Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

40 Trắc Nghiệm Lịch Sử 12 Bài 7.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.37 KB, 42 trang )

Câu 1: Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) để lại đã
làm cho nền kinh tế Tây Âu trở nên
A. Kiệt quệ
B. Phát triển mạnh mẽ
C. Phát triển không ổn định
D. Phát triển chậm
Lời giải: 
Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) đã để lại cho các nước Tây Âu
nhiều hậu quả nặng nề. Sau chiến tranh, nền kinh tế của các nước này hoàn
toàn kiệt quệ: ở Pháp năm 1945 sản xuất công nghiệp chỉ bằng 38%, nông
nghiệp chỉ bằng 50% so với năm 1938; Italia tổn thất khoảng 1/3 của cải
quốc gia
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2: Nguyên nhân cơ bản giúp kinh tế Tây Âu phát triển sau chiến
tranh thế giới thứ 2 là
A. Nguồn viện trợ của Mỹ thông qua kế hoạch Macsan.
B. Tài nguyên thiên nhiên giàu có, nhân lực lao động dồi dào.
C. Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và áp dụng thành cơng khoa học kỹ thuật.
D. Q trình tập trung tư bản và tập trung lao động cao.
Lời giải: 
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển
nhanh chóng, do nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố quan trọng, cơ bản nhất là
sự tận dụng tốt cơ hội bên ngoài như: nguồn viện trợ của Mĩ, giá nguyên liệu
rẻ từ các nước thuộc địa,… và việc áp dụng thành công khoa học - kĩ thuật
vào sản xuất.
Đáp án cần chọn là: C


Câu 3:  Năm 1947, Mĩ đề ra và thực hiện “kế hoạch Mácsan” nhằm mục
đích chính trị gì?
A. Tạo ra căn cứ tiền phương chống Liên Xô


B. Tạo ra sự đối trọng với khối Đơng Âu xã hội chủ nghĩa
C. Tìm kiếm đồng minh chống lại Liên Xô và Đông Âu
D. Củng cố ảnh hưởng của Mĩ ở châu Âu
Lời giải: 
Tháng 6/1947, Mĩ đề ra và thực hiện kế hoạch Mácsan với khoản viện trợ
khoảng 17 tỉ USD để giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá
sau chiến tranh. Mặt khác, qua kế hoạch này, Mĩ còn nhằm tập hợp các
nước Tây Âu vào Liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 4: Từ năm 1945 đến 1950, các nước tư bản Tây Âu dựa vào đâu để
đạt được sự phục hồi cơ bản về mọi mặt?
A. Hợp tác thành công với Nhật.
B. Mở rộng quan hệ với Liên Xô.
C. Viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan.
D. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa đến các nước thứ 3.
Lời giải: 
Với sự cố gắng của từng nước và nguồn viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ
“Kế hoạch Macsan”, đế.n khoảng những năm 50, kinh tế các nước tư bản
Tây Âu cơ bản được phục hồi và đạt mức trước chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 5: Đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, Tây Âu đã đạt được thành tựu
gì quan trọng về kinh tế?


A. Trở thành khối kinh tế đứng thứ hai thế giới
B. Trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính của thế giới
C. Trở thành trung tâm kinh tế đứng đầu khối tư bản chủ nghĩa
D. Trở thành trung tâm công nghiệp - quốc phòng lớn nhất thế giới
Lời giải:
Sau giai đoạn phục hồi (1945-1950), từ những năm 50, nền kinh tế của các

nước Tây Âu đều có sự phát triển nhanh. Đến đầu thập kỉ 70, Tây Âu đã trở
thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ
và Nhật Bản)
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Từ năm 1973 - 1991, kinh tế của các nước tư bản Tây Âu
A. Lâm vào khủng hoảng, suy thối, phát triển khơng ổn định.
B. Phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao.
C. Phát triển không đồng đều do sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa.
D. Vươn lên hàng thứ hai thế giới.
Lời giải: 
Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, cũng
như Mĩ và Nhật Bản, nhiều nước ở Tây Âu đã lâm vào tình trạng suy thối,
khủng hoảng, phát triển khơng ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 7: Điểm nhất quán trong chính sách đối ngoại của các nước Tây
Âu giai đoạn 1945-1950 là
A. Mở rộng hợp tác với Nhật Bản và Hàn Quốc
B. Liên kết chống lại các nước Đông Âu


C. Liên minh với CHLB Đức
D. Liên minh chặt chẽ với Mĩ
Lời giải: 
Điểm nhất quán trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu giai đoạn
1945-1950 là liên minh chặt chẽ với Mĩ trong cuộc chiến tranh lạnh chống
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Từ giai đoạn 1950 – 1973, các nước
Tây Âu cố gắng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 8: Trong giai đoạn 1991 - 2000 ở Tây Âu, những nước nào đã trở
thành đối trọng với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng?

