Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

tổng quan ngành nhựa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.76 KB, 12 trang )

Tổng quan ngành hàng nhựa Việt Nam - Phần 1
Ngành sản xuất sản phẩm nhựa là một trong những ngành công nghiệp đang
phát triển nhanh nhất tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10
năm trở lại đây là 15 – 20%. Tổng doanh thu của ngành năm 2008 đạt 5 tỷ
USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam sản xuất rất nhiều chủng
loại sản phẩm nhựa bao gồm sản phẩm đóng gói, đồ gia dụng, vật liệu xây
dựng, thiết bị điện và điện tử, linh kiện xe máy và ô tô và các linh kiện phục vụ
cho ngành viễn thông và giao thông vận tải.

Tiêu dùng trong và ngoài nước tăng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất
nhựa Việt Nam tăng trưởng nhanh trong nhiều năm tới. Chính phủ đã đặt ra kế
hoạch tăng trưởng ngành giai đoạn 2006 – 2010 là 15%/năm. Hiệp hội Nhựa
ước tính rằng năm 2009 ngành sản xuất nhựa trong nước sẽ đạt sản lượng là 3,2
triệu tấn, tăng từ 2,3 triệu tấn năm 2008; và kim ngạch xuất khẩu năm 2009 sẽ
đạt 1 tỷ USD, tăng 15,9% so với năm 2008.

Việt Nam là nước nhập khẩu ròng nguyên liệu nhựa, các chất phụ gia, máy móc
và thiết bị phục vụ cho ngành sản xuất nhựa. Trung bình hàng năm, Việt Nam
nhập khẩu từ 70 đến 80% nguyên liệu nhựa, trong đó có hơn 40 loại nguyên
liệu khác nhau và hàng trăm loại chất phụ gia. Việt Nam nhập khẩu hầu như tất
cả các thiết bị và máy móc cần thiết cho ngành sản xuất nhựa, chủ yếu là từ các
nước châu Á và châu Âu.

Nhu cầu thị trường
Kể từ năm 2000 trở lại đây, ngành công nghiệp sản xuất nhựa của Việt Nam đã
duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhờ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu khẩu tăng
mạnh. Tiêu thụ nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam năm 1975 chỉ ở
mức 1kg/năm và không có dấu hiệu tăng trưởng cho đến năm 1990. Tuy nhiên,
kể từ năm 2000 trở đi, tiêu thụ bình quân đầu người đã tăng trưởng đều đặn và
đạt ở mức 12kg/năm và đỉnh cao là năm 2008 là 34kg/người. Chính phủ hy
vọng đến năm 2010 sức tiêu thụ bình quân đầu người sẽ là 40kg/năm. Tiêu thụ


sản phẩm nhựa tăng đã tạo ra một làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành xây dựng, giao thông vận tải và các
ngành sản xuất khác phát triển.

Hình 1: Tiêu thụ sản phẩm nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam
(đơn vị: kg/người)
Nguồn: Bộ Công Thương

Trong khi đó, xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng cũng kích thích sự tăng trưởng
của ngành sản xuất nhựa tại Việt Nam. Nhựa là một trong những mặt hàng xuất
khẩu có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Việt Nam trong 5 năm trở lại đây.
Theo một số báo cáo, dự báo năm 2009 kim ngạch xuất khẩu nhựa tăng 15,9%.

Sản phẩm nhựa Việt Nam có tiềm năng phát triển rất lớn để tạo được vị thế
vững chắc trên thị trường quốc tế. Năm 2008, tổng doanh thu mặt hàng nhựa
toàn cầu khoảng 400 tỷ USD trong số đó, nhựa vật liệu chiếm 50%, nhựa bán
thành phẩm chiếm 25% và 25% là nhựa hoàn chỉnh. Doanh thu nhựa hoàn
chỉnh đạt khoảng 100 tỷ USD sẽ tiếp tục mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu cho sản
phẩm nhựa của Việt Nam. Sản phẩm nhựa Việt Nam có vị thế khá cạnh tranh
trên trường quốc tế nhờ vào (1) việc áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến;
(2) được hưởng những ưu đãi về thuế quan và (3) có khả năng thâm nhập thị
trường tốt.

Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu nhựa của Việt Nam từ năm 2004 đến năm
2009 (đơn vị: triệu USD)
Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam
Sản phẩm nhựa Việt Nam hiện có mặt tại hơn 55 nước trên thế giới, bao gồm
các nước ở Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Âu và Trung Đông. 10 thị
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Campuchia,
Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Đài Loan, Malaysia và Philippines. Và hiện có 530

công ty nhựa tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu.

