Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng tmcp sài gòn thương tín chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 73 trang )


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








MAI THỊ XUÂN DIỄN



ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH AN GIANG



Chuyên ngành : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC













Long Xuyên, tháng 05 năm 2010

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH AN GIANG




Chuyên ngành : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



Sinh viên thực hiện :
MAI THỊ XUÂN DIỄN

Lớp : DH7KD Mã số SV: DKD062010

Người hướng dẫn : ThS.HUỲNH PHÚ THỊNH









Long Xuyên, tháng 05 năm 2010

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG







Người hướng dẫn : Ths. Huỳnh Phú Thịnh








Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)









Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)










Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……




LỜI CẢM ƠN
^]
Qua bốn năm học tại giảng đường đại học, tôi đã được học hỏi rất nhiều, không chỉ
là kiến thức chuyên môn mà còn học tập được nhiều điều bổ ích về cuộc sống. Hoàn thành
khóa luận này đối với tôi là một thành công rất lớn. Thành công này không chỉ nhờ vào sự
nỗ lực của bản thân mà có được, đó còn nhờ công ơn chỉ dạy của thầy cô và sự giúp đỡ của
bạn bè.
Nhân việc hoàn thành khóa luận này, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể
giảng viên đặc biệt là giảng viên Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh trường Đại học An
Giang, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích để tôi có thể vững bước
hơn trong công việc và cuộc sống.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Huỳnh Phú Thịnh, người đã tận tâm chỉ
dạy, động viên và hướng dẫn tôi, truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn, giúp tôi
hoàn thành tốt khóa luận này.
Tiếp theo tôi xin cảm ơn Ban Giám Đốc và tất cả các anh chị nhân viên Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang đã tạo điều kiện cho tôi được học hỏi
trong thời gian thực tập tại Ngân hàng và cung cấp cho tôi những dữ liệu cần thiết để tôi
hoàn thành tốt khóa luận.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, nhất là ba mẹ tôi đã dành cho tôi những
điều kiện tốt nhất để học tập, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè đã tạo cho tôi một môi trường học
tập tốt, luôn động viên ủng hộ tôi giúp tôi vượt qua khó khăn trong học tập.
Tôi xin chúc mọi người luôn dồi dào sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong
công việc và có nhiều niềm vui trong cuộc sống.

Xin chân thành cảm ơn!




Sinh viên
Mai Thị Xuân Diễn


TÓM TẮT
^]
Nền kinh tế càng phát triển càng đòi hỏi các doanh nghiệp cạnh tranh không ngừng
để có thể đứng vững trên thị trường. Quy luật cạnh tranh tồn tại trong tất cả các loại hình
doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và cả Ngân hàng,
huyết mạch của nền kinh tế.
Hoạt động trong khu vực có nền kinh tế đang trên đà phát triển, có sự tập trung của
nhiều tổ chức tín dụng và khả năng gia nhập cao của các Ngân hàng nước ngoài,
Sacombank An Giang phải không ngừng đánh giá năng lực cạnh tranh để tìm ra điểm mạnh
và điểm yếu của mình so với các đối thủ. Từ đó Ngân hàng có thể đề ra những giải pháp
kịp thời và đúng đắn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Đề tài “Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang” được thực hiện trong phạm vi thành phố Long
Xuyên. Đề tài được dựa trên mô hình năng lực cạnh tranh APP để đánh giá năng lực cạnh
tranh của Sacombank An Giang và 4 đối thủ chính trong cùng địa bàn là Agribank CN An
Giang, ACB CN An Giang, DongA Bank CN An Giang và MDB An Giang.
Đề tài được thực hiện theo hai bước là nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính
thức. Nghiên cứu khám phá được thực hiện bằng phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia
trong ngành nhằm xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank

An Giang so với các đối thủ.
Dữ liệu thu thập được cho thấy Sacombank An Giang là Ngân hàng có năng lực
cạnh tranh mạnh nhất so với các đối thủ. Điểm mạnh quan trọng của Sacombank là có
nguồn nhân lực có trình độ cao, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt
động của Ngân hàng, có khả năng quản lý khách hàng tốt, có dòng sản phẩm dịch vụ cung
ứng khá đa dạng, nhận được sự hài lòng của khách hàng khá cao và khả năng sinh lợi cao.
Bên cạnh những điểm mạnh thì Sacombank An Giang vẫn còn tồn tại những hạn
chế nhất định. Dù có khá nhiều hoạt động nhằm quảng bá thương hiệu nhưng mức độ nhận
biết của khách hàng đối với thương hiệu Sacombank chưa cao. Bên cạnh đó Ngân hàng còn
một số hạn chế về số lượng nhân viên, mạng lưới hoạt động chưa rộng, một số sản phẩm
còn hạn chế về tính năng.
Tuy có sự chênh lệch về năng lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng nhưng khoảng
cách không quá lớn. Do đó Sacombank An Giang phải không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình để có thể giữ vững vị thế hiện tại và phát triển hơn nữa trong tương lai.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn i

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1 U
1.1.Cơ sở hình thành đề tài: 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.3.Phạm vi nghiên cứu: 3
1.4.Phương pháp nghiên cứu: 3
1.5.Ý nghĩa của nghiên cứu: 3
1.6.Cấu trúc bài báo cáo: 4
CHƯƠNG 2 5

