Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Doanh nghiệp nhà nước và vấn đề cDoanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.01 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Tuy là lực lợng chủ đạo của nền kinh tế nhng trên lộ trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế hịên nay doanh nghiệp nhà nớc(dnnn) cung đang
đứng trớc nhiều thử thách cam go ,đòi hỏi phải nâng cao năng lực cạnh tranh
để đứng vững và phát triển.Nhằm tạo động lực cho doanh nghiệp năng dộng
hơn trớc các cơ hội thị trờng,với chức năng là chủ sở hữu dnnn nhà nớc đã và
đang tiến hành đa dạng hoá sở hữu dnnn ,bằng các biện pháp sắp sếp ,đổi
mới dnnn ,một trong các biện pháp đó là cổ phần hoá (cph) các dnnn.Để có
thể tìm hiểu rõ nét hơn về quá trình đổi mới này,em đã chọn đề tài:
DNNN và vấn đề cổ phần hoá dnnn ở việt nam hiện nay cho bài
viết của mình.Trong đó tập trung đi vào các vấn đề dnnn và thực trạng dnnn
trong nền kinh tế thị trờng ,quá trình đổi mới ,sắp xếp và cổ phần hoá dnnn ở
nớc ta ,những thành tụ và những hạn chế của quá trình cổ phần hoá dnnn các
giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá DNNN .
Tuy đây không phải là một đề tài mới nhng trong quá trình nghiên cứu
cũng không thể tránh khỏi một số sai sót ,vì vậy rất mong thầy cô góp ý sửa
chữa để em có thể hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội ngày 30 tháng 3 năm 2004
Svth:Nguyễn việt Anh
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
Chơng 1 : môt sô lí luận cơ bản về DNNN và
cổ phần hoá DNNN
1.1. Những nét chính về DNNN
Có thể nói dnnn là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
nhà nớc và nó vẫn luôn đợc khẳng định rõ qua các thời kỳ đổi mới quản lý .
Tuy nhiên trên thực tế , không phải lúc nào các quan điểm về dnnn cũng đợc
hiểu đúng và làm đúng . Vì vậy để có thể nghiên cứu một cách đầy đủ và
chính xác về dnnn thì trớc tiên ta phải hiểu đợc dnnn là gì?
Nền kinh tế nớc ta đã trải qua hai thời kỳ đổi mới và phát triển , cùng
với nó dnnn cũng có những sự biến đổi cụ thể để phù hợp với yêu cầu của


từng giai đoạn . Trong điều kiện kế hoạch hoá tập trung dnnn (trớc đây gọi là
các xí nghiệp quốc doanh )chiếm vai trò độc tôn trong nền kinh tế . Về mặt sở
hữu đó là doanh nghiệp do nhà nớc đầu t 100% , trực tiếp quản lý.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trơng định hớng xã hội chủ nghĩa ,
việc chuyển đổi cơ chế quản lý đối với dnnn luôn là vấn đề trung tâm . Kết
quả là các dnnn không những biến đổi về cơ chế quản lý nguyên tắc hoạt
động về hạch toán mà cả cơ cấu sở hữu mới . Chính vì vậy luật dnnn ban
hành ngày 30-5-1995 lần đàu tiên ở VIÊT NAM đã đa ra khái niệm mang tính
pháp lý về dnnn nh sau :
dnnn là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn , thành lập và tổ chức
quản lý , hoạt động kinh doanh hoạc hoạt động công ích nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao . DNNNcó t cách pháp nhân , có
các quyền và nghĩa vụ dân sự , tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý
Định nghĩa trên hoàn toàn phù hợp với thực tế mục tiêu và hoạt động
của các dnnn ở việt nam , từ đó giúp ta có thể khái quát đợc những đặc điểm
