Tải bản đầy đủ (.pdf) (466 trang)

Nghiên cứu hoạt động kiến tạo trẻ, kiến tạo hiện đại và địa động lực biển đông, làm cơ sở khoa học cho việc dự báo các dạng tai biến liên quan và đề xuất các giải pháp phòng tránh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.85 MB, 466 trang )


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM






CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC09/06-10




BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO TRẺ,
KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI VÀ ĐỊA ĐỘNG LỰC BIỂN ĐÔNG
LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC DỰ BÁO CÁC DẠNG TAI
BIẾN LIÊN QUAN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH
MÃ SỐ: KC.09.11/06-10




Cơ quan chủ trì: Viện Địa chất
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Phan Trọng Trịnh













Hà Nội - 2010


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM




CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC09/06-10




BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO TRẺ,
KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI VÀ ĐỊA ĐỘNG LỰC BIỂN ĐÔNG
LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC DỰ BÁO CÁC DẠNG TAI
BIẾN LIÊN QUAN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH

MÃ SỐ: KC.09.11/06-10



CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI




PGS.TS. Phan Trọng Trịnh

BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH




CƠ QUAN CHỦ TRÌ




TS. Trần Tuấn Anh

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ





Hà Nội - 2010

1

MỤC LỤC

Trang
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ vii

MỞ ĐẦU 1
Chương 1: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU, ĐỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
12
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 12
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO BIỂN
ĐÔNG VÀ KHU VỰC KẾ CẬN
31
1.2.1. Vị trí địa lý
1.2.2. Khí h
ậu
1.2.3. Đặc điểm thuỷ văn
1.2.4. Đặc điểm hải văn
1.2.5. Đặc điểm địa mạo
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHÍNH
41
1.3.1 Nhóm các phương pháp định vị toàn cầu GPS
1.3.2. Nhóm các phương pháp địa chất - địa mạo
1.3.3. Nhóm các phương pháp địa Vật lý

1.3.4. Nhóm các phương pháp nghiên cứu động đất


1.3.5.Nhóm phương pháp mô hình hoá biến đổi trường ứng suất
Coulomb và sóng thần


Chương 2: C
ẤU TRÚC ĐỊA CHẤT BIỂN ĐÔNG VÀ KHU VỰC
KẾ CẬN
58
2.1. TỪ TRƯỜNG VIỆT NAM VÀ KHU VỰC KẾ CẬN 58
2.2. TRƯỜNG TRỌNG LỰC VÀ CẤU TRÚC SÂU 64
2.3. CÁC YẾU TỐ KIẾN TRÚC CHÍNH BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM
VÀ KHU VỰC KẾ CẬN
87

Chương 3: KIẾN TẠO KAINOZOI BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM
VÀ KHU VỰC KẾ CẬN
127
3.1. KIẾN TẠO ĐỨT GÃY KAINOZOI 127
3.1.1. Đứt gãy Sông Hồng trên đất liền
3.1.2. Vùng các thề
m lục địa Biển Đông
3.1.3. Vùng trũng nước sâu đại dương Biển Đông
3.1.4. Vùng các khối vi lục địa
i
3.2. SỰ PHÁT TRIỂN KIẾN TẠO KANOZOI BIỂN ĐÔNG VIỆT
NAM VÀ KHU VỰC KẾ CẬN
135
3.2.1. Các địa khu ban đầu và quá trình mở Biển Đông
3.2.2. Giai đoạn Paleogen–giữa Oligocen (65,5 –28,4 tr.n)
3.2.3. Giai đoạn Oligocen muộn–đầu Miocen (28,4- 23 tr,n)

3.2.4. Giai đoạn Neogen sớm (23 -11,6 tr.n)
3.2.5. Neogen muộn - Hiện tại (11,6- 5,33 tr.n –ngày nay)

Chương 4: HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO TRẺ TRONG GIAI ĐOẠN
PLIOCEN - ĐỆ TỨ
153
4.1. HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO TRẺ TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM
VÀ KHU VỰC KẾ CẬN
153
4.2. HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO TRẺ TRÊN KHU VỰC BIỂN ĐÔNG
VIỆT NAM VÀ KẾ C
ẬN
164
4.2.1. Cơ sở tài liệu
4.2.2. Phương pháp phân tích, nhận dạng và biểu diễn đứt gãy
3.2.3. Hoạt động kiến tạo trẻ Biển Đông Việt Nam và kế cận
4.3. HOẠT ĐỘNG NÚI LỬA TRẺ TRÊN KHU VỰC BIỂN ĐÔNG
VÀ LÂN CẬN
210


Chương 5: CHUYỂN ĐỘNG HIỆN ĐẠI VÀ TRƯỜNG ỨNG
SUẤT KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI TRÊN BIỂN ĐÔNG VÀ KHU
VỰC KẾ CẬ
N
229
5.1. CHUYỂN ĐỘNG HIỆN ĐẠI TRÊN BIỂN ĐÔNG VÀ KHU
VỰC KẾ CẬN
229
5.1.1. Chuyển động kiến tạo hiện đại xung quanh khu vực

nghiên cứu

5.1.2. Đo đạc chuyển động hiện đại vùng Biển Đông bằng GPS
5.2. TRƯỜNG ỨNG SUẤT KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI KHU VỰC
BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM VÀ KẾ CẬN
271
5.2.1. Phá huỷ nén ép và khe nứt căng giãn
5.2.2. Cơ cấ
u chấn tiêu động đất
5.2.3. Định hướng của ứng suất kiến tạo hiện đại khu vực Biển
Đông Việt Nam và kế cận


Chương 6: ĐÁNH GIÁ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT VÀ SÓNG
THẦN
300
6.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT TỪ TÀI LIỆU
ĐỘNG ĐẤT
300
6.1.1. Đánh giá độ nguy hiểm động đất từ tài liệu động đất

6.1.2. Đánh giá địa ch
ấn kiến tạo

ii
6.1.3. Biến đổi ứng suất Coulomb

6.2. ĐÁNH GIÁ NGUY HIỂM SÓNG THẦN
354
6.2.1. Mô hình lan truyền sóng thần trên biển


6.2.2. Lựa chọn kịch bản và xác định các thông số động đất
gây sóng thần trên khu vực Biển Đông

6.2.3. Đánh giá biên độ sóng cực đại, thời gian lan truyền và
diện ngập lụt có nguy cơ cao

6.3. ĐÁNH GIÁ NGUY HIỂM NÚI LỬA HIỆN ĐẠI
401
6.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH TAI BIẾN LIÊN QUAN
TỚI KIẾ
N TẠO, ĐỊA ĐỘNG LỰC HIỆN ĐẠI
402
6.4.1. Cơ sở khoa học cho viêc dự báo, phân vùng động đất,
sóng thần và núi lửa

6.4.2. Các giải pháp phòng tránh tai biến liên quan



KẾT LUẬN 421
TÀI LIỆU THAM KHẢO 424

iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Đọc là
1 AKT Á kinh tuyến
2 AVT Á vỹ tuyến
3 B Bắc
4 BCH Bất chỉnh hợp