A. Anh, Pháp.             
B. Pháp, Đức.
C. Anh, Hà Lan.
D. Đức, Anh.
Lời giải: 
Từ năm 1991 đến 2000, nếu như Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ thi Pháp
và Đức lại trở thành đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 9: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Tây Âu
có hành động gì đối với các thuộc địa thuộc địa cũ?
A. Đa số ủng hộ vấn đề độc lập ở các thuộc địa
B. Tìm cách biến các nước thuộc thế giới thứ ba thành thuộc địa kiểu mới
C. Ủng hộ việc thiết lập quyền tự trị ở các thuộc địa
D. Tìm cách tái thiết lập chủ quyền ở các thuộc địa cũ


Lời giải: 
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Tây Âu nhanh chóng
tìm cách quay trở lại cai trị các thuộc địa cũ của mình: Pháp trở lại Đương
Dương, Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai; Hà Lan trở lại Indonexia…
Đáp án cần chọn là: D
Câu 10: Chính sách đối ngoại chủ yếu của Tây Âu từ 1950 đến 1973 là
gì?
A. Cố gắng quan hệ với Nhật Bản.
B. Đa phương hóa trong quan hệ.
C. Liên minh hoàn toàn với Mỹ.
D. Rút ra khỏi NATO.
Lời giải: 
Từ năm 1950 đến năm 1973, nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục
chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ; mặt khác, cố gắng đa dạng hóa, đa

phương hóa hơn nữa quan hệ đối ngoại.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 11: Quốc gia nào dưới đây đã ủng hộ Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ (1954-1975)?
A. Anh
B. Hà Lan
C. Bồ Đào Nha
D. Thụy Điển
Lời giải: 


Thụy Điển, Phần Lan,… là những quốc gia Tây Âu ủng hộ cuộc kháng chiến
chống Mĩ của nhân dân Việt Nam về cả vật chất lẫn tinh thần
Đáp án cần chọn là: D
Câu 12: Trong những năm 1950 - 1973, quốc gia nào ở Tây Âu có xu
hướng phát triển quan hệ ngoại giao với Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa khác?
A. Pháp.
B. Anh.
C. Hà Lan.
D. Áo.
Lời giải: 
Trong những năm 1950 - 1973, Pháp phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân
cho Cộng hòa Liên bang Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa khác. Đặc biệt, năm 1966, Pháp rút khỏi Bộ Chỉ huy
NATO và yêu cầu rút tất cả căn cứ quân sự và quân đội Mĩ ra khỏi nước
Pháp.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13: Đâu là điểm mới trong quan hệ đối ngoại của các nước Tây Âu
từ thập kỉ 90 trở đi?

A. Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở châu Á, Phi, Mĩ Latinh,
Đông Âu và SNG.
B. Tăng cường phụ thuộc vào Mĩ, mở rộng quan hệ với các nước tư bản.
C. Cố gắng hạn chế ảnh hưởng của Mĩ, mở rộng quan hệ với các nước khu
vực Mĩ latinh.
D. Mở rộng quan hệ với các nước tư bản phát triển, các nước Đông Âu.
Lời giải: 


Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, các
nước Tây Âu đã có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình. Các nước
Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển
khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ
Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 14: Nét nổi bật nhất trong tình hình đối ngoại của các nước Tây Âu
những năm 1950 - 1973 là
A. Chịu sự chi phối và ảnh hưởng sâu sắc của Mĩ.
B. Các nước Tây Âu thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối
ngoại.
C. Nhiều nước thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan,… tuyên bố độc lập, đánh
dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
D. Một số nước Tây Âu chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước
XHCN khác, phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.
Lời giải: 
Trong những năm 1950 - 1973, các nước Tây Âu có sự thay đổi trong chính
sách đối ngoại. Trong đó, nét nổi bật nhất là: Một mặt liên minh chặt chẽ với
Mỹ (Anh, Đức, Ý) mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại
(Pháp, Thụy Điển, Phần Lan).
+ Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt

Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955) …
+ Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển
quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và
buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.
+ Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt
Nam.
Đáp án cần chọn là: B


