Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Thị trường tiêu thụ rượu của chi nhánh công ty Hà Phú An.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.26 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã
có một sự chuyển mình từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời là mở
rộng quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới; với
những ưu thế có nhiều loại hình doanh nghiệp đã khơng ngừng mọc lên và
phát triển. Nhưng các doanh nghiệp này muốn phát triển một cách mạnh mẽ,
vững chắc thì khơng thể thiếu được bộ máy quản trị, trong đó bộ phận quản
trị kinh doanh là một bộ phận quan trọng. Vì chỉ có bộ phận quản trị kinh
doanh mới có thể cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Là một học sinh của chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp em đã
được các thầy cô giáo dạy bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất
về bộ máy quản trị kinh doanh, nhưng để đảm bảo ra trường có một kiến
thức vững chắc phục vụ đất nước thì nhất thiết phải đi thực tập thực tế.
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh Công ty Hà Phú An đã giúp em nhận
thức sâu sắc hơn về lý thuyết đã học, đã gắn liền lý thuyết với thực tế.
Vì thời gian thực tập có hạn, do đó trong q trình viết báo cáo em đã
khơng tránh khỏi những sai sót và những vấn đề chưa đề cập đến nên em
kính mong các thầy cơ giáo bộ môn, thầy cô giáo hướng dẫn thực tập, các cơ,
chú, anh, chị trong phịng quản trị kinh doanh Cơng ty hết sức giúp đỡ em
hồn thành tốt bài báo cáo của mình.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm 2005
Sinh viên
Bùi Thế Anh

SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp


CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH CƠNG TY HÀ PHÚ AN
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN

1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Hà Phú An
Chi nhánh Cơng ty Hà Phú An được hình thành từ Công ty TNHH Hà
Phú An tại số 547 - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. địa chỉ chi nhánh
Công ty hiện nay là: số 60 - 16/1 Phố Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa - Hà
Nội. Chi nhánh Công ty Hà Phú An được thành lập vào ngày 02/2/2002 do
phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
giấy phép thành lập chi nhánh Công ty Hà Phú An theo quyết định số
0102003501, mã số thuế là: 0101168168, số tài khoản. 421101020014 tại
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh:
- Kinh doanh và sản xuất bia, rượu
- Mua, bán, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng
- Sửa chữa thiết kế, thay đổi công năng phương tiện vận tải
- Xây dựng dân dụng, giao thông thủy lợi vừa và nhỏ, lắp điện nước dân
dụng.
- Thiết kế các cơng trình điện năng, đường dây tải điện và trạm biến
áp, các cơng trình điện dân dụng và cơng nghiệp.
- Tư vấn đầu tư.
- Tư vấn nhà đất.
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
- Buôn bán phụ tùng, thiết bị ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh
- Lắp ráp, sửa chữa các phương tiện vận tải, ô tô, xe máy, thiết bị điện
tử, điện lạnh.
- Dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm trong nước…

SV: Bùi Thế Anh



Chuyên đề tốt nghiệp
Cùng với sự đổi thay của nền kinh tế, sự thay đổi của cơ chế quản lý
kinh tế của Nhà nước đã đưa Công ty đến thế cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác cùng ngành. Để phát triển trong mơi trường cạnh tranh mới địi
hỏi chi nhánh Công ty phải đổi mới về mọi mặt, nhân sự, trang thiết bị. Năm
2003 Sở kế hoạch đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội đã phê duyệt cho
chi nhánh Công ty mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Từ đó mà ban
lãnh đạo Cơng ty cùng với tồn thể cán bộ cơng nhân viên chức khơng ngừng
củng cố tổ chức sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Kết quả là chi nhánh
Công ty Hà Phú An đã tạo ra được khối lượng sản phẩm và bao bì ngày càng
lớn với chất lượng đảm bảo, kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ với Nhà
nước. Hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn. Tuy nhiên, với số
lượng vốn ban đầu cịn hạn hẹp khoảng 10.046.445.212 đồng Cơng ty chưa
trang bị đầy đủ những thiết bị tân tiến hiện đại phục vụ cho sản xuất. Vì
vậy chi nhánh cũng gặp một số khó khăn trước nhu cầu bức thiết của thị
trường trong thời kỳ đổi mới, nhưng do tình hình cạnh tranh gay gắt với hàng
trăm doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đang ra sức đổi mới. Đứng trước thử
thách chi nhánh Công ty đã từng bước tháo gỡ, ổn định sản xuất và từng
bước phát triển.
Hiện nay chi nhánh Công ty đang trên đà phát triển và ngày càng lớn
mạnh với nhiều loại bia rượu có mẫu mã phong phú, đa dạng.
2. Bộ máy quản trị của chi nhánh Công ty Hà Phú An
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Chi nhánh Cơng ty Hà Phú An
Giám đốc

Phó giám đốc


P. Kế tốn

P. Hành chính

SV: Bùi Thế Anh ưởng sơ chế
X
NVL

P. Thiết kế KT

Xưởng nấu

P. Kinh doanh

Xưởng hoàn
thiện SP

P. Kế hoạch


Chuyên đề tốt nghiệp

Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: giữ vai trị lãnh đạo chung tồn chi nhánh Cơng ty.
- Phó giám đốc: có vai trị hỗ trợ và làm những cơng việc mà giám đốc
giao.

