Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

Xây dựng giai cấp công nhân việt nam giai đoạn 2011 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 222 trang )

Bộ khoa học công nghệ
Chơng trình KX.04/06-10









Báo cáo tổng luận đề tài
Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020



M số KX 04.15/06-10





Cơ quan chủ trì đề tài: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

Chủ nhiệm đề tài: TS. Đặng Ngọc Tùng
Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ơng Đảng,
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam


8140



Hà Nội, 2010
2


BAN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Chủ nhiệm: TS. Đặng Ngọc Tùng
Phó Chủ nhiệm kiêm thư ký: PGS.TS. Dương Văn Sao
Phó Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Bùi Đình Bôn



C¸c céng t¸c viªn
(XÕp theo thø tù ch÷ c¸i tiÕng ViÖt)

1. GS.TS Nguyễn Trọng Chuẩn - Viện trưởng Viện Triết học
2. TS. Nguyễn Hữu Dũng - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
3. Ths. Đinh Đăng Định - Trường Đại học Công đoàn
4. TS. Lê Thanh Hà - Phó Viện trưởng Viện Công nhân và Công
đoàn
5. GS.TS Trần Ngọc Hiên - Phó ch
ủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học
kỹ thuật Việt Nam
6. TS. Phan Thanh Khôi - Viện chủ nghĩa XHKH - Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
7. PGS.TS. Ngô Quang Minh - Viện trưởng Viện QLKT - Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
8. PGS.TS Nguyễn Quốc Phẩm - Học viện Chính chị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh



3
Danh mục các từ viết tắt

BHXH Bảo hiểm xã hội
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNLĐ Công nhân, lao động
CNVCLĐ Công nhân, viên chức, lao động
CNXH Chủ nghĩa xã hội
GCCN Giai cấp công nhân
XHCN Xã hội chủ nghĩa


4
Mục lục
Trang
Phần mở đầu 6
Chơng I.
XÂY Dựng GiAI Cấp Công NHÂN Việt NAM
GIAI Đoạn 2011 - 2020 - Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn

I. Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, t
tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về giai cấp công nhân 22

II. Quan điểm về giai cấp công nhân ở một số nớc trong
những năm gần đây 57

III. Về khái niệm giai cấp công nhân, giai cấp công nhân Việt
Nam 57


IV. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam 64
V. Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam trong cách mạng
Việt Nam 68

VI. Tính tất yếu phải xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam 74
Kết luận chơng I 80
Chơng II.
Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
trong những năm đổi mới (1986 - 2010)

I. Giai cấp công nhân Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới 81
II. Nguyên nhân của thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay 113

III. Những bài học, kinh nghiệm về xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam trong những năm đổi mới 123
Kết luận chơng II 137
5
Chơng III.
Dự báo xu hớng biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030

I. Cơ sở khoa học dự báo xu hớng biến đổi giai cấp công
nhân Việt Nam từ nay đến năm 2020, tầm nhìn tới năm 2030 138

II. Những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến giai cấp
công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 141

III. Dự báo xu hớng biến đổi của GCCN Việt Nam trong giai

đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn tới năm 2030 150
Kết luận chơng III 158
Chơng IV.
Mục tiêu, quan điểm và giải pháp
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn tới năm 2030

I. Quan điểm chỉ đạo xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020 159

II. Mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020, tầm nhìn tới năm 2030 160

III. Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn tới năm 2030 162
Kết luận chơng IV 203
Kết luận chung 205
Phụ lục 209
Tài liệu tham khảo 217


6

Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
- Thứ nhất, thực tiễn phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN,
những vấn đề bức xúc, thực trạng GCCN Việt Nam hiện nay đòi phải xây
dựng GCCN lớn mạnh.
Trong những năm đổi mới vừa qua, mặc dù tình hình trong nớc và

trên thế giới có nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp, nhng dới sự lãnh
đạo của đội tiên phong của GCCN Việt Nam, công cuộc đổi mới ở nớc ta
đã đạt đợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Thực tiễn thắng
lợi của sự nghiệp đổi mới trong hơn 20 năm qua đã chứng minh rằng,
GCCN Việt Nam, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam,
có đủ khả năng lãnh đạo công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Tuy vậy, do tác động mặt trái của cơ chế thị trờng, của nền kinh tế
nhiều thành phần, đã và đang có sự phân hóa ngày càng rõ rệt về thu nhập,
mức sống, văn hóa, lối sống, thậm chí cả về nhận thức chính trị, về ý thức
giai cấp trong nội bộ GCCN; giữa các bộ phận công nhân trong các ngành
nghề, các thành phần kinh tế và ngay trong từng thành phần kinh tế. Sự
phân hóa giàu, nghèo, phân tầng trong công nhân đang diễn ra khá mạnh.
Một bộ phận không nhỏ công nhân trình độ chính trị, giác ngộ giai cấp, kỷ
luật lao động giảm sút. Một số công nhân bị thoái hóa, tha hóa về thái độ
lao động và lối sống, suy giảm bản chất GCCN.
Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu, đa số
công nhân nớc ta, nhất là đội ngũ công nhân trẻ hiện nay xuất thân từ
nông dân, nên số đông công nhân cha có tác phong công nghiệp, còn tự
do, tùy tiện. Trong khi đó, sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi phải có một đội
ngũ công nhân có trình độ học vấn, tay nghề, tính sáng tạo, tính tổ chức,
7
kỷ luật, tác phong lao động khẩn trơng, chính xác, phẩm chất giai cấp và
lơng tâm nghề nghiệp rất cao.
Cơ chế quản lý kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp duy trì quá lâu
đã làm cho số đông công nhân khi chuyển đổi cơ chế chậm thích nghi với
kinh tế hàng hóa và cơ chế thị trờng. Trong nhiều năm, chế độ tiền lơng
có tính chất bình quân và một số chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nớc đối với GCCN cha đợc kịp thời bổ sung, đã làm hạn chế tính