5 BĐ Biển Đông
6 BLV1 Tên điểm đo GPS trên đảo Bạch Long Vỹ
7 BO Phá huỷ nén ép trong lỗ khoan (xảy ra do sập lở
thành lỗ khoan) (Borehole Breakout)
8 CDA1 Tên điểm đo tại Côn Đảo
9 Đ Đông
10 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
11 DIF Khe nứt căng giãn sinh ra trong quá trình khoan
(drilling-induced fractures)
12 DOHO Tên điểm đo GPS tại tp Đồng Hới
13 FMI Thiết bị ghi điện trở trong lỗ khoan
(Formation Micro Imager)
14 GK Giếng khoan
15 GNS Institute of Geological and Nuclear Sciences, New
Zealand
16 HOCM Tên điểm đo GPS tại thành phố HCM
17 HUES Tên điểm đo GPS tại thành phố Huế
18 IGS Intemational GPS Service - Tổ chức dịch vụ GPS
Quốc tế phục vụ Địa động lực
19 ITRF Khung quy chiếu trái đất quốc tế
20 KZ Kainozoi
21 LANG Tên điểm đo GPS tại Viện Địa chất,
phố Chùa Láng, Hà Nội
22 N Nam
23 NIEC National earthquake information centrer (Hoa kỳ)
24 s TWT Thời gian hai lần truyền sóng tính theo giây
25 STT1 Tên điểm đo GPS trên đảo Song Tử Tây - quần
Đảo Trường Sa
26 T Tây
27 VĐC Viện Địa Chất

28 VKHKTTVMT Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và
Môi trường
29 WSM World Stress Map

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
1 Bảng 1.1a: Kết quả tính tốc độ chuyển dịch chu kỳ 2002-2003
dạng đầy đủ (Xử lý tại Viện Địa chất)
Bảng 1.1b: Kết quả tính tốc độ chuyển dịch chu kỳ 2002-2003
dạng đầy đủ (Xử lý tại Viện Thiên văn-Đại hoc Bern)
51


52
2 Bảng 1.2a: Kết quả tính vận tốc dạng rút gọn (xử lý tại Viện
Địa chất)
Bảng1. 2b: Kết quả tính vận tốc dạng rút gọn (xử lý tại Viện
Thiên văn-Đại hoc Bern)
52
53
3 Bảng 1.3: Kết quả tính tốc độ chuyển dịch tuyệt đối trong hệ
toàn cầu IGS05
53
4 Bảng 4.1: Vị trí và tuổi tuyệt đối các điểm phun trào Kainôzôi
khu vực Biển Đông
217
5 Bảng 4.2: Thành phần địa hóa và đồng vị Sr, Nd, và Pb bazan
đại diện trũng Biển Đông và các vùng kế cận
219

6 Bảng 5.1. Tổng hợp các điểm có thể có dữ liệu GPS giai đoạn
1994–2004
233
7 Bảng 5.2: Lịch đo chu kỳ 2007 254
8 Bảng 5.3: Lịch đo chu kỳ 2008 254
9 Bảng 5.4: Lịch đo chu kỳ 2009 255
10 Bảng 5.5: Sai số danh nghĩa thành phần toạ độ chu kỳ (theo
BERNESE 4.2)
264
11 Bảng 5.6: Sai số danh nghĩa thành phần toạ độ chu kỳ (theo
BERNESE 5.0
264
12 Bảng 5.7: Kết quả tính vận tốc chuyển động tuyệt đối trong
ITRF05
266
13 Bảng 5.8: Các vector xoay tuyệt đối và tương đối của Biển
Đông, Âu Á, Nam Trung Hoa
270
14 Bảng 5.9: Chuyển đổi chế độ kiến tạo 285
15 Bảng 5.10: Các thông số của các cơ cấu chấn tiêu động đất ghi
nhận được tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trong các năm
2005 và 2007
285
16 Bảng 6.1: Danh mục động đất các vùng nguồn sóng thần trên
Biển Đông (chưa loại dư chấn)
310
17 Bảng 6.2: Danh mục động đất các vùng nguồn sóng thần trên
Biển Đông (đã loại dư chấn)
310
18 Bảng 6.3: Kết quả ước lượng các tham số nguy hiểm động đất

cho các vùng nguồn sóng thần trên Biển Đông bằng phân bố
cực trị loại 3 của Gumbel
312
19 Bảng 6.4: Kết quả ước lượng các tham số nguy hiểm động đất 315
v
cho các vùng nguồn sóng thần trên Biển Đông bằng phương
pháp hợp lý cực đại
20 Bảng 6.5: Hoạt động địa chấn ở phần phía Bắc của Biển Đông
Ms>=4,5
329
21 Bảng 6.6: Cơ cấu chấn tiêu của 7 trận động đất lớn khu vực
Đảo Hải Nam
330
22 Bảng 6.7: Động đất cực đại gây ra bởi F1 344
23 Bảng 6.8: Động đất cực đại gây ra bởi F2 345
24 Bảng 6.9: Động đất cực đại gây ra bởi F3 346
25 Bảng 6.10: Động đất cực đại gây ra bởi F4 346
26 Bảng 6.11: Động đất cực đại gây ra bởi F5 347
27 Bảng 6.12: Động đất cực đại gây ra bởi đứt gãy ở trũng Sông
Hồng
348
28 Bảng 6.13: Động đất cực đại gây ra bởi đới đứt gãy biển Nam
Trung Bộ và Nam Bộ
348
29 Bảng 6.15: Gia tố́c rung động của động đất có magnitude 6.2
ở khoảng cách 20 km
349
30 Bảng 6.16: Gia tố́c rung động của động đất magnitude 6.4 ở
khoảng cách 10 km
350

31 Bảng 6.17: Gia tố́c rung động của động đất magnitude 6.4 ở
khoảng cách 20 km
350
32 Bảng 6.18: Các thông số động đất gây sóng thần theo kịch bản
kiểm chứng
365
33 Bảng 6.19: Động đất lớn tại đới hút chìm Manila và các thông
số tương ứng
377
34 Bảng 6.20: Các kịch bản sóng thần với các độ sâu khác nhau 390











vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Tên hình vẽ Trang
1
Hình 1.1: Sơ đồ vị trí địa lý Biên Đông
31
2
Hình 2.1: Bản đồ dị thường từ (T khu vực Biển Đông Việt
Nam và kế cận. Độ sâu đáy biển được biểu thị bằng các đường

đẳng trị với tiết diện là 500 m.
58
3
Hình 2.2: Bản đồ dị thường từ khu vực Biển Đông và kế cận
chuyển về cực
60
4
Hình 2.3: Bản đồ dị thường từ khu vực Biển Đông và kế cận
chuyển về cực (Tr, nâng lên 2,5km)
60
5 Hình 2.4: Bản đồ dị thường từ khu vực Biển Đông và kế cận
chuyển về cực (Tr, nâng lên 5 km)
61
6
Hình 2.5: Bản đồ dị thường từ khu vực Biển Đông và kế cận
chuyển về cực (Tr, nâng lên 10 km)
62
7 Hình 2.6. Sơ đồ vectơ gradient ngang cực đại bản đồ dị thường
từ vùng Biển Đông và kế cận chuyển về cực, nâng lên 10km
63
8
Hình 2.7: Bản đồ dị thường trọng lực FAI khu vực Biển Đông
và kế cận
65
9 Hình 2.8: Bản đồ độ sâu đáy biển khu vực biển Đông và kế
cận. Vùng (I), (II) và (III) là vị trí các khu vực khảo sát.
65
10 Hình 2.9: Bản đồ dị thường Bughe khu vực Biển Đông và kế
cận
66

