Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

GIẢI PHÁP THÚC đẩy HOẠT ĐỘNG đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI THEO HƯỚNG PHỤC vụ tốt hơn CÔNG CUỘC CÔNG NGHIỆP hóa, HIỆN đại hóa của đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.17 KB, 49 trang )

1
LỜI MỞ Đ

U
Vi

t Nam xu

t phát t

một nước nông nghi

p
lạc h

u, trình đ

phát
tri

n, KTXH

mức th

p hơn
rất nhi

u so với nước khác. Với tốc
độ
phát
tri



n nhanh chóng
của
các nước phát tri

n, thì kho

ng cách kinh t
ế
ngày càng
dãn ra.Vì
vậy nhi

m
vụ
phát tri

n kinh t
ế

của
nước ta trong những năm tới là
vượt qua tình tr

ng
của
một nước nghèo, nâng cao mức sống
của
nhân dân và
từng bước hội nh


p vào quỹ
đạo
kinh t
ế
Th
ế
Gi

i.
Tính
tất yếu của
XKTB với hình thức cao
của
nó là hình thức
đầu t
ư
trực
tiếp
nước ngoài là xu
thế
phát tri

n
của
thời
đại. Vi

t Nam cũng không
n


m ngoài trong
luật
đó nhưng
vấn đề đặt
ra là thu hút FDI như
thế
nào.
Với
mục
tiêu xây dựng nước ta thành một nước công nghi

p và ti
ế
n
hành công nghi

p hoá và hi

n
đại
hoá với
mục
tiêu lâu dài là
cải bi
ế
n n
ư

c

ta thành một nước công nghi

p có cơ sở
vật ch

t kỹ thu

t hi

n
đại,
cơ c

u
kinh t
ế
phù hợp … cộng với thực hi

n
mục
tiêu ổn định và phát tri

n kinh t
ế
trong đó có vi

c nâng cao GDP bình quân
đầu
người lên hai
lần

như
đại h

i
VII
của Đ

ng đã nêu ra. Muốn thực hi

n tốt đi

u đó
cần ph

i có một l
ư

ng
vốn lớn. Muốn có lượng vốn lớn
cần ph

i tăng cường
sản xu

t và thực
hành
tiết ki

m. Nhưng với tình hình
của

nước ta thì thu hút vốn
đầu
tư nước
ngoài
cũng cũng là một cách tích lu

vốn nhanh có th

làm được. Đ

u t
ư
n
ư

c
ngoài nói chung và
đầu t
ư
trực
tiếp
nói riêng là một ho

t động kinh t
ế
đ

i
ngo


i có vị trí vai trò ngày càng quan trọng, trở thành xu
thế của
thời
đại.
Đó
là kênh chuy

n giao công ngh

, thúc
đẩy
quá trình chuy

n dịch cơ
cấu
kinh
tế, tạo
thêm vi

c làm và thu nh

p, nâng cao tay ngh

năng lực qu

n lý,
tạo
nguồn thu cho ngân sách…
cho người lao đ


ng,
Trên cơ sở thực tr

ng
của đầu
tư nước ngoài
tại Vi

t Nam, ta cũng c

n
ph

i chú ý tới
vấn đề
tính tiêu cực
của đầu t
ư
TTNN. Cũng không ph

i là
một nước th

động đ

mất dần
vị th
ế
mà xem vốn ĐTNN là quan tr


ng
nhưng vốn trong nước trong tương lai ph

i là
chủ y
ế
u.
Nh

n thức đúng vị
trí vai trò
của đầu t
ư
nước ngoài là
hết
sức c

n
thi
ế
t. Chính ph

cũng đã ban hành chính sách
đầu t
ư
nước ngoài vào Vi

t
Nam. Đồng thời
tạo

mọi đi

u ki

n thu

n lợi cho các nhà
đầu
tư nước ngoài.
Chúng ta b

ng những bi

n pháp m

nh
về cải thi

n môi trường
đầu
tư, kinh
doanh…
để
thu hút
đầu
tư nước ngoài. Với phương châm
của
chúng ta là đa
thực hi


n đa d

ng hoá, đa phương hoá hợp tác
đầu
tư nước ngoài trên cơ s

hai bên cùng có lợi và tôn trọng
lẫn
nhau. B

ng những bi

n pháp
cụ thể đ

huy động và sử
dụng
có hi

u
quả
vốn ĐTTTNN trong tổng
thể chi
ế
n l
ư

c
phát tri


n và tăng trưởng kinh t
ế
là một thành công mà ta mong đ

i.
CHƯƠNG M

T
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
I. XUẤT KHẨU TƯ B

N:
1. Khái ni

m
xuất kh

u tư b

n:
Trong
thế
kỷ XIX di

n ra quá trình tích
tụ

tập
trung Tư B


n m

nh
mẽ.
Các nước công nghi

p phát tri

n đã tích lu

được những kho

n TB
khổng lồ đó là
tiền đề
cho xu

t kh

u Tư B

n và
đến
giai đo

n
chủ
nghĩa đ

c

quy

n, xu

t kh

u Tư B

n là một
đặc đi

m nổi
bật

tầm
quan trọng đ

c
bi

t, và tr

thành s

cần thi
ế
t
của chủ
nghĩa T
ư

B

n. Đó là vì T
ư
B

n tài
chính trong quá trình phát tri

n đã xu

t hi

n cái gọi là "Tư B

n thừa". Th

a
so với tỷ su

t, lợi nhu

n
sẽ
cao hơn. Trong lúc ở nhi

u nước kinh t
ế

lạc h


u
cần
Tư B

n
để
mở mang kinh t
ế
và đổi mới kỹ thu

t, nhưng chưa tích lu

Tư B

n kịp thời. V

y thực ch

t xu

t kh

u Tư B

n là đem Tư B

n ra n
ư


c
ngoài, nh

m chi
ế
m được giá trị th

ng dư và các nguồn lợi khác được
tạo
ra

các nguồn lợi khác được
tạo
ra ở các nước nh

p kh

u Tư B

n.
Ta đã th

y r

ng vi

c xu

t kh


u Tư B

n là "Tư B

n thừa" xu

t hi

n
trong các nước tiên ti
ế
n. Nhưng thực ch

t
vấn
đ

đó là mang tính
tất y
ế
u
khách quan
của
một hi

n tượng kinh t
ế
khi mà quá trình tích luỹ và
tập
trung

đã
đạt đến
một độ nh

t định
sẽ xu

t hi

n nhu
cầu
ra nước ngoài. Đây cũng

quá trình phát tri

n sức
sản xu

t
của
xã hội vươn ra
Th
ế
Giới, thoát kh

i
khuân khổ ch

t
hẹp của

quốc gia, hình thành quy mô
sản xu

t trên ph

m vi
quốc
tế.
Theo Lê Nin "Các nước xu

t kh

u Tư B

n
hầu
như bao giờ cũng có
khả
năng thu được một số "lợi" nào đó" [29,90]. Chính
đặc đi

m này là nhân
tố kích thích các nhà Tư B

n có ti

m lực hơn trong vi

c thực hi


n
đầu
tư ra
nước ngoài. Bởi vì khi mà
nền
công nghi

p đã phát tri

n,
đầu
tư trong n
ư

c
không còn có lợi nhu

n cao nữa. M

t khác các nước
lạc hậu
hơn có lợi th
ế
về đất
đai, nguyên li

u, tài nguyên nhân công…
lại
đưa
lại

cho nhà
đầu
tư l

i
nhu

n cao, ổn định, tin
cậy
và giữ vị trí độc quy

n
Theo Lê Nin " Xu

t kh

u tư b

n" là một trong năm
đặc đi

m kinh t
ế
của chủ
nghĩa
đế
quốc, thông qua xu

t kh


u Tư B

n, các nước Tư B

n phát
tri

n thực hi

n vi

c bóc lột đối với các nước
lạc hậu
và thường là thuộc địa
của
nó: Nhưng ông không ph

nh

n vai trò
của
nó. Trong thời kỳ
đầu c

a
chính quy

n Xô Vi
ế
t, Lê Nin ch


trương s

dụng đầu t
ư
trực
tiếp n
ư

c
ngoài và khi đưa ra "Chính sách kinh t
ế
mới" đã nói r

ng những người c

ng
sản ph

i
biết
lợi
dụng
những thành tựu kinh t
ế
và khoa học kỹ thu

t
của chủ
nghĩa Tư B


n thông qua hình thức kinh t
ế
và khoa học kỹ thu

t
của chủ
nghĩa
Tư B

n thông qua hình thức " Ch

nghĩa T
ư
B

n nhà nước" đã nói r

ng
những người Cộng
sản ph

i
biết
lợi
dụng
những thành tựu kinh t
ế
và khoa
học kỹ thu


t
của chủ
nghĩa tư
bản
thông qua hình thức
"chủ
nghĩa tư
bản
nhà
nước". Theo quan đi