tích cực chủ động sáng tạo của công nhân, làm nảy sinh một số mặt tiêu
cực trong GCCN. Những yếu kém do cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp
sinh ra cha đợc khắc phục triệt để thì những mặt tiêu cực của một cơ chế
thị trờng còn sơ khai lại bắt đầu nảy sinh. Trong quá trình chuyển đổi cơ
chế, một bộ phận không nhỏ công nhân không đủ việc làm, một số bị thất
nghiệp, lơng và trợ cấp thất nghiệp quá thấp. Do chạy theo lợi nhuận kinh
tế đơn thuần, nhiều chủ doanh nghiệp trong mọi loại hình sở hữu, nhất là
chủ doanh nghiệp khu vực kinh tế t nhân, có vốn đầu t nớc ngoài, đã
không quan tâm đến việc bảo đảm những quyền lợi tối thiểu, chính đáng,
hợp pháp của công nhân; thậm chí không thực hiện những chế độ, chính
sách đã đợc Nhà nớc quy định, chà đạp lên nhân phẩm công nhân; các
cấp công đoàn cha làm tốt chức năng bảo vệ quyền lợi cho công nhân
Điều đó đã làm cho một bộ phận công nhân phai nhạt về ý thức giai cấp,
niềm tin đối với Đảng và chế độ; mối quan hệ giữa GCCN với Đảng, Nhà
nớc thiếu gắn bó, vững chắc; công nhân thờ ơ với tổ chức công đoàn. Một
bộ phận công nhân chỉ thấy lợi ích trớc mắt mà không thấy quyền lợi căn
bản, lâu dài. Trong môi trờng công nhân sinh sống và làm việc xảy ra
nhiều hiện tợng suy thoái về đạo đức, về lối sống, thậm chí đã xuất hiện
nhiều tệ nạn xã hội.
Tình hình thực tế của GCCN Việt Nam hiện nay đòi hỏi Đảng và
Nhà nớc ta phải khẩn trơng giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp thiết
về việc làm, đời sống, nhà ở, cải thiện điều kiện lao động và chăm lo đời
sống tinh thần, văn hóa cho công nhân.
8
- Thứ hai, địa vị kinh tế và vai trò chính trị của GCCN Việt Nam đòi
hỏi phải xây dựng GCCN lớn mạnh.
Là giai cấp lãnh đạo cách mạng, tiêu biểu cho phơng thức sản xuất
tiên tiến, GCCN Việt Nam phải vơn lên làm chủ học thuyết lý luận, làm
chủ khoa học - công nghệ, phải là giai cấp tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa
của dân tộc. Nó phải thực sự là chủ thể sáng tạo của một xã hội văn minh,

hiện đại. Do đó, bản thân GCCN Việt Nam cần phải tự phát triển và tự
hoàn thiện mình theo hớng trí tuệ hóa, khoa học hóa, dân chủ hóa và hiện
đại hóa. GCCN Việt Nam chỉ thực sự là một GCCN hiện đại và cách mạng
khi nó chẳng những làm chủ đợc khoa học, công nghệ hiện đại, mà còn
phải làm chủ học thuyết khoa học, cách mạng của mình là chủ nghĩa Mác
- Lênin, phát triển lý luận này trên một trình độ mới, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam, với xu thế thời đại ngày nay, do đó phải lý luận hóa, cách mạng
hóa bản thân mình. Xây dựng và phát triển một GCCN nh thế, đó là trọng
trách của Đảng và Nhà nớc ta. Để GCCN đáp ứng đợc vai trò là lực lợng
xã hội trụ cột của nền kinh tế, vị trí tiên phong lãnh đạo cách mạng trong giai
đoạn mới, đòi hỏi Đảng và Nhà nớc ta phải xây dựng GCCN lớn mạnh cả về
chất và lợng.
Thứ ba, sự nghiệp CNH, HĐH, hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có một
đội ngũ công nhân đông về số lợng; trình độ nghề nghiệp, văn hóa, phẩm
chất chính trị, lơng tâm ngời thợ, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao
động rất cao.
Để đáp ứng đợc yêu cầu khách quan của sự nghiệp CNH, HĐH và
hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng, Nhà nớc và cả hệ thống chính trị xã hội
nớc ta phải nỗ lực phát huy tính năng động sáng tạo của mình. Mỗi thành
viên trong hệ thống chính trị xã hội phải xuất phát từ vị trí, vai trò, chức
năng của mình vừa tham gia tích cực vào quá trình xây dựng GCCN, để
phát huy vai trò GCCN thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH và hội
nhập kinh tế quốc tế vì dân giàu nớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh.
9
Mặt khác chính sự hạn chế của lý luận về giai cấp và GCCN trong
thời đại mới (với những đặc điểm về toàn cầu hóa, thời đại tin học, về sức
sản xuất phát triển nh vũ bão ) và yêu cầu của công cuộc phát triển đất
nớc cũng đòi hỏi cấp bách phải giải quyết những mâu thuẫn thực tế về
GCCN, mà nếu không có sự nghiên cứu ở tầm lý luận cơ bản thì không thể