11 Hình 2.10: Bản đồ dị thường trọng lực Fai và Bughe khu vực
đứt gãy kinh tuyến 110
0
và kế cận
68
12 Hình 2.11: Dị thường trọng lực FAI sau khi lọc giữ lại tần số
có bước > 160 km
69
13 Hình 2.12: Bản đồ gradien ngang cực đại dị thường trọng lực
Fai ở mức 0 và nâng trường lên 5 km
70
14 Hình 2.13: Cấu trúc vỏ trái đất bể Phú Khánh theo phân tích
2D số liệu trọng lực
71
15 Hình 2.14: Bản đồ độ sâu mặt Moho khu vực đứt gãy 110 72
16 Hình 2.15: Bản đồ phân bố đứt gãy chính và núi lửa/magma 73
17 Hình 2.16: Dị thường trọng lực Fai khu vực quần đảo Trường
Sa
74
18
Hình 2.17: Bản đồ dị thường trọng lực Bughe khu vực quần
đảo Trường Sa
75
19 Hình 2.18: Dị thường trọng lực FAI sau khi lọc bỏ các tần số
có bước < 160 km
76
20 Hình 2.19a: Bản đồ gradien ngang cực đại dị thường trọng lực 77
vii
Fai
21 Hình 2.20: Mặt cắt cấu trúc khu vực Trường Sa theo phân tích

2D
78
22 Hình 2.21: Bản đồ độ sâu mặt Moho khu vực quần đảo Trường
Sa
79
23 Hình 2.22: Bản đồ phân bố đứt gẫy, núi lửa/magma khu vực
Trường Sa
79
24 Hình 2.23: Bản đồ dị thường trọng lực Fai khu vực Manila –
Philippine
80
25 Hình 2.24: Dị thường trọng lực và địa hình đáy biển cắt đới
hút chìm Manila. (a) dị thường Fai, (b) dị thường Bughe; (d)
độ sâu đáy biển.
81
26 Hình 2.25: Bản đồ dị thường Bughe khu vực hút chìm Manila
- Philippine
82
27 Hình 2.26: Dị thường trọng lực FAI sau khi lọc bỏ các tần số
có bước < 160
82
28 Hình 2.27: Bản đồ gradien ngang cực đại dị thường trọng lực
Fai ở mức nâng trường lên 2 km
83
29 Hình 2.28: Mặt cắt cấu trúc Manila – Philippine theo phân tích
2D
84
30 Hình 2.29: Bản đồ độ sâu mặt Moho khu vực đới hút chìm
Manila-Philippine
85

31 Hình 2.30: Bản đồ phân bố hệ thống đứt gãy và núi lửa/magma
khu vực đới hút chìm Manila - Philippine
86
32 Hình 2.31: Vị trí các bể trầm tích lớn trên thềm lục địa Biển
Đông Việt Nam
95
33 Hình 2.32 Mặt cắt tổng hợp phía nam bể Sông Hồng 97
34 Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc kiến tạo Đông Nam Á 128
35 Hình 3.2: Bản đồ phân bố đứt gãy Kainozoi Biển Đông 133
36 Hình 3.3. Vị trí của các bể Kainozoi chính và các khu vực
thuộc vỏ đại dương cũng như cấu trúc sơ lược của khu vực
nghiên cứu
138
37 Hình 3.4: Sự khác nhau cơ bản giữa hai mô hình về quá trình
mở Biển Đông của (a) Taylor và Hayes (b) Tapponnier và nnk
140
141
38 Hình 4.1: Sơ đồ địa chất đới đứt gãy Sông Hồng phần Trung
Quốc
154
39 Hình 4.2: Sơ đồ kiến tạo địa động lực đới đứt gãy Sông Hồng
đoạn Lào Cai-Việt Trì
155
40
Hình 4.3: Sơ đồ các đới đứt gãy trẻ chính Miền Bắc Việt Nam
159
41 Hình 4.4: Sơ đồ phân bố các đứt gãy Tân kiến tạo vùng Bắc 161
viii
Trung Bộ
42 Hình 4.5 : Sơ đồ phân bố các tuyến khảo sát địa chấn dầu khí

trên vùng biển Việt Nam được sử dụng trong đề tài
165
43 Hình 4.6: Sơ đồ tuyến địa chấn nông do viện Địa chất-Địa vật
lý biển thực hiện từ 1998 đến 2007 được sử dụng trong đề tài
166
44 Hình 4.7: Sơ đồ tuyến địa chấn nông PGC được sử dụng trong
đề tài
167
45 Hình 4.8: Tuyến địa chấn GTGP93-217 (trên) cắt qua phần
trung tâm bể Sông Hồng và nhận dạng ranh giới địa tầng
Pliocen và Pleistocen (dưới).
170
46
Hình 4.9: Đáy Pliocen (5,5 triệu năm) trên mặt cắt địa chấn cắt
qua phần trung tâm của đứt gãy Sông Hồng trong vịnh Bắc
Bộ.
171
47
Hình 4.10: Tuyến địa chấn đa kênh gốc (trên) và minh giải
(dưới). Mặt cắt theo phương TB-ĐN thể hiện phần sâu nhất
của bể Sông Hồng.
172
48 Hình 4.11: Bản đồ cấu trúc nóc Miocen (đáy Pliocen) theo
đường đẳng thời bể Sông Hồng.
173
49 Hình 4.12: Bản đồ cấu trúc nóc Miocen (đáy Pliocen) theo độ
sâu của bể Sông Hồng.
174
50 Hình 4.13a: Một số tuyến địa chấn được sử dụng để theo dõi
hoạt động của các đứt gãy trẻ thuộc rìa tây nam phần bắc và

trung tâm bể Sông Hồng trên vịnh Bắc Bộ
Hình 4.13b: Sơ đồ vị trí các tuyến địa chấn 2D trên hình 4.13 a
Hình 4.13c: Minh giải các tuyến địa chấn trên hình 4.13 a.
175
176

177
178
179
51 Hình 4.14: Đứt gãy trẻ làm cho các lớp trầm tích Plesitocen,
phần dưới Holocen (phần giữa hình) bị xáo trộn. Đoạn mặt cắt
tuyến T2 2008 biển Chân Mây Đông, Thừa Thiên Huế.
180
52 Hình 4.15a: Đứt gãy làm xê dịch các lớp trầm tích Pleistocen
trên tuyến T96-101 trước cữa Ba Lạt, Sông Hồng.
Hình 4.15b: Đứt gãy làm dịch chuyển đứng các lớp có sóng
địa chấn khác nhau. Tuyến VG140-T7b. Nam đảo Phú Quý.
Hình 4.15c: Các đứt gãy nằm dưới thung lũng tích tụ ở vùng
biển Nha Trang
Hình 4.15d: Đứt gãy trượt thuận ở vùng biển đông đảo Phú
Quý.
Hình 4.15e: Đứt gãy gần vùng phát triển núi lửa Vĩnh Linh.
180

181

181

182


182
53 Hình 4.16: Bản đồ đứt gãy trẻ Biển Đông Việt Nam và kế cận 183
54 Hình 4.17 Bản đồ đứt gãy trẻ Biển Đông Việt Nam và kế cận - 185
ix
phần vịnh Bắc Bộ tới vùng biển Bắc Trung Bộ.
55 Hình 4.18. Biểu hiện của đứt gãy trẻ ở rìa đông bắc của bể
Sông Hồng trên tuyến địa chấn GTGP93-203.
186
56
Hình 4.19 Biểu hiện của đứt gãy trẻ ở phần trung tâm bể Sông
Hồng trên tuyến địa chấn GPGT93-213.
187
57 Hình 4.20: Biểu hiện của đứt gãy trẻ ở phần trung tâm bể Sông
Hồng trên tuyến địa chấn T03-009.
187
58
Hình 4.21a: Biểu hiện của đứt gãy trẻ ở rìa tây nam bể Sông
Hồng trên tuyến địa chấn GPGT93-211.
Hình 4.21b: Biểu hiện của đứt gãy trẻ ở rìa tây nam bể Sông
Hồng trên tuyến địa chấn GPGT93-221.
188


189
59 Hình 4.22: Biểu hiện của đứt gãy trẻ ở khu vực ngoài khơi bắc
Trung Bộ - phía nam bể Sông Hồng trên tuyến địa chấn T03-
017.
189
60 Hình 4.23: Bản đồ đứt gãy trẻ Biển Đông Việt Nam và kế cận
- phần vùng biển Trung Trung Bộ.