m này nhi

u nước đã "ch

p nh

n ph

n nào sự bóc l

t
của chủ
nghiã tư
bản để
phát tri

n kinh
tế,

như
thế

thể
còn nhanh hơn là
sự
vận
động tự thân
của
mỗi nước. Tuy nhiên vi

c "xu

t kh

u tư b

n" ph

i
tuân theo pháp
luật của
các nước đ
ế
quốc vì h

có sức m

nh kinh
tế,

còn
ngày nay thì tuân theo páhp lu

t, sự đi

u hành
của
mỗi quốc gia nh

n
đầu t
ư
.
2. Các hình thức
xuất kh

u tư b

n.
Gồm c ó hai hình thức chính:
Xu

t kh

u tư
bản
cho vay: là hình thức cho chính
phủ ho

c do tư nhân

vay nh

m thu được tỷ su

t cao.
Xu

t kh

u tư
bản ho

t động: là đem tư
bản
ra nước ngoài, mở mang xí
nghi

p
tiến
hành
sản xu

t ra giá trị hàng hoá, trong đó có giá trị th

ng dư t

i
nước nh

p kh


u.
Đ

u tư ho

t động gồm có
đầu
tư trực
tiếp

đầu
tư gián ti
ế
p.
Đ

u tư trực ti
ế
p: là
đầu

chủ yếu

chủ đầu
tư nước ngaòi
đầu t
ư
toàn
bộ

hay ph

n đ

lớn vốn
đầu t
ư
của
các d

án nh

m dành quy

n điêù
hành
hạơc
tham gia đi

u hành các doanh nghi

p
sản xu

t ho

c kinh
doanh dịch
vụ,
thương m


i.
Đ

u tư gián
tiếp
là hình thức
đầu
tư quan trọng, trong đó
chủ đầu t
ư
nước ngoài
đầu t
ư
b

ng hình thức mua c

ph

n
của
các Công ty s

tại (

mức khống ch
ế
nh


t định) đ

thu lợi nhu

n mà không tham gia đi

u hành
trực
tiếp
đối tượng mà họ bỏ vốn
đầu
tư. Vốn này được
trả b

ng
tiền g

c
lẫn
lợi tức dưới hình thức
tiền t

hay dưới hình thức hàng hoá.
Còn đối với hình thức xu

t kh

u cho vay thì có xu

t kh


u tư
bản
cho
vay dài
hạn
và xu

t kh

u tư
bản
cho vay ng

n h

n. Gốm có.
Th

nh

t: Xu

t kh

u máy móc, thi
ế
t
bị
công ngh


t

các nước phát
tri

n sang các nước nh

n
đầu t
ư
.
Thứ hai: Xu

t kh

u trực ti
ế
p, gọi là
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài có 3
d

ng.
tri

n
+ Nước công nghi


p phát tri

n
đầu
tư vào các nước công nghi

p tp
+ Nowcs công nghi

p phát tri

n
đầu
tư vào nước công nghi

p kém phát
+ Đ

u tư giữa các nước kém phát tri

n
II. KHÁI NIỆM VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1. Khái ni

m
vốn đầu t
ư
.
Ho


t động
đầu t
ư
là quá trình huy động và s

dụng
mọi nguồn v

n
phục vụ sản xu

t, kinh doanh nh

m
sản xu

t
sản ph

m hay cung
cấp
dịch
v

đáp ứng nhu
cầu
tiêu dùng cá nhân và xã h

i.

Nguồn vốn
đầu
tư có
thể
là những tài
sản
hàng hoá như
tiền
vốn, đ

t
đai, nhà cửa, máy móc, thi
ế
t bị, hàng hoá ho

c tài
sản
vô hình như b

ng sáng
ch
ế
, phát minh, nhãn hi

u hàng hoá, bí quy
ế
t kỹ thu

t, uy tín kinh doanh, bí
quy

ế
t thương m

i… Các doanh nghi

p có th

đầu t
ư
b

ng c

ph

n, trái
phi
ế
u, các quy

n sở hữu khác như quy

n
thế ch

p, c

m cố ho

c các

quy

n có giá trị
về mặt
kinh t
ế
như các quy

n thăm dò, khai thác, sử
dụng
ngu

n thiên nhiên.
Thời kỳ
đầu thế k

XX, theo quan đi

m
của
LêNin thì
loại s

d

ng
vốn một cách áp
đặt
dưới d


ng
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài
về
thực ch

t là
4
kho

n chi phí mà các nước tư
bản
bỏ ra
để củng
cố địa vị trong chi
ế
n h

u
thuộc địa và cuối cùng là nh

m
đạt
được lợi
nhụân
cao h
ơ
n.

Theo phân tích đánh giá
của
LêNin thì sự phát tri

n
của đầu
tư trực ti
ế
p
nước ngoài luôn
gắn
với lịch sử phát tri

n
của chủ
nghĩa tư banr. Xu

t phát
từ đi

u ki

n chính trị, kinh
tế,
xã hội
của thế
giới lúc
bấy
giờ mà Lênin cho
r


ng
loại
vốn được sử
dụng
dưới s

ng
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài là công
cụ
bóc lột, là hình thức chi
ế
m đo

t
của chủ
nghĩa tư b

n. Và theo quan ni

m
củaR.Nurkse
quan ni

m, dù "đ

u tư trực

tiếp
nước ngoài trước
hết phục v

cho lợi ích
của
các nước công nghi

p xu

t vốn
ch

chưa ph

i nước nh

n
vốn"{32, 26} tuy nhiên là nhân tố quan trọng, là
giải
pháp tích cực
để
cho n

n
kinh t
ế
ch

m phát tri


n có th

"vươn tới thị trường mới". M

c dù,
đầu t
ư
trực
tiếp
nước ngoài là nguồn cung
cấp
một lượng vốn đáng k

cho công
nghi

p hoá, cho tăng năng su

t lao động, tăng thu nh

p…. làm phá vỡ sự khép
kín
của
vòng lu

n qu

n, nhưng nó không ph


i là
tất cả
mà nó chỉ phát huy tác
dụng
khi kh

năng tích luỹ vốn b

ng con đường
tiết ki

m nội bộ
của m

t
nước
đạt
tới mức nh

t định. Cũng
như
R.Nurkes, quan đi

m
của
A.
Samuelson coi vốn là
yếu
tố quy
ế

t định đ

m
bảo
cho ho

t động có năng su

t
cao, hay nói cách khác, vốn là
yếu
tố có sức m

nh nh

t có
thể
làm cho "vòng
lu

n qu

n"
Dễ
bị phá vỡ. Theo quan đi

m
của
hai ông nh


n m

nh, đa số các
nước đang phát tri

n
đều thi
ế
u vốn, mức thu nh

p th

p, chỉ
đủ
sống ở m

c
tối thi

u, do đó
khả
năng tích luỹ
hạn chế

để
"tích luỹ vốn
cần ph

i hy
sinh tiêu dùng trong nhi


u th

p kỷ". Vì
vậy
A.Samuelson
đặt vấn đề:
Đối v

i
nước nghèo,
nếu
có nhi

u trở ng

i như
vậy
như
vậy
đối với vi

c c

m thành

bản
do nguồn tài chính trong nước,
tại
sao không dựa nhi


u hơn vào nh

ng
nguồn vốn nước ngoài?
2. Khái ni

m v


đầu
tư trực ti
ế
p nước ngoài (FDI)
a. Khái ni

m
Về mặt
kinh
tế:
FDI là một hình thức
đầu
tư quốc t
ế

đặc
trưng bởi quá
trình di chuy

n t

ư
bản t

nước này qua nước khác. FDI được hi

u là ho

t
động kinh doanh, một d

ng kinh doanh quan
hệ
kinh t
ế
có quan
hệ
quốc t
ế
.
Về đầu
tư quốc t
ế
là những phương thức
đầu
tư vốn, tư
sản
ở nước ngoài
để tiến
hành
sản xu


t kinh doanh dịch
vụ
với
mục
đích tìm ki
ế
m lợi nhu

n
và những
mục
tiêu kinh
tế,
xã hội nh

t định.
Về mặt nh

n thức: Nhân tố nước ngoài ở đây không chỉ
thể hi

n ở
s

khác
biệt
ở sự khác
biệt
quốc tịch ho


c
về
lãnh thổ cư trú thường xuyên
c

a các bên tham gia
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài mà còn
thể hi

n ở sự di
chuy

n tư
bản bắt
buộc ph

i vượt qua
tầm ki

m soát quốc gia.
Vì v

y, FDI là ho

t động kinh doanh quốc t
ế

dựa trên cơ sở quá trình di
chuy

n t
ư
bản
giữa các quốc gia
chủ
yếu
là do các pháp nhân và th

nhân
thực hi

n theo những hình thức nh

t định trong đó
chủ đầu
tư tham gia tr

c
tiếp
vào quá trình
đầu t
ư
.
Một số nhà lý lu

n khác
lại

cho r

ng
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài v

thực ch

t là hình thức kéo dài "chu kỳ tuổi thọ
sản xu

t", "chu kỳ tuổi thọ k

thu

t" và "nội bộ hoá di chuy

n kĩ thu

t". B

n ch

t kỹ thu

t
của đầu
tư tr


c
tiếp
nước ngoài là một trong những
vấn đề
thu hút sự chú ý
của nhi

u nhà lý
lu

n. Tuy còn có s

khác nhau
về c
ơ
sở nghiên cứu, v

phương pháp phân
tích và đối tượng xem xét… Nhưng quan đi

m
của
các nhà lý lu

n
gặp
nhau
ở chỗ: trong
nền

kinh t
ế
hi

n
đại
có một số
yếu
tố liên quan
đến
kỹ thu

t
sản xu

t kinh doanh đã buộc nhi

u nhà
sản xu

t ph

i lựa chọn phương
th

c
đầu t
ư
mình.
trực

tiếp
ra nước ngoài nh
ư
là đi

u ki

n tồn
tại
và phát tri

n c

a
b)
Đặc đi

m
của đầu
tư trực ti
ế
p
nước
ngoài
Trong những th

p kỷ
gần
đây, ho


t động
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài
tăng lên m

nh
mẽ
và có những
đặc đi

m sau đây:
* C
ơ
cấu đầu t
ư
thay đổi theo hướng
tập
trung vào lĩnh vực công
nghi