và vai trò chínhcủa dnnn nh sau :
thứ nhất : dnnn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
2
2
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
thật vậy , nớc ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên cnxh , nền kinh tế
của chúng ta là nền kinh tế nhiều thành phần định hớng xhcn , trong nền
kinh tế phải đòi hỏi phải có vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nớc mà đại
diện là dnnn . Nó phải trở thành lực lợng vật chất và công cụ sắc bén để nhà
nớc thực hiện chức năng định hớng , diều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế
.Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trơng mặc dù sự can thiệp của nhà nớc là cần
thiết và đúng đắn nhng nếu không có một lực lợng kinh tế mạnh làm hậu
thuẫn thì trong nhiều trờng hợp sự can thiệp đó có thể bị nền kinh tế thị trờng

vô hiệu hoá , mặt khác , trong nền kinh tế thị trơng nhà nớc thờng xuất hiện
nh một chủ thể kinh tế có lợi ích độc lập với các chủ thể kinh tế khác và trong
một số trờng hợp lợi ích của nhà nớc có thể đối lập với lợi ích cục bộ của các
thành phần kinh tế khác đặc biệt là thành phần kinh tế t bản t nhân . Chính vì
vậy trong nhiều trờng hợp sự điều tiết của nhà nớc là không thuận chiều với
động cơ lợi nhuận và lợi ích cá nhân của các chủ thể kinh tế khác . Để đảm
bảo hiệu lực điều tiết nhà nớc cần có một tiềm lực kinh tế đủ để hoặc đủ để
đền bù xứng đáng cho sự thua thiệt vềlợi ích của các chủ thể kinh tế hớng họ
hoạt động theo mục tiêu nhà nớc định ra hoặc đủ sức cạnh tranh thắng thế các
thành phần kinh tế khác , tiềm lực kinh tế ấy do khu vực doanh nghiệp nhà n-
ớc cung cấp một phần rất cơ bản
Mặt khác , có thể nói hoạt động của khu vực dnnn là nhằm mở đờng hỗ
trợ , hớng dẫn , thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác (chức
năng tạo lập môi trờng). Nó còn là lực lợng xung kích chủ yếu thực hiện cnh-
hđh đất nớc . mặc dù quan điểm cnh-hđh là sự nghiệp củatoàn dân , của tất
cả các thành phần kinh tế nhng trong bối cảnh tiềm lực của khu vực dân
doanh còn cha đủ mạnh để đảm đơng nhiệm vụ nặng nề do quá trình cnh đặt
ra nên trong giai đoạn hiện nay dnnn vẫn là lực lợng chủ chốt đi đầu trong
quá trình chuyển nớc ta thành một nớc công nghiệp hiện đại , văn minh tiến
bộ
Nói dnnn đóng vai trò quan trọng , chủ đạo một phần vì nó nắm giữ
các vị trí then chốt trong nền kinh tế nh công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
3
3
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
quan trọng , cá nghành công nghiệp mũi nhọn , kết cấu hạ tầng vật chất cho
nền kinh tế nh giao thông , bu chính , năng lợng ,các nghành có ảnh hởng to
lớn đến kinh tế đối ngoại nh các liên doanh lớn , xuất nhập khẩu quy mô lớn
hoặc các lĩnh vực liên quan đến an ninh , quốc phòng , và trật tự xã hội . Tuy

nhiên quan điểm nắm giữ vị trí then chốt không có nghĩa là nhà nớc độc
quyền cứng nhắc trong các lĩnh vực ấy mà còn có hợp tác liên doanh với các
thành phần kinh tế khác , nhất là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng , xuất nhập khẩu
và trong công nghiệp và sự cần thiết để nhà nớc kiểm soát đợc xem xét theo
từng thời kỳ.