- Phịng kế tốn tài vụ: tham mưu cho giám đốc chỉ đạo tổ chức thực
hiện cơng tác hạch tốn kế tốn và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm sốt
cơng tác tài chính của Cơng ty. Phịng kế tốn tài vụ có trách nhiệm quản lý
các nguồn vốn, bảo tồn sử dụng vốn có hiệu quả, thanh toán các hợp đồng
kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi
nhánh Công ty, cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và
phân tích hoạt động tài chính, lập báo cáo quyết tốn hàng qúy, hàng năm
theo quy định.
- Phịng hành chính nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về
công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, theo dõi tình hình tăng giảm công
nhân viên trong Công ty, điều động sắp xếp lực lượng sản xuất lao động,
thực hiện các chính sách tiền lương đối với người lao động, bảo hộ lao
động, cơng tác bảo hiểm y tế.
- Phịng thiết kế kỹ thuật: chịu trách nhiệm về bản vẽ thiết kế do
khách hàng, quản lý và ban hành quy trình cơng nghệ của sản xuất sản
phẩm, hướng dẫn kỹ thuật bảo dưỡng kỹ thuật, bảo dưỡng và sửa chữa
máy móc thiết bị cho tồn chi nhánh Cơng ty.
- Phịng kinh doanh: chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh của chi
nhánh Công ty, tạo mối quan hệ với bạn hàng, quảng cáo các mặt hàng của
chi nhánh Công ty.

SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm,
thời gian hoàn thành sản phẩm với hợp đồng của khách hàng, định mức tiêu
hao vật ư, nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Xây dựng kế hoạch sử dụng
vốn, kế hoạch năng xuất lao động sau đó triển khai ở các phân xưởng, làm
tốt công tác điều độ sản xuất.

- Các phân xưởng: là cấp có nhiệm vụ tổ chức, quản lý mọi hoạt động
của phân xưởng mình, hồn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Cơng ty giao
phó.
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ
AN

- Chi nhánh Công ty Hà Phú An sản xuất nhiều loại bia rượu có mẫu
mã đẹp, phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Với
các loại bia, rượu…. mà chi nhánh Công ty sản xuất ra đã tạo công ăn việc
làm cho nhiều lao động. Giải quyết đúng đắn mọi lợi ích, quyền lợi mà
người lao động được hưởng. Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội
- Đưa sản phẩm của chi nhánh Công ty ra thị trường với mức giá phù
hợp, có lãi.
- Sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà chi nhánh Công ty sản xuất
ra
- Nhận đặt hàng và sản xuất theo yêu cầu
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký
trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật.
Tuân thủ luật pháp của Nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình
hình xuất nhập khẩu.

SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, bảo
đảm sản xuất kinh doanh có lãi và làm trịn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất

lượng các mặt hàng do Công ty sản xuất và kinh doanh nhằm sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm xây dựng,
củng cố, nâng cao chất lượng, nguồn nhân lực chuyên môn.
- Quan tâm, chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất
cũng như tinh thần, thực hiện chức năng xã hội của mình.
III. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN TRONG
HAI NĂM 2003 - 2004

1. Tình hình hoạt động của chi nhánh Cơng ty Hà Phú An trong hai
năm 2003 - 2004
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Tổng lợi nhuận
4. Tổng vốn lưu động
5. Tổng vốn cố định
6. Lao động sử dụng
7. Thu nhập bình quân

Đơn vị
Triệu động
Triệu động
Triệu động
Triệu động
Triệu động
Người
Đồng/người

Năm 2003

46.500
45.914
963.249
85.011
42.936
195
950.000

Năm 2004
58.632
5.092
100.567
88.983
50.620
300
1 100.000

2. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Cơng ty Hà Phú An.
Qua hai năm hình thành và phát triển, chi nhánh Công ty Hà Phú An đã
xây dựng được cơ sở vật chất và kỹ thuật đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình. Với vị trí thuận lợi nằm trong trung tâm thành phố, gần
đường giao thơng giúp cho việc vận chuyển hàng hố của Cơng ty thuận lợi,
từ đó giảm bớt được các chi phí tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
Với mặt hàng và cơ sở vật chất kỹ thuật mà Công ty tạo dựng được đã
đảm bảo môi trường làm việc thơng thống, vệ sinh an tồn cho cơng nhân,
SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Chi nhánh Cơng ty có đội ngũ quản

trị kinh doanh có trình độ từ trung cấp trở lên, có năng lực, nhiệt tình và sáng
tạo trong cơng việc. Do có đội ngũ quản trị kinh doanh trẻ nên việc nắm bắt
và tiếp thu các chuẩn mực kinh doanh mới ban hành rất nhanh và tạo điều
kiện cho việc quản trị kinh doanh được thực hiện theo đúng chế độ chính
sách của Nhà nước.
Về trang thiết bị: Chi nhánh Cơng ty có nhiều trang thiết bị hiện đại
đáp ứng nhu cầu đổi mới của người tiêu dùng. Do sản xuất và kinh doanh
nhiều loại mặt hàng nên sản phẩm của Công ty luôn phong phú và đa dạng
về chủng loại, màu sắc; bên cạnh đó Cơng ty cịn đầu tư rất nhiều máy móc
thiết bị mới 100% cơng nghệ xử lý cao đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp
cùng ngành.
Trong quá trình hoạt động từ khi thành lập và phát triển chi nhánh Công
ty Hà Phú An cho đến nay đã và đang đạt được nhiều hiệu quả cao, sản
phẩm phong phú đa dạng, tinh xảo về nghệ thuật được khách hàng mến mộ.
sản phẩm của Cơng ty đã có mặt trên các thị trường, nó đã đáp ứng mọi nhu
cầu của người tiêu dùng và là mặt hàng không thể thiếu trong nhu cầu kinh
doanh của chi nhánh. Với các mặt hàng do Công ty tự thiết kế và đưa vào
sản xuất đều đảm bảo giá thành hợp lý.
Chi nhánh Cơng ty có bộ máy quản lý có năng lực, có đội ngũ cơng
nhân lành nghề có trình độ kỹ thuật cao, nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm
và tinh thần cao trong quá trình làm việc.
Trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng và các nhà đầu tư khác thì
Cơng ty ln ln là một khách hàng có uy tín, các khoản vay đều sử dụng
đúng mục đích, ln coi trọng chữ tín, thanh tốn đầy đủ các khoản nợ đến
hạn phải trả, luôn tạo cho bạn hàng một cảm giác an tồn khi ký hợp đồng
với Cơng ty mình. Và điều quan trọng hơn cả là hiện nay Cơng ty đang được
nhiều bạn hàng biết đến, đó là một điều kiện rất thuận lợi cho việc phát
triển và mở rộng chi nhánh hơn nữa trong tương lai.
SV: Bùi Thế Anh



Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi và kết quả thành công mà Công ty
đã đạt được, Cơng ty cũng khơng tránh khỏi những khó khăn, biến cố trong
việc sản xuất kinh doanh và sự vận hành phát triển sản xuất kinh doanh theo
cơ chế thị trường:
Việc giá cả hàng hoá nhiều khi cũng bất ổn định cũng là điều trở ngại
trong xây dựng kế hoạch lợi nhuận cho Cơng ty. Trong lĩnh vực kinh doanh
đói hỏi nguồn vốn đầu tư lớn nên việc huy động vốn cũng không được chủ
động và là một Công ty nên không tránh khỏi sự cạnh tranh với các Công ty
cùng ngành.
Mặc dù máy móc thiết bị khơng cịn lạc hậu nhưng vẫn gặp nhiều rủi
ro trong sản xuất. Do quy mô sản xuất rộng nên đội ngũ lao động của Cơng
ty cịn ít về số lượng và tỷ trọng giữa đội ngũ lao động gián tiếp và đội ngũ
lao động trực tiếp vẫn chưa cải thiện là bao, đây là vấn đề cần điều chỉnh
lại, làm nhanh, làm mạnh để hồn thiện tổ chức lao động. Do đó mà từ
những khó khăn trở ngại trên mà Cơng ty phải phân bổ chi phí sao cho hợp lý
để đảm bảo cho giá thành sản phẩm được hạ thấp, chất lượng cao. Như
vậy mới có thể cạnh tranh, đứng vững trên thị trường.
IV. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CƠNG TY HÀ PHÚ AN

Chi nhánh Công ty Hà Phú An
Mẫu số B02 - DN
theo QĐ số 167/ 2000/QĐ - BTC
ngày 25/10/2000
Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm 2004

Phần I: Lãi - Lỗ
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Chi phí quản lý kinh doanh
4. Chi phí tài chính
SV: Bùi Thế Anh

Mã số
11
12
13
14

Qúy
trướ
c

Qúy
này

LK đầu năm
1.587.000.000
844.933.508
926.675.640
379.865.084


Chuyên đề tốt nghiệp
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động

KD (20 = 11-12-13-14)
6. Lãi khác
7. Lỗ khác
8. Tổng lợi nhuận kế toán (30 =
20+21-22)
9.Các khoản điều chỉnh tăng giảm
lợi nhuận…
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN (50 = 30 + (-) 40)
11. Thuế TNDN phải nộp
12. Lợi nhuận sau thuế 70 = 30-60
Chi nhánh Công ty Hà Phú An

280.459.277

20
21
22

0
0
280.459.277

30

0

40

280.459.277


50
60
70

78.528.597
201.930.680

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Stt
tài sản
1
2
A TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (100

Mã số
3
100

Số đầu kỳ
4
23.737.592.607

Số cuối kỳ
5
17.636.890.916

I
1
2

3
II

=110+120+130+140+150+160)
Tiền
Tiền mặt qũy
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
Các khoản đầu tư tài chính

110
111
112
113
120

85.488.675
69.604.245
15.884.430
0
0

258.573.860
21.049.218
237.524.642
0
0

1
2

3

ngắn hạn
Đầu tư chứng khốn ngắn hạn
Đầu tư ngắn hạn khác
Dự phịng giảm giá đầu tư ngắn

121
122
123

0
0
0

0
0
0

hạn (*)
Các khoản phải thu
Phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
Thuế GTGT được khấu trừ
- Vốn KD ở các ĐV trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
Các khoản phải thu khác
Dự phịng các khoản phải thu

130

131
132
133
135
136
137
138

14.220.082.252
0
8.123.086.664
472.250.414
6.118.281.729
961.927.023
19.500.000
0

8.556.947.159
0
1.875.004.822
714.594.122
5.967.375.215
0
0
0

khó đòi
IV Hàng tồn kho
1 Hàng mua đang đi trên đường
2 Nguyên vật liệu tồn kho

3 Công cụ dụng cụ trong kho

140
141
142
143

813.059.826
146.245. 500
649.414.326
17.400.000

424.414.326
0
424.414.326
0

III
1
2
3
5
6

SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
4
5

6
7
8

Chi phí sản xuất DN dở dang
Thành phẩm tồn kho
Hàng hóa tồn kho
Hàng gửi đi bán
Dự phịng giảm giá hàng tồn

144
145
146
147
148

0
0
0
0
0

0
0
0
0
0

V
1

2
3
4
5

kho
Tài sản lưu động khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
Tài sản thiếu chờ xử lý
Các khoản thế chấp ký cược,

150
151
152
153
154
155

8.618.961.854
40.033.283
0
0
0
8.578.928.571

8.578.928.571
0
0

0
0
8.578.928.571

B

ký qũy ngắn hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài

200

1.245.137.200

1.045.528.989

1.245.137.200
5.651.715
16.631.715
(10.980.000)
1.239.485.485
1.543.089.000
(303.603.515)
0
0
0
0
0
0
0
24.982.729.807

