

li. Thục trạng hàm lượng che biến các mặt hàng xuât khâu chủ lục
Việt Nam hiện nay

36

1. Tỷ trọng hàng hoa có hàm lng chế biến cao trong co' cấu hàng hoa
xuất khau

36

2. H à m lượng chế biến các mặt hàng xuất khâu chủ lục Việt Nam hiên
nay


39

2.1. Nhóm hàng nông - lâm - thúy sân và nhiên liệu khống san

40

2.2. Nhóm hàng cóng nghiệp và liêu thù cơng nghiệp

50

I U . Đánh giá vềhàm lượng chế biến các mặt hàng xuất khấu chủ lực
Việt Nam

57

1. Nhũng thành tựu

57

ĩ. Nhũng diêm hạn chế và nguyên nhân

59

Chuông H I : Phương huống và m
t số kiến nghị nhằm nâng cao hàm
luông chế biến các mặt hàng xuất khâu chủ lục của Việt Nam

63


ì. Quan diêm, phương huống, mục tiêu phát triển xuất khấu và nâng
cao hàm lượng chế biến các mặt hàng xuất khấu chủ lực cùa Việt Nam
63


1. Quan điểm

63

2. Phương hướng phát triển xuất khấu, xây dựng các mặt hàng chù lực
và nâng cao hàm lượng che biến các mặt hàng xuất khâu chủ lực

64

2. ì. Phương hướng phát triển xuất khâu đến năm 2010. tâm nhìn 2020.64
2.2. Xây dụng các mặt hàng xuất khâu chu lực và nâng cao hàm lượng
ché biến các mặt hàng xuất khâu chù lực
3. M ụ c tiêu cụ thể

65
67

li. M ộ t số kiếm nghị nhằm nâng cao hàm luông chế biến các mặt hàng
xuất khấu chủ lục của Việt Nam
ì. N h ó m giãi pháp vĩ m ô

71
71

/. /. Tăng cường khu năng tiêp cận thị lnrờng nước ngoài cua san phàm

cỏ hàm lượng chứ biên cao

71

1.2. Tăng cường hồ trạ vẻ đầu tư cơng níỉliệ - kỹ thuật

73

1.3. Phới triền các vùng nguyên liệu tập íruní; cho san xi hịng

XI

khâu

74

1.4. Chinh sách lùi chính, tin dụng

75

1.5. Hô trợ đào tạo nguồn nhãn lực chai lượng

77

1.6. Xúy dựng chiên lược cụ /hê đói với lìrmỉ m>ành hàng
2. N h ó m giãi pháp vi m ơ

78
80


2.1. Liên két với nguồn xán xuất nguyên liệu

81

2.2. Hợp tác vê vịn - cơng nghệ - lao động

82

2.3. Xúc tiên thương mại

84

KẾT LUẬN

87

TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O

89


DANH MỤC C Á C BẢNG BIẾU
Bảng 1. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực Việt Nam năm 2007 có kim
ngạch Ì tý USD trờ lên.
Băng 2. Danh mục các mặt hàng xuất khâu chủ lực Việt Nam năm 2000.
Băng 3. K i m ngạch xuất khấu các mặt hàng xuất khấu chú lực giai đoạn
2001-2005.
Bảng 4. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế qua các năm.
Báng 5. Trị giá xuất khâu hàng hoa theo danh mục "Phân loại hàng hoa
thươnc mại quôc tê tiêu chuân SI re".

Bàng 6. Tý trọng cua nhóm hàng có hàm lượn l chế biến cao trong cơ câu
í
hàng hoa xuất khâu giai đoạn 1995-2005.
Bảng 7. Kim ngạch và ty trọng kim ngạch xuất khâu dầu thơ từ năm 2000
đến q ì năm 2008.
Bàng 8. Sự tham gia cùa Việt Nam trong chuỗi cà phê tồn cầu (tính bình
qn trên Ì ke,).
Bản" 9. K i m ngạch xuất khâu các nhóm hàna cá cùa Việt Nam năm 2006
phân theo mã s
HS.
Băng 10. H à m lượng chế biến hàng dệt may Việt Nam qua các năm.
Bảng l i . C ơ cấu xuất khau cùa Việt Nam năm 2010 và 2020.
Bảng 12. Các mặt hàng có tiêm năng xt khâu cao.
Hình 1. Người trồng cà phê bán cà phê nhân khô cho nhà máy chế biến cà
phê nhân xuất khâu.


Lịi nói đầu
/. Tính cấp thiết của để tài
N g à y nay, v ớ i x u thế đa phương hoa, đa dạng h o a các môi q u a n h ệ k i n h
tế đ ố i n g o ạ i cùa V i ệ t Nam, x u ấ t k h ẩ u c h i n h là công cụ q u a n t r ọ n g đè nên k i n h
tế V i ệ t N a m

h ộ i nhập v ớ i nền k i n h tế thế g i ớ i và khăng định vị t r i c u a m ì n h

trên trường q u ố c tế. C ù n g v ớ i x u t h ế đó, hoạt đ ộ n g x u ấ t khâu nói c h u n g và
xuất khấu các mặt hàng chú lực nói riêng đà đóng aóp m ộ t phân khơng nhó
vào N g â n sách N h à nước, phát t r i ế n k i n h te xã h ộ i , tăng t h u ngoại tệ và góp
phẩn dây nhanh quá t r i n h C ô n g n g h i ệ p hoa - H i ệ n đại h o a dát nước. N ă m
2 0 0 7 , mặc dù t r o n g b ố i canh nền k i n h tế thế g i ớ i chịu tác đ ộ n n cùa nhiêu yêu

tô không thuận l ợ i như giá d ầ u m ò tăng cao, dông đôla M ữ

l I S D mát giá so

với n h i ề u đ ồ n g t i ề n khác như Euro, đ ồ n g báng A n h GPB, đ ồ n g đôla ú c

AUD,

nền k i n h te đẩu tàu cua thế g i ớ i suy thoái... dẫn đến nhữnsỉ tác đ ộ n g tiêu c ự c
nhưng k i n h tê V i ệ t N a m

v ẫ n có n h ữ n g bước phát t r i ề n ôn định. K i m ngạch

x u ả t khâu c ủ a n ă m 2 0 0 7 đạt 48,56 t y đơla, tăniì 2 1 , 9 % so v ớ i n ă m trước và
tăng 3 , 8 % kè hoạch năm. T r o n g đó, k i m ngạch x u ấ t k h ẩ u cùa các m ặ t hàng
dâu thô, than đá, gạo, cà phê, hài sán, m a y mặc, giày dép... c h i ế m tỷ t r ọ n g
lớn. Q u à t h ự c , xuất khâu các m ặ t hàng chù lực đã t r ớ thành ưu tiên hàng đầu
t r o n g s ự phát t r i ể n cùa nền k i n h tế q u ố c dân.
Nhìn l ạ i chặng đ ư ờ n g phát triên cua ngoại thương V i ệ t N a m

trong thời

gian qua, chúng ta n h ậ n thây n h ữ n g thành t ự u t o l ớ n , đáng g h i nhận. S o n g bên
cạnh đó, hoạt đ ộ n g xuàt khâu các m ặ t hàng chù l ự c v ẫ n còn n h i ề u điểm h ạ n
chế. T u y k i m ngạch xuât khâu tăng d ầ n q u a các n ă m s o n g các m ặ t hàng x u ấ t
khâu m ớ i c h ủ yêu ờ d ạ n g thô, chưa q u a t i n h chê nên có giá trị khơng cao, h i ệ u
quả k h a i thác xuãt khâu v ẫ n còn tháp. H ơ n thê nữa, l ợ i t h ế cạnh t r a n h cùa các
mặt hàng chê biên n h ư tỷ l ệ s ử d ụ n g lao đ ộ n g cao, giá lao đ ộ n g rẽ đang phái