Tham khảo một số thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt kim ngạch cao
Thị trường Tháng 3/2010 (USD) So T2/2010 So T3/2010
Nhật Bản 21,807,579 64% 43%
Mỹ 8,584,888 64% -45%
Hà Lan 4,848,555 51% 61%
Đức 6,001,882 90% 93%
Anh 3,839,701 48% 34%
Campuchia 4,999,245 113% 34%
Malaysia 2,921,517 36% 181%
Philippin 3,136,487 70% 142%
Indonesia 4,409,497 182% 418%
Pháp 2,571,649 117% 39%
Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam

Nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nhựa ngày càng tăng do sự gia tăng mạnh
trong tiêu dùng ở cả trong và ngoài nước, Việt Nam đã phải nhập khẩu nhiều
hơn nhựa nguyên liệu cũng như thiết bị và máy móc sản xuất.

Hiện nay, Việt Nam phải nhập khẩu từ 70-80% nhựa nguyên liệu cần thiết cho
hoạt động sản xuất. Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam, chỉ có 300 nghìn tấn
nguyên liệu nhựa, chủ yếu là polyvinyl clorua (PVC) và Polyethylene
Telephthalete (PET) được sản xuất trong nước, trong khi toàn ngành cần phải
nhập khẩu lên đến 1,6-1,7 tấn nguyên liệu nhựa mỗi năm cộng với hàng trăm
các phụ gia để phục vụ nhu cầu sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu nhựa nguyên
liệu của Việt Nam đã tăng 16%/năm từ năm 2000. Trong năm 2008, các công
ty nhựa tại Việt Nam nhập khẩu 1,7 tấn nhựa nguyên liệu trị giá khoảng 3 tỷ
USD; trong đó, Polypropylene (PP), nhựa polyetylen (PE) và Polystyrene (PS)
chiếm tương ứng khoảng 39%, 27% và 8%.


Hình 3: Kim ngạch nhập khẩu nhựa nguyên liệu của Việt Nam (đơn vị:
triệu USD)
Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam
Việt Nam nhập khẩu nhựa nguyên liệu chủ yếu từ Đài Loan, Hàn Quốc, Thái
Lan, Singapore, Nhật Bản, Malaysia, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ả Rập Xê-út.

Ngoài việc nhập khẩu 70% - 80% nguyên liệu nhựa đầu vào mỗi năm, Việt
Nam nhập khẩu hầu như tất cả các thiết bị và máy móc cần thiết để sản xuất các
sản phẩm nhựa. Phần lớn các thiết bị và các loại máy sản xuất nhựa được nhập
khẩu từ một số nước châu Á bao gồm Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, và
Nhật Bản. Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu một số lượng các thiết bị sản
xuất nhựa và máy móc từ Đức và Ý. Năm 2008, nhập khẩu thiết bị sản xuất
nhựa và máy móc từ Hoa Kỳ ước tính đạt 2,5% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Hình 4: Nhập khẩu thiết bị và máy móc sản xuất nhựa của Việt Nam (đơn
vị: triệu USD)
Thị trường nhập khẩu 2005 2006 2007 2008
Đài Loan 44,1 44,2 68,8 72,24
Trung Quốc 25,8 38 66,9 70,25
Hàn Quốc 12,7 14,3 61,8 64,89
Nhật Bản 32,9 34,2 44,8 47,04
Đức 7 10,5 12,8 13,44
Ý 6,5 4,8 11,5 12,08
Hoa Kỳ 3,64 4,34 7,92 8,32
Các quốc gia khác 12,96 23,26 42,35 49,53
Tổng 145,6 173,6 316,8 363,76
Nguồn: Thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
Ngành nhựa Việt Nam chiếm lĩnh thị trường thế giới (Sep 18, 2010)
Ngành nhựa Việt Nam hiện có mặt tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới và đang hướng đến con số 1 tỷ USD giá trị xuất khẩu (XK), tăng gần