p
chế bi
ế
n và dịch v

.
Sự phát tri


n kinh t
ế
luôn luôn
đặt
ra
vấn đề
là ph

i dịch chuy

n c
ơ
cấu
kinh t
ế
theo hướng hi

n
đại
hoá và phù hợp với xu
thế
hội nh

p với n

n
kinh
tế.
Dưới tác động
của

khoa học công ngh

, ngày càng có nhi

u ngành
kinh t
ế
ra đời và phát tri

n nhanh chóng, nhi

u lĩnh vực
sản xu

t kinh doanh
mới ra đời thay
thế
cho lĩnh vực
sản xu

t kinh doanh trước đây. Hi

n nay m

t

cấu
được coi là hi

n

đại
là cơ
cấu
kinh t
ế
trong đó các ngành công nghi

p
chế bi
ế
n và dịch
vụ chi
ế
m một tỷ l

lớn.
Tại
sao trong cơ
cấu đầu

v

n lựa chọn tối ưu vào hai ngành này mà không ph

i là ngành công nghi

p
n

ng,

… Bởi vì có những nguyên nhân sau. Thứ nh

t, cùng với sự phát tri

n m

nh
mẽ của
lực lượng
sản xu

t, đời sống
vật ch

t ngày một nâng cao, vì
vậy
mà nhu
cầu về
các
loại
dịch
vụ phục vụ
đời sống và
sản xu

t kinh doanh
tăng lên m

nh
mẽ, nh


t là dịch
vụ
kỹ thu

t, tài chính, du lịch, đòi hỏi ngành
dịch v

ph

i được phát tri

n t
ư
ơ
ng ứng. Th

hai, ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n là
ngành có nhi

u phân ngành, mà những phân ngành đó thuộc các lĩnh vực mũi
nhọn
của
cuộc cách m


ng khoa học - công ngh

, như đi

n tử, thông tin liên
lạc, vật liệu
mới… Thứ ba, do
đặc
tính kỹ thu

t
của
hai ngành này là
dễ
dàng
thực hi

n s

hợp tác. Ví
dụ
nh
ư
ngành công nghi

p ch
ế
tạo
có những quy

trình công ngh


thể
phân chia ra nhi

u công đo

n và tuỳ theo
thế m

nh c

a
mỗi nước có
thể
phân chia ra nhi

u công đo

n và tuỳ theo
thế m

nh
của m

i
nước có
thể
thực hi


n một trong những khâu mà hai ngành này cho phép nhà
đầu
tư thu được lợi nhu

n cao, đỡ
gặp rủi
ro hơn và nhanh chóng thu hồi v

n
đầu
tư. Vì
vậy

hầu hết
các nước
đều tập
trung mọi cố g

ng đi

u ki

n
thu

n lợi
để
thu hút
đầu

tư trực
tiếp
nước ngoài vào hai ngành này. Xu

t phát
từ yêu
cầu
phát tri

n một cơ
cấu
kinh t
ế
hi

n
đại
theo hướng CNH mà chính
ph

của nhi

u nước đang phát tri

n đã dành nhi

u ưu đãi cho những n
ư

c

ngoài
đầu
tư vào hai ngành này, đi

u đó
tạo
ra sức
hấp dẫn m

nh
mẽ đầu t
ư
trực
tiếp
nước ngoài.
* Hi

n tượng hai chi

u trong
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài
Từ những năm 70 và
đầu
những năm 80 trở
lại
đây, đã xu


t hi

n hi

n
tượng hai chi

u, tức là hi

n tượng một nước vừa
tiếp nh

n
đầu
tư vừa đ

u
tư ra nước ngoài. Đi

n hình nh
ư
Mỹ, các nước thuộc nhóm G7, các n
ư

c
công nghi

p mới (NICs)… nh

n vốn

đầu
tư nhi

u và trực
tiếp đầu
tư lớn.

các nước NICs là những nước
tiếp nh

n
đầu
tư trực
tiếp nhi

u nh

t từ
M

và Nh

t B

n. Đài Loan và Hồng Kông là hai trong số 10 nước đ

u.
3.
Mục
tiêu và các y

ế
u t


đảm bảo
cho CNH, HĐH
của Vi

t Nam
Vi

t Nam khi
tiến
hành CNH
về
thực ch

t là thực hi

n sự chuy

n bi
ế
n
từ một
nền
kinh t
ế
nông nghi


p
lạc hậu
sang
nền
kinh t
ế
công nghi

p phát
tri

n. Vi

t Nam đã
tiến
hành CNH t

những năm 60 theo phương thức "
ư
u
tiên phát tri

n công nghi

p n

ng đồng thời phát tri

n nông nghi


p và
công nghi

p nh

". Và một thời gian sau đó (1976) là "ưu tiên phát tri

n
công
nghi

p n

ng một cách hợp lý trên c
ơ
sở phát tri

n nông nghi

p và công
nghi

p nh

. Mô hình CNH c

đi

n - mô hình xây dựng một h


thống công
nghi

p hoàn chỉnh, khép kín, làm cơ sở cho một
nền
kinh t
ế
độc
lập,
tự ch

.
Trong đi

u ki

n
của nền
kinh t
ế
kém phát tri

n,
lạc hậu
thì
khả
năng tích lu

không có và ph


i dựa vào sự vi

n trợ
của
Liên Xô và các nước XHCN. V

i
số vi

n trợ( hơn 1 tỷ USD/ năm) ph

i chia cho nhi

u nhu
cầu
khác nhau nên
hi

u
đầu t
ư
th

p và cơ
cấu
kinh t
ế
Vi

t Nam

mất
cân đối
dẫn đến kh

ng
ho

ng nghiêm trọng. Đ
ế
n
đại
hội
lần
thứ
VI (1986) ch

trương thực hi

n
công cuộc đổi mới toàn di

n trong đó có vi

c xây dựng một số
tiền đề c

n
thi
ế
t cho

đẩy m

nh công nghi

p hoá trong đi

u ki

n mới. Đ
ế
n
đại
hội l

n
VII
xủa Đ

ng cộng
sản Vi

t Nam thì
vấn
đ

công nghi

p hoá theo h
ư


ng
hi

n
đại
"Phát trỉên lực lượng
sản xu

t, công nghi

p hoá theo hướng hi

n đ

i
gắn
với phát tri

n một
nền
nông nghi

p toàn di

n là nhi

m
vụ
trọng tâm".
Hội nghị

lần
thứ 7
của
ban ch

p hành Trung ương Đ

ng cộng
sản Vi

t Nam
khoá VII đã biên th

o kỹ
về vấn đề tiến
hành công nghi

p hoá với
đặc tr
ư
ng
là: Công nghi

p hoá trong đi

u ki

n
nền
kinh t

ế
thị trường, với xu h
ư

ng
phân công lao động quốc
tế,
khu vực hoá, toàn
cầu
hoá, các ho

t động kinh t
ế
đang trở thành phổ bi
ế
n và di

n ra với tốc độ cao, công nghi

p hoá phaỉ đi đôi
với hi

n
đại
hoá.
a)
Bối cảnh
kinh t
ế
qu


c t
ế
.
Vi

t Nam khi
tiến
hành công nghi

p hoá, hi

n
đại
hoá trong đi

u ki

n
khu vực hoá, toàn
cầu
hoá các ho

t động kinh t
ế
trở thành xu
thế
phổ bi
ế
n và

di

n ra một cách m

nh m

và thời gian này nhi

u nước
tiến
hành công
nghi

p hoá thành công, và đây là cơ sở
để
nước ta tham kh

o, lựa chọn nh

ng
mô hình kinh nghi

m và cách thức phù hợp
để vận dụng
vào công nghi

p hoá,
hi

n

đại
hoá. M

t khác,
thế
giới ngày nay đang chứng ki
ế
n sự phát tri

n ch
ư
a
từng có trong lịch s
ử về
khoa học kỹ thu

t công ngh

. Vi

t Nam cũng nh
ư
các nước đang phát tri

n khác có
thể tiếp cận
được những kỹ thu

t tiên ti
ế

n
mà thường tốn thời gian, chi phí tìm tòi, nghiên cứu, th

nghi

m. Và Vi

t
Nam lựa chọn sao cho phù hợp với yêu
cầu của
công nghi

p hoá
của n
ư

c
mình và tính kinh t
ế
tức là nhanh chóng ứng
dụng
được vào
sản xu

t và đ
ư
a
lại hi

u

quả
kinh t
ế
cao.
Quá trình toàn
cầu
hoá đã giúp Vi

t Nam tăng thu hút
đầu t
ư
n
ư

c
ngoài, vi

n trợ phát tri

n chính thức và
giải quy
ế
t được
vấn đề
nợ quốc
t
ế
. Đi

u này đã góp ph


n ổn định cán cân thu chi ngân sách
tập
trung nguồn
l

c cho trương trình phát tri

n kinh t
ế
xã hội trong nước. Tham gia hội nh

p
kinh t
ế
cũng góp ph

n cho ta
tiếp
thu khoa học công ngh

tiên ti
ế
n, đào
tạo
cán b

qu

n lý, và cán bộ kinh

tế. Đi

u này góp ph

n làm chuy

n dịch cơ
cấu
kinh t
ế
theo hướng phù hợp với công nghi

p hoá, hi

n
đại
hoá
đất n
ư

c.
N
ế
u xét ở ph

m vi
hẹp
hơn, Vi

t Nam n


m trong vùng Châu Á- Thái
Bình Dương hi

n đang là khu vực kinh t
ế
năng động, có tốc độ tăng tr
ư

ng
tương đối cao, có nhi

u nước thực hi

n công nghi

p hoá thành công,
tạo
ra
một sự chuy

n dịch cơ
cấu
kinh t
ế
và phân công lao động quốc t
ế
theo h
ư


ng
tích cực. Châu Á- Thái Bình Dương hi

n đang là khu vực có s

hình thành
một t

chức hợp tác kinh t
ế
có hi

u qu

nh
ư
AITA, APEC…. Các t

ch

c
này là đi

u ki

n quan trọng
để
phá bỏ những
hạn ch
ế

,
cản
trở, không nh

ng
trong lĩnh vực m

u dịch, mà nó còn là cơ sở mở đường cho sự dịch chuy

n
vốn, công ngh

và các
yếu
tố
sản xu

t quan trọng giữa các nước trong khu
v

c.