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5 U
2.1. Một số vấn đề chung về ngân hàng thương mại: 5
2.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh: 7
2.2.1. Cạnh tranh: 7
2.2.2. Năng lực cạnh tranh: 7
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh: 7
2.3. Mô hình nghiên cứu: 11
2.4. Tóm tắt: 11
CHƯƠNG 3 12
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12 U
3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu: 12
3.2. Các bước của quy trình nghiên cứu: 13
3.2.1. Nghiên cứu khám phá: 13
3.2.2. Nghiên cứu chính thức: 13
3.2.2.1. Tổng thể, mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu: 13
3.2.2.2. Biến và thang đo: 14
3.2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu: 15
3.3. Tóm tắt: 16
CHƯƠNG 4 17

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn ii

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG TẠI AN GIANG VÀ 17
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 17
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG 17
4.1. Tổng quan về ngành ngân hàng tại An Giang: 17
4.1.1. Agribank CN An Giang: 17
4.1.2. ACB CN An Giang: 18
4.1.3. Đông Á Bank CN An Giang: 18

4.1.4. MD Bank CN AN Giang: 19
4.2. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín: 19
4.2.1. Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) : 19
4.2.2. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang : 21
4.3. Cơ cấu tổ chức: 23
4.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sacombank An Giang: 23
4.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban: 24
4.3.2.1. Phòng Doanh nghiệp: 24
4.3.2.2. Phòng Cá nhân: 24
4.3.2.3. Phòng Hỗ trợ: 24
4.3.2.4. Phòng Kế toán và quỹ: 24
4.3.2.5. Phòng hành chính: 25
4.4. Kết quả hoạt động của Sacombank An Giang: 25
4.4.1. Kết quả hoạt động của Sacombank An Giang năm 2008 – 2009: 25
4.4.2. Nhận xét: 25
CHƯƠNG 5 27
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG 27
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG 27
5.1. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng và mức độ quan trọng của
các tiêu chí: 27

5.1.1. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh: 27
5.1.2. Mức độ quan trọng của các tiêu chí: 29
5.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank An Giang: 31
5.2.1. Tài sản của Ngân hàng: 32

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn iii

5.2.1.1. Uy tín thương hiệu: 32

5.2.1.2. Nguồn nhân lực: 35
5.2.2. Các quy trình cạnh tranh: 37
5.2.2.1. Chất lượng: 37
5.2.2.2. Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ: 38
5.2.2.3. Quản lý quan hệ khách hàng: 41
5.2.2.4.Mạng lưới hoạt động: 42
5.2.3. Kết quả thực hiện của Ngân hàng: 43
5.2.3.1. Sự hài lòng của khách hàng: 43
5.2.3.2. Thị phần: 45
5.2.3.3. Dòng sản phẩm, dịch vụ cung ứng: 46
5.2.3.4. Khả năng sinh lợi: 48
5.3. Điểm mạnh và điểm yếu của Sacombank An Giang so với một số đối thủ cạnh tranh
chủ yếu tại Long Xuyên: 49
5.4.Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Sacombank An Giang: 55
CHƯƠNG 6 56
KẾT LUẬN 56
6.1. Kết quả của đề tài: 56
6.2. Hạn chế của đề tài: 57
Phụ lục 1 58
ĐỀ CƯƠNG PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU 58
Phụ lục 2 59
BẢN CÂU HỎI PHỎNG VẤN 59
ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC CHUYÊN GIA VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SACOMBANK AN GIANG 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62







Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn iv

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Biến và các loại thang đo 15
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động của Agribank An Giang năm 2008 18
Bảng 4.2. Kết quả hoạt động của MDB An Giang năm 2008-2009 20
Bảng 4.3. Báo cáo kết quả HĐKD của Sacombank Chi nhánh An Giang
năm 2007-2009 26
Bảng 5.1. Mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh 30
Bảng 5.2. Trọng số của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng 31
Bảng 5.3. Mức độ nhận biết thương hiệu ngân hàng 33
Bảng 5.4. Mô tả hiện trạng công nghệ của các ngân hàng 39
Bảng 5.5. Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng tại An Giang
đến cuối năm 2009 44
Bảng 5.6. Thị phần của Sacombank trong toàn tỉnh An Giang năm 2008-2009 47
Bảng 5.7. Dòng sản phẩm, dịch vụ cung ứng của các ngân hàng 47
Bảng 5.8. Điểm mạnh, điểm yếu của Sacombank An Giang so với các đối thủ 51
Bảng 5.9. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Sacombank An Giang 53

















Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn v

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu 11
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu 13
Hình 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sacombank An Giang 24


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 5.1. Mức độ nhận biết thương hiệu Sacombank An Giang 35
Biểu đồ 5.2. Kết quả khảo sát lòng trung thành đối với thương hiệu Sacombank
An Giang 36
Biểu đồ 5.3. Kết quả khảo sát sự cảm thông trong chất lượng cảm nhận về
Sacombank An Giang 37
Biểu đồ 5.4. Chất lượng dịch vụ Sacombank An Giang theo đánh giá của khách
hàng 39
Biểu đồ 5.5. Kết quả khảo sát sự hữu hình trong chất lượng cảm nhận về
Sacombank An Giang 43
Biểu đồ 5.6. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với Sacombank An Giang 45

Biểu đồ 5.7. Mức độ tác động của các yếu tố đến sự hài long của khách hàng 46
Biểu đồ 5.8. Tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng 50











Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng
TMCP : Thương mại cổ phần
TMNN : Thương mại Nhà nước
CN : Chi nhánh
PGD : Phòng giao dịch
ACB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
DAB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á
MDB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Mekong
KHCN : Khoa học công nghệ
CG : Chuyên gia








Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 1


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.Cơ sở hình thành đề tài:
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế phát triển không ngừng đã tạo ra nhiều điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp. Trong từng lĩnh vực hoạt động, số lượng các
doanh nghiệp cùng ngành ngày càng nhiều. Điều này làm cho sự cạnh tranh trên thị trường
ngày càng tăng. Trong ngành ngân hàng, loại hình doanh nghiệp có thể xem là huyết mạch
của nền kinh tế, tính cạnh tranh ngày càng cao hơn. Trong những năm gần đây chúng ta có
thể thấy sự xuất hiện của một loạt các ngân hàng như PG Bank, ABBank (Ngân hàng An
Bình), Navibank (Ngân hàng Nam Việt)…Bên cạnh đó, sự gia nhập của các ngân hàng
nước ngoài vào Việt Nam làm cho tính cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng gay gắt.
Đặc biệt là từ khi nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế giới, số lượng tổ chức tín dụng
của nước ngoài tăng lên nhiều. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tại Việt Nam hiện
có 45 chi nhánh của 33 ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh với hơn 20 chi
nhánh phụ thuộc, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 8 tổ chức tín dụng phi ngân hàng có
vốn đầu tư nước ngoài, ngoài ra còn có 56 văn phòng đại diện của các tổ chức tín dụng
khác
1
. Khi quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, các ngân hàng nước ngoài có xu hướng
xâm nhập vào thị trường bán lẻ. Trong số các ngân hàng nước ngoài có mặt tại Việt Nam
thì HSBC và Standard Chartered (SC) đã thâm nhập thị trường bán lẻ
2

, nhắm đến khách
hàng cá nhân với những đòi hỏi không quá khắt khe. Đây sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn đối
với các ngân hàng thương mại cổ phần.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của thị trường, các ngân hàng không ngừng mở
rộng quy mô hoạt động nhằm tăng thị phần. Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng trải
dài từ những thành phố lớn đến các tỉnh ở những khu vực khác nhau. Trong những năm gần
đây, các ngân hàng tăng cường mở chi nhánh, phòng giao dịch ở các tỉnh miền Tây, trong
đó có An Giang mà chủ yếu là thành phố Long Xuyên, trung tâm kinh tế của An Giang.
Long Xuyên, một thành phố đang phát triển ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là
nơi tập trung một số lượng lớn các tổ chức tín dụng Trong nhiều năm qua, kinh tế Long
Xuyên ngày càng phát triển, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Trong năm 2009, hoạt động
xuất khẩu của tỉnh đạt trên 600 triệu USD, bằng 110% so cùng kỳ năm 2007, đạt 75% so kế
hoạch năm 2009
3
, trong đó mặt hàng chủ đạo là gạo và thủy sản. Điều đó cho thấy khả

1
Thùy Duyên, thứ Năm, 17/12/2009, Năm 2009, các ngân hàng ngoại thu lãi khá cao [trực tuyến], đọc từ
/>
2
Theo Tuổi trẻ, thứ sáu, 4/5/2007, Ngân hàng ngoại chạy đua bán lẻ [trực tuyến],
/>, (đọc ngày 4/2/2010)
3
Thu Ba, 23/12/2009, Hoạt động xuất nhập khẩu năm 2009 của An Giang [trực tuyến], đọc từ
/>TEwN_XydzA0__MD8vd9dQQ_8wc_2CbEdFAEj9B54!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connec
t/socongthuong/congthongtinsocongthuong/tintucsukien/sanxuatkinhdoanh/hoatdongxuatkhaunam2009cuaan
giang, đọc ngày 13/3/2010

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 2



năng cạnh tranh của hàng nông sản và thủy sản nơi đây ngày càng cao, kinh tế của An
Giang nói chung và Long Xuyên nói riêng ngày càng phát triển hòa nhịp với xu thế phát
triển chung của kinh tế đất nước. Bên cạnh đó mức sống của người dân ngày càng cao, nhu
cầu phát triển kinh tế ngày càng tăng. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự thâm nhập của các
ngân hàng bởi sự phát triển trong kinh doanh đòi hỏi một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng
cho hoạt động của doanh nghiệp. 4Trong nhiều năm qua, số lượng tổ chức tín dụng hoạt
động tại tại An Giang tăng lên đáng kể, từ 48 tổ chức năm 2008 lên 54 tổ chức năm 2009.
Có thể nói An Giang là nơi tập trung của nhiều ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau.
Trong tương lai, xu hướng mở rộng của các ngân hàng đến các tỉnh có hoạt động xuất nhập
khẩu khá mạnh như An Giang là điều có thể dự đoán được.
Trong một không gian địa lý không lớn như Long Xuyên nhưng lại có sự tập trung của
một số lượng lớn ngân hàng sẽ làm cho tính cạnh tranh trong ngành ngày càng trở nên gay
gắt. Vì vậy thành phố Long Xuyên sẽ là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thử
thách cho hoạt động của các ngân hàng.
Tuy được thành lập không bao lâu nhưng Sacombank An Giang được Sacombank bình
chọn là một trong hai chi nhánh dẫn đầu của Sacombank tại khu vực miền Tây Nam Bộ và
chiếm được tình cảm của đông đảo tầng lớp dân cư địa phương
5
. Đạt được điều đó trong
bối cảnh hiện nay là một thành công rất lớn. Những năm sắp tới đây, khi mạng lưới hoạt
động của các ngân hàng ngày càng mở rộng, miếng bánh thị trường ngày càng chia nhỏ thì
việc làm thế nào để giữ vững vị thế đối với Sacombank An Giang là một vấn đề hết sức
quan trọng. Để làm được điều này trong tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường,
Sacombank An Giang cần xác định được năng lực cạnh tranh, điểm mạnh và điểm yếu của
mình so với các đối thủ để từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm phát huy lợi thế của
mình , nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Trên đây là một vài lý do làm cơ sở để tôi chọn đề tài “Đánh giá năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương chi nhánh An Giang” cho

việc làm khóa luận của mình.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
¾ Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng ở An
Giang.
¾ Xác định điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín so với một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu tại Long Xuyên.
¾ Đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank An Giang tại địa bàn thành phố
Long Xuyên.