giải quyết nổi những mâu thuẫn ấy.
Tất cả những điều đã nêu ở trên cùng với yêu cầu khách quan của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nớc; nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra trong những
năm tới để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp
theo hớng hiện đại, đòi hỏi Đảng và Nhà nớc phải xây dựng đợc một
đội ngũ công nhân lớn mạnh về số lợng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo
chất lợng.
Muốn vậy, trớc hết phải có quan niệm đúng về vị trí, vai trò chính
trị, xã hội của GCCN; phân tích đánh giá đúng thực trạng GCCN Việt Nam
hiện nay; dự báo đợc xu hớng biến đổi GCCN trong những năm sắp tới.
Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, hệ quan điểm, định hớng và những giải
pháp thiết thực, khả thi, hữu hiệu nhằm xây dựng GCCN Việt Nam ngang
tầm với đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
dựa vào GCCN và quan tâm đến xây dựng, phát huy vai trò GCCN. Ngày
nay, thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xớng
và lãnh đạo, phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN, đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nớc và hội nhập quốc tế, GCCN nớc ta đang phát triển
nhanh về số lợng, đa dạng về cơ cấu, chất lợng cũng từng bớc đợc
nâng lên. GCCN Việt Nam đang vận hành, sử dụng những công cụ,
ph
ơng tiện sản xuất quan trọng nhất, quyết định phơng hớng, tốc độ
phát triển của nền kinh tế quốc dân, hàng năm GCCN Việt Nam tạo ra
khối lợng sản phẩm chiếm trên 60% tổng thu nhập quốc dân, đảm bảo
trên 70% ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên, trớc xu thế khách quan của
toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, cũng
nh tác động mặt trái của kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế, sự
10
khủng hoảng của phong trào công nhân, phong trào cộng sản quốc tế, cùng
với sự chống phá của các thế lực thù địch bằng diễn biến hòa bình, làm

cho nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về GCCN cha đợc lý giải hoặc lý
giải cha có sức thuyết phục.
Đặc biệt, chúng ta đang tiến hành đẩy mạnh CNH, HĐH theo định
hớng XHCN gắn với phát triển kinh tế trí thức; các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội đang tồn tại đan xen. Từ đó xuất hiện nhiều vấn đề về GCCN
cần đợc nghiên cứu làm sáng tỏ, nh: ai là công nhân; những đặc trng và
bản chất của GCCN nớc ta hiện nay; vai trò, nhiệm vụ của GCCN Việt
Nam trong phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN và hội
nhập quốc tế; thực trạng GCCN Việt Nam, quan điểm, phơng hớng, giải
pháp xây dựng, phát huy vai trò GCCN Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nớc (2011 - 2020) Những vấn đề này, tuy đã có nhiều cuộc
khảo sát thực tế đợc tiến hành, nhiều cuộc hội thảo đợc tổ chức, nhiều
bài viết, công trình nghiên cứu đợc xuất bản, công bố, nhng nhìn chung
vấn đề GCCN vẫn là còn phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Còn có
nhiều quan điểm khác nhau, ngay cả khái niệm GCCN vẫn chỉ dừng lại ở
cách diễn đạt chung chung cha có sự thống nhất, cha phản ánh đợc đầy
đủ và có sức thuyết phục về GCCN Việt Nam đang trong quá trình phát
triển. Do vậy, cha đáp ứng đợc yêu cầu xây dựng, phát huy vai trò
GCCN Việt Nam, để thúc đẩy mạnh mẽ quá trình CNH, HĐH đất nớc và
hội nhập quốc tế.
Thực trạng trên đòi hỏi cấp bách phải xuất phát từ quan điểm thực
tiễn, khách quan của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhìn thẳng vào điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể, nhất là phải đầu t
nghiên cứu, luận giải
một cách khoa học về GCCN, về vị trí, vai trò, sứ mệnh lịch sử của GCCN,
để có cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn, toàn diện về GCCN. Từ
đó, đề xuất những giải pháp thiết thực, có tính khả thi xây dựng, phát huy
vai trò GCCN Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan, cấp bách trên, Tổng Liên đoàn Lao động

11
Việt Nam tổ chức nghiên cứu đề tài Xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
a) Ngoài nớc
Nghiên cứu về GCCN, về phong trào công nhân và công đoàn dới
góc độ lịch sử và lý luận đã đợc nhiều nhà nghiên cứu, cán bộ khoa học ở
Liên Xô (trớc đây), Trung Quốc quan tâm. Liên quan đến đề tài, có thể
đề cập đến 2 công trình, đợc xuất bản bằng tiếng Việt trong thời gian gần
đây:
+ Công trình khoa học của tập thể tác giả các nhà khoa học nghiên
cứu lịch sử Xô Viết Phong trào công nhân quốc tế - những vấn đề lịch sử
và lý luận. Trong các công trình nghiên cứu về phong trào công nhân
quốc tế, bộ sách Phong trào công nhân quốc tế - những vấn đề lịch sử và lý
luận, gồm 8 tập, của các nhà nghiên cứu lịch sử Xô Viết, có thể đợc xem
là bộ sách trình bày khái quát lịch sử phong trào công nhân quốc tế đầy đủ
nhất tính cho đến nay. Bộ sách đợc biên soạn và xuất bản (bằng tiếng
Nga) trong những năm 70 - 80 thế kỷ XX. Một số luận điểm, nhận định
trong bộ sách này đến nay tỏ ra không còn phù hợp, vì thực tiễn lịch sử đã
phát triển phong phú và phức tạp. Song, xét về ý nghĩa khoa học, tính lịch
sử của các sự kiện, tính lôgíc của các vấn đề đợc trình bày một cách khoa
học, đúng đắn trong bộ sách đã làm nên giá trị lịch sử, khoa học lâu bền
của nó. GCCN giữ vai trò lãnh đạo cách mạng là t tởng xuyên suốt.
Những bài học và kinh nghiệm đợc nêu ra trong bộ sách này rất cần thiết
và bổ ích đối với chúng ta trong việc kiên định con đờng XHCN, trong
nghiên cứu và tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi
mới ở nớc ta nói chung, trong xây dựng GCCN Việt Nam nói riêng.
+ Từ thực tiễn sinh động trong hoạt động công đoàn, các nhà nghiên
cứu Trung Quốc, đứng đầu là Tôn Trung Phạm, An Miêu, Phùng Đồng
Khánh đã nghiên cứu tổng kết, đúc rút, hệ thống hóa thành lý luận và biên