190
61 Hình 4.24: Tuyến VOR-93-101 cắt ngang qua thềm lục địa
Trung Trung Bộ cho thấy hoạt động đứt không cắt qua tầng
Pliocen-Đệ Tứ.
191
62 Hình 4.25: Tuyến AW-8 cắt ngang qua thềm lục địa Trung
Trung Bộ cho thấy hoạt động đứt gãy trẻ liên quan chủ yếu tới
quá trình trọng lực.
192
63
Hình 4.26: Tuyến PK03-004-027 cắt ngang qua thềm lục địa
Trung Trung Bộ cho thấy hoạt động đứt gãy trẻ liên quan chủ
yếu tới quá trình trọng lực
192
64 Hình 4.27: Tuyến PK03-044-055 cắt ngang qua thềm lục địa
Trung Trung Bộ cho thấy hoạt động đứt gãy trẻ liên quan chủ
yếu tới quá trình trọng lực
193
65 Hình 4.28: Bản đồ đứt gãy trẻ Biển Đông Việt Nam và kế cận
- phần vùng biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
194
66
Hình 4.29: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến
PK03-045-153 cắt ngang qua thềm lục địa Nam Trung Bộ.
195
67 Hình 4.30: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến
PK03-086-115 cắt ngang qua thềm lục địa Nam Trung Bộ.
196
68 Hình 4.31 Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến địa
chấn CV91-005-5a cắt ngang qua thềm lục địa ngoài khơi

Nam Trung Bộ
196
69 Hình 4.32: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến địa
chấn CV91-44-44a cắt ngang qua thềm lục địa ngoài khơi
197
x
Nam Trung Bộ
70 Hình 4.33: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến địa
chấn CV93-217a-217 cắt ngang qua thềm lục địa ngoài khơi
Nam Trung Bộ
197
71 Hình 4.34: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến địa
chấn CV93-206-206a cắt ngang qua thềm lục địa ngoài khơi
Nam Trung Bộ
198
72 Hình 4.35: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến địa
chấn E89-vb-19 cắt ngang qua thềm lục địa ngoài khơi Đông
Nam Bộ
198
73 Hình 4.36: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến địa
chấn IPV22-16 cắt ngang qua thềm lục địa ngoài khơi Đông
Nam Bộ
199
74 Hình 4.37: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến địa
chấn IPV22-28 cắt ngang qua thềm lục địa ngoài khơi Đông
Nam Bộ
199
75 Hình 4.38: Mặt cắt địa chấn chứng minh cho hoạt động trượt
lở liên quan tới kiến tạo trẻ ở rìa lục địa ĐN Trung Quốc
200

76 Hình 4.39a : Mặt cắt địa chấn thể hiện cấu trúc của rìa bắc
Biển Đông.
Hình 4.39b: Mặt cắt địa chấn thể hiện cấu trúc của của phụ bể
đông bắc Hoàng Sa.
201
202
77 Hình 4.40: Mặt cắt địa chấn thể hiện một trong số ít các đứt
gãy hoạt động ở khu vực phía đông bắc quần đảo Trường Sa
202
78 Hình 4.41: (a) Tuyến địa chấn phản xạ BGR 8618 và (b) và
minh giải cấu trúc cho khu vực rìa bắc Borneo
203
79 Hình 4.42 : Tuyến địa chấn 2D cắt qua rìa TB Borneo ở Sabah 204
80 Hình 4.43: Bản đồ đứt gãy trẻ khu vực Philipin 206
81 Hình 4.44: Các cấu trúc chi tiết trong khu vực máng sâu và
biểu hiện của hoạt động kiến tạo trẻ trên mặt cắt trên mặt cắt
MCS693-6
207
82 Hình 4.45: Các cấu trúc chi tiết trong khu vực máng sâu và
biểu hiện của hoạt động kiến tạo trẻ trên mặt cắt MCS689-4
208
83 Hình 4.46: Sơ đồ phân bố các điểm lộ bazan Neogen – Đệ Tứ
và tuổi tuyệt đối khu vực Biển Đông và các vùng kế cận
223
84 Hình 4.47: Tương quan SiO
2
với MgO và K
2
O (wt%) bazan
Neogen – Đệ Tứ trũng Biển Đông và các vùng kế cận.

224
85 Hình 4.48: Đồ thị nhện qui chuẩn chôndrit (a,b,c) và manti
nguyên thủy (d,e,f) đối với Hải Nam (a và d), trũng Biển Đông
(b và e), thềm lục địa VN
225
86 Hình 4.49: Đồ thị biểu diễn tương quan đồng vị Sr và Nd. 226
xi
87 Hình 4.50: Tương quan đồng vị chì
208
Pb/
204
Pb với
206
Pb/
204
Pb 226
88 Hình 4.51: Đồ thị tương quan 8/4Pb và 7/4Pb 227
89 Hình 4.52: Biểu diễn thành phần hóa học qui về dung thể
nguyên thủy
227
90 Hình 4.53: Biểu diễn dị thường nhiệt manti theo vĩ tuyến 18 228
91
Hình 5.1: Vận tốc và hướng dịch chuyển của các mảng kiến
tạo được xử lý bởi Tổ chức Dịch vụ GPS Quốc tế phục vụ địa
động lực
230
92
Hình 5.2: Độ lớn và hướng của các vector chuyển dịch kiến
tạo hiện đại khu vực Đông Nam Á và kế cận (kết quả đề án
GEODYSSEA chu kỳ 94-96)

231
93 Hình 5.3: Mạng lưới GPS ở Đông Nam Á từ 1994-2004 232
94 Hình 5.4: Tốc độ SEAMERGES GPS so với Sundaland 234
95 Hình 5.5: Trường vận tốc chuyển dịch lớp vỏ theo tài liệu GPS
của dự án CMONOC kết thúc giai đoạn 1
237
96 Hình 5.6: Trường vận tốc theo tài liệu GPS của mảng Vân
Nam - Sichuan
238
97
Hình 5.7: Các trạm GPS của dự án CMONOC giai đoạn 2
239
98 Hình 5.8: Tốc độ chuyển dịch trung bình hàng năm theo dư
liệu của mạng lưới quan sát GPS liên tục Nhật Bản chu kỳ từ
4/1996 đến 2/2001
240
99 Hình 5.9: Bản đồ các vector vận tốc GPS quan sát được, với
các elip sai số 95% tương ứng
242
100 Hình 5.10: Bản đồ các vector vận tốc GPS quan sát được, với
các elip sai số 95% tương ứng
243
101 Hình 5.11: Trường vận tốc GPS Đài Loan đối với khu vực
Paisha
244
102
Hình 5.12: Sơ đồ trường vận tốc khu vực Indonesia theo tài
liệu GPS
245
103