4
Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh An Giang
5
Sacombank, Wednesday, 14. March 2007, Sacombank-Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam
[trực tuyến], đọc từ />, đọc ngày 23/2/2010.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 3

1.3.Phạm vi nghiên cứu:
¾ Đề tài được phân tích dựa trên dữ liệu về hoạt động kinh doanh năm 2008-2009 của
Sacombank An Giang và dữ liệu thu được từ một số đối thủ như mức lãi suất, các
dòng sản phẩm, dịch vụ cung ứng, kênh phân phối, yếu tố ngân hàng lõi.
¾ Phạm vi nghiên cứu là toàn tỉnh An Giang, tuy nhiên chỉ chọn phân tích những ngân
hàng có trụ sở chi nhánh tại thành phố Long Xuyên.
1.4.Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu qua hai bước:
¾ Nghiên cứu khám phá:
• Trong bước này, đề tài được thực hiện thông qua phỏng vấn chuyên sâu ban
lãnh đạo Ngân hàng và một số chuyên gia trong ngành để tìm ra các tiêu chí

đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành.
• Dữ liệu thu thập được tổng hợp lại để có được bộ tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng.
¾ Nghiên cứu chính thức:
• Sau khi nghiên cứu khám phá, đề cương phỏng vấn được thiết kế để tiếp tục
phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo Ngân hàng và các phòng ban có liên quan để
thu thập dữ liệu.
• Bên cạnh đó dữ liệu thứ cấp của đề tài còn được thu thập qua tài liệu của Ngân
hàng Sacombank An Giang và các đối thủ cạnh tranh, báo chí, Internet…để có
số liệu phục vụ cho phân tích, đánh giá.
• Dữ liệu sẽ được phân tích bằng phương pháp lập bảng và so sánh, phương pháp
tính trung bình để đánh giá hiệu quả hoạt động của Sacombank An giang so với
các đối thủ. Bên cạnh đó ma trận hình ảnh cạnh tranh còn được dùng để đánh
giá năng lực cạnh tranh của Sacombank An Giang so với các đối thủ trong cùng
địa bàn.
1.5.Ý nghĩa của nghiên cứu:
Thông tin từ đề tài sẽ cung cấp cho Sacombank An Giang một cái nhìn tổng quát về
năng lực cạnh tranh của mình trong bối cảnh cạnh tranh chung của ngành trong khu vực
thành phố Long Xuyên. Đồng thời Sacombank An Giang sẽ thấy những điểm mạnh và
điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu tại thành phố Long Xuyên Từ đó
Ngân hàng có thể đề ra những biện pháp thích hợp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục
điểm yếu của mình. Bên cạnh đó, khi biết được năng lực cạnh tranh của mình, Sacombank
An Giang có thể xây dựng những chiến lược thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng trong tình hình cạnh tranh chung của khu vực, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của khu vực thành phố Long Xuyên và ngày càng đứng vững trên thị trường.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 4

1.6.Cấu trúc bài báo cáo:

Chương 1: Giới thiệu: Giới thiệu tổng quát về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và cấu
trúc bài báo cáo.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày những lý thuyết cơ bản
về Ngân hàng TMCP, năng lực cạnh tranh và đưa ra mô hình nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: chương này trình bày các bước của quy trình
nghiên cứu gồm nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức và nội dung của từng bước
nghiên cứu.
Chương 4: Tổng quan về ngành Ngân hàng tại An Giang và Ngân hàng TMCP Sải
Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang: Chương này giới thiệu sơ lược về ngành Ngân hàng
tại An Giang, các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Sacombank An Giang, giới thiệu sơ lược
về Sacombank và Sacombank An Giang.
Chương 5: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh An Giang: Chương này trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài.
Chương 6: Kết luận: Nội dung chương này gồm hai phần: Sơ lược kết quả nghiên
cứu và hạn chế của đề tài.



















Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 5


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu:
Chương này sẽ giới thiệu những vấn đề chung về ngân hàng, về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh. Bên cạnh đó nội dung chương này cũng nêu lên một số chỉ tiêu chủ yếu để
đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng và mô hình nghiên cứu của đề tài.
2.1. Một số vấn đề chung về ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại giữ một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Ngân hàng thương mại được xem là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
tiền tệ, với chức năng là trung gian tín dụng. Các ngân hàng thương mại vừa là chủ thể đi
vay vừa là người cho vay. Từ đó nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là
nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn.
¾ Nghiệp vụ huy động vốn: bao gồm nguồn vốn huy động tiền gửi, nguồn vồn
vay và nguồn vốn của ngân hàng.
9 Nguồn vốn huy động tiền gửi:
o Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào.
o Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra
sau một khoản thời gian nhất định đã được thỏa thuận khi gửi tiền
o Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư,
được gửi vào ngân hàng để được hưởng lãi, hình thức phổ biến là tiết
kiệm có sổ.