Câu 15: Tâm điểm đối đầu giữa hai cực Xô- Mĩ ở châu Âu là quốc gia
nào?
A. Hy Lạp
B. Đức
C. Thổ Nhĩ Kì
D. Áo
Lời giải: 
- Mĩ, Anh và sau đó là Pháp đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất các khu vực
chiếm đóng của mình, tháng 9-1949 lập ra Nhà nước Cộng hịa Liên bang
Đức.
- Tháng 10-1949, được sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở
Đông Đức đã thành lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức. Như thế, trên
lãnh thổ nước Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị và con
đường phát triển khác nhau.
=> Nước Đức đã trở thành tâm điểm của sự đối đầu giữa hai cực Xô-Mĩ
và hai khối Đông-Tây ở châu Âu. 
Đáp án cần chọn là: B
Câu 16: Phản ứng của các nước tư bản Tây Âu đối với hệ thống thuộc
địa cũ những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Tìm cách trở lại xâm chiếm các nước này.
B. Viện trợ và bồi thường cho các nước này.

C. Thiết lập quan hệ bình thường đối với các nước này.
D. Tơn trọng độc lập của họ.
Lời giải: 


Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước tư bản Tây Âu đều tìm cách để
quay trở lại xâm chiếm các thuộc địa cũ của mình. VD: Pháp quay trở lại xâm
lược Việt Nam; Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai; Hà Lan trở lại Inđônêxia.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 17: Ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối nội và đối ngoại của các
nước Tây Âu trong 5 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai là ?
A. Củng cố, phát triển mối quan hệ hợp tác khu vực.
B. Đấu tranh chống lại sự thao túng, ảnh hưởng của Mĩ ở châu Âu.
C. Chạy đua vũ trang, tham gia cuộc Chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các
nước Xã hội chủ nghĩa.
D. Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội.
Lời giải: 
Sau Chiến tranh, các nước Tây Âu bị tổn thất nặng nề; nhiều thành phố, nhà
máy bị tàn phá nền sản xuất bị suy giảm; hàng triệu người chết hoặc bị
thương,… Vì vậy, nhiệm vụ hàng đầu của các nước Tây Âu lúc này chính là
củng cố chính quyền, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
Với sự cố gắng, nỗ lực của từng quốc gia và nguồn viện trợ kinh tế lớn từ
Mĩ. Nền kinh tế Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 18: Anh(chị) hiểu thế nào về khái niệm Tây Âu
A. Các quốc gia này đều nằm ở phía Tây châu Âu
B. Các quốc gia này đều nằm ở phía Tây bán cầu
C. Dùng để chỉ về sự khác biệt kinh tế- chính trị với Đơng Âu
D. Dùng để chỉ các quốc gia thân Mĩ



Lời giải: 
Tây Âu không phải là khái niệm chỉ vị trí địa lý mà là khái niệm chính trị- xã
hội, xuất hiện trong thời kì Chiến tranh lạnh để chỉ những quốc gia đi theo
con đường tư bản chủ nghĩa, thân Mĩ. Nó khác biệt với các nước Đơng Âu
xã hội chủ nghĩa thân Liên Xô.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 19: Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản Tây Âu về
kinh tế và chính trị - xã hội trong những năm 1973 - 1991 là gì?
A. Nạn phân biệt chủng tộc.
B. Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc.
C. Mặt bằng dân trí thấp.
D. Sự phân hố giàu nghèo lớn.
Lời giải: 
Đặc điểm chung của nền kinh tế các nước tư bản đó là sự phát triển nhanh
chóng vượt bậc của nền kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế tư bản chủ nghĩa có điểm
hạn chế là tình trạng khơng ổn định, thường xuyên trải qua những cuộc
khủng hoảng, suy thoái; sự phân hóa giàu nghèo ở mức độ cao. Các nước
tư bản Tây Âu cũng không phải ngoại lệ.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 20: Kế hoạch Mácsan do Mĩ thực hiện từ năm 1947 có tác động
như thế nào đến các nước Đông Âu và Tây Âu?
A. Tạo nên sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa Tây Âu- Đơng Âu
B. Tạo nên sự đối lập về ý thức hệ giữa Tây Âu và Đông Âu
C. Tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế- chính trị giữa Tây Âu- Đơng Âu
D. Dẫn đến sự chia cắt châu Âu


Lời giải: 