Cũng chính từ đặc điểm này đã tạo ra tiền đề để dnnn có đặc điểm thứ
hai cũng vô cùng quan trọng đó là:
Bộ máy quản trị đợc xây dựng theo mô hình chung của từng
ngành Nếu ở các hình thức DN khác , bộ máy quản trị đợc thành lập do sự
quyết định của chính những ngời tham gia điều hành DN sao cho phù hợp với
những tiêu thức kinh doanh , mục đích hoạt động của DN thì ở DNNN bộ
máy quăn trị của tong DN lại do nhà nớc quy định . Nhà nớc đặt ra các khuân
mẫu bộ máy quản trị chung cho tong ngành riêng biệt , khi một DNNN đợc
thành lập thì tuỳ theo ngành nghề đăng ký kinh doanh mà DN áp dụng theo
mô hình mà nhà nớc đã đặt ra ,nói cách khác các DN khi kinh doanh trong
cùng một ngành nghề thì bộ máy quản trị của các DN đó đều giống nhau và
hoàn toàn giống theo quy định của nhà nớc đặc điểm thứ ba cần nói tới khi
xem xét DNNN là vốn và việc thành lập , giải thể theo quy định của
nhà nớc
Đây chính là đăc điểm riêng biệt để phân biệt giữa dnnn và các doanh
nghiệp thuộc khu vực dân doanh và có thể nói đây là đặc điểm đặc biệt nhất
của dnnn
Là một bộ phận của nền kinh tế nhà nớc , dnnn đợc thành lập khi nhà
nớc yêu cầu để phục vụ cho những mục tiêu kinh tế-xã hội mà nhà nớc đã
hoạch định .DNNNdo nhà nớc làm chủ sở hữu vì vậy vốn của dnnn là do nhà
nớc chu cấp. Vì ra đời và hoạt động theo kế hoạch nhà nớc giao vì vậy mục
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
4
4
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam

tiêu kinh tế của dnnn không hoàn toàn giống với mục tiêu của các hình thức
doanh nghiệp khác : mỗi doanh nghiệp khi dợc nhà nớc yêu cầu thành lập có
thể là để phục vụ cho những nhu cầu kinh tế , tiến hành sản xuất ở các ngành
kinh tế mũi nhọn hoặc cũng có thể là hoạt động vì những mục tiêu công ích ở
nhũng ngành fục vụ chungcho toàn xã hội đó là những doanh nghiệp công
ích. Có thể nói đay là một đặc điểm hết súc quan trọng , nhờ nó mà xã hội dợc
phục vụ hoàn thiện về mọi mặt , vì có nhiều ngành kinh tế mà không có bất
kỳ một doanh nghiệp dân doanh nào muốn hoặc là có đủ tiềm lực để kinh
doanh nh các dịch vụ công cộng , môi trờng .... chỉ có dnnn đựoc nhà nớc
đầu t vốn mới tiến hành kinh doanh để nhằm đem lại lợi ích cho xã hội ( chứ
không vì mục đích lợi nhuận )
Từ những đặc điểm trên cho thấy các dnnn vứa là chủ thể tham gia kinh
doanh , là lực lợng trực tiếp tạo cơ sở vật chất cho xã hội , vừa là lực lợng
nòng cốt để nhà nớc dẫn dắt mở đờng cho các thành phần kinh tế khác cùng
phát triển . thế nhng , hiện nay trớc những đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng
không ít dnnn đang lúng túng tim lối thoát để thoát khỏi tình trạng làm ăn
kém hiệu quả . Tại sao các dnn lại làm ăn kém hiệu quả trong khi chúng đựoc
hởng nhiều đặc quyền hơn các doanh nghiệp dân doanh khác ? Câu trả lời
không phải hoàn toàn là do các nhà quản lý kếm năng lực ( có rất nhiều ngời
trong số họ là những nhà quản lý giỏi , đợc đào tao có trình độ ) mà lý đo cơ
bản của tình trạng đó là nh sau :
Một là : các dnn thờng đòi hỏi đáp ứng quá nhiều , trong đó có
một số mục tiêu mâu thuẫn với nhau
Chẳng hạn các dnnn phải thu đợc lợi nhuận tối đa trong khi lại phải
đảm bảo việc làm cho một số lợng nhân viên thờng là vợt quâ mức cần thiết
hoặc một số doanh nghiệp hoạt động công ích lại bị rằng buộc bởi yêu cầu
vừa đạt đợc lợi nhuận tối đa vừa phải đảm bảo phục vụ lợi ích cộng đồng một
cách tốt nhất , rõ ràng việc có quá nhiều mục tiêu đã gây ảnh hởng không tốt
cho quá trình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp và hậu quả của việc
đặt mục tiêu chồng chéo là làm cho các nhà quản lý khó tập trung vào hoạt

SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
5
5
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
động quản tri ngoài ra nó cũng có thể trở thành cái cớ cho các nhà quản trị
lợi dụng để biện hộ cho các hoạt động kém hiệu quả của dnnn
Hai là : các dnnn thờng phải chịu áp lực quản lý hoặc điều tiết
của chính phủ nh giá bán , nguồn nguyên liệu , sự không tự chủ về vốn
điều đó đã dẫn tới việc các nhà quản lý không đợc chủ động lựa chọn
mặt hàng kinh doanh và phơng án đầu t . Hơn thế các dnn thờng chịu sự chi
phối không chỉ của một cơ quan chủ quản , mỗi cơ quan lại có những yêu cầu
riêng về quản lý . Mà việc để một quyết định kinh doanh đợc thông qua khi
có quá nhiều cấp quản lý lại là việc cần tránh trong công việc kinh doanh
Ba là : các nhà quản lý dnnn không có đợc một cơ chế khuyến
khích làm việc
đó là do những chính sách bắt cập hiện nay về cơ chế quản lý cũng nh
chế độ lơng thởng cho cán bộ công nhân viên thuộc các dnnn.thực trạng của
việc thởng lớn hơn lơng đã không gây đợc động lực sản xuất trong đội ngũ
công nhân viên .Ngoài ra còn có những bất cập khác nh sự không tách bạch
giữa quyền chủ sở hữu và quyền quản lý ,việc buộc phải làm theo kế hoach
đã là một rào cản cho việc phát triển các ý tởng kinh doanh của các nhà quản
lý cũng nh việc họ không phải chịu tráchd nhiệm nh sa thải_ giảm lơng khi
dnnn bị thua lỗ .