9 Nguồn vốn vay:
o Phát hành các chứng từ có giá: ngân hàng chủ động phát hành các
loại kỳ phiếu ngân hàng đề huy động vốn nhằm thực hiện những dự
án đầu tư đã định.
o Vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác: ngân hàng
có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân hàng hay tổ chức
tín dụng khác.
o Vay của Ngân hàng Trung ương: ngân hàng Thương mại có thể vay
vốn của ngân hàng Trung ương để bổ sung nguồn vốn khả dụng.
o Các nguồn vốn vay khác: khi ngân hàng có những quan hệ quốc tế
rộng lớn, ngân hàng có thể tranh thủ các khoản vốn tín dụng hoặc
tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
9 Nguồn vốn của ngân hàng:

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 6

o Nguồn vốn tự có: bao gồm vốn điều lệ (là số vốn ngân hàng phải có
để đi vào hoạt động và được ghi vào điều lệ) và các quỹ dự trữ được
trích từ lợi nhuận ròng hàng năm bổ sung vào vốn tự có.
o Nguồn vốn coi như tự có: gồm phần lợi nhuận chưa chia, các quỹ
khác chưa sử dụng có thể xem là phần vốn coi như tự có của ngân
hàng thương mại.
¾ Nghiệp vụ sử dụng vốn: bao gồm nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ cho vay và
nghiệp vụ đầu tư.
3 Nghiệp vụ ngân quỹ:
o Tiền mặt tại quỹ: bao gồm tiền giấy, tiền kim loại có tại kho ngân
hàng. Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao hay thấp tùy thuộc vào quy mô
hoạt động, nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và tính chất thời vụ
trong năm.

o Tiền gửi tại ngân hàng khác: các ngân hàng có thể mở tài khoản lẫn
nhau để đổi lấy các dịch vụ khác nhau như trung gian thanh toán cho
khách hàng, giao dịch ngoại tệ, mua bán chứng khoán…
o Tiền gửi tại ngân hàng Trung ương: bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc
tại Ngân hàng Trung ương và tiền gửi thanh toán.
3 Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ cung ứng vốn trực tiếp của ngân hàng
trực tiếp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng xã hội được thông
qua các hình thức chủ yếu sau:
o Chiết khấu thương phiếu: là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó
ngân hàng mua những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng với giá trị bằng giá trị thương phiếu trừ đi phần lợi tức
chiết khấu và hoa hồng phí. Đến hạn thanh toán thương phiếu, ngân
hàng sẽ đòi người mắc nợ thương phiếu theo giá trị của thương
phiếu.
o Cho vay ứng trước: được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng,
trong đó người đi vay được phép sử dụng một hạn mức tín dụng
trong một thời hạn nhất định.
o Cho vay vượt chi: là hình thức đặc biệt của cho vay ứng trước, thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó người đi vay có thể sử
dụng một số tiền trong một thời hạn nhất định vượt quá số dư trong
tài khoản tại ngân hàng, đây còn được gọi là cho vay thấu chi.
o Nghiệp vụ cho vay cầm cố: ngân hàng có thể cho vay khi người đi
vay có tài sản cầm cố tại ngân hàng dưới hình thức tài sản là động
sản, các chứng từ có giá, vàng bạc…

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 7


o Nghiệp vụ cho vay thế chấp tài sản: ngân hàng cho vay trên cơ sở

người đi vay mang các giấy tờ sở hữu các loại tài sản là bất động sản
đến ngân hàng để thế chấp vay vốn.
o Tín dụng bằng chữ ký: ngân hàng không trực tiếp giải ngân cho
khách hàng mà bằng uy tín ngân hàng tạo điều kiện cho khách hàng
sử dụng vốn của người khác và đảm bảo thanh toán cho khách hàng.
o Tín dụng ủy thác thanh toán: ngân hàng thực hiện mua lại các loại
giấy tờ có giá của khách hàng để thanh toán toàn bộ, giúp doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi nợ.
o Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn thực hiện
thông qua việc cho thuê tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
o Tín dụng tiêu dùng: với mục đích tài trợ nhu cầu tiêu dùng của các
tầng lớp dân cư.
3 Nghiệp vụ đầu tư: bộ phận vốn được ngân hàng sử dụng vào nghiệp vụ
đầu tư phải có tính ổn định cao, chủ yếu là vốn tự có. Các hình thức đầu
tư phổ biến là liên doanh, đầu tư chứng khoán. Nghiệp vụ này góp phần
nâng cao năng lực thanh toán của ngân hàng và bảo toàn được ngân quỹ.
2.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh:
2.2.1. Cạnh tranh:
Theo Michael Porter (1980) thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
2.2.2. Năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh cấp công ty là khả năng để công ty thiết kế, sản xuất và bán sản
phẩm tốt hơn đối thủ của họ làm, được xem xét dựa trên chất lượng giá cả và phi giá cả.
(D’Cruz)
6

2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh:
Theo mô hình năng lực cạnh tranh APP (Asset- Processes- Performance)

7
, năng lực
cạnh tranh có thể được đánh giá bởi một số yếu tố thuộc 3 nhóm chính:
• Tài sản của ngân hàng (Asset):
¾ Uy tín thương hiệu: kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào, đặc biệt là lĩnh
vực tiền tệ đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín. Thương hiệu sẽ giúp khách hàng