Số đầu kỳ
22.594.672.035

(16.631.715)
1.045.528.989
1.543.089.000
(497.560.011)
0
0
0
0
0
0
0
18.864.419.905
Số cuối kỳ
16.274.431.453

hạn 200 = 210+220+230+240
Tài sản cố định
210
Tài sản cố định hữu hình
211
- Ngun giá
212
- GIá trị hao mịn lũy kế (**)
213
2 Tài sản cố định thuê tài chính
214
- Nguyên giá

215
Giá trị hao mòn lũy kế (*)
216
II Các khoản đầu tư tài chính DH
220
1 Đầu tư chứng khốn dài hạn
221
2 Góp vốn liên doanh
222
3 Các khoản đầu tư DH khác
223
4 Dự phòng giảm giá đầu tư DH
229
III Chi phí xây dựng CB dở dang
230
IV Các khoản ký cược ký qũy DH
240
Cộng tài sản
Stt
Nguồn vốn
Mã số
A
Nợ phải trả (300 = 310
300
I
1

I
1
2

3
4
5

+320+330)
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
Người mua phải trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp

310
311
312
313
314
315

10.714.026.891
8.855.790.804
1.397.143.500
52.761.117
0
199.013.748

5.781.403.453
3.297.086.835
2.243.572.500
213.261.117

0
1.500.000

6
7
8

NN
Phải trả công nhân viên
Phải trả cho các đơn vị nội bộ
Các khoản phải trả phải nộp

316
317
318

209.317.722
0
0

25.983.000
0
0

II
1

khác
Nợ dài hạn
Vay dài hạn


320
321

11.880.645.144
11.441.606.811

10.493.028.000
10.370.178.000

SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
2
III
1
2
3
B

Nợ dài hạn
Nợ khác
Chi phí phải trả
Tài sản thừa chờ xử lý
Nhận ký cược ký qũy dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu (400 =

322
330

331
332
333
400

439.038.333
0
0
0
0
2.388.057.772

122.850.000
0
0
0
0
2.589.988.452

I
1
2
3
4
5
6
7

410+420)
Nguồn vốn qũy

Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá
Qũy đầu tư phát triển
Qũy dự phịng tài chính
Lợi nhuận chưa phân phối
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ

410
411
412
413
414
415
416
417

2.388.057.772
5.250.000.000
0
0
0
0
(2.861.942.222)
0

2.589.988.452
5.250.000.000
0
0

0
0
2.660.011.548)
0

II
1

bản
Nguồn kinh phí qũy khác
420
Qũy dự phịng trợ cấp mất việc 421

00
0

0
0

2
3
4

làm
Qũy khen thưởng phúc lợi
Qũy quản lý của cấp trên
Nguồn kinh phí đã hình thành

0
0

0

0
0
0

24.982.729.807

18.864.419.905

TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn

SV: Bùi Thế Anh

422
423
424


Chuyên đề tốt nghiệp

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

(Ban hành theo QĐ số
144/2001/QĐ-BTC
Ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính

Phần II; Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước (*)
đvt: đồng


Năm 2004
Chỉ tiêu (**)
1


số
2
10

I.Thuế(10=
11+12+13+14+15+16+17+18+19+20)
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa
11
2. Thuế GTGT hàng nhập khẩu
12
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
13
4. Thuế xuất nhập khẩu
14
5.Thuế thu nhập doanh nghiệp
15
6. Thuế trên vốn
16
7. Thuế môn bài
17
8. Thuế tài nguyên
18
9. Thuế nhà đất
19

10. Các loại thuế khác
20
Các khoản khác phải nộp (30 = 30
31+31+33)
1.Các khoản phụ thu
31
2. Các khoản lệ phí, phí
32
33
Tổng cộng (40 =10+30)
40

SV: Bùi Thế Anh

Số cịn phải
nộp năm trước
3
78.937.624

Số phát sinh trong kỳ
Số phải nộp
Số đã nộp
4
5
1.409.226.720
806.664.837
1.222.983.236
134.086.668

611.491.618

134.086.668

11.636.307

11.636.307
28.520.978
409.027

78.528.597
409.027

Số còn phải nộp
6
681.499.507
611.491.618

50.007.619

3.246.810

31.305.000
9.215.509
3.178.627

31.305.000
9.215.509
4.037.629

2.387.808


3.246.810
82.184.434

3.178.627
1.412.405.347

4.037.629
810.702.446

2.387.808
683.887.315


Chuyên đề tốt nghiệp
Chi nhánh Công ty Hà Phú An
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===========
Hà Nội, ngày 31/12/2000

BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Đặc điểm hoạt động của Cơng ty:
Chi nhánh Cơng ty Hà Phú An có chức năng sản xuất các loại rượu bia
và bao bì phục vụ trong nước và xuất khẩu.
II. Chế độ kế toán áp dụng tại Cơng ty:
1. Niên độ kế tốn bắt đầu từ 01/01/2004 đến 31/12./2004
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, ghi chép kế toán và nguyên tắc theo
phương pháp trực tiếp.
3. Hình thức sổ kế tốn áp dụng theo hình thức kế tốn nhật ký chứng

từ
4. Phương pháp kế toán tài sản cố định
-Nguyên tắc đánh giá tài sản theo nguyên giá số khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại
- Phương pháp khấu hao theo quy định 164/QĐ/CSTC ban hành chế độ
quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Cơng ty.
Số
TT
1
2
3

Chỉ tiêu

Kỳ này

Bố trí cơ cấu vốn
TSCĐ/Tổng số tài sản
18,2%
TSLĐ/Tổng số tài sản
80,8%
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/DT
0,17%
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn
2,8%
Tình hình tài chính
Tỷ lệ nợ phải trả/toàn bộ tài sản
90,4%