43% so với năm trước.
Trong 3 tháng đầu năm - thời gian mà các giao dịch chưa thực sự sôi động, con
số này đã đạt mức tăng trưởng trên 35% so với cùng kỳ năm ngoái, với tổng giá
trị gần 200 triệu USD, trong đó sản phẩm nhựa bao bì tiếp tục chiếm ưu thế với
tỷ lệ 80%.
Thời gian gần đây, nhựa được đánh giá là một trong những mặt hàng có tốc độ
tăng trưởng XK nhanh nhất cả nước (chỉ đứng thứ 4 sau cơ khí, hạt tiêu và cà
phê) với những thị trường XK còn hết sức rộng lớn và không quá khó để thâm
nhập. Theo Cơ quan thống kê Liên hiệp quốc, đối với mặt hàng nhựa, VN là
nước có khả năng thâm nhập thị trường tương đối tốt, được hưởng mức thuế
thấp hoặc đối xử ngang bằng các nước XK khác ở hầu hết các thị trường. Bên
cạnh đó, sản phẩm nhựa nước ta đang được đánh giá có sức cạnh tranh cao, tiếp
cận công nghệ sản xuất hiện đại của thế giới và được thị trường chấp nhận.
Ngoài Nhật Bản đã vững thế cạnh tranh, các DN VN đang ngày càng thể hiện
quyết tâm năng động hội nhập trong việc vươn tới những thị trường mới như
Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông, châu Phi và các nước thành viên mới của
EU - vốn là những khu vực có nhu cầu cao không chỉ về sản phẩm bao bì mà
còn về các sản phẩm nhựa tiêu dùng và xây dựng.
Bên cạnh đó, ngay trên “sân nhà”, sản phẩm nhựa cũng đã có mặt trong hầu hết
các ngành, từ công nghiệp, nông nghiệp đến giao thông vận tải, xây dựng
Những sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao như ống dẫn dầu, đồ nhựa cho ôtô hay
máy vi tính cũng đã được các DN sản xuất thành công thay thế nhập khẩu (NK)
mà điển hình là những tên tuổi như Tiền Phong, Phương Đông, Tân Tiến, Bình
Minh
Tuy nhiên, trong điều kiện phần lớn nguyên liệu nhựa phải NK từ nước ngoài,
việc giá nguyên liệu nhựa tăng liên tục theo giá dầu thế giới, cộng với sự bấp
bênh của một số nguồn hàng, đã tạo sức ép không nhỏ trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhựa. Sự lệ thuộc nguyên liệu đầu vào NK luôn là thách thức lớn
đối với các DN trong ngành. Hiện mỗi năm ngành nhựa cần 1,5 triệu tấn
nguyên phụ liệu, trong khi sản xuất nội địa mới đáp ứng khoảng 300.000 tấn.

Đồng thời, các DN chưa có chiến lược lâu dài về xúc tiến thương mại, quảng
bá thương hiệu và chưa thâm nhập trực tiếp vào hệ thống phân phối hay mở hệ
thống bán hàng tại các thị trường XK. Chính điều này hạn chế giá trị gia tăng
của sản phẩm XK.
Hiện thị trường thế giới có 3 khu vực trọng yếu của mặt hàng này là Mỹ, EU và
Nhật. Chỉ riêng lĩnh vực bao bì nhựa, mỗi năm EU đã nhập hơn 500.000 tấn và
Nhật là 480.000 tấn, trong khi ngành nhựa VN tại cả 3 thị trường lớn này chỉ có
một thị phần khiêm tốn (chưa đến 1% ở Mỹ, gần 3% ở Nhật và khoảng 5% ở
EU). Ngành nhựa nước ta vẫn chưa thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, bởi
giá sản phẩm nhựa trong nước cao hơn giá XK. Ngoài ra, việc huy động vốn
lẫn mặt bằng để mở rộng sản xuất không đơn giản, bởi hầu hết DN trong ngành
là vừa và nhỏ. Bên cạnh việc ngành nhựa thiếu nguồn nguyên liệu tái sinh sạch
để có thể hạ giá thành, việc thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao cũng đang
là bài toán khó với các DN, cản trở nỗ lực mở rộng thị phần ra nước
ngoài.Theo Bộ Công thương, các DN trong ngành cần liên kết hợp tác để thực
hiện các hợp đồng lớn và lâu dài, thay vì tồn tại tới 1.400 DN song chủ yếu vẫn
là quy mô vừa, thậm chí nhỏ lẻ như hiện nay. Về sản phẩm, Bộ khuyến cáo DN
tăng đầu tư và áp dụng công nghệ mới cho các sản phẩm nhựa kỹ thuật cao, đặc
biệt là các loại bao bì có thể tự hủy để bảo vệ môi trường, các sản phẩm phục
vụ nội địa hóa ngành ôtô, xe máy, điện tử, sản phẩm phục vụ sản xuất nông
nghiệp và hạ tầng cấp thoát nước, các sản phẩm nhựa tiêu dùng, đò chơi trẻ
em Một vấn đề lớn nhất đặt ra là khả năng đáp ứng yêu cầu từ phía nhà NK
(chủ yếu về mặt số lượng và chủng loại sản phẩm) còn khá hạn chế. Do vậy,
nếu có thể giải được bài toán nguyên liệu đầu vào, mẫu mã sản phẩm cũng như
đáp ứng những đơn hàng lớn, mặt hàng nhựa VN hoàn toàn có khả năng XK
với quy mô lớn do nhu cầu của thế giới về mặt hàng này rất cao, với mức tăng
trưởng bình quân NK trên 7%/năm.
(Theo bavigreen.com.vn)
Tổng quan ngành hàng nhựa Việt Nam - Phần 2
Số liệu thị trường