Ì



đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nước trong khu vực. đặc biệt là
Trung Quốc và Thái Lan.
Trước tình hình đó thi việc nghiên cứu đê nàng cao hàm lượng che biên
của các mặt hàng xuất khẩu chù lực, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu cua nền
kinh tê cũng như gia tăng năng lực cạnh tranh cùa các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết cùa các Bộ, Ban, Ngành... từ Trung
ương đèn đờa phương, cũng như thu hút được sự quan tâm cùa các doanh
nghiệp, các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên ở các trường đại học.
Chính vi li do đó mà em đã lựa chọn đề t i khoa luận tốt nghiệp cùa
à
minh là: "Hàm lượng chế biến các mặt hàng xuất kháu chu lực của Việt
Nam ".
2. Mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ chính của khoa luận là làm sáng tó một sơ vân đê sau:
• Hệ thống hoa những nội dung cơ bán vẽ mặt hàng xuât khâu chú lực
và hàm lượng che biến các mặt hàng xuất khâu chu lực.
• Đánh giá tình hình lựa chọn các mặt hàng xuất khấu chu lực và thực
trạng về hàm lượng chế biến cùa các mặt hàng xuất khau chù lực của Việt
Nam.
• Một số kiến nghờ nhằm nâng cao hàm lượng chế biến các mặt hàng
xuất khâu chù lực cùa Việt Nam giai đoạn từ nay cho đèn năm 2020.
3. Đổi tượng và phạm vi nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu của khoa luận là các mặt hàng xuât khâu chủ lực
của Việt Nam qua các năm. Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu có
hạn, trong khoa luận tốt nghiệp của mình, em chi đi sâu nghiên cứu hàm
lượng chế biến cùa một số mặt hàng chủ lực cùa Việt Nam bao gồm: nhóm
ngành nơng - lâm - thúy hải sản; nhóm hàng sản phàm công nghiệp và thù
công mỹ nghệ. Cũng vi thời gian nghiên cứu có hạn nên khoa luận chi tim

hiểu về hàng hoa hữu hình m à khơng đề cập đến lĩnh vực xuất khẩu hàng hoa
ĩ


vơ hình (dịch v ụ ) . P h ạ m v i nghiên c ứ u v ề t h ờ i g i a n là t ừ n ă m 1995 đến n ă m
2008.
4. Phương

pháp nghiên

cứu

K h o a l u ậ n sử d ụ n g m ộ t số phương pháp nghiên c ứ u n h ư so sánh, t h ố n g
kê-dự báo, tơng hợp-phân tích, lấy ý k i ế n chuyên gia. Các số l i ệ u s ứ d ụ n g
t r o n g luận văn chù y ế u t ố n g h ợ p t ừ các nghiên c ứ u đã đ ư ợ c thực h i ệ n v ề các
vãn đê liên q u a n m à không q u a k h ả o sát và điều t r a riêng.
5. Kết cấu
Ngoài p h ầ n m ơ đầu, kết luận, m ụ c lục, k h o a luận lót n g h i ệ p bao g ô m 3
chương:
C h ư ơ n g ì: T ể n g quan v ề m ặ t hàng xuál khâu c h ủ lực và h à m lượng chê
b i ể n các m ặ t hàng xuất k h a u chù lực
C h ư ơ n g l i : T h ự c t r ạ n g v ề h à m lượng chế b i ế n các mặt hàng xuât khâu
chù lực cùa V i ệ t N a m hiện nay
C h ư ơ n g I U : M Ộ I số k i ế n nghị n h ă m nâng cao h à m lượng chẽ biên các m ặ t
hàng xuất khâu chù lực c ủ a V i ệ t N a m c h o đến n ă m 2 0 2 0
T r o n g quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có n h i ề u c ố gắng và n ỗ l ự c n h ư n g d o
đây là m ộ t đề tài chưa được nghiên c ứ u nhiêu và kiên t h ứ c còn hạn c h ế nên
không thê tránh k h ể i n h ữ n g sai sót. Rất m o n g nhận được sự góp ý cùa thay cơ
và các bạn đè k h o a l u ậ n được hoàn c h i n h hơn.
Đặc


biệt, em x i n chân thành c ả m ơn cò giáo T h ạ c sĩ V ũ Thị H i ề n , mặc dù

công v i ệ c b ậ n r ộ n nhưng v ẫ n dành t h ờ i g i a n đê h ư ớ n g d ầ n và t r u y ề n đạt
n h ữ n g k i ế n t h ứ c quý báu giúp em hoàn thành k h o a l u ậ n này.

3


Chương ì
Tống quan về mặt hàng xuất khẩu chủ lực và h à m lượng chế
biến các mặt hàng xuất khấu chủ lực
ì. Khái quát chung về mặt hàng xuất khấu chủ lực
/. Khái niệm mặt hàng xuất khâu chù lục
1. ì. Khái niệm chung
M ặ c dù h i ệ n nay các n ư ớ c đều có chính sách đa dạng h o a mặt hàng xuât
k h ấ u , nghĩa là m ộ t nước không c h i chuyên vào xuât khâu m ộ t vài san p h à m .
n h u n g hầu hết các quốc g i a trên the g i ớ i đêu có chính sách xây d ự n g n h ũ n g
mặt hàng x u ấ t khâu c h u lực, n h ữ n g c o n c h u bài cua nền n g o ạ i thương.
N h ư v ậ y " m ặ t hàng x u ấ t k h ấ u c h u l ự c " không phai là m ộ t c ụ m t ừ m ớ i ,
không phồi là m ộ t khái n i ệ m lần đầu tiên được nhác t ớ i . TUN nhiên, c h o t ớ i
t h ờ i điềm này, v ầ n chưa có m ộ t khái n i ệ m thông nhất vê "mặt hàng xuât khâu
chù l ự c " . N g ư ờ i ta v ẫ n q u a n n i ệ m và hiêu theo nhiêu cách khác nhau, t u y
tùng cách t i ế p cận. H i ệ n nay có 3 quan diêm chính v ề "mặt hàng xuât khâu
c h ủ l ự c " đang t ồ n t ạ i .
N ê u xét v ề thị trường tiêu t h ụ là thị trường n ư ớ c ngoài t h i m ộ t sô n g ư ờ i
cho rằng, " m ặ t hàng xuất khâu chú l ự c " là n h ữ n g m ặ t hàng đ ư ợ c sàn x u ấ t
n h ằ m m ụ c đích x u ấ t khâu c h ứ không phái đê tiêu t h ụ ơ thị trường n ộ i địa.
M ộ t số n g ư ờ i khác l ạ i nhìn n h ậ n t ừ khía cạnh k i m ngạch nên q u a n n i ệ m
rằng, "mặt hàng xuât khâu c h ủ l ự c " chỉ đơn gián là n h ữ n g m ặ t hàng x u ấ t khâu

có k i m ngạch l ớ n (còn l ớ n n h ư thê nào thì m ỗ i n g ư ờ i lại đưa ra m ộ t c o n số
t u y ệ t đoi khác n h a u t u y t ừ n g nên k i n h tê).
C ị n m ộ t sơ ý kiên khác nhìn n h ậ n " m ặ t hàng x u ấ t khâu chù l ự c " là các
mặt

hàng có vị trí đáng kê t r o n g tông k i m n g ạ c h x u ồ t khâu cùa đất n ư ớ c