TSLĐ/Nợ ngắn hạn
2,2%
Ngày….tháng…năm

SV: Bùi Thế Anh


Chun đề tốt nghiệp
TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CƠNG NHÂN VIÊN
Năm 2004
Số
TT
1
2
3
4
5

Thực hiện

Kế
Chỉ tiêu

hoạc

Kỳ trước

Kỳ này

h

Tổng tiền lương
Tiền thưởng
Tổng thu nhập
Tiền lương bình qn
Thu nhập bình qn

12.910.600.000
904.115.801
13.814.715.801
965.000
1100.000

10.020.335.945
161.189.018
10.181.524.963
795.500
950.000

Chi nhánh Cơng ty Hà Phú An
TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Năm 2004
Stt
I
1
2
3
II
1
2
3

4
5
III
1
2

Giảm
trong kỳ
0

Chỉ tiêu

Số đầu kỳ

Tăng trong kỳ

Nguồn vốn kinh
doanh
NSNN cấp
Tự bổ sung

5.250.000.00
0
0
3.090.000.00
0
360.000.000
0
0


0
0
1.000.000.00
0
800.000.000
0
0

0

0
0

1.160.000.000
0
0

0
0
0

0
0
0

0
0
0

0

0
0

0

0

0

0

0

0

0

0

0
0

0
0

0
0

0
0


Vốn huy động
Các qũy
Qũy phát triển
SX
Qũy khen thưởng
Qũy phúc lợi
Qũy dự phịng tài
chính
Qũy dự phịng trợ
cấp việc làm
Nguồn
vốn
ĐTXDCB
NSNN cấp
Nguồn khác

SV: Bùi Thế Anh

Sổ cuối kỳ
5.250.000.000
0
4.090.000.000


Chuyên đề tốt nghiệp

CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ
Năm 2004
đơn vị tính: đồng

STT
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Các khoản phải thu
Phải thu từ khách hàng
Trả trước cho người bán
Thu tạm ứng
Thu nội bộ
Thu khác
Các khoản phải trả
Phải trả cho người bán
Phải trả công nhân viên
Phải trả thuế
Phải trả khác
Người mua trả tiền trước

Số đầy kỳ
13.747.831.838

0
6.648.123.086
0
7.080.208.752
19.500.000
461.092.587
52.761.117
209.317.722
199.013.748
0
0

Số cuối kỳ
7.842.380.037
0
1.875.004.822
0
5.967.375.215
0
240.744.117
213.261.117
25.983.000
1.500.000
0
0

1. Nhiệm vụ của quản trị tài chính trong chi nhánh Cơng ty Hà Phú
An
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Trước thời kỳ đổi mới năm 1986 nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế

hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, vai trò của thị trường và quản trị kinh
doanh bị coi nhẹ, do đó các sắc thuế khơng được phát huy tác dụng. Từ sau
năm đổi mới 1986 đến nay là thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chức năng có sự quản lý của
Nhà nước thì cơng cụ thuế mới phát huy đựơc vai trị của nó và trở thành
công cụ điều hành vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của
các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và
hành lang cho các doanh nghiệp phát triển. Vì vậy bất cứ doanh nghiệp hay
tổ chức, cá nhân khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Chi nhánh Công ty Hà Phú An là
một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại mặt hàng nhưng chủ
SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
yếu là bao bì, hàng năm chi nhánh Công ty Hà Phú An đã thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước được chi tiết quan bảng "Tình hình thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước" trong phần II :Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường.
- Quan hệ mua, bán, trao đổi vật tư hàng hoá.
Trong sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ
hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Vấn đề đặt ra cho
doanh nghiệp là phải đầu tư để sản xuất ra những mặt hàng, sản phẩm mà
người tiêu dùng cần. Về mặt tài chính, quyết định đầu tư là một quyết định
tài chính dài hạn, có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế khi quyết định đầu tư đòi hỏi phải sử dụng một lượng
vốn không nhỏ. Trong chi nhánh Công ty Hà Phú An, đứng trước tình hình
cạnh tranh gay gắt với hàng trăm doanh nghiệp khác trên địa bàn Hà Nội, chi

nhánh Công ty đã đầu tư một số máy móc thiết bị sản xuất dây chuyền hiện
đại để nâng cao năng suất phục vụ cho sản xuất.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, chi nhánh Công ty buộc phải
nhập NVL để cho ra đời sản phẩm có chất lượng cao được thị trường và
người tiêu dùng chấp nhận. Các nguồn nhập NVL của chi nhánh Cơng ty chủ
yếu là mua ngồi, mua từ các đơn vị đã có quan hệ mua bán lâu dài như Công
ty TNHH Sao Mai, Công ty TNHH Chuẩn Hóa, tập đồn BAHACO - Thụy
Điển, Cơng ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Tường Loan, một số Cơng
ty của Trung Quốc, Nhận Bản có văn phịng đại diện ở Hà Nội. Cịn lại
Cơng ty mua từ các trung tâm phân phôi hoặc mua ngay trên thị trường.
Sản phẩm của chi nhánh Công ty Hà Phú An chủ yếu là được sản xuất
theo đơn đặt hàng nên chủng loại phong phú và đa dạng. Hiện nay chi nhánh
có khoảng hơn 100 mặt hàng khác nhau trong đó bao bì và rượu, bia là hai
loại mặt hàng quan trọng hàng đầu. Hầu hết các loại vật liệu phục vụ cho
sản xuất bia, rượu đều có sẵn trên thị trường với giá cả ít biến động, cho
SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
nên việc thu mua nguyên liện không gặp mấy khó khăn, tạo điều kiện đáp
ứng nhanh chóng và kịp thời cho mọi nhu cầu sản xuất đồng thời giảm bớt
được khối lượng vật liệu dự trữ trong kho, tránh được tình trạng ứ đọng
vốn.
- Giá trị vốn vay kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp thường xảy
ra các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thường xuyên của doanh nghiệp cũng như đâù tư phát triển. Ngày nay cùng
với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép
các doanh nghiệp hay động các nguồn vốn từ bên ngoài.
Trong kinh doanh hiện nay chi nhánh Công ty Hà Phú An phải vay vốn