(a) Sản lượng nhựa:
10 năm trở lại đây, sản lượng nhựa của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh và đều
đặn với tốc độ trung bình là 15%/năm. Bất chấp suy thoái kinh tế toàn cầu và
biến động giá vật liệu nhựa trong năm 2008, sản lượng nhựa Việt Nam vẫn đạt
2,3 triệu tấn, tăng 22% so với năm 2007. Dự kiến tổng sản lượng của cả nước
sẽ tiếp tục tăng trong nhiều năm tới.

Hình 5: Sản lượng nhựa Việt Nam giai đoạn 2000-2010 (đơn vị: nghìn tấn)
Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam
Trong tổng sản lượng nhựa hàng năm, sản phẩm nhựa bao bì chiếm khoảng
36% trong khi nhựa vật liệu xây dựng, đồ gia dụng và các loại dành cho các
ngành công nghiệp khác như điện tử, điện, giao thông vận tải lần lượt chiếm
khoảng 16%, 36% và 12% tương ứng.

(b) Công nghệ sản xuất nhựa
Các công nghệ mà Việt Nam sử dụng để sản xuất các sản phẩm nhựa bao gồm:
Công nghệ phun ép (Injection technology) - công nghệ này được sử dụng để
làm cho các thành phần nhựa và phụ tùng cho các thiết bị điện tử, điện lực, xe
máy và ngành công nghiệp ô tô. Theo các chuyên gia công nghiệp, có khoảng
3.000 loại thiết bị phun ép tại Việt Nam.

Công nghệ đùn-thổi (Blow-Extrusion technology): Ðây là công nghệ thổi màng,
sản xuất ra các loại vật liệu bao bì nhựa từ màng, dùng trong các công nghệ
thổi túi PE, PP và màng (cán màng PVC). Hiện nay nhiều doanh nghiệp nhựa
sử dụng công nghệ đùn thổi bằng nhiều thiết bị nhập từ các nước, nhiều thế hệ
để sản xuất các sản phẩm bao bì nhựa.

Công nghệ sản xuất nhựa sử dụng thanh Profile (Profile Technology): Ở Việt
Nam, công nghệ này được sử dụng để làm các sản phẩm như ống thoát nước
PVC, ống cấp nước PE, ống nhôm nhựa, cáp quang, cửa ra vào PVC, khung

hình, tấm lợp, phủ tường, v.v…

Nói chung, rất nhiều công nghệ sản xuất nhựa tiên tiến đang được áp dụng tại
Việt Nam, tuy nhiên chưa được phổ biến. Từ năm 2005, nhiều nhà sản xuất
nhựa tại Việt Nam đã đầu tư đáng kể vào việc nâng cấp trang thiết bị sản xuất
và máy móc của họ để cải thiện sản phẩm nhựa của họ về chất lượng và thiết
kế, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh tại thị trường trong nước và quốc tế. Ví
dụ, một vài công ty lớn đang sản xuất sản phẩm nhựa chất lượng và công nghệ
cao sử dụng thiết bị tiên tiến và máy móc nhập khẩu từ Đức, Italy và Nhật Bản.
Xu hướng này sẽ tiếp tục khi mà ngành công nghiệp nhựa Việt Nam phấn đấu
để duy trì khả năng cạnh tranh của mình và mở rộng năng lực thâm nhập trên
thị trường thế giới.

(c) Các doanh nghiệp nhựa
Đến nay, có khoảng 2.000 doanh nghiệp nhựa, chủ yếu ở miền Nam. Số lượng
doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng Nai,
Bình Dương và Long An chiếm 80% tổng số lượng DN nhựa trên cả nước
trong khi số lượng DN ở miền Bắc và miền Trung chỉ chiếm 15% và 5%.