soạn cuốn sách Lý luận công đoàn trong thời kỳ chuyển sang kinh tế thị
12
trờng định hớng XHCN. Đây là công trình nghiên cứu khoa học công
phu, toàn diện về hoạt động của công đoàn trong thời kỳ cải cách, mở cửa
ở Trung Quốc. Chơng II của cuốn sách với tiêu đề Lý luận về GCCN vẫn
là cơ sở lý luận của công đoàn. Trong chơng này, các tác giả khẳng định
vị trí của GCCN Trung Quốc là đội quân chủ lực thực hiện hiện đại hóa,
là lực lợng trung kiên trong cải cách mở cửa, giữ gìn đoàn kết, ổn định,
đẩy mạnh tiến bộ xã hội. Phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN,
không thay đổi tính chất của Nhà nớc và địa vị lãnh đạo của GCCN trong
đời sống chính trị, là giai cấp tiên phong gơng mẫu trong cải cách mở
cửa, là trụ cột giữ gìn đoàn kết, ổn định đời sống trong công cuộc xây
dựng văn minh tinh thần XHCN. Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị
trờng, vẫn cần quán triệt phơng châm chỉ đạo của Đảng toàn tâm, toàn
ý dựa vào GCCN, thực hiện địa vị làm chủ của ngời lao động Các tác
giả của cuốn sách trên cho rằng: nội bộ GCCN là do ba tầng lớp lập
thành: ngời sản xuất vật chất, lấy công nhân sản xuất công nghiệp làm
cốt cán, phần tử trí thức và ngời quản lý.
Luận giải của các tác giả cuốn sách về nội hàm khái niệm GCCN
Trung Quốc; những phân tích đánh giá về thực trạng GCCN Trung Quốc; Về
vị trí, vai trò của GCCN Trung Quốc tuy có điểm cha thật khoa học cần có
sự trao đổi; song có thể đợc xem là những gợi ý khoa học, có ý nghĩa
phơng pháp luận để tham khảo trong việc nghiên cứu GCCN Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Những công trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo rất bổ
ích trong nghiên cứu xây dựng GCCN giai đoạn 2011 - 2020; song chúng
ta chỉ có thể tham khảo trên một số vấn đề lý luận chung. Bởi vì, tình hình
cụ thể của GCCN ở mỗi nớc không hoàn toàn giống nhau.
b) Trong nớc
Trong các Văn kiện Đại hội, Đảng ta luôn khẳng định vị trí, vai trò

của GCCN, quan tâm đến vấn đề xây dựng GCCN Việt Nam. Cơng lĩnh
năm 1991 đã chỉ rõ: Phát triển GCCN về số lợng và chất lợng để xứng
đáng là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH. Văn kiện
13
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: coi trọng phát triển
về số lợng và chất lợng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ
học vấn và nghề nghiệp, thực hiện trí thức hóa công nhân, nâng cao năng
lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới xứng đáng là lực lợng đi đầu
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc và vai trò lãnh đạo cách mạng trong
thời kỳ mới
1
. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X tiếp tục
khẳng định: Đối với GCCN, phát triển về số lợng, chất lợng và tổ chức;
nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp,
xứng đáng là lực lợng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc
2
.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Nhà nớc, cấp Bộ, luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo, tài liệu nghiên
cứu về GCCN Việt Nam dới những góc độ khác nhau và đã đạt đợc
những kết quả nhất định, có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu liên
quan đến đề tài:
+ Hai công trình nghiên cứu của PTS. Bùi Đình Bôn GCCN Việt
Nam - Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn (1997) và Một số vấn đề về
GCCN Việt Nam hiện nay (1997) đã đề cập đến khái niệm GCCN Việt
Nam và nội hàm của khái niệm đó; những đặc điểm chủ yếu của GCCN
Việt Nam hiện nay; thực trạng cơ cấu GCCN Việt Nam hiện nay và dự báo
xu hớng biến động cơ cấu GCCN Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
CNXH; vai trò của GCCN Việt Nam trong quá trình cách mạng Việt Nam;
mục tiêu, yêu cầu xây dựng GCCN Việt Nam trong giai đoạn mới; vai trò

của Đảng đối với GCCN; những chủ trơng, biện pháp, chính sách cơ bản
và cấp bách nhằm xây dựng GCCN Việt Nam ngang tầm với sứ mệnh lịch
sử của nó.
Những kết quả nghiên cứu đã đạt đợc trong hai công trình nghiên
cứu nêu trên có giá trị lý luận và thực tiễn nhất định, có thể tham khảo kế


1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB. Chính
trị quốc gia, Hà Nội,2001, tr124 - 125.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB. Chính
trị quốc gia, Hà Nội,2006, tr118.
14
thừa trong nghiên cứu đề tài; tuy nhiên, tình hình GCCN Việt Nam hiện
nay và tình hình kinh tế - xã hội trong nớc, mối quan hệ kinh tế - xã hội
của nớc ta với các nớc trong khu vực và thế giới, cơ cấu kinh tế - xã hội
nói chung, trong đó, có cấu GCCN Việt Nam hiện nay nói riêng đã khác
nhiều so với cách đây hơn 10 năm. Do đó, những kết quả đạt đợc trong
hai công trình trên chỉ có ý nghĩa tham khảo nh là những gợi ý phơng
pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài.
+ Cuốn sách Xây dựng GCCN Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH
đất nớc (1999), tập hợp một số bài viết của tập thể tác giả, đề cập trên
một số phơng diện: Khái niệm, vị trí, vai trò, thực trạng GCCN Việt Nam,
chính sách và giải pháp xây dựng GCCN Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
của cuốn sách này có thể tham khảo trong nghiên cứu đề tài ở những nội
dung có liên quan. Tuy nhiên, cuốn sách này không phải là một công trình
hoàn chỉnh, mà chỉ là sự tập hợp các bài viết về GCCN Việt Nam trong
những năm trớc đây; tình hình thực tế của GCCN Việt Nam hiện nay đã
khác nhiều so với những gì đã đợc đề cập trong cuốn sách trên.

