Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.97 KB, 36 trang )

Đề án môn học

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với công cuộc cải cách và đổi mới cơ chế quản lý của đất nước
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống kế tốn ở Việt Nam đã
khơng ngừng đổi nới và hoàn thiện, từng bước phù hợp với đặc điểm, yêu cầu
của nền kinh tế thị trường, tiếp cận và hồ nhập với các ngun tắc, thơng lệ
và chuẩn mực kế toán của quốc tế.
Cùng với việc ban hành luật kế tốn, thì Bộ Tài Chính cũng ban hành các
chuẩn mực kế toán Viết Nam (VAS) tạo nên bước tiến đáng kể trong lịch sử
ngành kế toán ở nước ta hiện nay. Tính đến nay Việt Nam đã soạn thảo và ban
hành 26 chuẩn mực kế toán, đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp và quản lý Nhà nước, trong đó chuẩn mực về doanh
thu và thu nhập khác là một trong bốn chuẩn mực được ban hành trong đợt
một điều đó cũng cho thấy tầm quan trọng của việc hạch toán doanh thu cũng
như thu nhập khác.
Các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, tồn tại trong cơ chế thị trường nên
mục tiêu chính đó chính là lợi nhuận, để tạo ra nguồn thu cho doanh nghiệp
có rất nhiều hoạt động trong đó đáng chú ý nhất là hoạt động bán hàng. Do
tầm quan trọng của hoạt động bán hàng nên việc hạch toán doanh thu bán
hàng trong doanh nghiệp cũng đóng một vai trị rất quan trọng. Do vậy em đã
chọn đề tài: “Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp” trong đề án
mơn học của mình.
Nội dung đề án môn học của em chia làm hai phần như sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng trong doanh
nghiệp
Phần 2: Đánh giá chế độ kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
và một số ý kiến đề xuẩt

Trần Thị Kim Thư


1

Kế toán 46A


Đề án môn học
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng
trong các doanh nghiệp
1.1.Những vấn đề chung về doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và phân loại doanh thu bán hàng trong doanh nghiêp
- Khái niệm : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu Doanh
thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản
chíêt khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế
GTGT và doanh nghiệp sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Nếu doanh nghịêp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và
doanh nghiệp sử dụng Hố đơn bán hàng thơng thường.
- Phân loại doanh thu bán hàng :
+ Doanh thu bán hàng hoá : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế từ
việc bán một khối lượng hàng hố trong một kì kế toán của doanh nghiệp
+ Doanh thu bán các thành phẩm : Là doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng sản phẩm ( Thành phẩm và bán thành phẩm ) được xác định là
đã bán trong một kì kế toán của doanh nghiệp.
+ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư : Là doanh thu cho

thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán thanh lý bất động sản đầu tư
Trần Thị Kim Thư

2

Kế toán 46A


Đề án môn học
1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời năm điều
kiện sau :
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm sốt
sản phẩm
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu lợi ích kinh tế từ bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
1.1.3. Yêu cầu quản lý doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quỳên sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng
trường hợp cụ thể.
- Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hố thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán
hàng và doanh thu không được ghi nhân.
Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hố dưới nhiều hình thức khác nhau, như :
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài
sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong ác điều khoản

bảo hành thông thương;
+ Khi việc thanh tốn tiền bán hàng cịn chưa chắc chắn vì phụ
thuộc vào người mua hàng hố đó;

Trần Thị Kim Thư

3

Kế toán 46A


Đề án mơn học
+ Khi hàng hố được giao cịn chờ lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
+ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do
nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về
khả năng hàng bán có bị trả lại hay khơng.
-

Nếu doanh nghiệp chỉ cịn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với

quyền sở hữu hàng hố thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được
ghi nhận.
-

Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp

nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố khơng
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này được xử
lý xong.

Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu
được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là khơng thu được thì
phải hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà khơng được ghi
giảm doanh thu.
Khi xác định khoản phải thu là khơng chắc chắn thu được thì
phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Các
khoản nợ phải thu khó địi khi xác định thực sự là khơng địi được thì được bù
đắp bằng nguồn dự phịng nợ phải thu khó địi.
-

Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi

nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát
sinh sau ngày giao hàng ( như chi phí bảo hành và chi phí khác ), thường
được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn.
Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh
thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước
Trần Thị Kim Thư

4

Kế toán 46A


Đề án môn học
của khách hang. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ
được ghi nhận là doanh thu khi thoả mãn 5 điều kiện trên về ghi nhận doanh
thu bán hàng
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa và nhịêm vụ kế toán doanh thu bán hàng trong doanh

nghiệp
Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp có thể nói là giai đoạn
cuối cùng của quá trình tiêu thụ, qua đó ta có thể thấy được phần nào tình
hình kinh doanh của đơn vị và từ kế toán doanh thu bán hàng ta có thể tính
được kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán. Với ý nghĩa quan trọng đó thì kế
tốn doanh thu trong đơn vị có các nhiệm vụ sau:
- Xác định được doanh thu bán hàng (doanh thu bán hàng chỉ được ghi
nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện được quy định cụ thể trong chuẩn
mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác)
- Phản ánh kịp thời và chính xác các khoản doanh thu bán hàng
- Tuân thủ các nguyên tắc cũng như các quy định hạch toán doanh thu
bán hàng
1.2.2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
Hạch toán doanh thu bán hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế
GTGT;
- Đối với sản phẩm, hàng hố khơng thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là
tổng giá thanh toán;

Trần Thị Kim Thư

5

Kế toán 46A


Đề án mơn học
- Đối với sản phẩm, hàng hố thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ

đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu );
- Những doanh nghiệp nhận gia cơng vật tư, hàng hố thì chỉ
phản ánh doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm
giá trị vật tư, hàng hố nhận gia cơng.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán
đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu phần hoa hồng mà
doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận
vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng
trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm hàng hố được xác định là tiêu thụ, nhưng vì
lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán,
gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận;
hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì
các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán,
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và
đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua
hàng, thì trị giá số hàng này khơng được coi là đã tiêu thụ và khơng được ghi
vào bên Có Tài khoản 511 –“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà
chỉ hạch tốn vào bên Có Tài khoant 131 – “ Phải thu của khách hàng” về
khoản tiền đã thu của khách hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh
thu.
Trần Thị Kim Thư

6


Kế toán 46A


Đề án mơn học
- Khơng hạch tốn vào doanh thu bán hàng trong các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hố bán thành phẩm xuất giao cho bên
ngồi gia cơng chế biến
+ Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa
các đơn vị thành viên trong một cơng ty, tổng cơng ty hạch tốn tồn ngành
( sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ ).
+ Số tiền thu được về nhượng bán thanh lý TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn
thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận
thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký
gửi ( chưa được xác định là tiêu thụ ).
+ Các khoản thu nhập khác không được xem là doanh thu
bán hàng.
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau :
-

Bán hàng : bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng

hoá mua vào;
-


Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp

đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch,…
Trần Thị Kim Thư

7

Kế toán 46A


Đề án môn học
Kết cấu tài khoản 511
- Bên nợ :
+ Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp ) tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của
hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh
-

Bên có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ dịch

vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
-

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá : phản ánh doanh thu và doanh


thu thuần của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ.
-

TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm : phản ánh doanh thu và

doanh thu thuần ủa khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác
định là tiêu thụ.
-

TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ : phản ánh doanh thu và

doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ .
-

TK5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá : dùng để phản ánh các khoản

thu từ trợ cấp trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
-

TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư : dùng để

Trần Thị Kim Thư

8

Kế toán 46A



Đề án môn học
phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp bao
gồm : doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, doanh thu bán bất
động sản đầu tư.
1.2.3.2. Phương pháp kế toán
a) Đối với doanh nghiệp sản xuất:


Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp:
Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp là phương thức

bán hàng mà người mua trả lần đầu một phần của tiền hàng, phần cịn lại sẽ
trả dần, do đó họ phải chịu một khoản lãi do trả chậm trả góp
- Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn
phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu,
ghi :
Nợ các TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh tốn
Có TK 511 ( 5113 ) – Doanh thu bán hàng : Giá bán trả tiền ngay
Có TK 333 ( 3331 ) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 –Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT).
+ Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi :
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
+ Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi :

Trần Thị Kim Thư


9

Kế toán 46A


Đề án môn học
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Lãi trả chậm,
trả góp).
- Đối với hàng hố không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp :
-

Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền cịn

phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu,
ghi :
Nợ các TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh tốn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Giá bán
trả tiền ngay có thuế GTGT )
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện ( Chênh lệch giữa tổng
số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán
trả tiền ngay có thuế GTGT ).
+ Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp, ghi :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 ( 3331 ) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước :
Thuế GTGT phải nộp .