Hình 5.13: Trường vận tốc GPS ở Thái Lan trong hệ tham
chiếu ITRF 2000
246
104
Hình 5.14: Điểm đo GPS trên đảo Bạch Long Vĩ (BLV1)
249
105
Hình 5.15: Điểm đo GPS trên đảo Song Tử Tây (STT1)
250
106 Hình 5.16: Điểm đo GPS trên đảo Côn Đảo (CDA1) 251
107 Hình 5.17: Điểm đo GPS tại Đồng Hới, Quảng Bình (DOHO) 251
108
Hình 5.18: Sơ đồ lưới GPS Biển Đông
252
109
Hình 5.19: Biểu đồ sai số trung phương thành phần toạ độ của
lời giải tự do và lời giải cố định của tất cả các ngày đo chu kỳ
259
xii
2007 (Tính theo GAMIT).
110
Hình 5.20: Biểu đồ sai số trung phương thành phần toạ độ của
lời giải tự do và lời giải cố định của tất cả các ngày đo chu kỳ
2009 (Tính theo GAMIT).
260
111
Hình 5.21: Sơ đồ tốc độ chuyển dịch tuyệt đối trong IGS05
của các trạm GPS trên Biển Đông, theo 3 đợt đo các năm
2007-2008-2009.
261

112
Hình 5.22: Biểu đồ sai số thành phần toạ độ và sai số đo cạnh
theo số liệu đo 2007 (Tính theo GAMIT).
262
113 Hình 5.23: Biểu đồ sai số thành phần toạ độ và sai số đo cạnh
theo số liệu đo 2009 (Tính theo GAMIT)
263
114 Hình 5.24: Sơ đồ tổng hợp các vec tơ vận tốc chuyển động
kiến tạo hiện đại
268
115
Hình 5.25: Các mặt cắt ngang của phá huỷ nén ép và khe nứt
căng giãn xuất hiện trên thành giếng khoan.
274
116 Hình 5.26: Ví dụ về các phá huỷ nén ép được minh giải trên
log Formation Micro Imager (FMI ) bể Cửu Long.
276
117 Hình 5.27: Ví dụ về phá huỷ nén ép (B) và khe nứt căng giãn
(A) được minh giải từ các log FMI và UBI trong đá móng của
bể Cửu Long
277
118 Hình 5.28: Kết quả tổng hợp xác định định hướng của trục nén
ép ngang cực đại từ tài liệu ảnh lỗ khoan
278
119 Hình 5.29: Mô hình truyền đi của sóng P và S của một nguồn
ngẫu lực kép.
279
120 Hình 5.30: Mặt phẳng tâm của một nguồn động đất. 280
121
Hình 5.31: Các yếu tố của một lời giải mặt đứt gãy

280
122 Hình 5.32: Chín cặp lực của một moment tensor địa chấn 281
123 Hình 5.33: Biểu diễn giản lược về 5 chế độ kiện tạo thông
thường và định hướng tương ứng của các trục ứng suất chính
284
124 Hình 5.34. Biểu đồ cơ cấu chấn tiêu động đất trên Bảng 5.10
và chỉ thị ứng suất tương ứng
286
125
Hình 5.35: Các cơ cấu chấn tiêu trong Bảng 5.10 và Hình 5.34
được thể hiện trên bản đồ cùng chỉ thị ứng suất tương ứng xác
định được
287
126
Hình 5.36: So sánh các kết quả xác định định hướng của ứng
suất nén ép ngang cực đại từ tài liệu khoan và cơ cấu chấn tiêu
động đất
287
127 Hình 5.37: Bản đồ trường ứng suất kiến tạo hiện đại Biển 288
xiii
Đông Việt Nam và kế cận
128 Hình 5.38 Bản đồ Kiến tạo và địa động lực hiện đại vùng biển
Việt Nam tỉ lệ 1:1000.000 (thu nhỏ).
296
297
129 Hình 5.39 Bản đồ Kiến tạo và địa động lực hiện đại vùng biển
Việt Nam và Kế cận tỉ lệ 1:4000.000 (thu nhỏ).
298
299
130

Hình 6.1: Bản đồ địa chấn kiến tạo lãnh thổ Việt Nam và Biển
Đông
307
131
Hình 6.2: Sơ đồ các vùng nguồn chấn động trên lãnh thổ Việt
Nam và Biển Đông
308
132 Hình 6.3: Bản đồ gia tốc cực đại nền khu vực Biển Đông và kế
cận ứng với chu kỳ 147 năm
317
133 Hình 6.4: Bản đồ gia tốc nền khu vực Biển Đông và kế cận
ứng với chu kỳ 475 năm
318
134
Hình 6.5: Bản đồ gia tốc nền khu vực Biển Đông và vùng kế
cận ứng với chu kỳ 950 năm
319
135 Hình 6.6: Hoạt động động đất trong khu vực Biển Đông và kế
cận
328
136
Hình 6.7: Cơ cấu chấn tiêu của một số trận động đất ở ĐN
Trung Quốc và trong Biển Đông
329
137 Hình 6.8: Phân bố các đứt gãy và động đất khu vực Biển Đông
và kế cận
332
138 Hình 6.9: Di thường free air của vùng bắc Philippine 333
139 Hình 6.10: Di thường trọng lực Free air nhìn theo 3 chiều 334
140 Hình 6.11: Hình ảnh 3D của khu vực Manila thể hiện sự phân

dị địa hình rất cao với sự có mặt của máng biển sâu.
335
141 Hình 6.12: Các mặt cắt cắt qua các đoạn của đới cuốn chìm
Manila
335
142 Hình 6.13: Góc cắm của đới cuốn chìm Manila theo các mặt
cắt khác nhau thể hiện trên hình 6.12
336
143 Hình 6.14: Các đứt gãy hoạt động và cơ cấu chấn tiêu động đất
khu vực Philippine
337
144 Hình 6.15: Cơ cấu chấn tiêu động đất ở độ sâu 0-15km khu
vực Philippine
338
145 Hình 6.16: Cơ cấu chấn tiêu động đất ở độ sâu 15-30 km khu
vực Philippine
339
146 Hình 6.17: Cơ cấu chấn tiêu động đất đất ở độ sâu 30-50 km
khu vực Philippine
340
147 Hình 6.18: Cơ cấu chấn tiêu động đất đất ở độ sâu 50 - 100 km
khu vực Philippine
341
148 Hình 6.19: Cơ cấu chấn tiêu động đất đất ở độ sâu 100 - 150 342
xiv
km khu vực Philippine
149 Hình 6.20: Cơ cấu chấn tiêu động đất đất ở độ sâu >150 km
khu vực Philippine
343
150 Hình 6.21: Sự thay đổi của tốc độ và hướng chuyển dịch kiến