(thường sử d ụ n g giá trị tương đơi: phân trăm) và có ánh h ư ờ n g í n h i ề u trên
t
thị trường quôc tê.
4


N h ữ n g q u a n điểm trên đây k h ô n g s a i n h ư n g c h ư a đ ầ y đ ù v à toàn d i ệ n .
T h e o q u a n điểm c h u n g h i ệ n n a y , c ơ c ấ u các m ặ t h à n g x u ấ t k h ẩ u c u a m ộ t q u ơ c
g i a c ó t h ề c h i a thành 3 n h ó m :
- Nhóm hàng thứ yếu: g ồ m n h i ề u l o ạ i m ặ t hàng, c ó k i m n g ạ c h xuât
k h ẩ u n h ỏ , c h i ế m tý t r ọ n g k h ô n g l ớ n t r o n g tông k i m n g ạ c h xuàt khâu.
- Nhóm hàng quan trọng-, b a o g ồ m n h ữ n g m ặ t h à n g t u y k h ơ n g c ó tý
t r ọ n g l ớ n t r o n g t ồ n g k i m n g ạ c h x u ấ t khâu cùa cá n ê n k i n h tê n h ư n g đôi v ớ i
t ừ n g địa p h ư ơ n g h a y t ừ n g thị trường xuât k h â u l ạ i có vị trí q u a n t r ọ n g .
- Nhóm hàn? chu lực: là n h ữ n g m ặ t h à n g c ó vị t r i q u a n t r ọ n g , quyèt
định t r o n g k i m n g ạ c h x u ấ t k h ấ u cùa đất n ư ớ c d o có thị trường liêu t h ự ờ n ư ớ c
ngoài v à điều k i ệ n s a n x u ấ t t r o n g n ư ớ c t h u ậ n l ợ i .
N h ư v ậ y , khái n i ệ m " m ặ t h à n g x u ấ t k h â u c h u l ự c " d ư ợ c d ư a r a n h ă m c h i
m ộ t n h ó m h à n g t r o n g c ơ c ấ u x u ấ t khâu cùa m ộ t q u ố c n i a . phân b i ệ t v ớ i các
n h ó m h à n g c ò n l ạ i là h à n g t h ứ yêu và h à n g q u a n trọnsi. Diêu cân thiêt k h i
x e m xét khái n i ệ m này là cái nhìn tồn d i ệ n trên các k h i u c ạ n h : k h ả n ă n g tô
c h ứ c s ả n x u ấ t (điều k i ệ n v ề C u n g ) , thị trường tiêu t h ự (điêu k i ệ n v ề cẩu) v à
k i m ngạch xuất khau.

C ó t h ể đ ư a r a m ộ t khái n i ệ m c h u n g v ẽ m ặ t h à n g x u ấ t khâu c h ù l ự c n h ư
sau: Hàng xuất khâu chù lực là loại hàng xuất khâu có thị trường tiêu thụ
ngồi nước tương đơi ôn định trong thời gian dài. có điêu kiện san xuất trong
nước thuận lợi. chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất kháu và giữ vị tri
quyết định trong cơ câu hàng xuất khâu cua đai nước ( T h e o G i á o t r i n h K i n h
tê n g o ạ i t h ư ơ n g n ă m 2 0 0 6 - T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c N g o ạ i t h ư ơ n g - G S T S N g u y ễ n
Xuân Lưu).
Đ e xác định m ộ t m ặ t h à n g có p h ả i là h à n g x u ấ t k h ẩ u c h ù l ự c h a y k h ô n g
t h e o khái n i ệ m trên đây, điều đ ầ u tiên n g ư ờ i t a t h ư ờ n g q u a n t â m là k i m n g ạ c h
x u ấ t k h ẩ u cùa m ặ t h à n g đ ó c ó c h i ế m t ỷ t r ọ n g l ớ n t r o n g t ổ n g k i m n g ạ c h x u ấ t
k h ẩ u c ủ a q u ố c g i a h a y k h ô n g ? T u y nhiên, t ỷ t r ọ n g n à y c ự t h ề là b a o nhiêu v ẫ n
5


chưa đạt được sự thống nhất trên toàn thế giới. T u y t ừ n g quốc gia khác nhau.
tuy t ừ n g thời kỳ khác nhau m à tỳ t r ọ n g này được đưa ra khác nhau. M ộ t số
nhà nghiên c ứ u cho rằng, tỷ trọng k i m ngạch xuất khẩu của m ộ t mịt hàng
được coi là xuất khẩu c h ủ lực ít nhất cũng phái đạt tới con số 2 5 % tồng k i m
ngạch xuất khẩu của cà nền k i n h tế. T u y vậy, đây cũng không phai là c o n số
cố định, là tiêu chuân chắc chắn.
Ờ V i ệ t Nam, đầu n h ữ n g n ă m 90 cùa thế k y X X , m ộ t số chuyên gia k i n h
tế cùa B ộ Thương mại (hiện nay là B ộ C ô n g thương) đã cho răng: việc xác
định hàng xuất khâu chù lực không căn cứ vào số liệu tương đôi như trên m à
dựa trên số liệu k i m ngạch xuất khâu tuyệt đối. M ộ t mịt hàng đuợc xép vào
danh mục các mịt hàng xuất kháu chú lực cua V i ệ t N a m k h i có k i m ngạch
xuất khâu t ừ 100 triệu đôla M ỹ trớ lên. V à hiện nay ở nước ta, mịc dù k i m
ngạch xuât khâu cua m ộ t sô mịt hàng dã lên tới con sị vài tý đơla Mỹ, cách
xếp loại hàng hoa xuất khấu chủ lực này vẫn được sứ dụna phơ biến.
1.2. Sự hình thành mặt hàng XUÔI khâu chủ lực


N g a y t ừ n h ữ n g n ă m 1960, vân đề xây d ự n g các mịt hàng xuất khâu chú
lực đã được N h à nước đê cập đến. T u y nhiên, chi đen k h i đất nước ta Đ ố i m ớ i ,
thục sự tiếp xúc mạnh m ẽ v ớ i thị trường thế giới thì vấn đề này m ớ i được đề
cập m ộ t cách nghiêm túc.
Vậy câu hói địt ra là hàng xuất khâu c h ủ lực được hình thành như thế
nào? Trước hết nó được hình thành qua q trình thâm nhập vào thị trường
nước ngồi, qua những cuộc cọ xát m ã n h liệt trên thị trường thế giới. V à cuộc
hành trình đi vào thị trường thê g i ớ i ấy kéo theo việc tổ chức sàn xuất t r o n g
nước trên quy m ô l ớ n và chất lượng phù h ợ p v ớ i đòi hỏi của người tiêu dùng.
N ế u đứng v ũ n g được thì mịt hàng đó tiế p tục phát triển và sẽ dễ dàng t r ờ
thành m ộ t mịt hàng xuầt khâu quan trọng của đất nước.
N h ư thế , m ộ t mịt hàng c h ủ lực ra đời ít nhất cần có 3 y ếu t ố cơ bàn:

6


Ì. C ó thị trường tiêu t h ụ tương đ ố i ồ n định và luôn cạnh t r a n h đ ư ợ c trên
thị trường đó.
2. C ó n g u ồ n l ự c đề t ổ c h ứ c sản x u ấ t và sàn x u ấ t v ớ i c h i p h i tháp đê có thê
t h u đ ư ợ c l ợ i n h u ậ n t r o n g bn bán.
3. C ó k h ố i lượng k i m ngạch l ớ n t r o n g tông k i m ngạch x u ấ t khâu cùa đát
nước.
Vị trí cùa m ặ t hàng x u ấ t khâu chù l ự c không phai là xĩnh v i ể n , bát biên
m à có thê t h a y đơi theo t h ờ i gian. M ủ t m ặ t hàng được c o i là mặt hàng, xuât
k h ấ u chù l ụ c vào t h ờ i điếm này nhưng ờ t h ờ i diêm khác thì khơng b ớ i vì các
y ế u t ố về Cuniỉ. cẩu c ũ n g như k i m ngạch x u ấ t khâu thường b i ể n đ ủ n g không
lường trước được.
Đ ê hình thành các m ặ t hàng xuãt khâu c h u lực c u a đát nước, chúng ta
không t h ế trông c h ờ vào s ự cạnh tranh t ự d o c ủ a hànc h o a trên thị trường.
N h à nước cần có n h ữ n g b i ệ n pháp, chính sách ưu tiên, h ồ t r ợ có chù đích đẽ

n h a n h chóng t i m ra các m ặ t hàng, các n h ó m hàng xuât khâu c h ủ l ự c như:
c h i n h sách ưu đãi t h u hút vòn đâu tư t r o n g và ngoài nước, các c h i n h sách về
tài chính và thù tục pháp lý khác...
1.3. Danh

mục các mại hàng xuất khâu chù lực của Việt Nam

Thị trường xuât khâu hàng h o a c ủ a V i ệ t Nam, c ũ n g n h ư n h i ề u nước khác
trên t h ể g i ớ i luôn g ặ p nhiêu khó khăn. V à "thị trường" khơng cịn là v ấ n đề
của t ừ n g q u ố c gia đơn lè m à t r ở thành v ấ n đề t r ọ n g y ế u c ủ a n ề n k i n h te thị
trường. V i vậy, v i ệ c hình thành m ủ t h ệ t h ố n g các b i ệ n pháp đẩy m ạ n h x u ấ t
k h ẩ u t r ờ thành công cụ q u a n t r ọ n g nhất để hàng h o a có t h ể c h i ế m lĩnh thị
trường n ư ớ c ngoài. V i ệ c xây d ự n g các m ặ t hàng x u ấ t k h ẩ u chù l ự c chính là
m ủ t b i ệ n pháp l ớ n m à n ư ớ c t a đã và đang áp d ụ n g đê t ạ o n g u ồ n hàng và cải
b i ế n cơ c ấ u x u ấ t khẩu. H à n g n ă m , B ủ T h ư ơ n g m ạ i ( n a y là B ủ C ô n g thương)
đều đưa ra d a n h m ụ c các m ặ t hàng x u ấ t k h ẩ u c h ủ l ự c theo tiêu chí k i m n g ạ c h
x u ấ t k h ẩ u đạt trên 100 t r i ệ u đôla M ỹ .

7


Năm

1991, k h i đất n ư ớ c m ớ i b ắ t đầu c h ậ p c h ữ n g t r ẽ n c o n đ ư ờ n g h ộ i

n h ậ p thì chỉ có 4 m ặ t hàng x u ấ t k h ẩ u chù l ự c là d ầ u thô, thúy sân, g ạ o và hàng
dệt may. Đ ế n t h ờ i k ỳ 1991-1995 là t h ờ i kỳ k i n h tế V i ệ t N a m

đạt đ ư ợ c n h i ề u


thành t ự u n ể i bật, đặc biệt là t r o n g lĩnh v ự c xuất k h ấ u thì số lượng các m ặ t
hàng x u ấ t k h ẩ u c h ủ lực đã tăng lên đáng kể. Các m ặ t hàng x u ấ t k h ẩ u chù l ự c
cùa nước ta t r o n g t h ờ i kỳ này b a o g ô m : cao su, cà phê, chè, gạo, hạt điêu ( q u y
điều thô), hạt tiêu, d ầ u thô, thúy săn, hàng dệt may, t h a n đá.
T ừ n ă m 1996, V i ệ t N a m

đã x u ấ t k h ẩ u nhân điều thay t h ế c h o v i ệ c xuất

k h ẩ u hạt điều thô trước đây. Đ ồ n g t h ờ i , c ũ n g t r o n g n ă m này, hàng điện tư và
l i n h k i ệ n m á y t i n h đã trơ thành m ặ t hàng x u ấ t khâu c h u lực m ớ i c ủ a V i ệ t

Nam.

Tính đến c u ố i n ă m 2005, số lượng các m ặ t hàng x u ấ t khâu c h ủ lực cùa nước
ta đã lên đến c o n số 17 v ớ i đầy đù các sán p h à m t h ế m ạ n h g ô m : đàu thô, than
đá, dệt may, giày dép, hàng điện tư và l i n h k i ệ n m á y t i n h . hàng t h ủ cơng m ỹ
n g h ệ (nhóm hàng này b a o g ồ m các m ặ t hàng san p h à m n ô m sứ, sản p h à m
m â y tre, cói, thảm), sàn p h à m gỗ, sàn p h à m nhựa, xe đạp và p h ụ tùng, dây và
cáp điện, túi xách v a l i m ũ ô dù, thúy sàn, gạo, cà phê, rau quà, cao su, hạt tiêu,
hạt điều.
T h e o B á o cáo kế hoạch phát t r i ể n x u ấ t khâu n ă m 2 0 0 8 cùa B ộ C ô n g
thương, phân Đ á n h giá két q u ả x u ấ t khâu n ă m 2 0 0 7 thì d a n h m ụ c các m ặ t
hàng x u ấ t khâu chú lực c ủ a V i ệ t N a m

n ă m 2 0 0 7 g ồ m 4 4 m ặ t hàng, t r o n g đó

có 5 0 % các san p h à m mới. K i m ngạch xuât khâu m ộ t số m ặ t hàng x u ấ t k h ấ u
chu l ự c truyên thòng đã đạt đèn n h ữ n g c o n sơ vơ cùng ấn tượng. Đ ã có t ớ i 10
mặt hàng và n h ó m hàng x u ấ t k h ấ u c h ủ l ự c g i a n h ậ p "câu lạc b ộ Ì t ỳ U S D " là:


8


Bảng 1: Các mặt hàng xuất khấu chủ lực Việt Nam n ă m 2007 có k i m
ngạch Ì tỷ USD t r ở lên
(Đơn vị tinh số lượng/ 1000 tan. trị giá: tỳ đôla Mỹ)
K i m ngạch xuât khâu 2007
Số lirọng

M ặ t hàng

Giá trị
48

Tống giá trị
15.200

1. Dầu thô

8.4

2. Hàng dệt may

7,7

3. Giây dép

3,9

4. Thùv sán


3,75

5. Sản phàm gô

2,34

6. Hàng Điện tử & Linh kiện máy tinh

2,2

7. N h ó m sản phàm cơ khí

2,2

8. Cà phê

1.200

1,824

9. Gạo

4.500

1,48

750

1,417


10. Cao su

(Nguồn: Bộ Cơng thương)
2. Vai trị của xuất khâu các mặt hàng chú lực đối với phát triền kinh tế
2. ỉ. Tăng nhanh kim ngạch xuất khau, góp phần lăng ngân sách phục vụ cho
q trình Cơng nghi
p hoa đất nước
Hiện nay, trong quá trình phát triên đất nước, nguồn vốn có vai trị hết
sộc quan trọng. Và xuất khẩu được coi là hoạt động cơ bàn, mang lại nguồn
thu lớn, thúc đẩy nền kinh tế quốc qia. Song song với quá trình đa dạng hoa
các mặt hàng xuất khẩu, việc căn cộ vào thị trường thế giới và lợi thế so sánh
cùa đất nước để tập trung nguồn lực, ưu tiên phát triển một số mặt hàng xuất
khẩu chủ lực là động lực quan trọng đẩy nhanh xuất khẩu, gia tăng k i m ngạch.
N h ó m hàng này sẽ là yếu tố chính để tạo ra đột biến trong hoạt động xuất

9


khẩu. Cụ thế, nhóm hàng xuất khẩu chủ lực là những mặt hàng có kim ngạch
xuất khấu lớn, chiếm tỷ trọng tương đôi cao trong tông kim ngạch xuât khâu
cùa cà nề kinh tế. Hơn nữa, đây lại thường là những mặt hàng m à qc gia
n
có lợi thế cạnh tranh nên thường có tóc độ tăng trường nhanh. Do vậy, khi
nhóm hàng này tăng trường thì sẽ có mức đóng góp cao cho nguịn thu từ xuất

khẩu.
Xây dựng thành cơng nhóm các mặt hàng xuất khấu chú lực nghĩa là đã
tạo ra được một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn và có sức cạnh tranh
trên thị trường. Điề này giúp trực tiếp tăng nguôi! vỏn ngoại tệ cho sản xua!

u
trong nước mà trước hết là sàn xuất hàng hoa xuât khâu. Mặt khác còn cung
cố uy tín cùa hàng hoa quốc gia trên thị trường the giới, từ đó có tác dộng
gián tiếp thúc đẩy đến sản xuất trong nước. Nhờ vậy, có thê nói xây dựng và
phát triển các mặt hàng xuất khẩu chú lực đóng vai trị như một phương pháp
quan trọng đề giúp kim ngạch xuất khâu tăng nhanh và ôn định.
Thông thường, kim ngạch xuất khẩu cùa các mặt hàng xuât khâu chú lực
có tý trọng rất lớn trong tịng kim ngạch xuất khâu của quốc gia. Trong năm
2007 vừa qua, kim ngạch xuất khâu của mặt hàng dâu thô đã chiếm tý trọng
17,5% tống kim ngạch xuất khâu cả nước. Con số này năm 2006 còn ấn tượng
hơn: 2 0 % . Tỷ trọng kim ngạch xuất khâu hai năm 2006 và 2007 cùa một số
mặt hàng xuất khấu chù lực khác lần lượt là: hàng dệt may 14,6% và 16,04%;
giày dép 9 % và 8, Ì % ; thúy sản 8,43% và 7,8%. Do vậy, tỳ trọng của các mặt
hàng xuất khâu chủ lực trong tông kim ngạch xuất khâu thường chiếm khoảng
80%. Cụ thể, năm 2000 và 2005, tỷ trọng này ở mức 7 9 % còn các năm 2001
đến 2004 cũng như hai năm gàn đây, tỷ trọng này đêu vượt 8 0 % , thậm chí cịn
đạt tới 8 5 % tông kim ngạch xuât khâu hàng hoa và dịch vụ cùa quốc gia.

10


2.2. Mờ rộng quy mô sản xuất trong nước, chuyên dịch cơ câu kinh tê theo
hướng tích cực
Một trong những yêu cầu cơ bản đê hình thành mặt hàng xuât khâu chù
lực là điều kiện về nguồn cung. Mặt hàng xuất khâu chù lực là mặt hàng xuât
khâu có kim ngạch cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn, có sức cạnh tranh mạnh
nên tiền đề phải là một nền sàn xuât trong nước phát triên. Đê có thê đáp ứng
được địi hởi cùa thị trường thế giới, quy m ơ sản xuất các mặt hàng xuãt khâu
chủ lực này phải được mờ rộng đến một mức độ nhát định, dân tiên đêu một
nền sàn xuất lớn. Tốc độ tăng trưởng của các mặt hàng xuất khâu chú lực

thường cao hơn so với tốc độ tăng trường tông san phàm trong nirớc GDP.
Những năm gần đây, tốc độ tăng GDP cùa Việt Nam tương đối cao, trên 8 %
(năm 2007 là 8,3%, năm 2006 là 8,17%...). Tốc độ tăng trướng sản lượng xuất
khẩu của ngành cà phê năm 2007 là 2 5 % , của hạt điều l 20%... N h ư vậy, cần
à
phải mờ rộng sản xuất trong nước đê tạo ra nguôi! cung dôi dào cho xuât khâu.
Xây dựng nhóm các mặt hàng xuất khấu chủ lực, nâng cao hiệu quá xuất
khẩu không chi thông qua mờ rộng quy m ô sản xuât, mờ rộng thị trường xuât
khẩu mà cịn thơng qua gia tăng giá trị cho sản phẩm xuất khẩu. Xuất khẩu
hàng hoa đã che biến chắc chan sẽ mang lại giá trị gia tăng lớn hơn xuất khâu
thơ. Đồng thời, xuất khẩu sản phàm có chế biến giúp khai thác có hiệu quà
các nguồn lực tiềm năng trong nước như vốn, lao động... Đê có thê xuất khẩu
các sản phàm đã chế biến, điều cẩn thiết là phải đẩu tư cho sản xuất về máy
móc, khoa học cịng nghệ, trình độ lao động... ngày càng hiện đại. Điều này
cũng có nghĩa, việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã góp phần
chuyên dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa.
Thực tế nước ta đã cho thấy rằng luận điểm trên là hồn tồn chính xác.
Từ xt phát diêm là một nước có nền sản xuất kém phát triển, qua quá trinh
tham gia xuất khẩu, xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chúng ta cơ bản đã

li


hình thành một số ngành có quy m ơ lớn và đạt tiêu chuẩn quốc tê như: dệt
may, da giày, thúy sản...
2.3. Giúp giữ vũng, án định thị trường xuất khấu v à nhập khâu
Hoạt động xuất khẩu cùa một quốc gia được đại diện bởi nhóm các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực. Hoạt động xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chù lực
có ảnh hường quan trọng và quyết định tới toàn bộ hoạt động xuàt khâu của
nền kinh tế. Do vễy, nhờ vào các thị trường xuât khâu lớn do các mặt hàng