Trường hợp bán hàng trực tiếp
- Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực

tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất ( không qua kho ) của doanh nghiệp.
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn
vị bị mất quyền sở hữu về số hàng nay.
Trần Thị Kim Thư

10

Kế toán 46A


Đề án mơn học
- Trình tự hạch tốn được tiến hành như sau:
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán
chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112 - Doanh thu đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hố, khơng thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp:
* Kế tốn phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112 – Doanh thu đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng

Có TK 511 – Tổng giá thanh toán
* Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Số thuế GTGT tính trên số hàng bán



Trường hợp bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp

đồng:
- Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng là
phương thức bán hàng mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
Trần Thị Kim Thư

11

Kế toán 46A


Đề án môn học
ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán về số hàng chuyển giao (một
phần hoặc tồn bộ) thì số hàng tiêu thụ này mới được coi là tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh như sau:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:
Nợ TK 131, 111, 112 - Tổng giá thanh tốn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh tốn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp


Trường hợp bán hàng qua các đại lý
- Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo

phương pháp khấu trừ thì khi bên nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh quyết
toán cho doanh nghiệp về doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng phải trả không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT tính trên tiền hoa hồng
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền doanh nghiệp còn nhận được
Có TK 511: Giá bán khơng có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Trần Thị Kim Thư

12

Kế toán 46A


Đề án mơn học
-

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo

phương pháp trực tiếp hoặc khơng thuộc diện chịu thuế GTGT thì khi bên

nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh quyết toán cho doanh nghiệp về doanh thu
của số hàng giao đại lý ký gửi, ghi:
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng phải trả không thuế GTGT
Nợ Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền doanh nghiệp cịn nhận được
Có TK 511: Tổng giá thanh tốn
+Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Số thuế GTGT tính trên số hàng bán ra
phải nộp


Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức bán hàng không thu bằng tiền mà nhận bằng hàng

hoá
- Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư hàng hố khơng tương tự để phục
vụ cho kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế tốn phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy hàng
hoá khác theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Trần Thị Kim Thư

13

Kế toán 46A



Đề án mơn học
-

Trường hợp hàng hố khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc

chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếpđổi lấy hàng hố khơng tương tự
khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng do trao đối theo
tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511(5111, 5112) – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ: Tổng giá thanh toán.


Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc

biệt:
-

Phản ánh giá bán:
Nợ TK 111, 112, 131…Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa
Có thuế GTGT

-

Phản ánh số thuế TTĐB phải nộp:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3332 - Thuế TTĐB phải nộp



Trong trường hợp Liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh

doanh đồng kiểm soát:
- Hạch toán doanh thu ở bên bán sản phẩm:
+ Khi bán sản phẩm:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh tốn
Có TK 338 – Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Trần Thị Kim Thư

14

Kế toán 46A


Đề án môn học
+ Căn cứ vào quy định của hợp đồng liên doanh và Bảng phân
bổ doanh thu, phản ánh doanh thu tương ứng với lợi ích của bên tham gia liên
doanh được hưởng:
Nợ TK 338 - Phần doanh thu mà doanh nghiệp được hưởng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Hạch toán ở bên không bán sản phẩm:
Bên lên doanh không tham gia bán sản phẩm của liên
doanh, căn cứ vào Bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên
doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập
hoá đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng:

Nợ TK 138 - Số tiền phải thu
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (doanh thu được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
b) Đối với doanh nghiệp thương mại
- Bán hàng theo hình thức bán bn:
+ Bán bn qua kho theo hình thức gửi bán:
Khi hàng gửi bán đã bán được thì doanh thu sẽ được hạch toán như
sau:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh tốn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Bán bn qua kho theo hình thức trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Trần Thị Kim Thư