Tuy nhiên do vai trò quan trọng của dnnn nên dù làm ăn kém hiêụ quả
sự tồn tại của dnnn vẫn làkhông thể thiếu và không thể xoá bỏ hoàn toàn
dnnn thế nhng cũng không thể kéo dài tình trạng hoạt động kếm hiệu quả hiện
nay của chúng .Do đó vấn đề đặt ra không phải là dnnn có nên tiếp tục tồn tại
hay không mà là những dnnn nào nên tồn tại và nếu tồn tại thì nên tồn tại nh
thế nào ? lĩnh vực nào dnnn phải đảm đơng ,lĩnh vực nào có thể cho phép t
nhân thực hiện? Nói tóm lại là phải cải cách các dnnn nh thế nào? để trả lời

cho câu hỏi này đảng và nhà nớc ta đã chỉ ra công việc phải làm đó là cổ phần
hoá các dnnn
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
6
6
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
1.2quan điểm của nhà nớc ta về vấn đề cổ phần hoá dnnn
1.2.1 một số vấn đề cơ bản về công ty cổ phần
từ lâu công ty cổ phần đã trở thành một hình thức công ty phổ biến
trên thế giới do tính u việt của hình thức công ty này luôn đáp ứng đâỳ đủ
những yêu cầu luôn biến đổi cuả môi trờng kinh doanh. Tại việt nam ngay
khi chuyển xang nền kinh tế thị trờng hình thức công ty cổ phần đã xuất hiện
và không ngừng chứng tỏ những thế mạnh của mình, đó cũng là lý do mà
đảng và nhà nớc ta quyết đinh cổ phần hoá các dnnn với hi vọng việc
chuỷen đổi hình thức doanh nghiệp sẽ tận dụng đợc những u việt của hình
thức công ty cổ phần giúp cho việc phát triển nền kinh tế .
theo luật doanh nghiệp chơng 4 điều 51 công ty cổ phần đợc định
nghĩa nh sau:
công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc chia thành
nhiều cổ phần do tối thiểu ba cổ đông sở hữu ,đợc phép phát hành chứng
khnoán và có t cách pháp nhân.Các cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong số vốn mà họ đóng góp
Vì sao nói công ty cổ phần là hình thức doanh nghiệp tiên tiến nhất ?