của ngân hàng NN & PTNN Thanh Xuân để trang bị máy móc, đổi mới thiết
bị sản xuất. Với nguồn vốn vay để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh, hiện tại và trong tương lai Cơng ty tự thấy rằng với hệ thống máy
móc thiết bị hiện đại Công ty sẽ đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
cùng ngành.
- Giá trị xuất - nhập khẩu hàng hố với bạn hàng nước ngồi.
Do Cơng ty mới đựơc thành lập nên nguồn hàng xuất khẩu ra nước
ngồi vẫn cịn ít chưa được nhiều bạn hàng biết đến. Các nguồn vật liệu
chủ yếu nhập ở trong nước.
- Giá trị tổng sản lượng và doanh thu tiêu thụ
Do nhu cầu của thị trường ngày càng gia tăng, số lượng đơn đặt hàng
ngày càng nhiều. Hiện nay sản phẩm của chi nhánh Công ty sản xuất rất đa
dạng và phong phú gồm có nhiều loại bia và rượu như bia Sài Gòn, bia hơi,
bia chai, rượu Anh Đào, rượi Quất, rượu ngâm. Năm 2004 đạt 1,5 triệu sản
phẩm, tăng 5 lần so với năm 2003. Sau nhiều lần cải tiến máymóc thiết bị đã
nâng cấp sản phẩm được thị trường chấp nhận Chi nhánh Công ty Hà Phú
An đã ra sức phấn đấu nỗ lực để sản phẩm của Cơng ty mình ln có chỗ
đứng vững trên thị trường.
SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
3. Quan hệ tài chính nội bộ tronh Cơng ty
Thực hiện phân phối điều hịa vốn kinh doanh (phân phối lợi nhuận sau
thuế cho các qũy của doanh nghiệp).
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế việc thực hiện phân
phối điều hòa vốn kinh doanh là việc rất quan trọng trong doanh nghiệp. Là
một doanh nghiệp với ngành kinh doanh sản xuất bia rượu trong tình hình
cạnh tranh gay gắt hiện nay, ban lãnh đạo chi nhánh Công ty phải nghiên cứu

điều hòa vốn kinh doanh sao cho hợp lý, giảm chi phí thu mua, vận chuyển
nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn phải tiếp tục việc đầu tư.
Việc đầu tư trước hết là thay thế các TSCĐ cũ, mặt khác là đầu tư cho sự
tăng trưởng của doanh nghiệp. Với số nguồn vốn kinh doanh năm 2003 là
10.046.445.212 đồng, chi nhánh Công ty đã mua sắm nhiều máy móc thiết bị,
xây dựng nhiều nhà xưởng mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Lợi nhuận tăng, với nguồn vốn lớn
mạnh chi nhánh Công ty sẽ ngày một đi lên và khẳng định vai trị của mình
trong nền kinh tế thị trường.
Quan hệ giữa người lao động và chi nhánh Công ty.
Thực hiện việc phân phối hợp lý quan hệ giữa người lao động và Cơng
ty là góp phần quan trọng vào việc sử dụng và hình thành tốt các qũy là việc
sử dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần
thúc dẩy cán bộ cơng nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, từ đó nâng cao
năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh.
Ngoài việc chăm lo phát triển sản xuất, Cơng ty cịn phải chăm lo đến
đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên. Trả lương theo đúng chế độ
quy định, xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Đồng thời thực hiện việc
trả lương gắn liền với giá trị sáng tạo mới, thưởng phạt công minh. Chi
nhánh Công ty Hà Phú An trả lương cho đội ngũ lao động gián tiếp căn cứ
SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
vào lương cấp bậc, lương cấp bậc của đội ngũ công nhân lao động gián tiếp
với mức lương tối thiểu là 360.000đ/tháng, chưa kể phụ cấp, thưởng Chi
nhánh Cơng ty Hà Phú An có 4 chế độ trả lương đó là chế độ trả lương sản
phẩm, chế độ trả lương tập thể (theo chuyền, tổ sản xuất), chế độ trả
lương thời gian giản đơn và chế độ trả lương thời gian có tính đến kết quả

sản xuất kinh doanh. Trong 4 chế độ trả lương thì chỉ có duy nhất chế độ trả
lương khơng gắn với chất lượng, số lượng là chế độ trả lương theo thời
gian giản đơn. Các chế độ còn lại đều gắn liền tiền lương và thu nhập của
công nhân với số lượng và chất lượng của họ đã hao phí và kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Những công nhân tham gia sản xuất thì được hưởng lương sản phẩm,
do đó họ phải nâng cao tính chun nghiệp trong cơng việc, phấn đấu tăng
năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm chất lượng cao qua đó nâng
cao được tiền thưởng. Ngồi ra người lao động cịn được hưởng các chế độ
về nghỉ thai sản, ốm đau, nghỉ ngày lễ, nghỉ bù…. Qua đó ta thấy được Cơng
ty ln quan tâm đến đời sống của người lao động và nâng cao chất lượng
sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4 Hoạt động tài chính của chi nhánh Cơng ty Hà Phú An
41. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Cơng ty.
Thu nhập của Cơng ty có ý nghĩa rất lớn đối với tồn bộ hoạt động của
Cơng ty, bởi vì thu nhập chính là doanh thu mà doanh thu là nguồn quan trọng
để đảm bảo trang trải cho các chi pí của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản
xuất mở rộng. Trường hợp doanh thu khơng đủ để đảm bảo các khoản chi
phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Doanh thu trong năm
2004 của chi nhánh Cơng ty Hà Phú An là: 1.587.000.000đ trong đó tổng thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 280.459.277đ.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn phải quan tâm đến
việc quản lý chi phí bởi vì nếu chi phí khơng hợp lý, khơng đúng với thực
SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
chất của nó sẽ gây ra những khó khăn trong quản lý và giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho việc sản xuất sản

