Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần may II Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.33 KB, 25 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Hờng Q9K1
Lời nói đầu
Vốn cố định (VCĐ) là một bộ phận vốn đầu t ứng trớc về Tài sản cố
định (TSCĐ) nên quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến qui mô của
TSCĐ ảnh hởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị công nghệ, năng lực sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy VCĐ là một tiền đề không thể
thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, là một bánh răng trong guồng máy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngời ta đã từng vì VCĐ nh dòng máu của doanh nghiệp. Dòng máu này
có tuần hoàn, chất lợng thì doanh nghiệp mới phát triển hng thịnh. Ngợc lại,
nếu dòng máu này bị nghẽn tắc hay kém chất lợng sẽ khiến cho doanh nghiệp
bị lụi bại. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, mỗi doanh nghiệp không thể
không chú ý, quan tâm đến các phơng pháp sử dụng hiệu quả nguồn VCĐ quí
báu của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, đất nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Các
doanh nghiệp đợc toàn quyền tự quyết trong mọi hoạt động và trong sử dụng
VCĐ. Chính vì vậy, quản lý việc sử dụng VCĐ là mục tiêu, nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của mỗi Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trong việc quản lý và sử dụng VCĐ trong
doanh nghiệp, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần may II Hải Dơng
em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình với đề tài: Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần may II Hải Dơng .
Những vấn đề trình bày trong bản khoá luận là những nghiên cứu về quá
trình quản lý sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp sao cho việc bảo toàn và phát
triển nguồn vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản khoá luận bao gồm ba phần chính:
1
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Hờng Q9K1
Chơng I: Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh
nghiệp.


Chơng II: Thực trạng công tác quản lý vốn cố định tại Công ty Cổ phần
may II Hải Dơng.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty Cổ phần may II Hải Dơng.
Hoàn thành bản khoá luận em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận
tình của giáo viên hớng dẫn Bùi Tiến Hanh, sự giúp đỡ và chỉ bảo của tập thể
cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ phần may II Hải Dơng. Song di trình độ
còn hạn chế cũng nh kinh nghiệm còn non yếu và tài liệu tham khảo còn hạn
hẹp nên chắc chắn bài khoá luận của em sẽ có nhiều thiếu sót, em kính mong
đợc sự hớng dẫn, góp ý của thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong Công ty để
bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Hờng Q9K1
Chơng I. Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong các doanh nghiệp.
1.1. TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp:
1.1.1. TSCĐ trong doanh nghiệp:
Một bộ máy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp muốn hành
động đợc thì không thể thiếu đợc các yếu tố: sức lao động, t liệu lao động và
các đối tợng lao động.
Khác với các đối tợng lao động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán tp ) các t liệu lao động (nh máy móc và thiết bị nhà xởng, phơng
tiện vận tải ) là những ph ơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động
vào đối tợng lao động biến đổi nó theo mục đích của mình. Trong đó thì TSCĐ
trong các doanh nghiệp lại là bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao
động. Chúng đợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm TSCĐ : TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao
động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của

nó thì đợc chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ
sản xuất.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/
2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001, một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ
phải đồng thời thoả mãn 4 điều kiện sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá của tài sản đợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thờng từ một năm trở lên.
3
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Hờng Q9K1
- Phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Tiêu chuẩn này đợc quy định
riêng đối với từng nớc và có thể đợc điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả
của từng thời kỳ.
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đợc coi là
công cụ dụng cụ lao động nhỏ, đợc sắm bằng nguồn vốn lu động nhỏ của
doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết
TSCĐ của doanh nghiệp là phức tạp hơn.
Có thể cùng một tài sản trong trờng hợp này đợc coi là TSCĐ song ở tr-
ờng hợp khác chỉ đợc coi là đối tợng lao động. Ví dụ máy móc thiết bị, nhà x-
ởng dùng trong sản xuất là các TSCĐ song nếu là các sản phẩm mới hình
thành đang đợc bảo quản trong kho thành phẩm, chờ tiêu thụ thì chỉ đợc coi là
t liệu lao động. Vì vậy việc phân biệt TSCĐ với các đối tợng lao động trong
một số trờng hợp lại không đơn thuần dựa vào đặc tính hiẹn vật.
Một số t liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng bộ phận thì không đủ các
điều kiện trên song lại đợc tập hợp sử dụng đồng bộ nh một hệ thống thì cả hệ
thống đó đợc coi nh một TSCĐ. Ví dụ trang thiết bị cho một văn phòng giao
dịch của doanh nghiệp.
Một số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn 2 điều