thế, Vi

t Nam thực hi

n công nghi

p hoá, hi


n
đại
hoá ở đi

m xu

t
phát th

p so với các nước đi trước tuy còn ở mức th

p hơn nhi

u
về
thực l

c
kinh t
ế
nội sinh nhưng có bối c

nh kinh t
ế
quốc t
ế
có nhi

u thu


n l

i.
b)
Mục
tiêu và các y
ế
u
t

đảm bảo
cho s

thành công trong công
cu

c công nghi

p hoá, hi

n
đại
hoá
ở Vi

t Nam.
Đối với Vi

t Nam thực ch


t "Công nghi

p hoá, hi

n
đại
hoá là
quá trình chuy

n đổi căn b

n, toàn di

n các ho

t động
sản xu

t kinh doanh
dịch
vụ
và qu

n lý kinh
tế,
xã hội và sử
dụng
lao động
thủ
công là chính,

xong s

dụng
một cách phổ bi
ế
n mức lao động cùng với công ngh

,
phương tịên và phương pháp tiên
tiến hi

n
đại,
dựa trên sự phát tri

n
của
công ngh

và ti
ế
n bộ khoa học công ngh

,
tạo
ra năng su

t lao động cao.
Mục
tiêu lâu dài c


a công nghi

p hoá, hi

n
đại
hoá là
cải bi
ế
n nước ta
thành một nước công nghi

p có cơ sở
vật ch

t kỹ thu

t hi

n
đại,
có cơ
cấu
kinh t
ế
phù hợp, quan
hệ sản xu

t

tiến
bộ phù hợp với trình độ phát tri

n
của
sức
sản xu

t, m

c sống
vật ch

t và tinh th

n cao, quốc phòng an ninh
vững ch

c, dân giàu n
ư

c m

nh, xã hội công băng văn minh" [62.7].
Mục
tiêu trung
hạn
là ra sức ph

n

đấu
đưa nước ta
đến
năm 2020 c
ơ
bản
trở thành một nước công nghi

p. Tức là một nước có
nền
kinh t
ế
trong
đó lao động công nghi

p trở thành phổ bi
ế
n.
CNH, HĐH là một quá trình bi
ế
n đổi t

xã hội nông nghi

p thành xã
hội công nghi

p. Đây là sự bi
ế
n đổi toàn di


n trên mọi lĩnh vực
của
đời s

ng
xã hội, và quá trình bi
ế
n đổi này chỉ có
thể
thành cong khi nó có các
yếu t

(các đi

u ki

n) cơ
bản
sau:
Thứ nh

t: huy động và
tập
trung được một số lượng vốn
đủ
lớn và t

chức sử
dụng

chúng một cách có hi

u
quả
đúng theo yêu
cầu
phát tri

n c

a
nền
kinh t
ế
CNH, HĐH. Vốn này có
thể
được huy động từ các nguồn trong và
ngoài nước, trong đó nguồn vốn trong nước là quy
ế
t định và nguồn vốn t

nước ngoài có vị trị
rất
quan trọng. Trong đi

u ki

n
tiết ki


m và tích lu

trong nước còn th

p, vi

c huy động vốn còn khó khăn thì vi

c
tận dụng m

i
khả
năng
để
thu hút nguồn vốn từ bên ngoài được
đặt
ra
cấp
bách như đi

u
ki

n tiên quy
ế
t cho thời kỳ
đầu tiến
hành CNH, HĐH.
Thứ hai, có nguồn nhân lực

đủ khả
năng đáp ứng các yêu
cầu của m

t
nền sản xu

t hi

n
đại.
Vốn dĩ xu

t từ một
nền
kinh t
ế
kém phát tri

n, k

thu

t
sản xu

t
lạc h

u, lao động

thủ
công là
chủ y
ế
u, nguồn nhân lực
của
ta từ người lao động gi

n đơn
đến nhi

u cán bộ qu

n lý, cán bộ kỹ thu

t,
nhà doanh nghi

p…
đều rất
khó khăn, bỡ ngỡ khi đứng trước đòi hỏi
về
trình đ

và năng lực
của
một lao động trong
nền sản xu

t hi


n
đại.
Do đó,
để
đáp

ng
yêu
cầu của
công cuộc CNH, HĐH thì vi

c
đầu t
ư
cho giáo
dục,
đào t

o
được
đặt
ra như một quốc sách hàng đ

u. Thực hi

n có hi

u
quả vi


c đào
tạo
và đào
tạo lại,
đa d

ng hoá các
loại
hình và hình thức đào
tạo
là một trong
những cách thức
để
chúng ta có
thể tạo
ra được một cơ
cấu
nhân lực thích
hợp, quy
ế
t định sự thành công
của
công cuộc CNH, HĐH
đất n
ư

c.
Thứ ba, có được một
hệ

thống
thể chế
kinh t
ế
- xã hội đồng bộ, đúng
hướng, phù hợp với
đặc đi

m và trình độ
của
lực lượng
sản xu

t nh

m
làm cho chính
bản
thân yêu
cầu của
các ho

t động
sản xu

t kinh doanh
quy
ế
t
định s


chuy

n bi
ế
n v


cấu
theo hướng c
ơ
cấu của
một
nền
kinh t
ế
CNH, HĐH. Và, s

chuy

n bi
ế
n này cũng là đi

u ki

n
đ

có được nh


ng
ti

m lực khoa học kỹ thu

t và công ngh

thích ứng với đòi hỏi
của nền
kinh
t
ế
CNH, HĐH.
Th

tư, có quan h

kinh t
ế
đối ngo

i rộng rãi và hi

u qu

. Đây là
luồng quan trọng nh

m thu hút tốt nguồn vốn, kỹ thu


t, công ngh

hi

n đ

i,
tri thức qu

n lý tiên
tiến

khả
năng hoà nh

p với
nền
kinh t
ế

thế
giới đ

gi

m bớt những bước tìm tòi, th

nghi


m,
tiếp cận
nhanh những tri th

c,
thanh tựu tiên
tiến của thế
giới, rút ng

n những bước đi
của
công cuộc CNH,
HĐH.
Thứ năm, có một thị trường
đầy đủ,
rộng kh

p
(kể cả
thị trường trong
và ngoài nước) và hoàn chỉnh như là đi

u ki

n thực hi

n các yêu
cầu
CNH,
HĐH. Thị trường là đi


u ki

n thực hi

n các yêu
cầu
CNH, HĐH. Thị tr
ư

ng
là đi

u ki

n vì chỉ có thông qua nó thì mọi
yếu
tố
đầu
vào,
đầu
ra mới có th

được đáp ứng và ph

n lớn các quan
hệ sản xu

t - kinh doanh mới được gi


i
quy
ế
t. Thị trường vốn, thị trường tư
liệu sản xu

t, thị trường kỹ thu

t - công
ngh

, thị trường lao động… đi vào ho

t động càng hoàn chỉnh thì tác d

ng
thúc
đẩy sản xu

t phát tri

n cũng như
tiến
trình hoàn thành CNH, HĐH càng
cao.
c)
Một s

yêu
cầu

và những
vấn đ

đặt
ra
của ti
ế
n trình CNH,
HĐH
ở Vi

t Nam
đối với đầu
tư trực ti
ế
p
nước
ngoài.
- Thu hút vốn nước ngoài, một
mặt
góp ph

n
giải quy
ế
t một trong
những
tiền đề
cơ b


n, mang tính ch

t quy
ế
t định sự khởi động cho sự nghi

p
CNH, HĐH. M

t khác, làm đi

u ki

n
kết
hợp các
yếu
tố nội lực
để
khai thác
tốt các ti

m năng trong nước nh

m thúc
đẩy
tăng trưởng và chuy

n bi
ế

n n

n
kinh t
ế
theo cơ
cấu của
một
nền
kinh t
ế
công nghi

p.
- Góp ph

n đổi mới công ngh

, trang bị kỹ thu

t hi

n
đại
cho
nền
kinh
t
ế
quốc dân, nâng cao năng lực cho người lao động và

tiếp
thu kinh nghi

m
qu

n lý tiên ti
ế
n.
10
- T

o thêm nhi

u vi

c làm cho người lao đ

ng.
- Hình thành một thị
trường đồng bộ, m

rộng và góp ph

n làm tăng
khả
năng thanh toán
của
thị trường tiêu
thụ

hàng hoá, dịch
vụ…
Mở rộng giao
lưu quốc
tế,
thúc
đẩy
hợp tác và hội nh

p quốc
tế,
tăng xu

t kh

u.
- Góp ph

n
cải thi

n cán cân thanh toán quốc
tế, tạo
nguồn thu cho
ngân sách.
Những
vấn đặt
ra:
Thứ nh