Đó là vì các lý do cơ bản sau:
Một là công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong số vốn của
mình .Nói cách khác các cổ đông của công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về số
nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn góp của mình .Điều
đó làm cho công ty cổ phần thực sự trở thành hình thức công ty an toàn khiến
nhiều ngời muốn đâù t .Bởi vì bản năng của con ngời là tự bảo vệ và muốn đ-
ợc bảo vệ khi kinh doanh họ muốn đợc đảm bảo về tài sản của mình ,rất ít

ngời có khả năng gánh chịu rủi do nên họ mong muốn chỉ phải mạo hiểm
trong một phần tài sản nào đó mà mình bỏ ra kinh doanh chứ không phải là
toàn bộ tài sản cá nhân mà mình có . Vì vậy có thể nói khi thoả mãn đợc nhu
càu này của con ngời thì hình thức công ty cổ phần đã có tới 40% cơ hội trở
thành hình thức doanh nghiệp đợc các nhà đầu t lựa chọn
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
7
7
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
Hai là công ty cổ phần là hình thức công ty duy nhất có quyền
phát hành cổ phiếu .Việc phát hành cổ phiếu đã trở thành một hình thức vay
vốn năng đông và nhanh gọn ,đáp ứng kịp thời nhu càu về vốn của doanh
nghiệp .Với đặc điểm này công ty cổ phần đã trở thành hình thức công ty
tiên tiến nhất bởi nó đã giải quyết đợc vấn đề quan trọng nhất ,vấn đềmuôn
thủa của một doanh nghiệp : vốn đàu t .Nó giúp cho doanh nghiệp không
còn phải chờ đơqị đẻ dợc vay vốn từ các ngân hàng bởi các thủ tục hành
chính rờm rà ,giải quyết nhanh vấn đề viốn đầu t sẽ làm cho doanh nghiệp
nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh đúng lúc giúp nhà quản lý tập chung đợc
vào các kế hoạch sản xuất ,quản lý
Mặt khác đặc điểm năy không chỉ đợc các nhà quản lý a chuộng vì có
vốn quay vòng nhanh mà nó cũng đợc các nhà đầu t a thích vì việc phát hành
cổ phiếu sẽ kéo tới yêu càucác doanh nghiệp phải công khai tài chính trên thị
truờng chờng chứng khoán ,nó giúp cho các nhà đầu t có các thông tin về
tình hình hoạt động của từng doanh nghiệp từ đó sẽ da ra các quyết định
đúng đắn ,giảm thiểu sự rủi ro
Từ phân tích trên cho thấy việc chuyến đổi sang hình thức công ty cổ
phần sẽ khắc phục đợc những yếu kém của dnnn ,giúp cho dnnn năng động
hơn trong quá trình kinh doanh sản xuất .
1.2.2 quan điểm của nhà nớc ta về cổ phần hoá dnnn
do nhiều năm thực thi một nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung ,tuyệt

đối hoá kinh tế nhà nớc ,coi kinh tế nhà nớc đồng nhất với dnnn nên trong
một thời gian dài đã phát triển hệ thống dnnn với số lợng lớn ,tràn lan nhng
hầu hết đều hoạt dộng kém hiệu quả .Chính vì vậy việtc đổi mới sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nớc là một đòi hỏi tất yếu .Việc định hớng xã hội chủ
nghĩa nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải tạo cho kinh tế nhà nớc một sức
mạnh thực sự trong đó dnnn là nòng cốt để đủ khả năng dẫn dắt ,điều tiết và
định hớng các thành phần kinh tế khác .Để làm đợc nh vậy đảng và nhà nớc
ta xác định phải có biện pháp đổi mới dnnn ,một trong những biện pháp hữu
hiệu và phù hợp với thực tế đó là cổ phần hoá các dnnn .Trong đó quá trình
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
8
8
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
cổ phần hoá dnnn đợc hiểu là quá trình chuyển đổi dnnn thành công ty cổ
phần trong đó nhà nớc có thể vẫn giữ t cách là một cổ đông , tức là nhà nớc
vẫn có thể là chủ sở hữu một bộ phận tài sản của doanh nghiệp .cổ phần hoá
dnnn không chỉ là quá trình chuyển sở hữu nhà nớc sang sở hữ cuả các cổ
đông mà còn c ó cả hình thức doanh nghiệp nhà nớc thu hút thêm vốn thông
qua hình thức bán cổ phiếu để trở thành công ty cổ phần .