6
Ajitabh Ambastha & K. Momaya, Competitiveness of Firms: Review of theory, frameworks and models,
Singapore Management Review, vol 26, no. 1; First half 2004, p. 45-61.
7
Ajitabh Ambastha & K. Momaya, tài liệu đã dẫn.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 8

biết nhiều hơn về ngân hàng và sự tin tưởng của khách hàng là yếu tố thúc
đẩy họ đến với ngân hàng nhiều hơn. Do đó việc xây dựng một thương hiệu
mạnh và xây dựng niềm tin vững chắc đối với khách hàng là yếu tố góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ hoạt động
trong cùng lĩnh vực.
¾ Danh tiếng công ty: danh tiếng có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh
của công ty. Một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và được mọi người biết
đến sẽ thu hút được nhiều khách hàng và ngày càng thành công hơn là những
công ty hoạt động tốt nhưng không ai biết đến.
¾ Nguồn nhân lực: nhân lực là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của
doanh nghiệp, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ yếu tố
con người. Trong các các để tạo ra năng lực cạnh tranh thì lợi thế thông qua
con người là yếu tố căn bản. Con người là nguồn lực căn bản có tính chất
quyết định, nguồn lực con người có tính chất bền vững và khó thay đổi. Chất

lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn, tỷ lệ thuận với năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
¾ Hệ thống văn hóa: Văn hóa doanh nghiệp được hình thành trong quá trình
phát triển doanh nghiệp và có tác động chi phối tình cảm, hành vi của các
thành viên trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp có một vai trò rất quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Con người là nguồn lực
chủ yếu của doanh nghiệp và văn hóa doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên
nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do đó có thể nói văn hóa
doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hệ thống
văn hóa bền vững sẽ có khả năng thành công cao trong hoạt động kinh doanh.
¾ Công nghệ: khoa học công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng ngày
càng sâu rộng trong mọi lĩnh vực. Việc sử dụng công nghệ hiện đại vào hoạt
động của ngân hàng, làm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm thời gian cho mỗi
giao dịch với khách hàng sẽ giúp khách hàng hài lòng hơn về ngân hàng, góp
phần làm cho năng lực cạnh tranh của ngân hàng được nâng cao hơn.
• Các quy trình cạnh tranh của doanh nghiệp (Processes):
¾ Chiến lược cạnh tranh: Chiến lược cạnh tranh có tác động mạnh mẽ đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hội đủ các yếu tố về
vật lực và tài lực nhưng không có một chiến lược tốt, một hướng đi thích hợp
thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ không đem lại hiệu quả cao, và như thế
việc thua kém hơn so với đối thủ hoàn toàn có thể xảy ra.
¾ Khả năng cải tiến: đổi mới là một phần quan trọng quyết định sự thành công
của doanh nghiêp. Nhu cầu thị hiếu của khách hàng thay đổi không ngừng.
Nếu doanh nghiệp biết thay đổi để bắt kịp nhu cầu đó thì năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
¾ Chất lượng: trong bất kỳ loại hình kinh doanh sản phẩm hay dịch vụ nào,
khách hàng cũng đòi hỏi một tiêu chí quan trọng đó là chất lượng. Sản phẩm

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 9


dịch vụ của donh nghiệp có chất lượng tốt sẽ giúp doanh nghiệp thu hút nhiều
khách hàng và giữ chân họ lâu hơn.
¾ Khả năng thích nghi: thị trường và những yếu tố kinh tế luôn biến đổi. Điều
đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp. Trước sự
biến động đó, nếu doanh nghiệp có khả năng phản ứng linh hoạt và thích nghi
tốt thì sẽ có điều kiện đứng vững trên thị trường và có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình, vượt qua các đối thủ trong cùng lĩnh vực.
¾ Khả năng thuyết phục: khách hàng của doanh nghiệp không chỉ là những
đối tượng cũ mà còn là những khách hàng mới. Họ có thể tìm đến doanh
nghiệp khi họ chưa hiểu rõ về sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng.
Khi đó, nếu doanh nghiệp có khả năng thuyết phục tốt, làm họ tin và mua sản
phẩm của mình thì khi ấy doanh nghiệp đã thành công.
¾ Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ: thành công của doanh nghiệp
không chỉ có được bởi họ sở hữu công nghệ hiện đại mà còn tùy thuộc vào
khả năng ứng dụng công nghệ đó. Doanh nghiệp nếu đầu tư tốt cho việc ứng
dụng khoa học công nghệ vào hoạt động của mình sẽ có thể nâng cao năng
lực cạnh tranh so với các đối thủ không có hoạt động này.
¾ Khả năng sản xuất: nhu cầu của khách hàng thường xuyên thay đổi cả về
lượng lẫn về chất. Do đó doanh nghiệp cần có năng lực sản xuất tốt để đáp
ứng đúng, đủ và kịp thời những nhu cầu của khách hàng. Có như thế khách
hàng sẽ tin tưởng và gắn bó với công ty hơn.
¾ Hoạt động marketing: marketing là một trong những hoạt động nhằm giúp
doanh nghiệp tiếp cận khách hàng, giúp khách hàng biết đến doanh nghiệp
nhiều hơn. Doanh nghiệp có hoạt động marketing hiệu quả sẽ thu hút được
nhiều khách hàng và họ sẽ nhớ đến sản phẩm dịch vụ của công ty đó nhiều
hơn. Điều đó có tác động tích cực đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty.
¾ Khả năng thiết kế và triển khai: thiết kế sản phẩm phù hợp với thị hiếu của
khách hàng là một việc quan trọng và không dễ thực hiện. Và việc triển khai

thực hiện để những thiết kế đó trở thành sản phẩm hữu hình đến tay khách
hàng lại càng quan trọng hơn. Vì vậy doanh nghiệp cần có năng lực cao trong
khâu thiết kế và triển khai thực hiện để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
¾ Quản lý quan hệ khách hàng: thu hút được khách hàng trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt là một thành công rất lớn nhưng làm sao để giữ chân khách
hàng hiện tại là một vấn đề quan trọng. Sự hài lòng của khách về ngân hàng
không chỉ bởi các yếu tố hữu hình mà còn phụ thuộc vào yếu tố vô hình. Đó
là sự thân thiện, niềm nở, tôn trọng của nhân viên đối với khách hàng và cảm
giác thoải mái mà khách hàng nhận được từ phía ngân hàng. Do đó, nâng cao
công tác chăm sóc khách hàng chính là một trong những cơ sở để nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 10