kiện trên và không hình thành các TSCĐ hữu hình thì đợc coi là các TSCĐ vô
hình của doanh nghiệp. Vận dụng chi phí mua bằng phát minh sáng chế của
đơn vị
Chính bởi sự phức tạp trong các xác định TSCĐ nên việc quản lý vốn cố
định và TSCĐ trên thực tế là một công việc vô cùng phức tạp và cần thiết phải
chú trọng.
1.1.2. Đặc điểm của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Từ khái niệm TSCĐ ở trên, ta có thể rút ra những đặc điểm chung của
các TSCĐ nh sau:
4
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Hờng Q9K1
- TSCĐ trong doanh nghiệp tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Bởi vì TSCĐ là loại t liện lao động
có thời gian sử dụng lâu dài cho phép nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong quá trình tham gia sản xuất, hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi. Bởi vì TSCĐ là loại t liệu lao động
dùng để biến đổi đối tợng lao động, hình thành những sản phẩm con ngời
mong muốn, thờng mỗi loại TSCĐ chỉ làm ra một số sản phẩm nhất định trong
suốt cả quá trình sản xuất. Trong quá trình đó, nó bị hao mòn dần chứ không
biến đổi về hình thái vật chất hay đặc tính sử dụng ban đầu.
- Giá trị TSCĐ đợc chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm sản
xuất ra cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì phần chi phí cho TSCĐ quay trở lại hay đợc bù
đắp.
1.1.3. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Việc quản lý doanh nghiệp sẽ đợc đơn giản hoá đi rất nhiều nhờ vào
việc phân loại TSCĐ. Hay có thể nói việc phân loại TSCĐ là sự phân chia toàn
bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Thông thờng có các tiêu thức phân loại chủ yếu sau:

1.1.3.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo phơng pháp này thì TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình (TSCĐ có hình thái vật chất) là những t liệu lao động
chủ yếu đợc biểu hiện bằng hình thái vất chất cụ thể nh máy móc thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải Những TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu đ -
ợc lập lại trên là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- TSCĐ vô hình (TSCĐ không có hình thái vật chất): Là những TSCĐ
không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có
5
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Hờng Q9K1
liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng phát minh
sáng chế, nhãn hiệu thơng mại, giá trị lợi thế thơng mại.
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý có 1 nhãn quan tổng thể về cơ
cấu đầu t của doanh nghiệp. Nhờ đó mà xác định đợc các quyết định đầu t
hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác,
các biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn và tính khấu hao cũng đợc đề ra hợp
lý chính xác hơn.
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này. TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng. Đó
là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp (nh công trình phúc lợi) các TSCĐ sử dụng cho hoạt động đảm bảo an
ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
- Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc: Đó là những

TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nớc
theo quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.3.3. Phân loại theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp có thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành sau quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho
6
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Hờng Q9K1
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc công tác, thiết
bị chuyên dùng những máy móc đơn lẻ
- Phơng tiện vận tải, thiết bị chuyền dẫn. Là các loại phơng tiện vận tải
nh phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, hệ thống thông tin, đờng ống dẫn
nớc, băng tải
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính,
thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút bụi
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các vờn cây
lâu năm nh vờn chè, vờn cafê, vờn cây cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, đàn
bò .
- Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác cha liệt kê vào 5
loại trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và trích
khấu hao TSCĐ chính xác.
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.

Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ ngời ta chia TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại:
- TSCĐ đang sử dụng: Đó là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử
dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp hay an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
- TSCĐ cha cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại cha cần
dùng, đang đợc dự trữ để sử dụng sau này.
7
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Hờng Q9K1
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần thiết
hay không hù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần đ-
ợc thanh lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu t ban đầu đã bỏ ra.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của
doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng chúng.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa
nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó sẽ có biện pháp sử dụng
cũng nh quản lý việc sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả
nhất.
1.1.4. Vốn cố định và đặc điểm luân chuyển của VCĐ
1.1.4.1. Khái niệm VCĐ
Để tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp phải
bỏ ra một lợng vốn ứng trớc nhất định đề đầu t vào mua sắm, xây dựng, lắp đặt
các TSCĐ hữu hình và vô hình đợc gọi là VCĐ của doanh nghiệp. Khi hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì số vốn này sẽ không bị mất đi và đợc
thu hồi lại sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của
mình.

Nh vậy, VCĐ là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các TSCĐ hữu hình và vô hình.
1.1.4.2. Đặc điểm luân chuyển của VCĐ
Qui mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định qui mô của TSCĐ, ảnh h-
ởng rất lớn đến tình trang thiết bị kỹ thuật công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của
VCĐ có thể khái quát về đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh sau:
8
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Hờng Q9K1
- Một là: VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sản
phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu
kỳ sản xuất quyết định.
- Hai là: VCĐ luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kì sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của TSCĐ giảm dần,
theo đó VCĐ cũng đợc tách thành 2 phần tơng ứng, một phần gia nhập vào chi
phí sản xuất sản phẩm hay tạo nên giá trị sản phẩm phần còn lại đợc cố định
trong đó. Trong các chu kì kế tiếp nếu nh phần vốn luân chuyển tăng dần thì
phần vốn cố định lại giảm dần đi tơng ứng với mức suy giảm giá trị sử dụng
của TSCĐ.
- Ba là: Sau nhiều chu kì sản xuất VCĐ mới hoàn thành 1 vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần phát triển lên sang phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần
xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch
hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Những điểm luân chuyển trên đây của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ

phải luân gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của
doanh nghiệp. Sao cho không ngừng giá phát triển VCĐ của doanh nghiệp trên
mọi hình thái biểu hiện bởi quy mô của VCĐ sẽ quyết định qui mô của TSCĐ
cùng với trình độ quản lý nó có ảnh hởng trực tiếp đến trình độ trang thiết bị
kỹ thuật cũng nh qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Khấu hao TSCĐ.
1.2.1. Hao mòn TSCĐ.
Hao mồn TSCĐ đợc biểu hiện dới 2 hình thức.
1.2.1.1. Hao mòn hữu hình của TSCĐ.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất về giá trị sử
dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao
9
Khoá luận tốt nghiệp Vũ Thị Hờng Q9K1
mòn có thể ngời thấy đợc sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận
chi tiết TSCĐ dới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất.
Về giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lợng tính năng kỹ thuật ban
đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng không sử dụng đợc nữa. Muốn khôi
phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế. Về mặt giá trị
đó là sự phát triển giảm dần giá trị hao mòn vào giá trị sản xuất. Đối với các ý
vô hình, hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị.
Nguyễn nhân và mức độ hao mòn hữu hình trớc hết phụ thuộc vào các
nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ nh thời gian và cờng độ sử dụng việc
chấp hành các qui phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo vệ TSCĐ. Ngoài ra còn
có các nguyên tố về tự nhiên, môi trờng, về chất lợng chế tạo TSCĐ
Việc nhận thức rõ nguyên nhân ảnh hởng đến mức độ hao mòn hữu hình
TSCĐ sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết hữu hiệu để hạn chế nó.
1.2.1.2. Hao mòn vô hình của TSCĐ.
Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ, biểu
hiện sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hởng của tiến bộ của
khoa học kỹ thuật có các loại hao mòn vô hình sau:

* Hao mòn vô hình loại 1:
TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những TSCĐ nh cũ song giá mua
lại rẻ hơn. Do đó các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình.
* Hao mòn vô hình loại 2:
TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do có những TSCĐ mới tuy mua với giá trị
nh cũ nhng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Do đó TSCĐ mới tốt hơn mà
TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình. Đó chính là phần TSCĐ cũ
không chuyển dịch đợc vào giá trị sản phẩm kể từ khi có TSCĐ mới xuất hiện.
* Hao mòn vô hình loại 3:
TSCĐ bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu kì sống của sản phẩm,
tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo các sản phẩm đó cũng bị lạc
10

×