t: Mối quan
hệ về
lợi ích giữa các nhà
đầu
tư với nước
chủ
nhà. Một dự án
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài chỉ có
thể
thành
khả
thi khi l

i
ích được phân phối hợp lý.
Thứ hai: Quan
hệ
giữa qu

n lý và lao động - có
thể
đó là quan
hệ giữ
a
chủ
sở hữu với lao động làm thuê.
Thứ ba: Mối quan

hệ
giữa
tiếp
thu, ứng
dụng
công ngh

tiên ti
ế
n, th

c
hi

n chi
ế
n lược "đi
tắt,
đón đ

u" nh

m
đẩy
nhanh CNH, HĐH với
vấn đ

tạo vi

c làm cho người lao đ


ng.
Th

tư: Mối quan h

giữa các doanh nghi

p có
vấn đ

đầu t
ư
n
ư

c
ngoài với các doanh nghi

p trong n
ư

c.
III. VAI TRÒ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO VIỆT NAM
1. Ngu

n
vốn hỗ
trợ cho phát tri


n kinh t
ế
Tỷ l

tích luỹ vốn ở nước ta còn ở mức th

p, là một trở ng

i lớn cho
phát tri

n
nền
kinh t
ế
xã hội. Với
mục
tiêu "xây dựng
nền
kinh t
ế
độc
lập t

chủ,
đưa nước ta
trở
thành một nước công nghi

p, ưu tiên phát tri


n l

c
lượng
sản xu

t, đồng thời xây dựng quan h

sản xu

t phù hợp với định
hướng XHCN. Với lượng tích luỹ vốn này Vi

t Nam
sẽ gặp rất nhi

u khó
khăn trở ng

i. Thu hút FDI là một hình thức huy động vốn
để
hỗ trợ cho nhu
cầu đầu

của nền
kinh
tế.
Hơn
thế

nữa FDI còn có nhi

u ưu
thế
hơn so v

i
hình thức huy động khác, ví
dụ vi

c vay vốn nước ngoài luôn đi cùng với m

t
mức lãi su

t nh

t định và đôi khi trở thành gánh n

ng cho
nền
kinh
tế, ho

c
là các kho

n vi

n trợ thường đi kèm với đi


u ki

n
về
chính trị.
Trong khi đó liên doanh với nước ngoài, vi

c
bỏ
vốn
đầu t
ư
của
các
doanh nghi

p trong nước có
thể gi

m được
rủi
ro
về
tài chính. Bởi vì: Th

nh

t là, họ có nhi


u kinh nghi

m nên
hạn chế
và ngăn ngừa được
rủi
ro. Hai
là, trong tình huống xí nghi

p liên doanh giữa họ với chúng ta, có nguy cơ r

i
ro thì các công ty
mẹ sẽ
có các bi

n pháp hỗ trợ
sản xu

t, tiêu
thụ sản
ph

m,
tr

giúp tài chính. Trong tình huống
xấu nh

t thì

họ
cũng s

là người cùng
chia
sẻ rủi
ro với các công ty
của
các nước sở t

i.
FDI vào Vi

t Nam s

tạo
ra các tác động tích cực đối với vi

c huy
động các nguồn vốn khác như ODA, NGO. Nó
tạo
ra một hình
ảnh đẹp
đáng
tin
cậy về Vi

t Nam trong các tổ chức và cá nhân nước ngoài. M

t khác,

ngay trong quan
hệ
đối nội, FDI còn có tác
dụng
kích thích đối với vi

c thu
hút v

n
đầu
tư trong n
ư

c.
Tích luỹ vốn ban
đầu
cho công nghi

p hoá b

ng cách khai thác tối đa
nguồn vốn trong nước và tranh th

nguồn vốn t

bên ngoài là phù hợp v

i
thời

đại hi

n nay, thời
đại của
sự hợp tác và liên
kết
quốc t
ế
.
2. Chuy

n giao công ngh

m

i
Với chi
ế
n lược xây dựng Vi

t Nam thành nước công nghi

p, theo đu

i
con đường CNH, HĐH
đất
nước theo định hướng XHCN, tuy nhiên kho

ng

cách
về
phát tri

n khoa học công ngh

giữa các nước phát tri

n, nh

t là Vi

t
Nam, với các nước công nghi

p phát tri

n. Vì
thế
một trở ng

i một trở ng

i
rất
lớn trên con đường phát tri

n kinh t
ế
là trình độ kỹ thu


t - công ngh

lạ
c h

u. Tuỳ vào hoàn c

nh
của
mỗi nước mà có cách đi riêng
để giải quy
ế
t
v

n
đề
này. Vi

c mà các nước đang phát tri

n tự nghiên cứu
để
phát tri

n
khoa học kỹ thu

t cho kịp với trình độ

của
các nước phát tri

n là vi

c khó
khăn và tốn kém. Con đường nhanh nh

t
để
phát tri

n kỹ thu

t - công ngh

và trình
độ
sản xu

t
của
các nước đang phát tri

n trong đi

u ki

n hi


n nay là ph

i
biết tận dụng
được những thành tựu kỹ thu

t - công ngh

hi

n
đại
trên th
ế
giới, tuy nhiên mức
độ
hi

n
đại đến
đâu còn tuỳ thuộc vào nhi

u
yếu t

.
Trong đi

u ki


n hi

n nay, trên
thế
giới có nhi

u công ty
của nhi

u quốc gia
khác nhau có nhu
cầu đầu
tư ra nước ngoài và thực hi

n chuy

n giao công
ngh

cho nước nào
tiếp nh

n
đầu
tư. Thì đây là c
ơ
hội cho các nước đang
phát tri

n trong đó có Vi


t Nam có th

tiếp
thu được kỹ thu

t - công ngh

thu

n lợi nh

t. Nhưng không ph

i các nước đang phát tri

n được "đi xe mi

n
phí" mà
họ
cũng ph

i tr

một kho

ng "học phí" không nh

cho vi


c ti
ế
p
nh

n chuy

n giao công ngh

này. Chuy

n giao công ngh

cũng là yêu
cầu t

t
yếu của
sự phát tri

n khoa học kỹ thu

t.
Bất
kỳ một tổ chức nào muốn thay
thế kỹ
thu

t - công ngh


mới thì cũng ph

i tìm được "nơi th

i" những k

thu

t - công ngh

cũ. Vi

c "th

i" những công ngh

cũ này d

dàng đ
ư

c
nhi

u nơi ch

p nh

n. Tuy nhiên các nước phát tri


n xem các nước đang phát
tri

n như "bãi rác", là nơi
thải
các máy móc
lạc h

u… vì
vậy vi

c
tiếp
nh

n
công ngh

thông qua kênh FDI còn có vài
vấn đề cần giải quy
ế
t. Th

nh

t,
khi
tiếp nh


n máy móc thi
ế
t bị vào
lắp đặt,
xây dựng, Vi

t Nam có bi

n pháp
ki

m tra ch

t
chẽ
nên đã
để
cho nước ngoài đưa vào nhi

u thi
ế
t bị cũ và l

c
h

u. Thứ hai,
rất
ít khi có sự "khuy
ế

ch tán" công ngh

từ những ngành ti
ế
p
nh

n công ngh

sang các ngành khác
của nền
kinh
tế.
Thứ ba, năng lực ti
ế
p
nh

n
của
chúng ta còn y
ế
u, vi

c lựa chọn kỹ thu

t còn nhi

u lúng túng, ch
ư

a

kế ho

ch, quy ho

ch tổng
thể,
đôi khi còn tuỳ
tiện ho

c thi
ế
u hi

u bi
ế
t.
FDI mang
lại
cho nước
tiếp nh

n
đầu
tư, những
kỹ
thu

t công ngh


tiên ti
ế
n,
yếu
tố quan trọng
để
phát tri

n lực lượng
sản xu

t.
3. Thúc
đẩy
quá trình dịch chuy

n cơ
cấu
kinh t
ế
Để
hội nh

p vào
nền
kinh t
ế

thế

giới và tham gia tích cực vào quá trình
liên
kết
kinh t
ế
giữa các nước trên
thế
giới, đòi hỏi từng quốc gia ph

i thay
đổi cơ
cấu
kinh t
ế
trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động qu

c
tế.
Bởi
lẽ, đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài góp ph

n thúc
đẩy
nhanh chóng quá
trình chuy

n dịch cơ

cấu
kinh
tế.
Bởi vì: 1) Thông qua
đầu
tư trực
tiếp n
ư

c
ngoài đã làm xu

t hi

n nhi

u lĩnh vực và ngành kinh t
ế
mới ở nước nh

n đ

u
tư. 2) Giúp vào s

phát tri

n nhanh chóng trình đ

kỹ thu


t công ngh



nhi

u ngành kinh
tế,
góp ph

n thúc
đẩy
tăng năng su

t lao động ở các ngành
này và làm tăng tỉ trọng
của
nó trong
nền
kinh
tế.
3) Một số ngành được kích
thích phát tri