Việc Mĩ thực hiện kế hoạch Mácsan (1947) đã tạo nên sự phân chia đối lập
về kinh tế- chính trị giữa Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hội chủ
nghĩa:
- Sự đối lập về kinh tế: Tây Âu là kinh tế TBCN, Đông Âu là kinh tế XHCN.
- Sự đối lập về chính trị:
+ Tây Âu thuộc hệ thống TBCN, sau chiến tranh thế giới thứ hai thực hiện
chính sách quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ của mình.
+ Đơng Âu thuộc hệ thống XHCN, ủng hộ hịa bình thế giới.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 21: Mĩ viện trợ cho các nước Tây Âu thơng qua Kế hoạch Mácsan
(1947) nhằm mục đích nào sau đây?
A. Lôi kéo đồng minh để ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội.
B. Thúc đẩy tiến trình hình thành của Liên minh Châu Âu.
C. Lôi kéo đồng minh để củng cố trật tự thế giới “một cực”.
D. Giúp các nước Tây Âu phát triển phục hồi nền kinh tế.
Lời giải: 
Mĩ đề ra kế hoạch Mácsan hay có tên gọi khác là kế hoạch “Phục hưng châu
Âu” ngoài mặt là giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh
nhưng mục đích quan trọng nhất là lơi kéo đồng minh để ngăn chặn ảnh
hưởng của làn sóng chủ nghĩa xã hội. 
Đáp án cần chọn là: A
Câu 22: Đâu không phải là nguyên nhân đưa Tây Âu trở thành một
trong ba trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới?
A. Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật


B. Vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước
C. Hợp tác có hiệu quả trong khn khổ Cộng đồng châu Âu (EC)
D. Khai thác, bóc lột thuộc địa
Lời giải: 

Từ năm 1950-1973 là thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi tồn thế giới
nên sự khai thác bóc lột thuộc địa khơng thể là nguyên nhân phát triển của
Tây Âu trong giai đoạn này.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 23: Nội dung nào không phải là nguyên nhân phát triển của kinh tế
Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Hợp tác hiệu quả trong khuôn khổ Cộng đồng Châu Âu (EC).       
B. Tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba.
C. Áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất.
D. Chi phí cho quốc phịng thấp (khoảng 1% GDP).
Lời giải: 
- Các đáp án A, B, C: là nguyên nhân đưa đến sự phát triển của kinh tế Tây
Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án D: là nguyên nhân phát triển của kinh tế Nhật Bản.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 24: Yếu tố nào khơng phải là lí do khiến nền kinh tế các nước Tây
Âu phát triển nhanh chóng trong những năm 1950 - 1973?
A. Áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật
B. Ngân sách nhà nước chi cho quốc phóng thấp
C. Vai trị quản lí, điều tiết có hiệu quả của nhà nước


D. Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài
Lời giải: 
Sở dĩ nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển trong những năm 1950 đến
1973 do:
- Sự nỗ lực của nhân dân lao động.
- Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm.
- Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.

- Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ
của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
Ngân sách nhà nước chi cho quốc phòng thấp là nguyên nhân phát triển của
nền kinh tế Nhật Bản.
=> Loại trừ đáp án: B
Đáp án cần chọn là: B
Câu 25: Từ năm 1973 đến năm 2000, nền kinh tế của các nước Tây Âu
có đặc điểm gì?
A. Phát triển xen lẫn khủng hoảng
B. Phát triển nhanh
C. Phát triển chậm
D. Khủng hoảng triền miên
Lời giải: 
Từ năm 1973 đến năm 2000, nền kinh tế của các nước Tây Âu phát triển xen
lẫn với khủng hoảng. Tuy nhiên, Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế
- tài chính lớn của thế giới.


- Từ năm 1973 – 1991: kinh tế Tây Âu gặp khơng ít khó khăn và thách thức.
Sự phát triển thường xen kẽ với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất
nghiệp.
- Từ năm 1991 – 2000: sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm 1994
trở đi, kinh tế Tây Âu mới có sự phục hồi và phát triển.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 26: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế các nước Tây Âu phát
triển nhất trong khoảng thời gian nào?
A. Trong thập niên 90 của thế kỉ XX.
B. Từ thập niên 50 đến thập niên 70 của thế kỉ XX.
C. Trong thập niên 80 của thế kỉ XX.
D. Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1950.