+ Cuốn sách Về thực trạng GCCN Việt Nam hiện nay (2001) của
các tác giả: Phạm Quang Trung, Cao Văn Biền, Trần Đức Cờng đã đề cập
đến thực trạng GCCN Việt Nam trên một số phơng diện: đời sống, nghề
nghiệp, điều kiện lao động, tâm t nguyện vọng Đây là công trình
nghiên cứu về thực trạng kinh tế - xã hội GCCN Việt Nam từ năm 1997
đến năm 2000. Do mục tiêu của dự án quy định nên những vấn đề lý luận
về GCCN Việt Nam có liên quan đến đề tài cha đợc đề cập trong công
trình này.
+ Cuốn sách Xu hớng biến động GCCN Việt Nam trong những
năm đầu của thế kỷ XXI (2001), là kỷ yếu Hội thảo khoa học, tập hợp bài
viết của một số nhà khoa học, cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nội dung các bài
viết chủ yếu đi sâu vào khía cạnh phân tích luận giải những nhân tố khách
quan và chủ quan tác động đến xu hớng biến đổi và dự báo xu hớng biến
đổi GCCN Việt Nam. Những nội dung lý luận có liên quan đến đề tài nh:
khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm, thực trạng GCCN Việt Nam, mục tiêu,
15
quan điểm, giải pháp xây dựng GCCN Việt Nam trong những năm đầu
thế kỷ XXI cha đợc đề cập trong cuốn sách này.
+ Cuốn sách Giải pháp xây dựng GCCN Việt Nam trong những năm
đầu thế kỷ XXI (2002), tập hợp những bài viết của một số nhà khoa học,
cán bộ quản lý, nghiên cứu đi sâu đề cập những giải pháp xây dựng GCCN
Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Có thể tham khảo kết quả
nghiên cứu của một số bài viết trong cuốn sách này phục vụ cho nghiên
cứu đề tài ở một phơng diện nào đó. Tuy nhiên, những giải pháp có tính
đột phá, thiết thực, khả thi nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp
thiết của GCCN Việt Nam hiện nay cha đợc đề cập trong cuốn sách.
+ PGS.TS. Nguyễn Viết Vợng (chủ biên), trong cuốn GCCN và tổ
chức công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
(2003), đã đề cập đến sự chuyển biến của GCCN và tổ chức công đoàn
Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN; dự báo sự phát

triển của GCCN và tổ chức công đoàn, phơng hớng xây dựng GCCN và
tổ chức công đoàn Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Kết quả
nghiên cứu của công trình khoa học này có thể tham khảo, kế thừa trong
nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, những vấn đề nêu trên đợc tác giả đề cập ở
một chừng mực nhất định nh là những suy nghĩ ban đầu, cần đợc đi sâu
nghiên cứu, bổ sung, phát triển thêm.
+ PGS.TS. Dơng Xuân Ngọc, trong cuốn sách GCCN Việt Nam
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc (2004), đã đề cập đến: khái niệm
GCCN; những nhân tố tác động đến sự biến đổi GCCN Việt Nam trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nớc; quan điểm, mục tiêu, phơng hớng, nhiệm
vụ và giải pháp xây dựng GCCN Việt Nam trở thành lực lợng đi đầu
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc. Kết quả nghiên cứu của công trình
này có thể tham khảo kế thừa trong nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, những
kết quả đã đạt đợc trong công trình nêu trên mới chỉ là những khám phá
bớc đầu, cần đợc nghiên cứu bổ sung, phát triển với một t duy mới, sát
với thực tiễn hiện nay và trong những năm tới của GCCN Việt Nam.
Những vấn đề lý luận có tính đột phá giải quyết những vấn đề cấp thiết,
16
bức xúc của GCCN Việt Nam hiện nay, cha đợc tác giả cuốn sách làm
sáng tỏ.
+ Cuốn sách Một số vấn đề cơ bản về xây dựng, phát huy vai trò
GCCN Việt Nam trong sự nghiệp CNH, HĐH (2004) của tập thể tác giả
do TS. Dơng Văn Sao chủ biên, đã đề cập đến những nội dung có liên
quan đến đề tài: về khái niệm và đặc trng của GCCN Việt Nam; thực
trạng GCCN Việt Nam; những nhân tố tác động đến xu hớng biến động,
phát triển của GCCN Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI; quan
điểm, phơng hớng và một số giải pháp xây dựng, phát huy vai trò của
GCCN Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Kết quả nghiên cứu
của công trình có thể đợc tham khảo kế thừa trong nghiên cứu đề tài. Tuy
nhiên, những thành tựu đã đạt đợc của công trình này có thể đợc xem