n bởi
đầu t
ư
trực
tiếp

nước ngoài, nhưng cũng s

có nhi

u
ngành bị mai một đi rồi đi
đến
chỗ bị xoá b

.
Về

cấu
ngành kinh t
ế
(ở Vi

t Nam) được
thể hi

n ở tỷ trọng c

a
các ngành trong GDP. Tỷ trọng
của Vi

t Nam trong thời gian từ 1990
đến
nay
có sự thay đổi đáng

kể.
Các ngành kinh t
ế
đã có sự chuy

n bi
ế
n tích cực, t

t
cả
các nhóm trong ngành
đều
tăng. Do có sự tăng cường
đầu
tư nhi

u h
ơ
n,
nh

t là trang bị máy móc thi
ế
t bị, công ngh

,
nền sản xu

t công nghi


p trong
thời gian qua đã
đạt
tốc độ nhanh và chi
ế
m tỉ trọng ngày càng tăng trong GDP.
Trong 9 tháng
đầu
năm 1996, giá trị
sản
lượng trong khu vực có vốn FDI
chi
ế
m 21,7% tổng
sản
lượng công nghi

p. Hi

n nay khu vực này chi
ế
m
100%
về
khai thác
dầu
thô, 44%
về sản
lượng thép,

hầu hết
lĩnh vực
lắp
ráp
ô tô, xe máy, và
sản xu

t bóng hình là do các cơ s

này n

m giữ. Qua đây
th

y vai trò FDI trong
sản xu

t công nghi

p
của Vi

t Nam hi

n nay.
FDI thực s

đã có vai trò to lớn với s

dịch chuy


n c
ơ
cấu
kinh t
ế
thông qua vi

c
đầu t
ư
nhi

u hơn vào ngành công nghi

p. Vì ngành công
nghi

p có năng su

t lao động cao nh

t và tỷ trọng lớn trong
nền
kinh
tế,
nên
FDI đã góp ph

n to lớn vào tăng nhanh tốc độ phát tri


n kinh t
ế
quốc dân.
Để
trở thành một quốc gia công nghi

p hoá vào năm 2020 và đ

n

n
kinh t
ế
Vi

t Nam có
thể
hội nh

p với khu vực và
thế
giới, một đòi hỏi b

c
xúc là ph

i
đẩy
nhanh hơn nữa quá trình dịch chuy


n cơ
cấu
kinh t
ế
.
Thúc
đẩy
quá trình mở cửa và hội nh

p
của nền
kinh t
ế
Vi

t Nam v

i
thế gi

i.
Ho

t động
của đầu
tư đã giúp Vi

t Nam mở rộng hơn thị ph


n n
ư

c
ngoài. Góp ph

n làm chuy

n bi
ế
n
nền
kinh t
ế Việ
t Nam theo hướng
của
m

t
nền
kinh t
ế
hàng hoá. Đối với Vi

t Nam, vốn FDI đóng vai trò như lực
kh

i
động, nh
ư

một trong những đi

u ki

n đ

m
bảo
cho s

phát tri

n
của
công
nghi

p hoá - hi

n
đại
hoá. Một số dự án FDI góp ph

n làm vực
dậy
một s

doanh nghi

p Vi


t Nam đang trong đi

u ki

n khó khăn,
sản xu

t đình đ

n
nguy cơ phá s

n.
CHƯƠNG HAI
VẤN ĐỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
Ở VIỆT NAM
I. THỰC TRẠNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
1. Trước khi mở c

a
Chỉ sau hai năm sau ngày thống nh

t
đất
nước. Ngày 18-7-1977 chính
phủ
nước cộng hoà xã hội
chủ
nghĩa Vi


t Nam đã ban hành đi

u l


về đầu t
ư
của
nước ngoài ở CHXHCN Vi

t Nam trong đó: "Chính
phủ
nước CHXHCN
Vi

t Nam hoan nghênh vi

c
đầu t
ư
của
nước ngoài ở trên nguyên
tắc
tôn
trọng độc
lập, chủ quy

n
của Vi


t Nam và hai bên cùng có lợi".
Để
khuy
ế
n khích
đầu

của
nước ngoài vào Vi

t Nam,
bản đi

u l

cũng đã đưa
ra nhi

u hình thức ưu đãi đối với
đầu

của
nước ngoài ở Vi

t Nam và
đây như là một tín hi

u tích cuực
rất

đáng quan tâm. Tuy nhiên sau khi
bản
đi

u l

ra đ

i
thì không có đối tác nào b

tiền
vào nơi đang n

m trong tình tr

ng chi
ế
n
tranh, tình hình an ninh không ổn định. Hơn nữa tình hình kinh t
ế
Vi

t Nam
lúc đó
rất nhi

u khó khăn,
sản xu


t
lạc h

u, cơ sở
hạ t

ng
yếu
kém, các
dịch
vụ
không phát tri

n,
hệ
thống pháp
luật
vừa thi
ế
u vừa không phù hợp
về
các thông l

quốc
tế,
vừa quan đi

m không rõ ràng
về
đường lối tổng

thể
phát tri

n kinh t
ế
.
2. Sau khi mở
cửa
Sau khi ban hành
luật đầu t
ư
nước ngoài
tại Vi

t Nam 12/1987, năm
đầu
tiên thực hi

n (1988) đã có 37 dự án
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài vào Vi

t
Nam với tổng số vốn
đầu
tư là 366 tri

u USD. Lu


t
đầu
tư nước ngoài t

i
Vi

t Nam ra đời phù hợp với xu hướng
của s

hợp tác nhi

u m

t, nhi

u
chi

u, tuỳ thuộc
lẫn
nhau giữa các quốc gia, trên cơ sở bình đ

ng và cùng có
lợi. Tuy nhiên sau hai năm thực hi

n
đầu
tư nước ngoài cũng đã bộc lộ m


t
số quan đi

m chưa phù hợp với đi

u ki

n thực t
ế
và thông l

quốc
tế.
Vì v

y
chúng ta đã thực hi

n hai
lần
sửa đổi. Lu

t bổ sung thứ nh

t được quốc h

i
nước cộng hoà xã hội
chủ

nghĩa Vi

t Nam thông qua ngày 30-6-1990 và lu

t
sửa đổi thứ hai là vào 23-12-1992. Trên cơ sở nh

n thức ngày càng đúng đ

n
về ho

t động
đầu
tư nước ngoài, chúng ta đã có quan đi

m rõ ràng
về
thu hút
và sử
dụng
nguồn lực bên ngoài
để phục vụ
cho sự nghi

p công nghi

p hoá
và hi


n
đại
hoá
nền
kinh
tế.
Chúng ta coi trọng nguồn lực trong nước là
quy
ế
t định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng đối với s

của nền
kinh t
ế
.
phát tri

n lâu dài
a) Tình hình
đầu
tư trực ti
ế
p
nước
ngoài
thời
gian qua
Giai đo

n trước 1996: FDI liên

tục
gia tăng
cả về
số dự án và vốn đ

u
tư,
đạt
mức k

lục
là 8,6 t

USD v

tổng s

vốn đăng ký vào năm 1996.
Trong giai đo

n này tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm vốn
đầu
tư tr

c
tiếp
nước ngoài
đạt kho

ng 50% một năm. Đ


u tư trực
tiếp
nước ngoài đã
tăng đáng
kể
từ mức 37 dự án với tổng số vốn
đầu
tư đăng ký 342 tri

u USD
năm 1988 lên 326 dự án với tổng số vốn
đầu
tư đăng ký 8640 tri

u USD năm
1996.
Giai đo

n sau 1996: FDI vào Vi

t Nam liên
tục gi

m. Trong giai đo

n
1997-2000 vốn
đầu
tư trực

tiếp
nước ngoài gi

m trung bình kho

ng 24% m

t
năm. Đ

u tư trực
tiếp
nước ngoài đã gi

m đáng
kể
từ mức vốn
đầu
tư đăng
ký kho

ng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuống còn 1,9 tỷ USD năm 2000. Ngoài ra,
trong giai đo

n này, còn có một xu hướng khác
rất
đáng lo ng

i và vốn
đầu t

ư
giải thể
tăng cao hơn nhi

u so với giai đo

n trước. Tổng số vốn
đầu
tư gi

i
thể
giai đo

n 1997-2000 kho

ng 2,56% tỷ USD so với 2,69 tỷ USD
của
năm
trước đó cộng l

i.
Tính
đến
cuối năm 2002 đã có hơn 4500 dự án
đầu
tư trực
tiếp n
ư


c
ngoài (ĐTTTNN) được
cấp gi

y phép
đầu
tư với tổng vốn đăng ký và tăng
vốn
đạt
trên 80 tỷ USD. Trừ các dự án
giải thể
trước thời
hạn ho