Lời giải: 
Sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Giai đoạn 1945 – 1950: Các nước Tây Âu phục hồi kinh tế bị tàn phá sau
chiến tranh.
- Giai đoạn 1950 – 1973: Các nước Tây Âu có nền kinh tế phát triển nhanh,
trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới cùng với Mĩ và Nhật
Bản. Đồng thời, đạt được nhiều thành tựu về khoa học - kĩ thuật.
- Giai đoạn 1973 – 1991: Các nước Tây Âu lâm vào suy thối, khủng hoảng,
phát triển khơng ổn định kéo dài đếu đầu thập kỉ 90.
- Giai đoạn 1991 – 2000: Các nước Tây Âu trải qua giai đoạn suy thối ngắn,
từ năm 1994 mới có sự phục hồi và phát triển.
=> Giai đoạn 1950 – 1973 là giai đoạn kinh tế các nước Tây Âu phát triển
nhất.
Đáp án cần chọn là: B


Câu 27: Tại sao các nước Tây Âu lại tham gia Định ước Henxinki năm
1975?
A. Vì kinh tế Tây Âu khủng hoảng
B. Vì bức tường Béc lin đã sụp đổ
C. Do tác động của chiến tranh lạnh kết thúc
D. Do tác động của sự hòa hỗn giữa Liên Xơ và Mỹ
Lời giải: 
Từ đầu những năm 70, xu thế hịa hỗn đã xuất hiện trên thế giới. Vấn đề
nước Đức cũng hòa dịu dần. Trong bối cảnh đó để bảo đảm nền hịa bình
cho sự phát triển lâu dài ở châu Âu, tháng 6-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ
và Canada đã kí kết Định ước Henxinki.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 28: Sự kiện nào đã chấm dứt tình trạng đối đối giữa hai khối nước
Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa ở châu Âu?

A. Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đơng Đức và Tây Đức được
kí kết (1972)
B. Định ước Henxinki được kí kết (1975)
C. Hiệp ước Maxtrích được kí kết (1991)
D. Bức tường Béclin bị phá bỏ (1989)
Lời giải: 
Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước
Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia như
bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết hịa bình
các tranh chấp… nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các
nước về kinh tế, khoa học và kĩ thuật, bảo vệ môi trường… Định ước


Henxinki đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước tư bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 29: Với việc kí kết định ước Henxiki năm 1975 có tác động như thế
nào đến các nước Tây Âu?
A. Mở ra xu thế hịa bình, hợp tác cùng phát triển.
B. Các nước điều chỉnh chính sách đối ngoại.
C. Chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước TBCN và XHCN ở châu
Âu.
D. Tạo điều kiện để nước Đức tái thống nhất năm 1990.
Lời giải: 
Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước
Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia như
bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết hịa bình
các tranh chấp… nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các
nước về kinh tế, khoa học và kĩ thuật, bảo vệ môi trường… Định ước
Henxinki đã đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước tư

bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 30: Tại sao từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX, các nước Tây Âu lại có sự
điều chỉnh trong chính sách đối ngoại của mình?
A. Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ
B. Vấn đề nước Đức đã được giải quyết
C. Tác động của xu thế toàn cầu hóa
D. Tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
Lời giải: 


Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, các
nước Tây Âu đã có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình. Nếu như
Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, thì Pháp và Đức đã trở thành
những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Các nước
Tây Âu đề chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển
khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ
Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 31: Chiến tranh lạnh kết thúc cùng sự sụp đổ của Trật tự hai cực
Ianta vào thập kỉ 90 của thế kỉ XX, có tác động như thế nào đến các
nước tư bản Tây Âu?
A. Các nước điều chỉnh chính sách đối ngoại.
B. Vấn đề nước Đức được giải quyết.
C. Tạo ra mơi trường hịa bình, ổn định để các nước hợp tác cùng phát triển
D. Tạo ra xu thế tồn cầu hóa, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế các nước
Tây Âu.
Lời giải: 
Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, các
nước Tây Âu đã có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình. Nếu như

Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, thì Pháp và Đức đã trở thành
những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Các nước
Tây Âu đề chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển
khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ
Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 32: Nguyên nhân khách quan chủ yếu giúp nền kinh tế Tây Âu
phục hồi nhanh chóng sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là
A. Sự nỗ lực của bản thân mỗi nước.