• Kết quả thực hiện của doanh nghiệp (Performance):
¾ Sự hài lòng của khách hàng: khách hàng là yếu tố làm nên thành công của
một doanh nghiệp. Một khi thu hút và giữ chân được khách hàng, doanh
nghiệp sẽ thành công và phát triển. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần
có khả năng làm hài lòng khách hàng, đây được xem là một trong những yếu
tố làm nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
¾ Giá trị tạo ra: khách hàng mua sản phẩm dịch vụ là mua giá trị mà sản phẩm
dịch vụ đó mang đến cho họ. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng mang đến cho khách hàng giá trị cao hơn các đối thủ.
¾ Thị phần: ngoài lợi nhuận thì thị phần cũng là một trong những đích đến cuối
cùng của ngân hàng. Nếu ngân hàng chưa đạt được thị phần lớn thì ngân hàng
sẽ tập trung nghiên cứu, nâng cao năng lực phục vụ để gia tăng thị phần. Đối
với những ngân hàng đã chiếm được thị phần lớn thì họ sẽ tập trung nghiên
giữ vững thị phần đó và cũng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để thị

phần không bị giảm sút.
¾ Dòng sản phẩm, dịch vụ cung ứng: nhu cầu của khách hàng ngày càng cao
đòi hỏi khả năng cung cứng cao của ngân hàng. Ngân hàng có khả năng cung
cấp nhiều sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao sẽ góp phần to lớn vào khả
năng thu hút khách hàng.
¾ Năng suất: Năng suất là một trong những thước đo hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Năng suất thấp sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tìm cách nâng cao
hiệu quả hoạt động, một khi doanh nghiệp đã đạt năng suất cao, họ cũng sẽ
tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động để duy trì và nâng cao hơn nữa năng
suất đó. Do đó năng suất là một trong những yếu tố đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
¾ Sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ: Nếu sản phẩm của tất cả các ngân
hàng đều giống nhau thì khách hàng sẽ mua sản phẩm dịch vụ của bất kỳ
ngân hàng nào. Nhưng nếu một ngân hàng biết đưa ra những đặc tính vượt
trội hơn sản phẩm của các Ngân hàng khác thì khách hàng sẽ tìm đến Ngân
hàng đó nhiều hơn. Vì vậy sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ cung ứng là
một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
¾ Chi phí/ lãi suất: khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu vì hai mục đích là
vay tiền và gửi tiền. Vấn đề mà khách hàng quan tâm là lãi suất cho vay
(thấp) và lãi suất tiền gửi (cao). Do đó khả năng cạnh tranh về lãi suất là yếu
tố rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
¾ Tỷ suất sinh lợi: hoạt động của đa số doanh nghiệp nói chung và ngân hàng
nói riêng đều vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận cao sẽ là điều kiện cần để
doanh nghiệp tiếp tục phát triển. Ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có
nguồn vật lực lớn hơn và có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh hơn so
với các ngân hàng khác.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 11


2.3. Mô hình nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu theo mô hình dưới đây:














Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu
Năng lực
cạnh tranh
của
Sacombank

Tài sản của
ngân hàng
Kết quả
thực hiện
của ngân
hàng
Các quy

trình cạnh
tranh của
ngân hàng

Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên mô hình năng lực cạnh tranh APP. Từ
các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh cấp công ty như tài sản, các quy trình cạnh
tranh và kết quả thực hiện của Ngân hàng, tác giả tiến hành đánh giá năng lực cạnh tranh
của Sacombank chi nhánh An Giang.
¾ Tài sản của Ngân hàng: gồm một số yếu tố như uy tín thương hiệu, nguồn
nhân lực
¾ Quy trình tạo ra năng lực cạnh tranh: gồm một số yếu tố như chất lượng sản
phẩm dịch vụ, công tác chăm sóc khách hàng, khả năng áp dụng công nghệ
mới
¾ Kết quả thực hiện của Ngân hàng:gồm các yếu tố như sự hài lòng của khách
hàng, tỷ suất sinh lợi, thị phần,sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ
2.4. Tóm tắt:
Chương 2 đã giới thiệu những nội dung cơ bản về Ngân hàng TMCP, năng lực cạnh
tranh và những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng, trong đó các tiêu chí
dựa trên mô hình năng lực cạnh tranh APP về đánh giá năng lực cạnh tranh ở cấp độ công
ty. Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu được thiết kế dựa trên mô hình APP.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 12

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu:
Trong chương 3, nội dung chủ yếu là các giai đoạn chủ yếu trong việc thu thập và
xử lý dữ liệu cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu:

Đề tài được nghiên cứu theo trình tự các bước sau:


Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu qua hai giai đoạn:
Cơ sở lý thuyết:
Lý thuyết về năng lực
cạnh tranh
Phỏng vấn chuyên
sâu ban lãnh đạo
ngân hàng và các
chuyên gia trong
n
g
ành
Điều tra trực tiếp
bằng bản hỏi
Bản câu hỏi (Đối
với ban lãnh đạo
ngân hàng và các
đối tượng có liên
quan)
Tổng hợp và xử lý
dữ liệu
Viết báo cáo
Đề cương phỏng
vấn chuyên sâu (Đối
với ban lãnh đạo
ngân hàng và các
chuyên gia trong