c đã h
ế
t
hạn ho

t động, hi

n có trên 3670 dự án đang có hi

u lực, với tổng vốn đăng

đạt
trên 39 tỷ USD. Trong đó có
gần
2000 dự án đang tri


n khai ho

t đ

ng
kinh doanh. 980 dự án đang trong thời kỳ xây dựng cơ
bản
và làm các
thủ t

c
hành chính,
gần
700 d

án chưa tri

n khai do nhi

u nguyên nhân. Tổng s

vốn
đầu t
ư
thực hi

n
của
các d


án đã
cấp gi

y phép kho

ng 24 t

USD,
trong đó vốn thực hi

n
của
các dự án còn hi

u lực là trên 21 tỷ USD. Đ

u t
ư
nước ngoài
chủ yếu
dựa vào lĩnh vực công nghi

p và xây dựng với 66% s

dự án và 64,5% vốn thực hi

n. Lĩnh vực này cũng thu hút tới trên 70% số lao
động và
tạo
ra trên 90% giá trị xu


t kh

u
của
khu vực
đầu t
ư
nước ngoài.
Lĩnh vực dịch
vụ chi
ế
m 21% số dự án và 22,5% vốn thực hi

n, lĩnh vực nông
- lâm - ngư nghi

p chi
ế
m 13% số dự án và 6% vốn thực hi

n.
Về
địa bàn
đầu
tư thì
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài

tập
trung
chủ y
ế
u
vào vùng kinh t
ế
trọng đi

m phía B

c và vùng kinh t
ế
trọng đi

em ở phía
Nam. Trong s

các địa phương thu hút m

nh m

đầu t
ư
nước ngoài, thành
phố Hồ Chí Minh giữ vị trí hàng
đầu
với 1224 dự án và 10394 tri

u USD v


n
đăng ký còn hi

u lực,
tiếp
theo là Hà Nội, Đồng Nai và Bình Dương. Khu v

c
phía B

c thu hút được ít hơn, trong đó đáng k

là Hà Nội,
Hải
Phòng, H

i
Dương, Qu

ng Ninh với tổng số 634 dự án, 9.625 tri

u USD vốn đăng ký còn
hi

u l

c.
b) Những hình thức
đầu

tư trực ti
ế
p
nước
ngoài
tại Vi

t Nam.
Lu

t
đầu
tư nước ngoài
tại Vi

t Nam quy định có ba hình thức
chủ
y
ế
u là: Xí nghi

p liên doanh , xí nghi

p 100% vốn nước ngoài, hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng và hình thức ký hợp đồng xây dựng- kinh doanh-
chuy

n giao(BOT). Với các cơ quan nhà nước có th

m quy


n ở Vi

t Nam.
+ Hình thức xí nghi

p liên doanh.
Đây là hình thức
đầu
tư được các nhà
đầu
tư nước ngoài sử
dụng nhi

u
nh

t trong thời gian qua, bởi vì:
Một là, họ tranh
thủ
được sự hỗ trợ và những kinh nghi

m
của
các đ

i
tác Vi

t Nam trên thị trường mà họ chưa quen bi

ế
t.
Hai là, các nhà
đầu
tư nước ngoài muốn san
sẻ rủi
ro với các đối tác
Vi

t Nam do môi trường
đầu
tư Vi

t Nam còn nhi

u
bất tr

c.
Ba là, hình thức này có
khả
năng thu

n lợi hơn
để
các nhà
đầu
tư n
ư


c
ngoài m

rộng ph

m vi và lãnh th

ho

t động kinh doanh so với hình th

c
100% vốn
đầu
tư nước ngoài.
M

t khác, nhà nước cũng
tạo đi

u ki

n và giúp đ

các doanh nghi

p
trong nước liên doanh với nước ngoài nh

m sử

dụng
có hi

u
quả mặt b

ng
và nhà xưởng, máy móc thi
ế
t bị hi

n có.
Hi

n nay, hình thức này chi
ế
m 66,4% trong tổng số 815 xí nghi

p liên
doanh đã được
cấp gi

y phép, 51% số vốn đăng ký và 30% số dự án.
+ Xí nghi

p 100% vốn
đầu
tư nước ngoài.
Hình thức này ngày càng phát tri


n trong những năm
gần
đây, từ 5%
năm 1989
đến
27% năm 1995 trong tổng số các dự án đã được
cấp gi

y phép.
Hình thức 100% vốn nước ngoài được các nhà
đầu
tư trực
tiếp n
ư

c
ngoài lựa chọn ngày càng nhi

u vì nó có ph

n
dễ
thực hi

n và thu

n lợi h
ơ
n
cho họ. Nhưng b


ng hình thức
đầu
tư này,
về
phía nước nh

n
đầu
tư th
ư

ng
chỉ nh

n được các lợi ích trước m

t,
về
lâu dài, hình thức
đầu
tư này không
hứa
hẹn
những lợi ích tốt đ

p, mà th

m chí nước nh


n
đầu
tư còn ph

i gánh
chịu nhi

u
hậu quả
khó l
ư

ng.
Khu ch
ế
xu

t, khu công nghi

p
tập
trung,
đặc
khu kinh
tế, ho

c
áp
dụng
các ho


t động xây dựng-
vận
hành- chuy

n giao(BOT) hay xây
d

ng chuy

n giao
vận
hành (BTO)
Hi

n nay hình thức này chi
ế
m 36% vốn đăng ký và 66% số dự án
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Là hình thức mà theo đó bên nước ngoài và bên Vi

t Nam cùng nhau
thực hi

n một hợp đồng đã được ký giữa hai bên, quy định rõ trách nhi

m,
quy

n lợi và nghĩa

vụ của
mỗi bên trong
sản xu

t kinh doanh mà không thành
lập
một pháp nhân m

i.
Hình thức này đã xu

t hi

n sớm ở Vi

t Nam nhưng đáng
tiếc
cho đ
ế
n
nay
vẫn
chưa hoàn thi

n được các qui định pháp lý cho nó. Đi

u đó đã gây
không ít khó khăn cho vi

c

giải
thích hướng
dẫn

vận dụng
vào thực t
ế
.
Lợi
dụng s
ơ
hở này, một s

nhà
đầu t
ư
nước ngoài đã trốn tránh s

qu

n lý
của
nhà nước,
đầu
tư chui vào Vi

t Nam. Ho

c khi thực hi


n các d

án lớn, các bên hợp doanh thường
gặp
khó khăn trong vi

c đi

u hành dự án.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức
dễ
thực hi

n và có ưu th
ế
lớn trong vi

c phối hợp
sản xu

t các
sản ph

m kỹ thu

t cao đòi hỏi có sự
k
ế
t hợp
thế m


nh
của nhi

u công ty ở nhi

u quốc gia. Đây cũng
sẽ
là xu
h
ư

ng hợp tác
sản xu

t kinh doanh trong một tương lai g

n, xu hướng
của
sự phân công lao động chuyên môn hóa
sản xu

t trên ph

m vi quốc t
ế
.
Và hình thức này chi
ế
m 13% vốn đăng ký và 4% số dự án.

c) Các
đối
tác
đầu t
ư
Đối tác Vi

t Nam
Theo qui định
của Lu

t
đầu
t
ư
nước ngoài (LĐTNN) đã sửa đổi
bổ
sung 12/1992 thì mọi t

chức kinh t
ế
Vi

t Nam,
kể c

doanh nghi

p nhà
nước (DNNN) và doanh nghi


p tư nhân (DNTN) được hợp tác trực
tiếp v

i
nước ngoài.
Nhưng thực t
ế
thời gian qua,
hầu
như chỉ có các DNNN tham gia h

p
tác kinh doanh với nước ngoài (chi
ế
m 96% số dự án và 99% tổng số vốn đ

u
tư). Tình hình này ph

n ánh tình tr

ng thực
t
ế
của
các doanh nghi

p ngoài
quốc doanh còn nhỏ bé, trình độ

sản xu

t và năng lực qu

n lý còn
yếu
kém.
Vì v

y,
vấn đề đặt
ra là
cần ph

i có chính sách thích hợp
để khuy
ế
n
khích phát tri

n DNTN và đòi hỏi ph

i có sự hỗ trợ
của
Nhà nước đối với các
DNTN.
Đối tác nước ngoài:
Thời kỳ
đầu
mới thực hi


n
luật đầu
tư nước ngoài
chủ yếu
là các công
ty nhỏ, th

m chí
cả
công môi giới
đầu
tư vào nước ta. Ph

n lớn là công ty
thuộc khu vực Đông Á-TBD và Tây- B

c Âu.
Về
khu vực các nước
đầu t
ư
vào Vi

t Nam thì khu vực Đông B

c
Á(gồm Nh

t B


n, Hàn Quốc, Hồng Kông) chi
ế
m 55,4% số dự án và 40,8 v

n
đăng ký
của tất cả
dự án đang còn hi

u lực. Đ

u t
ư
các nước ASEAN vào
Vi

t Nam từ năm 1997 trở
lại
đây có chi

u hướng suy gi

m do tác động c

a
cuộc
khủng ho

ng tài chính-

tiền t

khu vực và những
hạn chế về khả
năng
phục
hồi kinh t
ế
(Singapore,
vẫn
giữ vị trí hàng
đầu
với 236 dự án và 7,2 t