Ngay từ đầu thập kỷ 90 đảng đã có chủ trơng chuyển một bộ phận
dnnn thành công ty cổ phần cụ thể nh sau:
- Nghị quyết hôị nghị Tw đảng lần 2 khoá VII (11-1991) nêu
rõ :chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có diều kiện thành công ty cổ
phần và thành lập một số côngty quốc doanh cổ phần mới ,phải làm thí điểm
chỉ đạo chặt chẽ ,rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng phạm vi thích
hợp
- nghị quyết hội nghi đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII
(11- 1994) đã nêu mục đích ,hình thức cổ phần hoá và mức dộ sở hữu nhằ n-
ớc tại dnnn cổ phần hoá :để thu hút thêm vốn ,tạo thêm động lực ,ngăn chặn
tiêu cực thúc đẩy doanh gnhiệp nhà nớc làm ăn có hiệu quả cần thực hiện các

hình thức cổ phần hoá có mức độ thích hợp với tính chất và linh vực sản xuất
kinh doanh, trong đó sở hữu nhà nớc chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối
- Nghị quyết của bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai
trò chủ đạo của DNNN (số 10 / NQ-TW ,ngày 17-3-1995) đã bổ xung thêm
về phơng châm tiến hành cổ phần hoá ,tỷ le4ẹ bán cổ phần cho ngời trong và
ngoài doanh nghiêp: thực hiện từng bớc vững chắc cổ phần hoá một bộ
phận doanh nghiệp mà nhà nớc không cần giữ 100% vốn, tuỳ tính chất loại
hình doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệ cổ phần cho công nhân viên
chức làm việc tai doanh nghiệp để tạo động lực bên trong trực tiếp thúc đẩy
phát triển và bán cổ phần cho các tổ chức hoặc cá nhân ngoài doanh nghiệp
để thu hút thêm vốn ,mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
9
9
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
- Hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành TW khoá VIII (12-1997) nêu
rõ giải pháp cổ phần hoá nh sau: phân loại doanh nghiệp công ích và doanh
nghiệp kinh doanh ,xác định danh mục loại doanh nghiệp nhà nớc cần giữ
100% vốn ,loại doanh nghiệp nhà nớc cần nắm giữ cổ phần chi phối ,loại
dnnn chỉ nắm giữ cổ phần ở mức thấp và đối với doanh nghiệp mà nhà
nnớc không cần nắm 100% vốn cần lập kế hoạch cổ phân hoá để tạo động
lực phát triển ,thúc đẩy làm ăn có hiệu quả
- Nh vậy chủ trơng của đảng về cổ phần hoá dnnn là nhất quán và
ngày càng đợc cụ thể hoá về mục tiêu ,phơng thức ,đối tợng và giải pháp cổ
phần hoá.đồng thời cũng luôn tiến hành dám sát sát sao tiến trình cổ phần
hoá, có các biện pháp quán triệt và tuyên truyền giải thích cho nhân dân chủ
trơng , chính sách của đảng về cổ phần hoá dnnn .Đảng luôn nhấn mạnh
mục đích yêu cầu của chủ trơng cổ phần hoá dnnn có chính sách khuyến
khích ngời lao động tại doanh nghiệp cổ phần hoá mua cổ phần ,hỗ trợ công
nhân nghèo mua cổ phần nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo cấp cho ngời

lao động trong công ty một số cổ phần tuỳ theo thời gian cống hiến cuả mỗi
ngời ,có cơ chế để hàng năm gọi thêm cổ phần .
- Nói tóm lại đảng đã nhận định cổ phần hoá là con đờng tất yếu
để giúp cho các dnnn đứng vững và phát triển trong nên kinh tế thị trờng
hiện nay .Bởi vì với tốc độ phát triền chóng mặt của nền kinh tế thế giới nói
chung và tại việt nam nói riêng ,nó đòi hỏi các doanh nghiệp để có thể tồn
tại và phát triển phải luôn năng động ,có một tiềm lực đủ mạnh đồng thời
doanh nghiệp đó phải thực sự có năng lực và làm chủ bản thân. Mà các
DNNN hiện nay laị khó có thể đáp ứng đợc các yêu cầu đó ,chỉ có con đờng
cổ phần hoá các dnnn mới trút bỏ đợc tấm áo cũ để có thể bắt kịp tốc độ phát
triển của nền kinh tế thị trờng , bắt kịp đợc những thay đổi không ngừng của
nền công nghiệp hiện đại .