tạo hiện đại dọc theo các đoạn khác nhau của đới cuốn chìm
Manila
344
151 Hình 6.22: Dự báo biến đổi ứng suất Coulomb trên mặt khi
xảy ra động đất cực đại lân cận đứt gãy F4.
352
152 Hình 6.23: Dự báo biến đổi ứng suất Coulomb ở độ sâu 10km
khi xảy ra động đất cực đại lân cận đứt gãy F4
352
153 Hình 6.24: Dự báo biến đổi ứng suất Coulomb ở độ sâu 20km
khi xảy ra động đất cực đại lân cận đứt gãy F4
353
154 Hình 6.25: Dự báo biến đổi ứng suất Coulomb ở độ sâu 30km
khi xảy ra động đất cực đại lân cận đứt gãy F4
353
155 Hình 6.26: Dòng chảy vượt chướng ngại vật 360
156 Hình 6.27: Hệ toạ độ và phương pháp đánh giá biên ướt và
khô trong một nút lưới
363
157 Hình 6.28: Độ sâu vùng nghiên cứu và vùng nguồn phát sinh
sóng thần
365
158 Hình 6.29: Thời gian lan truyền sóng thần: (a) kết quả mô hình
VKHKTTVMT, (b) mô hình Châu Âu, và (c) mô hình
Imamura
366
367
159 Hình 6.30: Phân bố độ cao sóng thần trên Biển Đông tính bằng
mô hình VKHKTTVMT (a), và mô hình Imamura (b) với
động đất có M

w
=8,5 tại đới hút chìm Manila
368
160 Hình 6.31: Độ cao sóng thần tại một số vị trí ven bờ biển và
hải đảo Việt Nam tính bằng mô hình VKHKTTVMT (a), và
mô hình Imamura (b) với động đất có M
w
=8,5 tại đới hút chìm
Manila
369
370
161
Hình 6.32: Phân bố độ cao sóng thần trên Biển Đông tính bằng
mô hình VKHKTTVMT (a), và mô hình Imamura (b) với động
đất có M
w
=9,0 tại đới hút chìm Manila
370
371
162 Hình 6.33: Độ cao sóng thần tại một số vị trí ven bờ biển và
hải đảo Việt Nam tính bằng mô hình VKHKTTVMT (a), và
mô hình Imamura (b) với động đất có M
w
=9,0 tại đới hút chìm
Manila
371
372
163 Hình 6.34: Dao động mực nước do sóng thần tính bằng mô
hình Imamura và mô hình VKHKTTVMT tại: a) Đà Nẵng; b)
Bình Định; c) Phú Yên; d) Ninh Thuận; e) Trường Sa

373
374
164 Hình 6.35. Hai trận động đất gây sóng thần có độ cao 1-4 m tại 376
xv
phía tây đảo Luzon vào các năm 1924 và 1934
165 Hình 6.36: Địa hình khu vực tính toán kiểm chứng mô hình
tính lan truyền sóng thần
378
166 Hình 6.37: Phân bố độ cao sóng thần gần bờ biển tỉnh
Pangasinan và Zambales
379
167 Hình 6.38: Phân bố độ cao sóng thần gần bờ biển tỉnh La
Union trong trận động đất ngày 14/02/1934
381
168 Hình 6.39: Sơ đồ bố trí thí nghiệm của Martin và Moyce 383
169 Hình 6.40: So sánh kết quả tính toán bằng mô hình và thí nghiệm
của Martin & Moyce
383
170 Hình 6.41: Điều kiện thí nghiệm của Synolakis 384
171 Hình 6.42: So sánh kết quả mô phỏng với kết quả thí nghiệm
vật lý về phân bố mặt nước
385
172 Hình 6.43: So sánh kết quả tính toán với số liệu thí nghiệm của
Briggs và nnk
386
173 Hình 6.44: Khoảng cách xâm nhập của sóng thần tại Patong 387
174 Hình 6.45: Cao độ mặt đất và độ sâu biển tại khu vực tính toán 388
175 Hình 6.46: Kết quả tính toán ngập lụt do sóng thần gây ra tại
khu vực Patong, Thái Lan
388

176 Hình 6.47: Vị trí rãnh đứt gãy Manila trong cấu trúc khối lục
địa Á-Âu.
389
177 Hình 6.48: Bản đồ phân bố sóng cực đại theo kịch bản số 4 392
178 Hình 6.49: Sơ đồ phân bố các vùng ven bờ đuợc dự báo ngập
lụt cực đại do sóng thần
395
179 Hình 6.50: Bản đồ hiện trạng các dạng tai biến chính liên quan
với kiến tạo địa động lực hiện đại vùng biển Đông Việt Nam
(thu từ tỉ lệ 1:1000.000)
403
404
180 Hình 6.51: Bản đồ dự báo các dạng tai biến chính liên quan
với kiến tạo địa động lực hiện đại trên biển Đông Việt Nam
(thu từ tỉ lệ 1:1000.000)
405
406
181 Hình 6.52A: Bản đồ dự báo ngập lụt cực đại gây ra do sóng
thần từ huyện Tuy Phong tỉnh Quảng Trị tới huyện Thăng
Bình tỉnh Quảng Nam (thu từ tỉ lệ 1:250.000)
407
182 Hình 6.52B: Bản đồ dự báo ngập lụt cực đại gây ra do sóng
thần từ huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam tới huyện Hoài
Nhơn tỉnh Bình Định (thu từ tỉ lệ 1:250.000)
408
183 Hình 6.52C: Bản đồ dự báo ngập lụt cực đại gây ra do sóng
thần từ huyện Đức Phổ tỉnh Bình Định tới huyện Tuy An tỉnh
Phú Yên (thu từ tỉ lệ 1:250.000)
409
184 Hình 6.52D: Bản đồ dự báo ngập lụt cực đại gây ra do sóng

thần từ huyện Tuy An tỉnh Phú Yên tới huyện Cam Ranh tỉnh
410
xvi
Khánh Hoà (thu từ tỉ lệ 1:250.000)
185 Hình 6.52E: Bản đồ dự báo ngập lụt cực đại gây ra do sóng
thần từ huyện Cam Ranh tỉnh Khánh Hoà tới thành phố Phan
Thiết tỉnh Bình Thuận (thu từ tỉ lệ 1:250.000)
411
186 Hình 6.53: Bản đồ dự báo ngập lụt cực đại gây ra do sóng thần
tại Lăng cô Huế và thành phố Đà Nẵng - Hội An (thu từ tỉ lệ
1:250.000)
412
187 Hình 6.54: Bản đồ dự báo ngập lụt cực đại gây ra do sóng thần
tại thành phố Quảng ngãi (thu từ tỉ lệ 1:250.000)
414

xvii
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Biển Đông có vị trí kinh tế, chính trị đặc biệt quan trọng đối với nước
ta. Để khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lợi từ Biển Đông, đảm bảo an
ninh quốc phòng, thì việc xây dựng cơ sở khoa học dự báo các dạng tai biến
động đất và sóng thần, đề xuất các biện pháp phòng tránh là nhiệm vụ hết sức
cấ
p thiết. Mặc dù đã có một số các nghiên cứu về động đất và sóng thần trên
Biển Đông, nhưng hiện đang tồn tại rất nhiều các kịch bản cảnh báo sóng thần
khác nhau vì thiếu cơ sở về kiến tạo trẻ, địa động lực hiện đại. Để Nghiên cứu
cảnh báo động đất và sóng thần thì vấn đề quan trọng bậc nhất là xác định
được các nguồ
n phát sinh động đất gây sóng thần cũng như độ lớn của chúng,