15

Kế toán 46A


Đề án mơn học
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia
thanh tốn: Căn cứ vào chứng từ kế tốn ghi doanh thu của lơ hàng bán thẳng
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh tốn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức giao hàng đại

lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: Khi bên nhận đại lý bán được hàng,
hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng:
Nợ TK 131 - Tiền bán hàng phải thu người nhận đại lý
Nợ TK 641 - Tiền hoa hồng trả cho người nhận đại lý
Nợ TK 133 - Thuế GTGT mua dịch vụ đại lý ký gửi
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Trường hợp xuất kho hàng hoá giao cho đơn vị trực
thuộc để bán:
Đối với hàng hố thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ.
Khi đơn vị trực thuộc bán hàng hố cho khách hàng thì đơn vị trực thuộc
lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. Tại đơn vị trực thuộc kế toán doanh
thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng giá thanh toán

Trần Thị Kim Thư

16

Kế toán 46A


Đề án mơn học
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTG
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Đối với hàng hố thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Khi đơn vị trực thuộc bán hàng hoá cho khách hàng thì đơn vị

trực thuộc lập hố đơn GTGT giao cho khách hàng. Tại đơn vị trực thuộc kế
toán doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu có cả thuế GTGT
- Bán hàng theo phương thức bán lẻ:
+ Đơn vị bán lẻ thực hiện nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tự khai thác:
Khi nhận được bảng kê bán hàng và báo cáo tiền nộp sau ca, ngày thì kế
tốn sẽ ghi như sau;
Nợ TK 111 – Tiền mặt nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp bán lẻ theo phương thức trả góp: Khi nhận tiền bán
hàng đã và sẽ thu

Nợ Tk 111, 112 - Phần tiền hàng đã thu
Nợ TK 131 - Phải thu theo phương thức trả góp
Có TK 511 – Doanh thu bán trả góp theo hố đơn
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Trần Thị Kim Thư

17

Kế toán 46A


Đề án mơn học
Có TK 3387 – Lãi bán hàng trả góp
+ Trường hợp bán hàng đại lý ký gửi cho các tổ chức kinh doanh
(Được hạch toán tương tự như doanh nghiệp sản xuất)

c) Đối với doanh nghiệp xây lắp
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả hợp đồng xây dựng được ước tính một cách
đáng tin cậy, thì kế tốn căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng
với phần công việc đã hồn thành (khơng phải hố đơn) do nhà thầu tự xác
định tại thời điểm lập báo cáo tài chính, kế toán sẽ tiến hành hạch toán doanh
thu như sau:
Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-

Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán

theo giá trị thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì kế tốn phải lập Hố
đơn GTGT trên cơ sở phần cơng việc đã hồn thành được khách hàng xác
nhận, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
-

Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà

thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi
trong hợp đồng sẽ được hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trần Thị Kim Thư


18

Kế toán 46A


Đề án mơn học
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
-

Khoản bồi thường từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các

chi phí khơng bao gồm trong giá trị hợp đồng, sẽ được hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
d) Đối với bất động sản đầu tư
- Bất động sản đầu tư là BĐS do doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
+ Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử
dụng cho các mục đích quản lý
+ Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường
-

BĐS đầu tư phải thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
+ Nguyên giá của BĐS đầu tư phải được xác định một cách đáng

tin cậy



Tại doanh nghiệp chuyên kinh doanh BĐS đầu tư:
- Cho thuê bất động sản đầu tư:
+ Thu tiền cho thuê bất động sản đầu tư:
Nếu thu tiền cho thuê BĐS đầu tư theo từng kỳ:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nếu thu trước tiền cho thuê BĐS đầu tư của nhiều kỳ:

Trần Thị Kim Thư

19

Kế toán 46A


Đề án mơn học
Nợ TK 111, 112
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Định kỳ tính và kết chuyển doanh thu
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
- Nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư:
+ Thu tiền nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp



Tại doanh nghiệp không chuyên kinh doanh BĐS đầu tư:

Khi thu tiền bán hàng hoá BĐS đầu tư:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
e) Đối với trường hợp doanh nghiệp tham gia các nghiệp vụ góp vốn
- Khi hoạt động đầu tư bị lỗ khi tiến hành phân chia số thua lỗ đơn vị góp
vốn ghi lỗ vào chi phí tài chính
+ Ghi số lỗ theo thông báo:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 338 - Phải trả khác
+ Khi có quyết định xử lý, ghi theo trường hợp xử lý cụ thể:
Trần Thị Kim Thư

20

Kế toán 46A



×