nh là những khai phá bớc đầu, cần đợc nghiên cứu sâu hơn, bổ sung và
phát triển cho phù hợp với thực tiễn GCCN Việt Nam hiện nay và đòi hỏi
của thực tiễn trong những năm sắp tới. Những đột phá về lý luận cũng nh
giải pháp đột phá nhằm giải quyết những vấn đề cấp thiết, bức xúc của
GCCN Việt Nam hiện nay cha đợc đề cập trong công trình này.
Cuốn sách: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng GCCN
trong thời kỳ đổi mới, xuất bản năm 2007, do TS. Lê Thanh Hà biên soạn
đã hệ thống các quan điểm của Đảng về GCCN và xây dựng GCCN, phản
ánh thực trạng công tác xây dựng GCCN trong 20 năm đổi mới (1986-
2006) và nêu một số giải pháp xây dựng GCCN. Tuy nhiên, tác giả nghiên
cứu các quan điểm này dới góc độ lịch sử.
Ngoài ra, có thể đề cập đến một số công trình đi trớc có liên quan
đến đề tài, nh: Đề tài khoa học Xây dựng GCCN Việt Nam đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH đất nớc hiện nay (2001) của Đại học Quốc gia Hà Nội -
Trờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn; Luận án Tiến sỹ Triết học
của Trần Thị Bích Liên: Tích cực hóa nhân tố chủ quan để GCCN Việt
Nam thực hiện và hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình (2001); cuốn
sách: Giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình xây dựng GCCN
Việt Nam (2002) do thạc sỹ Đinh Đăng Định chủ biên; cuốn sách: ý thức
17
chính trị của GCCN trong một số doanh nghiệp ở Hà Nội hiện nay (2003)
do TS. Phan Thanh Khôi (Chủ biên); cuốn sách: Xây dựng ý thức tình cảm
dân tộc chân chính cho GCCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (2005)
của Nguyễn Thị Ngân; Đề tài khoa học Thực trạng GCCN Việt Nam
(2005) do TS. Dơng Văn Sao chủ nhiệm; Luận án Tiến sỹ Triết học của
Dơng Thị Thanh Xuân: ý thức chính trị của công nhân trong các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở nớc ta hiện nay (2007), Có thể
tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình trên đây phục vụ cho
nghiên cứu đề tài.
Những công trình nghiên cứu nêu trên tuy đã đạt đợc những kết

quả nhất định; nhng một số vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra về
GCCN Việt Nam, nh: khái niệm GCCN; tác động của kinh tế thị trờng,
kinh tế trí thức, của công nghệ thông tin, của toàn cầu hóa đến GCCN nh
thế nào? vị trí, vai trò, đặc điểm và xu hớng biến đổi của GCCN, những ai
đợc coi là công nhân cha đợc làm rõ.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
a) Mục tiêu
Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về GCCN Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc; trên cơ sở đó xác
định mục tiêu, quan điểm chỉ đạo và đề xuất những giải pháp khả thi để
xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất trình bày nội dung cụ thể về
GCCN Việt Nam đa vào bổ sung, phát triển Cơng lĩnh năm 1991 và dự
thảo Báo cáo chính trị Đại hội XI của Đảng.
b) Nhiệm vụ
Để đạt đợc mục tiêu trên đây, đề tài có nhiệm vụ:
Một là, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng GCCN Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020.
18
Hai là, phân tích làm rõ sự chuyển biến của GCCN Việt Nam trong
những năm đổi mới (1986 - 2010).
Ba là, phân tích làm rõ những dự báo khoa học về xu hớng biến đổi
cơ cấu GCCN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Bốn là, xác định mục tiêu và luận giải làm rõ những quan điểm chỉ
đạo và đề xuất những giải pháp khả thi xây dựng GCCN Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn, cách tiếp cận và phơng pháp nghiên
cứu đề tài
a) Cơ sở lý luận, thực tiễn
Đề tài đợc thực hiện trên nền tảng lý luận và phơng pháp luận của

chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta
về GCCN trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Cơ sở thực tiễn để nghiên cứu đề tài là thực tiễn GCCN Việt Nam,
đặc biệt là thực tiễn GCCN và xây dựng GCCN Việt Nam từ năm 1986 đến
nay; đồng thời có tham khảo thực tiễn GCCN và xây dựng GCCN ở một số
nớc trong những năm gần đây.
b) Cách tiếp cận
Đề tài nghiên cứu đợc thực hiện trên cơ sở tiếp cận từ góc độ lý
luận chính trị, cách tiếp cận hệ thống, từ thực tiễn GCCN Việt Nam trong
những năm đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc, có tham khảo kinh
nghiệm của nớc ngoài. Tiếp cận từ góc độ nghiên cứu GCCN với t cách
là lực lợng sản xuất chủ yếu; lực lợng lãnh đạo về mặt chính trị đối với
toàn xã hội, từ lý thuyết về cơ cấu giai cấp - xã hội; từ mối quan hệ giữa
giai cấp và dân tộc; từ cái chung đến cái riêng.
c) Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn mang
tính chất tổng hợp, nội dung nghiên cứu liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa
19
học, nh: triết học, sử học, khoa học chính trị, kinh tế chính trị, xã hội
học, luật học .v.v do đó, phơng pháp nghiên cứu chủ yếu đợc vận dụng
là phơng pháp liên ngành.
Các phơng pháp cụ thể: kết hợp lịch sử và lôgíc, phơng pháp hệ thống,
phơng pháp phân tích và tổng hợp, phơng pháp so sánh, phơng pháp chuyên
gia, dự báo và các phơng pháp xã hội học
Tất cả những phơng pháp nghiên cứu cụ thể nêu trên đều đợc vận dụng
trên cơ sở phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
a) Đối tợng
GCCN Việt Nam và vấn đề xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020.

b) Phạm vi nghiên cứu
- Những vấn đề cơ bản về GCCN; đờng lối, qan điểm xây dựng
GCCN của Đảng cộng sản Việt Nam
- Thực tiễn GCCN Việt Nam trong những năm đổi mới (từ 1986 đến
nay); chủ yếu là thực tiễn công nhân trong các doanh nghiệp nhà nớc,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở các khu công nghiệp tập trung
trên 3 địa bàn: miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận và phơng pháp luận nghiên
cứu xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Phân tích làm rõ những nét chủ yếu về thực trạng GCCN Việt Nam
hiện nay; quan điểm, đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta đối
với GCCN trong quá trình đổi mới. Dự báo khoa học xu hớng biến đổi GCCN
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Luận giải có cơ sở khoa học về mục tiêu, quan điểm chỉ đạo và
định hớng xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
20
- Đề xuất một số giải pháp đột phá, thiết thực, khả thi, hữu hiệu
nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp thiết của GCCN Việt Nam
hiện nay và những giải pháp chiến lợc cơ bản, lâu dài xây dựng GCCN Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020.
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
a) ý nghĩa lý luận
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ và phát triển những
vấn đề lý luận mới về khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của GCCN và
GCCN Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc, phát triển
kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế theo chiều sâu.
+ Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất những nội dung mới, cụ
thể về GCCN Việt Nam góp phần bổ sung, phát triển Cơng lĩnh năm 1991
và dự thảo các Văn kiện Đại hội XI của Đảng.

+ Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo nghiên cứu, giảng dạy trong bộ môn khoa học xã hội và nhân văn có
liên quan ở các trờng chính trị, đại học, cao đẳng trong phạm vi cả nớc.
b) ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở lý luận - thực tiễn,
luận cứ khoa học cho việc xác định quan điểm, đờng lối và hoạch định
chính sách xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng và
Nhà nớc ta. Qua đó góp phần xây dựng GCCN Việt Nam vững mạnh
ngang tầm với đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo
tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài gồm 4 chơng.
Chơng I: Xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 - cơ sở
lý luận và thực tiễn
21
Chơng II: Xây dựng GCCN Việt Nam trong những năm đổi mới
(1986 - 2010)
Chơng III: Dự báo xu hớng phát triển GCCN Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
Chơng IV: Quan điểm, mục tiêu, giải pháp xây dựng GCCN Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020
9. Sản phẩm của đề tài
- Báo cáo số liệu điều tra, khảo sát về GCCN
- Kỷ yếu hội thảo khoa học của đề tài
- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài
- Báo cáo tóm tắt đề tài
- Bản kiến nghị của đề tài
- Các sản phẩm trung gian của đề tài, bao gồm:
+ Các chuyên đề khoa học về đề tài
+ Các bài báo đã đăng tải có nội dung liên quan đến đề tài

+ Sách đã xuất bản.

22

Chơng I
XÂY Dựng GiAI Cấp Công NHÂN Việt NAM
GIAI Đoạn 2011 - 2020 - Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn

I. Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
cộng sản Việt Nam về giai cấp công nhân
1. Những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp
công nhân
a) Về khái niệm giai cấp công nhân
Các Mác và Ph. Ăngghen, những ngời đầu tiên đa chủ nghĩa duy
vật biện chứng và phơng pháp biện chứng vào nghiên cứu lịch sử phát
triển của xã hội loài ngời, đi sâu nghiên cứu phơng thức sản xuất t bản
chủ nghĩa, nghiên cứu GCCN và sứ mệnh lịch sử của GCCN Hai ông đã
dùng những thuật ngữ khác nhau để nói về GCCN nh: giai cấp vô sản,
giai cấp lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ dựa
vào việc bán sức lao động của mình; giai cấp vô sản hiện đại; GCCN hiện
đại nh những từ đồng nghĩa để biểu thị GCCN. Ngoài ra, các ông còn
dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các loại công nhân ở
những ngành khác nhau, trong các giai đoạn phát triển khác nhau: công
nhân khoáng sản, công nhân công trờng thủ công, công nhân công xởng,
công nhân nông nghiệp Tuy dùng nhiều tên gọi khác nhau, nhng theo
C. Mác và Ph. Ăngghen, GCCN vẫn mang hai thuộc tính cơ bản:
Thứ nhất: Về phơng thức lao động, phơng thức sản xuất, giai cấp
công nhân là những ngời lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội

hóa cao. C. Mác và Ph.Ăngghen đã nêu lên tiêu chí này khi hai ông mô tả
quá trình phát triển của GCCN từ những ngời thợ thủ công thời trung cổ,
23
đến những ngời thợ trong công trờng thủ công và cuối cùng đến những
ngời công nhân trong nền công nghiệp hiện đại. Trong công trờng thủ
công và trong nghề thủ công, ngời công nhân sử dụng công cụ của mình
còn trong công xởng thì ngời công nhân phải phục vụ máy móc. Về
nguồn gốc của GCCN, Ph. Ăngghen chỉ rõ Giai cấp vô sản là do cuộc
cách mạng công nghiệp sản sinh ra
1
. Khi nói về tiêu chí này, C. Mác và
Ph. Ăngghen luôn nhấn mạnh đến ngời công nhân công nghiệp công
xởng, coi họ là tiêu biểu cho GCCN hiện đại. Hai ông chỉ rõ: Công
nhân cũng là một phát minh cua thời đại mới, giống nh máy móc vậy
Công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại"
2
.
Thứ hai: Về vị trí trong quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, Công
nhân là những ngời lao động không có t liệu sản xuất, phải bán sức lao
động cho nhà t bản và bị nhà t bản bóc lột giá trị thặng d. Đối diện với
nhà t bản, công nhân là những ngời lao động tự do, những ngời bán sức
lao động của mình để kiếm sống. C. Mác và Ph. Ăngghen đặc biệt nhấn
mạnh tiêu chí này, theo các ông tiêu chí này khiến cho ngời công nhân
trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp t sản, những công nhân ấy buộc
phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một, là một hàng hóa, tức là một
món hàng đem bán nh bất cứ món hàng nào khác; vì thế, họ phải chịu hết
mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trờng". Tiêu chí
thứ hai này nói lên một trong những đặc trng cơ bản của GCCN dới chế
độ t bản, nên C. Mác và Ph. Ăngghen còn gọi GCCN là giai cấp vô sản.
Từ những đặc trng trên của giai cấp vô sản, C. Mác, Ph. Ăngghen

khẳng định: bản chất cách mạng của giai cấp vô sản không phải do giai
cấp này nghèo khổ mà có; mặc dù, sự nghèo khổ của giai cấp vô sản góp
phần thúc dục giai cấp này đến cách mạng và phải đợc xóa bỏ bằng cách
mạng. Nhng nghèo khổ không phải là cái chủ yếu, quyết định làm nên
cách mạng. Sở dĩ giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng, bởi nó là


1
C. Mác- Ph. Ăngghen: Toàn tập NXB. sự thật HN. 1980, tập I tr.554.
2
C. Mác và Ph. Ăngghen: Tuyển tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, HN,1993, tr.11.