xuất khẩu chù lực mang lại mà thị trường xuât khâu nói chung cùa một nước
được giữ vũng và én định. Ngồi ra, thơng qua uy t n đã được tạo dựng nhờ
í
các mặt hàng xuất khấu chủ lực m à hoạt động XUÔI khâu các mặt hàn" quan
trọng và thứ yêu cũng dễ dàng hơn.
Tốc độ tăng trường cùa các mặt hàng xuất khâu chu lực trong nhữnii năm
vừa qua có thể nói là nhũng con số ấn tượng. N ă m 2007, kim ngạch xuất khâu
của sản phàm gỗ tăng 2 4 % so với năm 2006; kim ngạch hàng điện tứ và máy
tính tăng 2 6 % ; kim ngạch của hàng dệt may tăng 32,8% và đặc biệt, kim
ngạch xuất khâu cùa cà phê tăng đèn 57%. Chinh nhớ những mặt hàng xuất
khấu chủ lực này mà xuất khâu Việt Nam mới có được tốc độ tăng trường
2 0 % về kim ngạch trong năm qua.
Chúng ta vẫn biết rằng, mục đích của hoạt động ngoại thương chính là
nhễp khẩu. Bởi vễy, hầu hết các nước trên thế giới đều có chủ trương xuất
nhễp khẩu liên kết: xuất khẩu vào một thị trường có tính đến việc nhễp khấu
từ thị trường đó nhằm làm tăng hiệu quả của hoạt động ngoại thương. Nghĩa
là, xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có tác dụng củng cố, mờ rộng và
ổn định thị trường xuất và nhễp khau.
2.4. Mang lại danh tiếng, vị thế kinh tế cho quốc gia
Nhắc đến xuất khẩu mặt hàng cà phê, người ta nhớ ngay đến đất nước
Braxin. Nhấc đến xuất khâu gạo, người ta nhớ ngay đèn Thái Lan, Việt Nam.
Nhắc đến xuất khẩu phần mềm, không ai có thể qn  n Độ... Rõ ràng, chính
12


v i ệ c x u ấ t k h ấ u các m ặ t hàng x u ấ t k h ấ u c h ủ l ự c đã t ạ o nên d a n h tièna c h o các
q u ố c gia.
Đ ô n g t h ờ i , m ộ t n ư ớ c xây d ự n g thành cơng n h ó m các m ặ t hàng xuât khâu
c h ủ l ự c c ũ n g tạo c h o n ư ớ c đó có đ ư ợ c vị t h ể k i n h té nhát định. Trước hét là
nguón t h u ngoại tệ t ừ x u ấ t k h ẩ u các m ặ t hàng c h ủ lực. Sau n ữ a là vị thê k h i

xác định giá, tạo sồc ép t ừ v i ệ c cắt g i ả m sàn lượng x u ấ t khâu...

2.5. Tạo tiên đè mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật với
nước ngoài
Q u a n hệ k i n h tế đ ố i ngoại là t ồ n g t h ể các m ố i q u a n hệ thương m ạ i - k i n h
tế, k h o a h ọ c kỹ thuật... g i ữ a quốc g i a này v ớ i q u ố c g i a khác. b a o g ơ m các
hình t h ồ c cơ bản:
-

X u ấ t n h ậ p k h ẩ u hàng h o a h ữ u hình

-

Đ ẩ u tư q u ố c tế

-

D u lịch - dịch v ụ ( v ậ n tài đ ư ờ n g biên, hàng không, báo hiêm...)

-

X u ấ t k h ấ u hàng h o a sồc lao đ ộ n g

-

H ọ p tác k i n h tế, k h o a h ọ c kỹ thuật
N h ờ có hoạt đ ộ n g x u ấ t khâu hàng h o a h ữ u hình m à đặc b i ệ t là xuât khâu

các m ặ t hàng c h ủ l ự c , các hoạt đ ộ n g k i n h tế đôi n g o ạ i khác c ũ n g được thúc
đẩy và phát t r i ể n , t r o n g đó có hoạt đ ộ n g h ợ p tác k i n h tê. k h o a h ọ c k ỹ thuật.

H o ạ t đ ộ n g xuất k h ẩ u các m ặ t hàng chú l ự c chính là c o n tàu d ẫ n đ ư ờ n g , giúp
m ộ t q u ố c g i a có thè t h i ế t l ậ p và cúng c ố các môi quan h ệ h ọ p tác v ớ i n ư ớ c
ngoài v ề k i n h tế c ũ n g n h ư k h o a h ọ c k ỹ thuật.
T h ự c t i ễ n q u a n h ệ V i ệ t N a m - H o a K ỳ chính là m i n h c h ồ n g tiêu b i ế u c h o
lý t h u y ế t trên. D ự a vào hoạt đ ộ n g x u ấ t k h ẩ u các m ặ t hàng c h ủ l ự c m à m ố i
q u a n h ệ "đóng băng" g i ữ a h a i n ư ớ c d ầ n d ầ n ấ m lèn. M ã i đến n ă m 1994, t ồ n g
t h ố n g B i n C l i n t o n m ớ i tun bơ bãi bị lệnh c â m v ậ n k i n h tế đ ố i v ớ i V i ệ t
Nam

và sang n ă m 1995 m ớ i t h i ế t l ậ p q u a n h ệ n g o ạ i giao. C h i sau m ộ t t h ờ i

13


g i a n , hoạt đ ộ n g n g o ạ i thương g i ữ a h a i n ư ớ c phát triên m ạ n h m ẽ và kéo theo
các hoạt đ ộ n g h ợ p tác khác, đặc b i ệ t là h ợ p tác k i n h tê và k h o a h ọ c k ỹ thuật.

li. H à m lượng chế biến các mặt hàng xuất khấu
/. Tỉm hiêu về hàm

lượng chế hiến các mặt hàng xuất

khâu

H à m lượng c h ẻ biên các m ặ t hàng x u ấ t khâu không p h ả i là v ấ n đề đ ư ợ c
q u a n tâm nhiêu ờ các qc g i a có nên k i n h tế phát triên. Đ à y g ầ n n h ư là v ấ n
đê riêng cùa các nước đang phát t r i ể n , nơi có nền k i n h tế - k h o a h ọ c k ỹ t h u ậ t
c h ậ m phát triên, p h ả i châp nhận x u ấ t khâu các nguyên l i ệ u thô v ớ i giá thấp và
n h ậ p khâu t r ớ lại các m ặ t hàng đã c h ế b i ế n v ớ i giá cao nốp n h i ề u lần. Bơi v ậ y ,
t u y không phai là vân đê m ớ i m è nhưng h à m lượniỉ c h ế b i ế n c ũ n " chưa d ư ợ c