từ đó mới có quyết định về phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại do động đất và
sóng thần gây ra. Nguồn phát sinh động đất, sóng thần và mức độ của chúng
được xác định với độ tin cậy cao nhờ các nghiên cứu về kiến tạo trẻ và kiến
tạo hiện đại. Một số tác giả đã đề cậ
p tới kiến tạo trẻ trên Biển Đông nhưng
các ý kiến rất phân tán, thậm chí mâu thuẫn nhau vì sử dụng phương pháp
nghiên cứu riêng biệt, trên vùng nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi tập trung làm sáng tỏ và trả lời các câu hỏi: Những đứt gãy nào
trên Biển Đông còn dấu hiệu hoạt động trong giai đoạn hiện đại? Nếu còn
hoạt động thì quy mô, cường độ và diện phân bố của chúng ra sao? Động đất
cực đại n
ếu có là bao nhiêu? Và chúng có khả năng gây sóng thần hay không?
Các hoạt động núi lửa trẻ liên quan với hoạt động kiến tạo tách giãn nào,
phương tách giãn ra sao hay hoạt động núi lửa trẻ có nguồn gốc sâu, độc lập
với biến dạng của thạch quyển hay vỏ trái đất? Tại sao phần cung đảo Philipin
lại chuyển dịch về phía tây với biên độ lớn như vậy? Trường ứng suất kiến tạo
hiện
đại phân bố ra sao? Mối quan hệ giữa kiến trúc sâu và biểu hiện hoạt
động kiến tạo trẻ trên mặt như thế nào? Từ đó đề xuất các giải pháp giảm
thiểu và phòng tránh các dạng tai biến liên quan, đặc biệt là động đất và sóng
thần.
Xuất phát từ những điều nêu trên, Bộ Khoa học và Công nghệ đã cho
triển khai Đề tài: “Nghiên cứu hoạt động kiến tạo trẻ, kiến t
ạo hiện đại và
địa động lực Biển Đông, làm cơ sở khoa học cho việc dự báo các dạng tai
biến liên quan và đề xuất các giải pháp phòng tránh”, mã số KC09.11/06-
10. Đây là một trong những đề tài KH CN trọng điểm cấp Nhà nước thuộc
“Chương trình Khoa học và Công nghệ Biển phục vụ phát triển bền vững kinh
tế-xã hội”, mã số KC.09/06.10.


1
Tính pháp lý của đề tài
Đề tài “Nghiên cứu hoạt động kiến tạo trẻ, kiến tạo hiện đại và địa
động lực Biển Đông, làm cơ sở khoa học cho việc dự báo các dạng tai biến
liên quan và đề xuất các giải pháp phòng tránh”, mã số KC09.11/06-10
được thành lập trên các quyết định sau:
- Quyết định số 1676 /QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệ
t các tổ chức và cá nhân
trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài thuộc Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010, mã số KC.09.11/06-10;
- Quyết định số 2206/QĐ-BKHCN ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt nội dung và kinh phí
các đề tài đã trúng tuyển thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng
điểm cấp nhà nước giai đoạ
n 2006-2010, mã số KC.09.11/06-10;
- Hợp đồng Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ số
11/2006/HĐ-ĐTCT-KC.09/06-10, ký giữa Chương trình KC.09/06-10 và Văn
phòng Các chương trình KHCN trọng điểm cấp Nhà Nước với Viện Địa chất-
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Chủ nhiệm đề tài, ngày 02 tháng
04 năm 2007.
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của đề tài: Làm sáng tỏ hoạt động kiến tạo trẻ trong giai đo
ạn
Pliocen - Đệ Tứ, kiến tạo hiện đại và địa động lực hiện đại trên khu vực Biển
Đông nhằm đánh giá nguyên nhân và đề xuất các giải pháp phòng tránh các
tai biến liên quan.
Nhiệm vụ của đề tài: Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung vào
phân tích nghiên cứu kiến tạo trẻ trong giai đoạn Pliocen - Đệ Tứ và kiến tạo
hiện đại trong khu vực Biên Đông và vùng lân cận: Đặc đ

iểm các đới cấu trúc
đứt gãy kiến tạo trẻ và núi lửa trẻ; Nghiên cứu đặc điểm trường ứng suất kiến
tạo hiện đại; Xác định tốc độ chuyển động kiến tạo hiện đại; Nghiên cứu,
đánh giá nguy hiểm động đất và sóng thần trong khu vực nghiên cứu. Từ đó
đề xuất các giải pháp giảm thiểu và phòng tránh các dạng tai biến động đất và
sóng thần.
Khu vực nghiên cứu
Ở mức độ khái quát, trên bản đồ tỉ lệ 1:4.000.000, khu vực nghiên cứu
là phần biển, các đảo và dải ven bờ Biển Đông và vùng lân cận, nằm trong

2
khoảng từ 100
o
đến 129
o
kinh độ đông, -4
o
đến 26
o
vĩ độ bắc. Ở mức độ chi
tiết hơn, khu vực nghiên cứu trên bản đồ tỉ lệ 1:1.000.000, nằm trong khoảng
từ 102
o
đến 107
o
kinh độ đông, 6
o
đến 23
o
30’’ vĩ độ bắc.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu kiến tạo trẻ và kiến tạo hiện đại Biển Đông có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn to lớn.
Ý nghĩa khoa học: Những kết quả thu nhận được từ nghiên cứu kiến
tạo trẻ và địa động lực hiện đại sẽ đóng góp lớn cho việc hiểu rõ cơ chế biế
n
dạng thạch quyển trong khu vực mà dư luận quốc tế hết sức quan tâm. Những
nghiên cứu chi tiết về đặc điểm biến dạng trẻ sẽ cung cấp những chứng cứ để
kiểm nghiệm các mô hình đã đề xuất hoặc cho phép đề xuất những mô hình
biến dạng mới. Những kết quả về đặc điểm chuyển động kiến t
ạo trẻ và địa
động lực hiện đại sẽ là cơ sở khoa học cho việc đánh giá nguy cơ động đất
trên biển và sóng thần ở ven bờ và hải đảo Việt Nam. Các kết quả của đề tài
còn là một khung cơ bản để tiếp tục phát triển một loạt các nghiên cứu tiếp
theo chi tiết hơn về kiến tạo trẻ và kiến tạo hiện đại ở các khu v
ực cụ thể trên
Biển Đông và khu vực đới bờ.
Ý nghĩa thực tiễn: Những kết quả đạt được của đề tài về vị trí, cường
độ nguồn gây ra động đất hay sóng thần, sẽ giúp giảm thiểu các mô hình cảnh
báo sóng thần, có cơ sở khoa học trong việc phòng tránh và giảm thiểu thiệt
hại của động đất và sóng thần. Mặt khác, giúp cho các cơ quan hoạch định
chính sách, đ
iều chỉnh kế hoạch chiến lược kinh tế, qui hoạch các khu đô thị,
khu công nghiệp, khu du lịch vùng ven biển; quy hoạch các công trình biển
như cầu cảng, khai thác dầu khí, viễn thông, biên phòng, đặc biệt là những
công trình cần độ an toàn cao như xây dựng nhà máy điện nguyên tử.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu ngoài nước: Các công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học nước ngoài liên quan đến khu vực và lĩnh vực nghiên cứu bao
gồm: Dewey & nnk (1989); Houseman và England (1993); Tapponnier & nnk