- Mặt khác có thể nói cổ phần hoá các DNNN sẽ làm giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách nhà nớc ,phù hợp với su thế chung của thời đại
.Trong nhiều năm qua nhà nớc đã phải thờng xuyên sử dụng ngân sách trợ
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
10
10
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
cấp trực tiếp và gián tiếp cho các dnnn làm ăn thua lỗ điều đó dẫn tới việc
các dnnn ngày càng ỷ lại ,.mất dần đi động lực kinh tế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh đồng thời cũng làm cho ngân sách nhà nớc ngày càng thiếu
hụt
Từ đó cho thấy cổ phần hoá các dnnn là một quyết định đúng đắn
của đảng ,quyết định đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu chung của quá trình
phát triển kinh tế trên thế giới cũng nh tại viêt nam
1.2.3 kinh nghiệm các nớc trên thế giới
từ những năm 70 của thế kỷ XX trên thế giới đã diễn ra quá trình
giảm bớt sự can thiệp của nhà nức vào nền kinh tế thông qua t nhân hoá và
cổ phần hoá dnnn .Nó bắt đầu từ nớc anh rồi lan xang các nớc công nghiệp

phát triển và các nớc đang phát triển khác .Đến đầu những năm 90 quy mô t
nhân hoá và cổ phần hoá dnnn diễn ra cha từng thấy trở thành hiện tợng phổ
biến : đến những năm 1995 đẫ có hơn 100000 doanh nghiệp nhà nớc đợc t
nhân hoá và cổ phần hoá ,hơn 80 nớc cam kết thực hiện t nhân hoá và cổ
phần hoá dnnn
có thể nói cổ phần hoá dnnn đã trở thành xu thế chung của nền kinh
tế thế giới và từ đó công ty cổ phần đã trở thành hình thức doanh nghiệp phổ
biến tại các nớc
Nhiều nớc trên thế giới đã đi theo con đờng cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nớc và họ đã gặt hái đợc những thành công nhất định .Đầu tiên ta
có thể nói tới quá trình cổ phần hoá dnnn tại cộng hoà SEC
Chơng trình cổ phần hoá dnnn đã chứng tỏ là biện pháp hữu hiệu nhằm
chuyển nhợng taì sản của nền kinh tế bằng khoản tiền tiết kiệm hạn chế mà
vẫn đảm bảo đợc sự ủng hộ rộng rãi và tránh đợc sự chỉ chích rằng cổ phần
hoá chỉ mang lại lợi ích cho một số cá nhân thay vì đa số .Chơng trình này rất
đơn giản :mỗi ngời có đăng ký và trả một khoản phí hành chính
1,035kr(khoảng 35 USD) sẽ đợc nhận một tập phiếu (voucher) trị giá 1000
điểm đầu t .Các điểm có thể đợc sử dụng để mua trựcc tiếp cổ phần hay
thông qua các quỹ đầu t thu gom điểm từ nhiều cá nhân .Về vấn đề giá cả
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
11
11
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
chung cho các cuộc chào bán ban đầu, các cổ phân trong giai đoạn đầu đấu
thầu đợc định giá theo điểm dựa vào giá trị kế toán của hãng .Nếu số lợng đặt
giá cho cổ phần với giá ban đầu bằng hoặc nhỏ hơn nguồn cung cổ phần thì
tất cả các nhà đấu thầu đợc chia các cổ phần của mình và các cổ phần còn lại
đợc mời với giá thấp hơn trong vòng hai cuộc đấu thầu.Nếu cầu vợt quá cung
lớn hơn 25% ,các cổ phần không đợc phân phối mà đợc tiếp tục chào bán với
giá cao hơn .Nếu cầu vợt quá cung nhỏ hơn 25% các cổ phiếu đợc phân phối

và các cá nhân đopực u tiên hơn các nhà đầu t thể chế .Các quỹ đầu t ,t nhân
hoá (PIF) ra đời tự phát đứng ra quản lý các voucher thay mặt những ngời sở
hữu để chon mua các xí nghiệp bằng số điểm cuả họ .Năm 1994 có khoảng
290 PIF với 13 quỹ lớn nhất kiểm soát khoảng 35% các cổ phần đợc t nhân