Trong khoảng 2.000 doanh nghiệp trong ngành nhựa, hầu hết là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), doanh nghệp tư nhân (chiếm 90%).

(d) Kế hoạch phát triển ngành nhựa năm 2010
- Áp dụng công nghệ tiên tiến để đảm bảo sản phẩm nhựa Việt Nam đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, an toàn, vệ sinh và tác động môi trường theo quy định
của Việt Nam và quốc tế, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh ở trong và ngoài
nước;
- Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu nhựa, bán thành phẩm, hóa chất,
phụ gia, và khuôn mẫu;
- Sản xuất các sản phẩm nhựa công nghệ cao và sản phẩm nhựa dành cho xuất

khẩu
- Phát triển ngành chế biến các chất thải từ sản phẩm nhựa và nhựa nguyên liệu

Dưới đây là một số mục tiêu đặt ra trong năm 2010:
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm: 15%
- Tiêu thụ sản phẩm nhựa theo đầu người: 40kg/năm
- Nhựa vật liệu sản xuất trong nước đáp ứng được 50% nhu cầu thị trường
- 132,000 bộ khuôn mẫu/năm
- Xây dựng một cơ sở chế biến chất thải nhựa với công suất 200.000 tấn / năm
Triển vọng
Do nhu cầu cấp thiết cần phải nâng cấp công nghệ sản xuất và đa dạng hóa sản
phẩm để duy trì và tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước, Việt Nam đã
nhập khẩu nhiều trang thiết bị và máy móc sản xuất nhựa tiên tiến hơn cũng vật
liệu nhựa chất lượng cao hơn.

Chính Phủ đã phê duyệt về quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nhựa Việt
Nam đến năm 2010; trong đó tập trung vào các dự án sản xuất nguyên liệu
nhựa. Hiện nay, nhiều dự án nguyên vật liệu cho ngành nhựa được đầu tư xây
dựng như: nhà máy sản x uất PP1, PP2, nhà máy sản xuất P E… Nếu các dự án
mới này đuợc thực hiện đúng tiến độ thì đến hết năm 2010 thì các nhà máy mới
này có thể nâng tổng công suất sản xuất thêm 1.2 triệu tấn/năm. Do đó có thể
giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong nguồn cung nguyên liệu đầu vào và
giảm rủi ro biến động giá nguyên liệu và rủi ro về tỷ giá. (theo báo cáo của
SBBS).
Mục tiêu sản lượng nguyên vật liệu trong nước năm 2010 (tấn/năm)
Nguyên liệu 2010
1 Bột PVC 5 00.000
2 Hạt PP 4 50.000
3 Hạt PE 4 50.000
4 Màng BOPP 4 0.000

5 Hoá dẻo DO P 6 0.000
6 Hạt PS 6 0.000
Tổng cộng 1.560.000
Nguồn: Bộ Công Thương
Các nhà cung cấp chính
Hiện nay, vật liệu nhựa PVC và PET có thể được đáp ứng trong nước. Có hai
nhà sản xuất PVC với công suất tổng hợp 200.000 tấn/năm, trong đó 30% là
dành cho xuất khẩu và 70% là dành cho thị trường trong nước. Đó là Công ty
TPC Vina và Công ty Nhựa và Hóa chất Phú Mỹ. Ngoài ra, còn có Công ty
Formusa Việt Nam, công ty 100% vốn của Đài Loan với công suất sản xuất
nguyên liệu nhựa PET là 145.000 tấn/năm.

Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 70 - 80% nguyên liệu nhựa, chủ yếu
là PP, PE, PS và Polyester và hầu hết các thiết bị và máy móc cần thiết cho sản
xuất sản phẩm nhựa.

Hình 6: Các nước cung cấp chính nguyên liệu nhựa cho Việt Nam
Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam
Việt Nam nhập khẩu khoảng 95% các loại thiết bị và máy móc sản xuất nhựa.
Năm 2008, kim ngạch nhập khẩu máy móc và thiết bị sản xuất nhựa khoảng
363,760 triệu US$. Các nước mà Việt Nam nhập khẩu chính các loại thiết bị và
máy móc sản xuất nhựa năm 2008 là Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc và
Nhật Bản.
Hình 7: Các nhà cung cấp chính máy móc và thiết bị sản xuất nhựa cho Việt
Nam
Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×