định nghĩa hay tìm hiêu sâu sốc. K h o a luận sẽ c ố n a n g nghiên c ứ u và tìm h i ể u
đê có t h ẻ đưa ra m ộ t cách hiêu riêng về h à m lượnsi chõ b i ế n c ủ a các mặt hàng
x u ấ t k h ẩ u chú lực.
/. /. MỘI số khái niệm
Trước k h i t i m hiêu h à m lượng che b i ế n là m ộ i khái n i ệ m chưa có d i n h
nghĩa chính t h ứ c , chúng ta sẽ cùng x e m l ạ i m ộ t sô khái n i ệ m có liên q u a n đã
đ ư ợ c định nghĩa như: h à m lượng, h à m lượng cơng nghệ.
/•/./. Hàm

lương

T h e o Bách k h o a toàn thư V i ệ t Nam, h à m lượng là m ộ t p h ạ m trù t h u ộ c
lĩnh v ự c h o a học và đ ư ợ c định nghĩa: " H à m lượng là lượng cùa m ộ t nguyên
t ố h a y c ủ a m ộ t chất có t r o n g m ộ t h ỗ n h ọ p hoặc t r o n g m ộ t h ợ p c h ấ t nào đó,
đ ư ợ c t i n h b a n g đơn vị phân trăm". C h ú n g ta thường t h ấ y cách s ử d ụ n g p h ố
b i ế n là h à m lượng c ủ a m ộ t nguyên tô h a y m ộ t chất, ví d ụ n h ư h à m lượng cùa
n h ô m hiđrôxit t r o n g q u ặ n g n h ô m k h o ả n g 2 8 - 8 0 % , h à m lượng m u ố i t r o n g
nước biên ờ vùng biên V i ệ t N a m

là k h o ả n g 34 phân nghìn...

T u y nhiên, g i ờ đày, h à m lượng đã đ ư ợ c s ứ d ụ n g r ộ n g rãi t r o n g n h i ề u lĩnh
v ự c khác n h a u c h ứ không c h i g i ớ i h ạ n riêng ờ h o a học, đặc b i ệ t là t r o n g lĩnh
v ự c k i n h tè. N g ư ờ i t a v ẫ n s ử d ụ n g các c ụ m t ừ n h ư h à m lượng v ố n , h à m lượng

14


lao động... và cả hàm lượng công nghệ, hàm lượng khoa học kỹ thuật. Trong
cách dùng mới này, khái niệm "hàm lượng" vẫn giữ được nét nghĩa góc, tức

là dùng đê đo tỷ lệ một yếu tố nào đó trong tông thê đôi tượng, và đơn vị
thường gặp là phân trăm.
Ị. 1.2. Hàm

luông côm

nghé

Khái niệm hàm lượng công nghệ là cách tiêp cận định lượng đê đo mức
độ đóng góp cùa mấi thành phần trong số 4 thành phần công nghệ đôi với một
hoạt động sản xuất hay dịch vụ nào đó. Bốn thành phần cùa cơng nghệ gơm
có:
-

Thành phần trang thiết bị, bao gồm các thiết bị, máy móc, khí cụ, nhà
xưởng...

-

Thành phần kỹ năng và tay nghề liên quan tói kinh nghiệm nghè nghiệp
cùa từng người hay nhóm người.

-

Thành phần thơng tin liên quan tới các bí quyết, các quy trình, các
phương pháp, các dữ liệu, các bàn thiết kế.

-

Thành phân tố chức thê hiện trong việc bô trí, sáp xép, điêu phơi, quăn

lý và tiêp thị.
Mọi hoạt động sản xuất và dịch vụ bất kỳ đều đòi hỏi phải có đơng thời

sự tham gia của 4 thành phần trên vì mấi thành phân có vai trị và chức năng
riêng cùa mình.
Ị. Lĩ. Hàm lng chế biến
Nếu hiểu một cách đem giản thì hàm lượng chế biến là chi tiêu thê hiện
mức độ chế biến cùa sản phàm từ khi là nguyên liệu thỏ cho đến tình trạng
hiện tại. Tuy nhiên, đây chi là cách hiếu thô sơ, cắt nghĩa trên mặt chữ m à
chưa đi vào tìm hiêu sâu khái niêm "hàm lượng chế biến".
Nêu căn cứ vào các u tơ sản xt thì đê sản xuất ra hàng hoa, thơng
thường cần có 3 yếu tố cơ bản là lao động, vốn và công nghệ. H à m sản xuất
được xây dựng để chi mức độ ảnh hường cùa các yếu tố sàn xuất đến quá
15


trình sản xuất hàng hoa. Đ ế đo múc độ đóng góp cùa từng yếu tố sản xuất
trong tơng giá trị sản phàm, người ta đưa ra khái niệm hàm lượng các yêu tô
sản xuât. Tức là, từ hàm sàn xuất của một hàng hoa có thể tinh tốn được hàm
lượng lao động, hàm lượng vịn và hàm lượng cơng nghệ của sân phàm đó.
N h ư hàm lượng cơng nghệ đã được T ừ điển bách khoa định nghĩa trên đây thì
tương tự sẽ có định nghĩa về hàm lượng vốn và hàm lượng lao động.
Căn cứ vào quá trinh sàn xuất thì sản phàm thơng thường phải t á qua
ri
nhiêu cơng đoạn khác nhau, trong đó có cơng đoạn sơ chế và chế biến. Sản
phàm của từng giai đoan tương úng sẽ là sản phàm sơ chế và sán phàm tinh
chế.
-

Hàng hoa chưa qua chế biên (unprocessed product) / Sản phàm thơ

Ngân hàng thế giới World Bank có đưa ra định nghĩa rát đơn gián và dê

hiểu về hàng hoa sơ cấp / hàng hoa chưa qua chê biên / sản phàm thơ như sau:
Đ ó là hàng hoa được bán (cho mục đích tiêu dùnu hay sản xuất) nguyên dạng
như khi chúng được tìm thấy trong tự nhiên. Bao gữm dâu mị, than đá, sát và
các nơng sản như lúa mỳ hoặc bơng.
Cịn theo từ điên kinh tê (Business Dictionary) thì hàng hoa sơ cáp là
nguyên liệu ờ dạng thơ hay giai đoạn chưa chế biến, ví dụ như quặng hoặc
hoa quả tươi, những thứ đêu cân phải khai thác hoặc thu hoạch và chê biến tối
thiểu trước khi được sử dụng.
N h ư vậy, hai cách hiểu trên tương đối giống nhau và khá dễ hiếu. ơ nước
ta hiện nay, người ta cũng không định nghĩa thế nào là sàn phẩm thơ nên có
thể coi định nghĩa cùa World Bank là cách hiểu phổ biến.
-

Hàng hoa đã qua chế biến (semi-processed and processed commodity)
Hàng hoa đã được chế biến là hàng hoa được hình thành từ các ngun

liệu, trải qua q trình sản xuất, có sử dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật (dù
ở mức thô sơ nhất). Ví dụ như bánh mỹ được làm từ bột mỹ.

16


N h ư vậy, h à m lượng chế biến được hiếu là tỷ trọng giá trị gia tăng
tạo ra t r o n g công đoạn chế biến so vói tổng giá trị sàn phàm.
Với cách phân chia như trên thi rõ ràng, các sản phàm đã qua chê biên sẽ
có mức độ chê biên cao hơn hãn các sản phàm thơ, hàng hoa sơ cáp. Nhưng
một câu hịi đặt ra là làm thế nào để xác định hàm lượng chế biên của một mặt
hàng cụ thế và đặc biệt là của các mặt hàng xuẫt khẩu chủ lực?