n
Nghiên
cứu
khám
phá
g
ành
)
Nghiên
cứu
chính
thức

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 13

- Nghiên cứu khám phá: từ cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh, đề cương phỏng
vấn chuyên sâu được thiết kết đối với ban lãnh đạo Ngân hàng và một số chuyên gia
trong ngành, thông qua phỏng vấn chuyên sâu, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng sẽ được tổng hợp.
- Nghiên cứu chính thức: từ bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh thu được qua
nghiên cứu khám phá, bản câu hỏi được thiết kế dành cho điều tra trực tiếp đối với
ban lãnh đạo Ngân hàng và các bộ phận liên quan để thu thập dữ liệu cần thiết cho
việc đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Sacombank An Giang.
3.2. Các bước của quy trình nghiên cứu:
3.2.1. Nghiên cứu khám phá:
Trong giai đoạn này, việc nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn
chuyên sâu ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang và
một số chuyên gia trong ngành ngân hàng. Trong quá trình thực tập tại Sacombank An
Giang, việc nghiên cứu được thực hiện thông qua tiếp xúc và trao đổi trực tiếp bằng đề

cương phỏng vấn chuyên sâu đối với Phó Giám đốc Sacombank An Giang và 5 trưởng các
bộ phận của Sacombank An Giang gồm trưởng phòng Cá nhân, trưởng phòng Doanh
nghiệp, trưởng phòng Hỗ trợ, trưởng bộ phận Quan hệ khách hàng và trưởng bộ phận thẩm
định. Ngoài ra, thông qua sự giới thiệu của các bạn sinh viên thực tập tại các ngân hàng
khác, cuộc phỏng vấn còn được thực hiện với Giám đốc Ngân hàng TMCP Phát triển
Mekong, Giám đốc Ngân hàng Agribank chi nhánh An Giang và trưởng phòng tín dụng
Ngân hàng ACB chi nhánh An Giang. Cuộc phỏng vấn còn được thực hiện với một chuyên
gia độc lập trong ngành Ngân hàng. Dữ liệu cần thu thập trong giai đoạn này là những tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng và tầm quan trọng của những tiêu chí đó.
Sau khi phỏng vấn, dữ liệu được tổng hợp để có được bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng.
3.2.2. Nghiên cứu chính thức:
Sau khi tổng hợp được bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thông qua phỏng vấn chuyên sâu, giai đoạn nghiên cứu chính thức được tiến hành. Giai
đoạn này được tiếp tục thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp cán bộ và nhân viên
Ngân hàng, song song đó là việc thu thập những dữ liệu thứ cấp của Sacombank An Giang
và một số đối thủ cạnh tranh trong khu vực thành phố Long Xuyên để thu được những dữ
liệu cần thiết cho việc phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank An Giang.
3.2.2.1. Tổng thể, mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu:
Tổng thể nghiên cứu gồm ban lãnh đạo của các tổ chức tín dụng trong tỉnh An
Giang và các chuyên gia độc lập trong ngành ngân hàng công tác trong địa bàn tỉnh. Do
phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu những ngân hàng có trụ sở chi nhánh tại Long Xuyên
cùng những khó khăn trong việc tiếp cận đáp viên như khó khăn về khoảng cách địa lý, về
thời gian tiếp xúc nên mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, cỡ mẫu là 10, đối
tượng được chọn gồm 5 chuyên gia tại Sacombank An Giang, 1 chuyên gia tại MDB, 1
chuyên gia tại ACB An Giang, 1 chuyên gia tại Agribank An Giang và 1 chuyên gia độc
lập trong ngành ngân hàng.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
SVTH: Mai Thị Xuân Diễn 14


Sau khi chọn mẫu, việc thu thập dữ liệu được tiến hành theo 2 phương pháp:
• Thu thập dữ liệu thứ cấp: đối với những biến có thể lượng hóa như thị phần, chi
phí/lãi suất, việc thu thập dữ liệu thứ cấp dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2008-2009 của Sacombank An Giang, ACB An Giang, MDB An Giang,
DAB An Giang và Agribank An Giang; các biểu phí/lãi suất của các ngân hàng
này qua các giai đoạn.
• Thu thập dữ liệu sơ cấp: đối với những biến không thể lượng hóa như công nghệ
ngân hàng, sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ cung ứng, dữ liệu được thu thập
thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng được chọn để thu thập ý kiến của
họ về những vấn đề này.
3.2.2.2. Biến và thang đo:
Những dữ liệu được thu thập xoay quanh các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng. Biến chính của đề tài là năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Biến này gồm
3 thành phần: tài sản của ngân hàng, các quy trình cạnh tranh và kết quả thực hiện của ngân
hàng. Phần tử của mỗi thành phần, kiểu thang đo và phương pháp phân tích dữ liệu được cụ
thể trong bảng sau:
Bảng 3.1. Biến và các loại thang đo
Biến
nghiên cứu
chính
Thành
phần
Phần tử biểu hiện Kiểu thang đo
Phương pháp
phân tích dữ
liệu của
mỗi phần tử
Uy tín thương hiệu Thang đo số hóa Tính trung bình
Danh tiếng công ty Thang đo số hóa Tính trung bình

Hệ thống văn hóa Thang đo số hóa Tính trung bình
Nguồn nhân lực Thang đo số hóa Tính trung bình
Tài sản
của
ngân
hàng
Công nghệ Thang đo số hóa Tính trung bình
Chiến lược Thang đo số hóa Tính trung bình
Khả năng cải tiến Thang đo số hóa Tính trung bình
Chất lượng Thang đo số hóa Tính trung bình
Khả năng thích nghi Thang đo số hóa Tính trung bình
Năng lực
cạnh tranh
của ngân
hàng
Các
quy trình
cạnh
tranh
của ngân
hàng
Khả năng thuyết phục Thang đo số hóa Tính trung bình

×