USD vốn đăng ký). Đ

u t
ư
các nước Châu Âu nh
ư
Pháp, Hà Lan
vẫn n

m
trong số 10 nước
đầu
tư lớn nh

t vào Vi


t Nam, Hoa Kỳ đứng ở vị trí 13 v

i
hơn 1,1 tỷ USD vốn đăng ký trong năm 2002.
d) Thực tr

ng
đầu

của M

vào Vi

t Nam.
Tính
đến
ngày 31-8-2001, Mỹ có dự án còn hi

u lực với tổng số v

n
đầu t
ư
đăng ký là 1058 tri

u USD và vốn
đầu
tư thực hi

n

đạt
489,4 tri

u
USD, M

có 82 d

án
đầu t
ư
vào ngành công nghi

p chi
ế
m 58,6% tổng s

vốn
đầu
tư là 306,2 tri

u USD,
tiếp đến
là ngành
dầu
khí, công nghi

p nh

,

xây dựng và thực ph

m. Nông, lâm nghi

p có 16 dự án chi
ế
m 13,5% tổng v

n
đầu t
ư
.
Theo hình thức
đầu
tư, Mỹ có 83 dự án 100% vốn nước ngoài (chi
ế
m
64,3% tổng s

dự án), với tổng s

vốn
đầu t
ư
là 554,3 tri

u USD (chi
ế
m
52,4% tổng vốn

đầu
tư); Ti
ế
p theo là hình thức liên doanh có 33 dự án
(25,6%) với vốn
đầu
tư là 369,8 tri

uUSD (34,9%) và hợp đồng hợp tác liên
doanh có 11 dự án (10,1%) với tổng vốn
đầu
tư là 134,1 tri

u USD (12,7%).
Các dự án
đầu

của
Mỹ
đầu

tại
26 tỉnh thành phố nhưng
tập
trung
chủ yếu tại
thành phố HCM với 37 dự án, với vốn
đầu
tư là 187,5 tri


u USD;
Hà Nội: 22 dự án với 158,1 tri

u USD và Đồng Nai với 14 dự án, với vốn đ

u
tư là 181,4 tri

u USD; 3 địa phương này chi
ế
m 56% tổng số dự án và 50%
tổng vốn
đầu t
ư
của M

tại Vi

t Nam. Đây là những địa bàn có cơ sở h

t

ng và đi

u ki

n
sản xu

t kinh doanh tốt hơn so với các tỉnh thành trong c


n
ư

c.
Tác động
của hi

p định thương
mại Vi

t - Mỹ
đến tri

n vọng thu
hút
đầu
tư trực
tiếp của
Mỹ vào Vi

t Nam.
Cơ hội
đầu
tư trực
tiếp của
Mỹ vào Vi

t Nam
thể hi


n ở những đi

m
chính sau:
Th

nh

t, với mức thu
ế
su

t
của nhi

u
mặt
hàng gi

m
t

40-60%
xuống còn 3%, xu

t kh

u Vi


t Nam sang Mỹ
sẽ
tăng. Ngân hàng Th
ế
giới d

báo xu

t kh

u Vi

t Nam sang Mỹ
sẽ
tăng từ 368 tri

u USD (mức năm ngoái)
lên 1 tỷ USD/năm trong vòng 4 năm tới. Đi

u này
sẽ khuy
ế
n khích các
doanh nghi

p Mỹ
đầu
tư vào Vi

t Nam,

đặc biệt
có lợi cho ngành
sản xu

t
qu

n áo, giày dép vì các doanh nghi

p Mỹ muốn
tận dụng
lợi
thế
nhân công
r

ở Vi

t Nam "Vi

t Nam thực sự là nơi lý tưởng cho
sản xu

t, và đi

u này
sẽ
còn tr

nên tốt hơn trong thời gian tới". Đó là lời phát bi


u
của
ông Lalit
Monteiro. (Tổng giám đốc hãng Nike
tại Vi

t Nam)
Thứ hai, Hi

p định thương
mại Vi

t - Mỹ
sẽ
làm cho vị
thế của Vi

t
Nam được nâng trên trường quốc t
ế
do đó s

có một s

nhà
đầu t
ư
n
ư


c
ngoài
đến
đây
để
xây dựng nhà máy
sản xu

t hàng hoá xu

t kh

u đi Mỹ và
những nhà
đầu
tư nước ngoài khác đang
đầu

tại Vi

t Nam
sẽ

kế
ho

ch
sản xu


t.
Thứ ba, b

ng những cam
kết
thực hi

n
dần vi

c minh b

ch hoá, gi

m
thu
ế
xu

t, bỏ hàng rào phi thu
ế
quan, cởi mở hơn nữa cho
đầu
tư nước ngoài,
bảo vệ quy

n s

hữu trí tu


… Môi trường kinh doanh
của Vi

t Nam ch

c
ch

n s

ngày càng tốt hơn và mọi bên
đều
có lợi. Đi

u đó đồng nghĩa v

i
đầu
tư trực
tiếp của
Mỹ vào Vi

t Nam
sẽ
tăng.
II. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VI

T
NAM
m


nh
1. Quy mô nhịp đ

thu hút
vốn đầu
t
ư
trực ti
ế
p nước ngoài tăng
Từ khi
luật đầu
tư nước ngoài
tại Vi

t Nam có hi

u lực cho
đến h
ế
t
ngày 12 năm 2001 thì nhịp độ thu hút
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài tăng nhanh
từ 1988
đến
1995

cả về
số lượng dự án cũng như vốn đăng ký.
9000
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
371.8
0
582.5
839
1322.
3
2156
2900
3765.
6
6530.
8
8492.
3
4649.
1
3892
1568
2012.

4
2436
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Đồ thị: Vốn
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài
tại Vi

t Nam
Nhìn vào b

ng số
liệu
trên ta th

y, vốn
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài đã
đóng góp một ph

n không nhỏ trong tổng số vốn
tiến
hành CNH, HĐH đ

t
nước. Tư khi

luật đầu
tư ra đời năm 1988 đã có 371,8 tri

u USD
đến
nay con
số đã tăng lên hàng nghìn (năm 1996 là 8497,3 tri

u USD). Thời kỳ
đầu
tăng
m

nh nh

t vào những năm 1993, 1994, 1995 và sau đó có xu hướng gi

m
xuống vào những năm 1996, 1997, 1998, 1999 và
đến
năm 2001, 2002, 2003
đang tăng lên cho th

y tín hi

u
khả
quan h
ơ
n.

Sự bi
ế
n động trên ph

n nào do tác động
của
cuộc
khủng ho

ng tài
chính khu vực đối với
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài vào Vi

t Nam. Ph

n l

n
vốn
đầu
tư nước ngoài (trên 70%) vào Vi

t Nam là xu

t phát từ các nhà đ

u

tư châu Á. Khi các nước này lâm vào cuộc
khủng ho

ng thì các nhà
đầu


đây rơi vào tình tr

ng khó khăn
về
tài chính,
khả
năng
đầu
tư gi

m sút. M

t
nguyên nhân khác không kém ph

n quan trọng đó là sự gi

m sút
về khả
năng
hấp dẫn
do đi


u ki

n nội
tại của nền
kinh t
ế
Vi

t Nam. Trong đó có vi

c do
gi

m bớt một số ưu đãi trong
luật đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài năm 1996 so
với tr
ư

c.
Số lượng vốn cùng được
thể hi

n qua các d

án, quy mô d

án bình

quân
của
thời kỳ 1988-2000 là 11,44 tri

u USD/1 d

án theo s

lượng v

n
đăng ký. Tuy nhiên quy mô dự án theo vốn đăng ký bình quân năm 1999 bị nh

đi một cách đột ngột (5,04 tri

u USD/1 dự án). Quy mô dự án theo vốn đăng
ký bình quân
của
năm 1999 chỉ b

ng 40,06% quy mô bình quân thời kỳ 1988-
2001 và chỉ
b

ng 28,5%
của
năm cao nh

t là năm 1995. Quy mô vốn bình
quân

của
các dự án mới được
cấp
phép trong năm 2000 tuy đã tăng lên, nh
ư
ng
sang năm 2001 m

c dù có thêm dự án với quy mô
đầu
tư lớn (nhà máy đi

n
Phú Mỹ III số vốn đăng ký là 412,9 tri

u USD, m

ng đi

n tho

i di động s

vốn đăng ký 230 tri

u USD) dự án
chế bi
ế
n nông
sản ph


m
tại
TP HCM có
vốn đăng ký 120 tri

u USD…). Nhưng quy mô vốn bình quân
của
các dự án
đạt b

ng 97,4% mức bình quân năm 2000. Đi

u đó chứng
t

năm 2001 có
nhi

u dự án
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài vào Vi

t Nam với qui mô nh

.
2. Cơ
cấu vốn đầu t

ư
a)
Cơ cấu vốn đầu
tư FDI
tại Vi

t Nam theo vùng lãnh th

Trong thời kỳ này thì vùng Đông Nam B

đã chi
ế
m hơn nửa tổng s

vốn
đầu
tư 54%. Ti
ế
p theo là Đồng b

ng sông Hồng với 30%. Còn các vùng
khác thì con số này là
rất th

p. Duyên
hải
Nam Trung Bộ là 8%. Đồng b

ng
Sông Cửu Long là 2%, B


c Trung Bộ (2%) và Đông B

c (4%). Còn hai vùng
Tây Nguyên, Tây B

c con số này là 0%. Qua đây ta th

y tỉ l

vốn
đầu
tư vào
các vùng không đồng
đều
nhau. T

p trung ở vùng có các tỉnh thành phố phát
tri

n. Còn các vùng khác thì cơ
cấu
vốn l


tẻ,
ít ỏi. Đây cũng là đi

u
bất c


p
làm cho
đất
nước phát tri

n không đ

u, gây nên kho

ng cách giàu nghèo. M

t
khác ở từng vùng thì tỉ l

vốn cũng khác nhau. N
ế
u hai thành phố lớn là Hà

×