1.2. Các phương

pháp xác đinh hàm lượng ché biên

Vì hiện nay vẫn chưa có một cách nào chính thức đê cân do đong đêm
hàm lượng chế biến, chưa có một cơng thức đê tinh toán hàm lượng chê biên
nên khoa luận xin đưa ra 2 cách tiếp cận đê đi đen xác định hàm lượng chê
biến của hàng hoa.
1.2. ì. Theo Danh

múc mõ ta hàng hoa và Hê thông mã số hài hồ (HSì

Danh mục m ơ tà hàng hoa và Hệ thống mã số hài hoa (Harmonized
Commodity Description and Coding System) gọi tát là Hệ thông điêu hoa HS.
Tiền thân của nó là cuốn Danh mục của Hội đồng Họp tác Hài quan (nay là
Tô chức Hài quan Thê giới - WCO) xây dụng năm 1972 đê phân loại hàng
hoa hài quan dựa trên cơ sỡ l Danh mục Thuế Bruc-xen (BTN). N ă m 1983,
à
Tô chức Hái quan Thế giới đã tiên hành sửa đối và ban hành Danh mục mỏ tả
hàng hoa và Hệ thông m ã sô hài hoa, gọi tắt là Hệ thống điều hoa. Và phiên
bản mới đây nhẫt chính là HS 2007 mới có hiệu lực từ 01/01/2007. Danh mục
HS được thiết kê trước hết nhằm phục vụ cho mục đích hải quan, tính thuế
chứ khơng phải cho mục đích thống kê và phân tích kinh tế. Danh mục HS
phàn loại hàng hoa trong thương mại quốc tế chủ y dựa vào bản chẫt cùa
ếu
hàng hoa. Hàng hoa được sắp xếp thứ tự theo mức độ sản xuẫt chế biến:
nguyên liệu thô, sản phẩm chưa gia công chế biến, sản phẩm dờ dang và sản
phẩm hoàn chinh. Và đây chinh là nguyên nhân để khoa luận đưa ra cách tiếp
cận hàm lượng chế biến cùa hàng hoa căn cứ vào danh nắụ^ỊỊ^í""-


17


Trong danh mục HS, đối với từng sản phẩm, đều có quy định m ã sơ và
m ơ tà rất chi tiết. Ví dụ, đối với mặt hàng cà phê, HS có chia nhỏ ra rất nhiều
loại. Đ ầ u tiên, 0901 là m ã số HS của nhóm hàng: Cà phê, rang hay chưa rang.
đã hoặc chưa khử chát cà-phê-in; vỏ quả và vò lụa cà phê; các chát thay thê cà
phê hoặc có chứa cà phê theo một tờ lệ nào đó. Ớ đây, chúng ta chi quan tâm
đến mặt hàng cà phê thì s có các m ã sô cụ thê:

090111: Cà phê chưa rang, chưa khử chất cà-phê-in
090112: Cà phê chưa rang, đã khử chất cà-phê-in
090121: Cà phê đã rang, chưa khử chất cà-phê-in
090122: Cà phê đã rang, đã khử cà-phê-in
Rõ ràng, các sản phàm cà phê ờ đây được sấp xếp theo mức độ chẽ biên
tăng dân. Cà phê đã rang nghĩa là đã trải qua quá trình chê biên rang sây nên
hàm lượng chế biến sẽ cao hơn so với cà phê chưa rang. Lúc này, muốn tính
hàm lượng che biến cùa mặt hàng cà phê của một quốc gia nào đó thì chúng ta
sẽ lấy kim ngạch của nhóm 09012 (Cà phê đã rang) chia cho tông kim ngạch
cà phê của quốc gia đó, tức là tơng kim ngạch cua 2 nhóm 09011 và 09012.
Cụ thê, chúng ta s lấy sô liệu của quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu thế

giới Braxin đê tính tốn. K i m ngạch xt khâu cà phê 2006 cùa Braxin như
sau (tính theo đơn vị nghìn đôla Mỹ):
090111:2 982 218
090112: 389
090121: 24 405
090122:153
Như vậy, tông kim ngạch xuât khâu cà phê chưa rang cùa Braxin 2006 là
2982607 (nghìn đơla Mỹ) cịn tồng kim ngạch xuất khẩu cà phê đã rang là

24558 (nghìn đõla Mỹ). Theo lý thuyết đã trình bày ờ trên thì hàm lượng chế
biến ờ mức độ rang sấy của cà phê xuất khẩu Braxin s là:

24 588/ (2 982 607+24588) = 0,82%
18


Đây là một con số rất thấp, chứng tò hàm lượng chế biên cùa cà phê xuât
khâu Braxin ờ mức độ rang sấy còn quá khiêm tốn. Tương tự chúng ta cũng
có thê tính được hàm lượng chế biến của cà phê xuất khâu của Braxin ớ mức
độ lọc cà-phê-in. Quốc gia xuất khẩu cà phê đứng đầu thế giới này mới chù
yêu xuât khâu sản phàm cà phê chưa qua chế biến (chưa rang và chưa lọc càphê-in).
Cách tính hàm lượng chê biên (đèn mức độ nào) căn cứ vào m ã sô HS
như trên tương đối dễ dàng và rõ ràng. Tuy nhiên, hạn chè cùa cách tiêp cận
hàm lượng chê biên căn cứ vào danh mắc HS chính là chi có thê sứ dắng cho
một so mặt hàng, chủ yếu l nòng sản (cà phê, gạo, chè, cao su). Bơi vì, với
à
các mặt hàng cơng nghiệp, cách sắp xếp cùa HS không thê hiện rõ mức độ
chế biến của sản phàm. Nhung hạn chế lớn nhất phải nói đèn cua cách tính
này là chưa hồn tồn chuẩn xác nếu xét theo định nghĩa hàm lượng chê biên
được đưa ra trên đây. Theo cách tiếp cận từ danh mắc HS, con sơ mà chúng ta
tính được chính xác l tý trọng của phần hàng hoa được chế biến cao hơn so
à
với tống kim ngạch xuất khâu cùa mặt hàng đó. Do vậy, cách tinh này chưa
chi ra được phần giá trị tăng thêm qua công đoạn chế biến đê thấy chính xác
hàm lượng chế biến của hàng hoa theo đúng định nghĩa. Đê khắc phắc nhược
điếm này và nhằm có được cách tính chuẩn xác, sát với định nghĩa hàm lượng
chế biến, khoa luận xin được đưa ra cách tiếp cận theo chuỗi giá trị cứa
Michael Porter sau đày.
1.2.2. Theo chuỗi giá tri cùa Michael Porter

Chuỗi giá trị (Value chain) là một sáng tạo học thuật cùa Giáo sư
marketing lừng lẫy Michael Porter trong cuốn sách nổi tiếng "Chiến lược
cạnh tranh" (Competitive Advantage) được xuất bản năm 1985. Theo M.
Porter hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được chia thành hai
nhóm hoạt động cơ bản: hoạt động sơ cấp (primary activities) và hoạt động hỗ
trợ (support activities). N h ó m hoạt động chính bao gồm: đưa nguyên vật liệu
19


×