hoá. Trong số 7 PIF lớn nhất có 6 quỹ do các ngân hàng quản lý
Bản thân các ngân hàng đó cũng là đối tợng của chơng trình cổ phần
hoá bằng voucher .Đa số các PIF do t nhân quản lý và đợc điều tiết chặt chẽ
Kết qủa của quá trình là trong đợt cổ phần hoá đầu tiên năm 1992 nhà
nớc đã giải thể 946 công ty với giá trị sổ sách là 208 tỷ kr ( 7 ty USD) gần 6
triệu ngời hay khoảng 75 % số ngời trởng thành trở thành cổ đông .Trong
đợt cổ phần hoá thứ hai bắt đầu vào cuối năm 1993 với khoảng 861 công ty
với giá trị sổ sách khoảng 150 tỷ kr (5 tỷ USD) đợc cổ phần hoá .Sự phổ biến
của cổ phần hoá có thể đo đợc bằng thực tế rằng có thêm khoảng 230000 ng-
ời tham gia vào làn sóng cổ phần hoá thứ hai so với lan sóng cổ phần hoá thứ
nhất
Đất nớc thứ hai mà ta có thể học hỏi kinh nghiệm đó là trung quốc
,Việc tiến hành cổ phần hoá dnnn ở trung quốc dựa trên những luân điểm
cơ bản của chủ nghĩa mác coi cổ phần hoá một bộ phân dnnn là một phần
hữu cơ trong tổng thể đôỉ mới dnnn ,luôn khẳng đinh đây là con đờng tìm
kiếm một cơ chế kinh doanh có hiệu quả chứ không phải là tìm kiếm các
hình thức sở hữu khác nhau ,đổi mới DNNN là khâu then chốt của cải cách
kinh tế coi tiền đề cải cách doanh nghiệp là xây dựng đồng bộ cơ chế thị tr-
ờng .Cổ phần hoá ở trung quốc đợc tiến hành dới ba hình thức :
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
12
12
DNNNvà vấn đề cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam
- dnnn cùng các doanh nghiệp trong nền kinh tế thăm gia
nắm giữ cổ phần hình thành công ty cổ phần .Hình thức này có lợi cho
việc áp dụng hợp tác kinh tế theo chiều ngang có lợi cho việc di

chuyển hợp lý và kết hợp tối u các yếu tố sản xuất nên phát triển rất
nhanh
- bán cổ phiếu cho ngời lao động trong nội bộ doanh
nghiệp . Hình thức này phát huy tốt vai trò làm chủ của ngời lao động
nhng cũng nảy sinh những mâu thuẫn giữa thu nhập trớc mắt của họ
với sự phát triển lau dài của doanh nghiệp
- cổ phần hoá dnnn bằng cách phát hành công khai cổ
phiếu ra xã hộ trong đó các doanh nghiệp trực tiếp phát hành cổ phiếu
trên thị trờng để tập chung vốn ,có doanh nghiệp phát hành qua hệ
thống ngân hàng
- Trung quốc tiến hành cổ phần hoá dnnn theo thứ tự doanh
nghiệp có quy mô nhỏ trớc quy mô vừa và lớn sau gắn với hình thành
tập đoàn công ty cổ phần. Trong chơng trình sắp xếp lại các doanh
nghiệp loại nhỏ trung quốc rất coi trọng hình thức chuyển một phần sở
hữu nhà nớc thành kinh tế hợp tác sở hữu của tập thể côn ng nhân viên
chức (ngay từ những năm 1990 nhiều chính quyền địa phơng ở trung
quốc đã đem bán hoặc đóng cửa hàng vạn dnnn có quy mô nhỏ trong
đó 40-50% đợc bán cho công nhân hoặc giám đốc đây đợc coi là cách
làm khá an toàn về chính trị với chế độ sở hữu tập thể làm đại diện bảo
đảm việc làm và ảnh hởng của giám đốc trong doanh nghiệp ) . Ngoài
ra trung quốc cũng coi trọng hình thức công ty cổ phần mà nhà nớc
nắm cổ phần chi phối trong các doanh nghiệp lớn, nghành kinh tế quan
trọng ,trụ cột .Trung quốc coi đây là hình thức hợp lý để chắp nối mối
quan hệ giữa chính phủ và doanh nghiệp, gữa kinh tế nhà nớc và kinh
tế t nhân .Là hình thức tổ chức có thể đa các dnnn tham gia cạnh tranh
quốc tế có hiệu quả ,bảo vệ lợi ích quốc gia trên thị trờng quốc tế
SV. Nguyễn Việt Anh Lớp: QTKDTH 43A
13
13

×