(1983,1986,1990); Lacassin & nnk (1997); Leloup & nnk (1995, 2001);
Morley (2002) Clift và Lin (2001); Schlu¨ter & nnk (1996); Su & nnk (1989);
Hamilton (1979); Jahn & nnk (1976); Holloway (1982); Taylor và Hayes
(1983); Briais & nnk (1993); Replumaz & nnk (2001); Replumaz và
Tapponnier (2003); Packham (1996); Wang và Burchfiel (1997); Kulinic
(1989); Rangin (1990, 1995); Saurin (1967); Wujimin (1994); Lieng De hua

3
(1993); Hall (2002); Briais và nnk (1993); Gwang H.Lee và Joel S. Watkins
(1998); Zhan và nnk (2006); Zhu và nnk (2009); Chun-Feng Li và nnk
(2008); Rogozhin và nnk (2008); Tregoning & nnk (1994); Genrich & nnk
(1996); Wilson & nnk (1998); Chamote-Rooke và Pichon (1999); Simons &
nnk (1999, 2007); Michel & nnk (2001); Bock & nnk (2003); Kreemer & nnk
(2003); DeMets & nnk (1994); Altamimi & nnk (2002); Wang & nnk (1998);
Shen & nnk (2005); Socquet & nnk (2006ª); Prawirodirdjo
và Bock (2004);
Fernandes & nnk, (2003); Calais & nnk (2003); Nocquet và Calais (2003);
Steblov & nnk (2003); Iwakuni & nnk (2004); King & nnk (1997); Chen &
nnk (2000); Feigl & nnk (2003); Shen & nnk (2005); Beavan, R.J và nnk
(2001, 2002);
Tình hình nghiên cứu trong nước: Các nhà khoa học trong nước cũng
có nhiều công trình nghiên cứu về Biển Đông và khu vực lân cận: Lê Duy
Bách (1987-1999); Lê Văn Cự (1986); Hồ Đắc Hoài (1975, 1995); Lê Như
Lai (1995, 1996); Bùi Công Quế (1995- 2000); Phan Văn Quýnh (1996); Ngô
Thường San (1985-1995); Ngô Gia Thắn (1997-1999); Ngô Thường San và
Lê Văn Trương (2005); Phùng Văn Phách (2005); Trần Văn Trị và nnk (1986,
2005); Nguyễn Trọng Yêm (1985-1996); Vũ Văn Chinh (2004); Bùi Văn
Thơm (2004); Phạm Văn Hùng (2004), Trần Lê Đông (1986, 1990); Lê Trọng
Cán và nnk (1986); Bùi Đình Phương và nnk (1988); Tr
ần Ngọc Toản và nnk

(1995); Lê Văn Trương (1995); Võ Năng Lạc và nnk (1996); Nguyễn Huy
Quý và nnk (2004); Phùng Văn Phách và Vũ Văn Chinh (2008); Mai Thanh
Tân và nnk (2004); Lê Văn Dung và nnk (2008); Nguyễn Văn Dương và
Nguyễn Văn Lương (2007); Cao Đình Triều và nnk (2004-2009); Nguyễn
Như Trung và Nguyễn Thị Thu Hương (2004, 2008); Đinh Văn Toàn và
Trịnh Việt Bắc (2006); Phạm Văn Thục và Nguyễn Thị Kim Thanh (2004);
Trần Nghi & nnk (2005, 2008); Ngô Gia Thắng và Lê Duy Bách (2008); Ngô
Thị Lư và nnk (2008); Nguyễn Xuân Hãn (1991, 1996); Nguyễn Văn Lương
và nnk (2003); Nguyễn Hồ
ng Phương (2004); Nguyễn Đình Xuyên & nnk
2007; Phạm Văn Thục (2000, 2001); Nguyễn Ngọc Thuỷ (2005), Phan Trọng
Trịnh (2005), Phan Trọng Trịnh và nnk (2008, 2009), Vũ Thanh Ca & nnk
(2008); Trần Đình Tô và Nguyễn Trọng Yêm (2004);
Các nghiên cứu của các tác giả và tập thể tác giả trên bao gồm nhiều
lĩnh vực khác nhau: địa chất-kiến tạo địa động lực Kainozoi; kiến tạo - địa
động lực Pliocen - Đệ tứ; tai biến núi lửa, động đất - sóng thần; trắ
c địa vệ
tinh (GPS); địa chất dầu khí; Trong đó, các nghiên cứu về kiến tạo trẻ, kiến

4
tạo hiện đại và địa động lực cho toàn Biển Đông chưa được thực hiện. Các
nghiên cứu có quy mô toàn Biển Đông thường không tổng hợp được các kết
quả nghiên cứu trước đây để đưa ra một cái nhìn tổng quan, chi tiết và tin cậy
về các đặc trưng địa động lực hiện đại, chưa phân biệt được thật sự rõ ràng
giữa đứt gãy trẻ và đứt gãy cổ, ch
ưa làm rõ được mức hoạt động của các đứt
gãy hiện đại trong các khu vực khác nhau mà chủ yếu đánh giá bằng hoạt
động động đất. Các nghiên cứu về phân vùng động đất và tai biến động đất-
sóng thần mới chỉ dừng lại ở việc chỉ ra các vùng có khả năng xảy ra động đất
sinh sóng thần trong Biển Đông.

Khối lượng công tác thực hiện
Toàn bộ kết quả c
ủa đề tài được trình bầy trong báo cáo tổng hợp và
các báo cáo chuyên đề. Đề tài đã thu thập, tổng hợp, xử lý, tính toán 10 tập dữ
liệu nguyên thủy và kết quả phân tích trung gian. Đề tài đã tiến hành được 2
chu kỳ đo GPS vào tháng 4 năm 2007 và năm 2009 trên các đảo Song Tử
Tây, Côn Đảo, Bạch Long Vĩ và các trạm trên đất liền: Láng (Hà Nội), Đồng
Hới (Quảng Bình), Huế và Hồ Chí Minh. Đề tài cũng sử dụng số liệu đo GPS
năm 2008 bằng kinh phí của phần việc bổ sung (KC09.11BS/06-10). Đề tài
cũng tiến hành đo địa chấn xác lập Modul Young và hệ số Poission theo lỗ
khoan và theo mặt cắt tại đảo Song Tử Tây, quần đảo Trường Sa. Ngoài ra, đề
tài còn tiến hành nhiều đợt khảo sát ở các đảo và đới bờ từ Quảng Ninh cho
đến mũi Cà Mau. Báo cáo tổng hợp của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận
được trình bầy trong 6 chươ
ng. Các số liệu, dữ liệu và báo cáo được số hóa và
lưu dưới dạng cơ sở dữ liệu trên máy tính và đĩa CD/DVD. Những sản phẩm
chính của đề tài được thể hiện như bảng dưới đây:
TT Tên tài liệu Số lượng
I
Tập hợp các dữ liệu nguyên thuỷ và kết quả phân tích
trung gian được lưu trữ tại Viện Địa chất trên máy tính
và đĩa CD/DVD
10
1 Tập số liệu đo GPS tại các trạm đo 1
2
Các giá trị tính toán chuyển dịch tương đối và tuyệt đối của
các điểm đo trên Biẻn Đông và lân cận như đới bờ Việt
Nam
1
3

Tập số liệu các mặt cắt địa chấn, bao gồm các mặt cắt địa
chấn dầu khí và mặt cắt địa chấn phân giải cao
1
4 Tập số liệu dị thường trọng lực vệ tinh 1
5 Tập số liệu từ trường trên biển và đất liền 1
6 Tập số liệu ảnh vệ tinh và kết quả phân tích trung gian đới 1

5

×