24
giai cấp do cuộc cách mạng công nghiệp sinh ra, đợc nền đại công nghiệp
rèn luyện, trởng thành cùng với sự phát triển của nền sản xuất đại công
nghiệp. Nó là giai cấp đại diện cho tính chất xã hội hóa của lực lợng sản
xuất ngày càng tăng, nên tất yếu giai cấp vô sản là giai cấp đại diện cho
phơng thức sản xuất mới, giai cấp tiên phong nhất, có sứ mệnh lịch sử
xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, xác lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Trong tất cả các giai cấp đối
lập với giai cấp t sản, thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách
mạng. Nh vậy, C. Mác - Ph. Ăngghen, thiên tài của nhân loại, lãnh tụ
của GCCN thế giới đã đặt nền móng và cơ sở phơng pháp luận khoa học,
đúng đắn cho nghiên cứu GCCN trong quá trình phát triển của lịch sử xã
hội.
Tiếp tục sự nghiệp của Mác - Ăngghen, V.I. Lênin đã nghiên cứu bổ
sung làm hoàn chỉnh thêm, phong phú thêm lý luận về giai cấp vô sản, với
những luận điểm mới về giai cấp vô sản trong điều kiện lịch sử mới, điều
kiện giai cấp vô sản đã giành đợc chính quyền. V.I. Lênin đã đa ra khái
niệm giai cấp tơng đối hoàn chỉnh làm cơ sở khoa học cho nghiên cứu

các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, trong đó có GCCN. Trong tác phẩm
Sáng kiến vĩ đại, Ngời viết: Ngời ta gọi giai cấp là tập đoàn ngời
rộng rãi, những tập đoàn này khác nhau về địa vị trong một hệ thống sản
xuất xã hội nhất định do lịch sử quy định, khác nhau về quan hệ của họ
(thờng thì những quan hệ này đợc pháp luật quy định và thừa nhận) với
những t liệu sản xuất và vai trò của họ trong tổ chức xã hội về lao động,
và nh vậy là khác nhau về phơng thức hởng thụ và về phân chia của cải
xã hội ít hoặc nhiều mà họ đợc sử dụng. Giai cấp là những tập đoàn
ngời, trong đó tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác
do các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ nhất định của
kinh tế - xã hội.
1

Trên cơ sở đa ra định nghĩa về giai cấp, khi bàn về GCCN,
V.I. Lênin khẳng định: Công nhân là những ngời lao động công nghiệp,


1
V.I. Lênin: Tuyển tập. NXB. Sự thật, Hà Nội 1970, quyển II, phần II, tr 206, 207.
25
làm việc trong nền đại công nghiệp, theo Ngời: Đợc coi là công nhân,
ngời nào trớc đây đã là công nhân làm thuê bình thờng trong nền đại
công nghiệp ít ra là 10 năm và hiện nay đang làm việc trong đại công
nghiệp từ 2 đến 3 năm.
1

V.I. Lênin còn nhấn mạnh: công nhân chỉ bao gồm những ai do
điều kiện sinh sống của bản thân mà thực sự có đầy đủ tâm lý vô sản; song
muốn có đầy đủ tâm lý đó thì phải làm việc nhiều năm trong công xởng,
do những điều kiện chung về sinh hoạt kinh tế và xã hội bắt buộc.

Theo Lênin, khi giai cấp vô sản giành đợc chính quyền, thì công
nhân không còn là ngời làm thuê cho chủ t bản nữa, mà đã là ngời chủ
nhà nớc, làm chủ tập thể đối với t liệu sản xuất đợc công hữu hóa.
Nh vậy, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đều có quan
điểm thống nhất: giai cấp vô sản hay GCCN đều do nền đại công nghiệp
sinh ra, là những ngời trực tiếp vận hành các công cụ sản xuất công
nghiệp, phát triển cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp. Dới
CNTB, công nhân là những ngời lao động không có t liệu sản xuất, phải
bán sức lao động cho nhà t bản để sống, bị nhà t bản bóc lột giá trị
thặng d, có lợi ích căn bản đối lập với lợi ích của giai cấp t sản.
Sau cách mạng tháng Mời Nga thành công năm 1917, nhà nớc
XHCN đầu tiên trên thế giới ra đời; đặc biệt là sau chiến tranh thế giới lần
thứ II kết thúc (1945), hệ thống các nớc XHCN xuất hiện, công nhân ở
các nớc này không còn là ngời trần nh nhộng vì không có t liệu sản
xuất, phải bán sức lao động cho chủ t bản nữa. Từ đây, khái niệm giai
cấp vô sản và GCCN không còn đồng nhất, mà có sự khác biệt nhất
định: Giai cấp vô sản là giai cấp hoàn toàn không có t liệu sản xuất, phải
bán sức lao động, là giai cấp cha thực sự phát triển; còn GCCN là giai cấp
vô sản đã phát triển thành giai cấp tự mình, đã đấu tranh giành đợc chính
quyền về tay giai cấp mình và đã là ngời làm chủ nhà nớc, làm chủ tập
thể đối với t liệu sản xuất do nhà nớc sở hữu, quản lý, GCCN là giai cấp


1
V.I. Lênin: Toàn tập. NXB.Tiến bộ, Mátxcơva 1978, tập 44, tr 349.

×