B. Sự viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Mácsan (1947)
C. Sự cung cấp nguyên, nhiên liệu từ thuộc địa.
D. Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu (EC)
Lời giải: 
Với sự cố gắng của từng nước, đặc biệt là nguồn viện trợ 17 tỉ USD của Mĩ
trong khuôn khổ “kế hoạch Mácsan” là nguyên nhân khách quan chủ yếu
giúp nền kinh tế Tây Âu phục hồi nhanh chóng sau chiến tranh thế giới thứ
hai (1939-1945).
Đáp án cần chọn là: B
Câu 33: Mục đích các nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ sau chiến
tranh thế giới thứ hai?
A. Để hồi phục, phát triển kinh tế
B. Tây Âu muốn trở thành Đồng minh của Mĩ
C. Để xâm lược các quốc gia khác
D. Tây Âu muốn cạnh tranh với Liên Xô
Lời giải: 
Sau Chiến tranh, các nước Tây Âu bị tổn thất nặng nề:
+ Nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nền sản xuất bị suy giảm;
+ Hàng triệu người chết hoặc bị thương,…

Trong bối cảnh đó, Mĩ tiến hành kế hoạch Phục hưng châu Âu (kế hoạch
Macsan) chi viện 17 tỉ USD khơng hồn lại để tải thiết đất nước. Để khôi
phục và phát triển kinh tế, các nước Tây Âu đã chấp nhận viện trợ của Mĩ và
chấp nhận một số điều kiện phía Mĩ đặt ra. Với sự cố gắng, nỗ lực của từng
quốc gia và nguồn viện trợ kinh tế lớn từ Mĩ. Nền kinh tế Tây Âu đã cơ bản
phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.


Đáp án cần chọn là: A
Câu 34: Tại sao Mĩ và các nước phương Tây lại dồn sức viện trợ cho
Tây Đức nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế sau chiến tranh?
A. Để thúc đẩy q trình hịa bình hố nước Đức, hình thành cục diện ổn
định cho tồn châu Âu.
B. Để Tây Đức có ưu thế so với Đơng Đức. về địa chính trị và tiềm lực phát
triển kinh tế.
C. Để biến Tây Đức thành một "Lực lượng xung kích" của NATO, chống Liên
Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.
D. Để củng cố ảnh hưởng của Mĩ ở khu vực và thiết lập chế độ thực dân
kiểu mới ở đây.
Lời giải: 
Mĩ và các nước phương Tây không muốn một giải pháp thống nhất ở Đức
mà ở đó có sự cân bằng quyền lực giữa Xô - Mĩ theo quy định của hội nghị
Ianta và Pốtxđam. Sự ra đời của nước Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức)
tháng 9- 1949 đã phản ánh tham vọng đó. Để biến Tây Đức thành một "Lực
lượng xung kích" của khối NATO, chống Liên Xơ và các nước Xã hội chủ
nghĩa Mĩ và các nước phương Tây lại dồn sức viện trợ cho Tây Đức nhanh
chóng phục hồi và phát triển kinh tế sau chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 35:  Đâu là nguyên nhân khách quan thuận lợi đưa đến sự phát
triển kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai khác biệt so với

Mĩ?
A. Do áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
B. Vai trò điều tiết quản lý của nhà nước
C. Lợi dụng chiến tranh để làm giàu


D. Tranh thủ được nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ
ba
Lời giải: 
Tranh thủ được nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba
là nguyên nhân khách quan thuận lợi đưa đến sự phát triển kinh tế Tây Âu
sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945). Ở Mĩ khơng có ngun nhân
này.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 36: Vai trò của các nước trong thế giới thứ ba đã góp phần cho sự
phát triển kinh tế ở Tây Âu từ năm 1950-1973 như thế nào?
A. Thị trường tiêu thụ hàng hóa của các nước Tây Âu
B. Nơi cung cấp nguyên liệu rẻ tiền cho các nước Tây Âu
C. Nơi cung cấp nguồn nhân công rẻ mạt cho các nước Tây Âu
D. Nơi thí điểm các mặt hàng của các nước Tây Âu
Lời giải: 
Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, trên thế giới có sự phân chia: thế giới thứ
nhất bao gồm Mĩ và các đồng minh TBCN như Tây Âu, Nhật Bản,... Thế giới
thứ hai gồm Liên Xô và các nước XHCN Đơng Âu,... Trong khi đó, thế giới
thứ ba bao gồm tất cả các quốc gia khác không tích cực liên kết với một
trong hai phía trong cuộc Chiến tranh Lạnh. Đây thường là những nước
thuộc địa cũ nghèo của châu Âu, bao gồm gần như tất cả các quốc gia châu
Phi, Trung Đông, Châu Mỹ Latinh và châu Á.
Vì vậy, các nước Tây Âu đã tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ tiền từ các
quốc gia này. Đây là điều kiện khách quan thuận lợi cơ bản đưa đến sự phát

triển kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Đáp án cần chọn là: B



×