phẩm, trong khi tiến hành sản xuất Công ty đã phải tiêu hao NVL như: Gạo,
men, chất tạo màu, hoa quả… hao mịn máy móc thiết bị, cơng cụ dụng cụ,
Cơng ty cịn thực hiện việc sản xuất còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm,
trong q trình này Cơng ty cũng phải bỏ ra những chi phí vận chuyển bảo
quản sản phẩm, chi phí quản lý kinh doanh (926.675. 640), chi phí tài chính
(379.865.048), và một số chi phí khác như chi phí về nghiên cứu.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu trong hoạt
động kinh doanh là lợi nhuận. Doanh nghiệp khơng thể tồn tại nếu q trình
kinh doanh của doanh nghiệp ln ở trạng thái thua lỗ. Chính vì vậy để thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, khẳng định vị thế của mình trên thị
trường Cơng ty khơng ngừng đổi mới trang thiết bị, nâng cao và tận dụng
năng suất máy móc, nhanh chóng nắm bắt thị trường, đáp ứng mọi yêu cầu
của khách hàng, khiến cho số lượng sản phẩm của Công ty bán ra ngày một
tăng, ký được nhiều hợp đồng với bạn hàng, từ đó lợi nhuận của Cơng ty
tăng lên. Trong q trình hoạt động và phát triển không phải lúc nào Công ty
cũng thuận lợi trong kinh doanh, nhưng dần dần chi nhánh Công ty đã từng
bước tháo gỡ, ổn định sản xuất và từng bước phát triển. Lợi nhuận của
Công ty đã tăng lên rõ rệt trong năm 2004. Lợi nhuận kế toán là 280.469.277,
lợin huận sau thuế là 201.930.680. Như vậy lợi nhuận kinh doanh là nguồn
để mở rộng tái sản xuất và là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
42. Tình hình tài sản, nguồn vốn của chi nhánh Cơng ty Hà Phú An
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh
doanh và có mối quan hệ trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Do đó, trước khi lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính được soạn thảo theo định kỳ phản
ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn của
Cơng ty ta phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào
SV: Bùi Thế Anh



Chuyên đề tốt nghiệp
bảng cân đối kế toán và báo cáo sản xuất kinh doanh được soạn thảo cuối kỳ
thực hiện.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát tài sản hiện có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu của bảng được
phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là Tổng Tài sản =
Tổng nguồn vốn. Qua bảng cân đối kế toán, chúng ta thấy được tổng tài sản
mà chi nhánh Công ty Hà Phú An hiện đang sử dụng tính đến năm 2004 là
24.982.799.807. Trong đó TSLĐ là 23.737.592.607 (chiếm 95%), TSCĐ là
1.245.137.200 (Chiếm 34,3%), tài sản bằng tiền là 85.488.675 (chiếm 3,6%).
Tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu (11,35%)
và nguồn vốn huy động từ bên ngoài (vay, chiếm dụng) là 89,7%
Qua một năm hoạt động, tài sản của Cơng ty đã khơng tăng lên mà cịn
bị giảm bớt (18.864.419.905.982.729.807 = - 6.118.309.902). Số chênh lệch
giảm là do năm vừa qua Công ty mua thêm một số máy móc thiết bị đã bị cũ
cho phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Về nguồn vốn mà doanh nghiệp đã
huy động vào sản xuất kinh doanh cũng có sự biến đổi, vay ngắn hạn ngân
hàng giảm 5.558.703.969. Nguồn vốn bổ sung cho chênh lệch đánh giá tài
sản không thay đổi.
Trong năm vừa qua, chi nhánh Công ty hoạt động rất thuận lợi trong
sản xuất kinh doanh, khoản tổng nợ phải trả (38.869.103.488) nhỏ hơn tổng
tài sản lưu động (41.374.483.524) thu lớn hơn chi. Chi nhánh Công ty đang từ
bước đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh để duy trì kết quả trên và
nâng cao hiệu quả hơn nữa.
43. Các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp.
Các số liệu báo cáo tài chính chưa diễn giải được hết thực trạng tài
chính của chi nhánh Cơng ty, do vậy các nhà quản trị của Công ty sẽ dùng
các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính, mỗi doanh
nghiệp khác nhau có các hệ số khác nhau, do đó người ta coi các hệ số tài
SV: Bùi Thế Anh



Chuyên đề tốt nghiệp
chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh
nghiệp một thời kỳ nhất định.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết thể hiện ở
khả năng chi trả. Vì vậy chúng ta bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh
tốn.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán tổng quát = =
= 1,1 chứng tỏ tài sản của DN thừa để thanh tốn nợ
V. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH

Trước tình hình thị trường sơi động, đa dạng hố các sản phẩm cùng
loại cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp ngày càng phải cố gắng hơn nữa
trong sản xuất kinh doanh để sao cho giành được thị phần lớn nhất. Điều này
vô cùng phức tạp không phải doanh nghiệp nào cũng làm được vì nó chịu sự
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp rất nhiều nhân tố khác nhau, nhưng có
quan hệ lơgic với nhau. Do đó các doanh nghiệp cần phải đầu tư cả về vật
chất lẫn công sức nhằm giải quyết tốt các nhân tố này. Với một quy luật bất
hữu trong kinh doanh là khi doanh nghiệp đã tiến hành sản xuất kinh doanh
ổn định có lãi thì cần phải trích lập các quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp
nhằm đầu tư chiều sâu lẫn chiều rộng đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh lâu dài, ổn định và có hiệu quả. Cơng ty Tân Phú An cũng khơng
nằm ngồi quy luật đó, nhất là trong thời điểm hiệnnay, sản xuất kinh doanh
đang có lãi, sản phẩm có uy tín trên thị trường. Chi nhánh Cơng ty cũng đã có
những chiến lược đầu tư phát triển riêng cho mình. Sau đây là chiến lược
phát triển của Cơng ty năm 2005-2007.
- Về chất lượng sản phẩm: Điều này Công ty đang tiếp tục nghiên cứu
để nâng cao chất lượng rượu đảm bảo cạnh tranh.


SV: Bùi Thế Anh


Chun đề tốt nghiệp
- Về cơng tác thanh tốn tiền hàng: Cơng ty tiếp tục duy trì đa dạnghố
các hình thức thanh toá, nâng cao kỷ luật thanh toán, tránh bị chiếm dụng
vốn.
- Tỷ trọng từng loại sản phẩm tiêu thụ: mặt hàng chủ yếu của Công ty
là rượu, Công ty vẫn tiếp tục duy trì thế mạnh này, có thể nói sản phẩm này
là thế mạnh của Cơng ty và sản lượng tiêu thụ khá cao.
- Phương thức bán hàng: Cơng ty đang tiếp tục hồn thiện hơn phương
thức bán hàng hiện nay.
- Công tác tiếp thị, marketing, nghiên cứu thị trường: sẽ không ngừng
đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ, tổ chức Hội nghị khách hàng
để mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cho phù
hợp với quy mô sản xuất của Công ty đạt được mục tiêu đề ra.
- Cơng ty có kế hoạch về "con người" tức là đào tạo lại đội ngũ cơng
nhân lành nghề, có trình độ cao để đảm nhận cơng việc mới.
- Thị trường tiêu thụ: Chi nhánh Cơng ty sẽ có chiến lược mở rộng thị
trường ở hầu hết các tỉnh phía Bắc và có hướng xuất khẩu.
- Về vốn đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị: Cơng ty cũng đã có kế
hoạch vay vốn tín dụng cùng với số vốn thông qua quỹ đầu tư phát triển sản
xuất, tiêu thụ mà Cơng ty đã trích từ lợi nhuận để lại hàng năm.
Trên đây là một số nét chính trong chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty trong kế hoạch 3 năm từ 2005-2007.

SV: Bùi Thế Anh



Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RƯỢU
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN
I. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG RƯỢU

Rượu là một sản phẩm có đặc điểm phục vụ nhu cầu cá nhân nó thoả
mãn nhu cầu ăn uống thưởng thức của con người. Tuy nhiên rượu chỉ hướng
tới phục vu nhu cầu một giới nhất định đó là nam giới.
Thị trường rượu hiện nay đang diễn ra khá sôi nổi và thường xuyên,
rượu đã phần nào thoả mãn được các nhu cầu khác nhau của giới tiêu dùng,
từ nhu cầu đơn giản là để kích thích tiêu hố đên nhu cầu khó tính nhất của
người sành điệu trong văn hoá ẩm thực là để thưởng thức và xu thế quốc tế
hóa bữa ăn. Các mặt hàng rượu trên thị trường hiện nay rất đa dạng về
chủng loại mẫu mã chất lượng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu thói quen tiêu
dùng của mỗi cá nhân, mỗi vùng khác nhau.
Quy mô nhu cầu về rượu hiện nay đang ở trạng tháI ổn định và thoả
mãn được khá đầy đủ yêu cầu của người tiêu dùng trong các tiệc rượu hội
hè hay trong các bữa cơm hàng ngày của mỗi gia đình. Đến nay chưa có số
liệu trhống kê chính xác về số lượng rêọu tiêu thụ trong một năm là bao
nhiêu nhưng ta có thể sử dụng phương pháp ước tính như sau để hình dung
một cách cụ thể:
Ước tính trên cơ sở dân số học:
Dân số dùng để tính là 80.000.000 người ( tính trong năm 1998). Số
người bình quân trong một gia đình là 7 người, số gia đình sẽ là:11.428.571.
Mỗi gia đình lấy tối thiểu một người uống thường xuyên ở mức bồi bổ sức
khoẻ. Lượng rượu uống bình quân một ngày: 10ml = 0,01 lít. Số ngày uống
bình qn là 300 ngày. Như vậy tổng số rượu tiêu dùng theo cách ước tính là:
0,01 lit * 300 ngày * 11.428.571 người = 34285713lít

SV: Bùi Thế Anh


Chuyên đề tốt nghiệp
Qua đó ta thấy rằng tiêu thụ rượu một năm là khá lớn. Hiện nay do
quá nhiều đơn vị cung ứng tham gia vào thị trường lam cung lớn hơn cầu và
trong tương lai khoảng cách này sẽ cịn lớn.
Mặt khác theo dự đốn thì trong tương lai xu hướng tiêu dùng sẽ giảm
đi do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu là mức sống người dân
tăng cao, trình độ dân trí ngày càng nâng lên người ta sẽ nhận thức được độ
độc hại của rượu. Xu hướng tiêu dùng sẽ tập chung sử dụng những loại
thức uống vừa đảm bảo chất lượng, đảm bảo sức khoẻ và nâng cao giá trị
thưởng thức. Vì thế sản phẩm như bia, rượu ngoại chất lượng coa, như
rượu vang của các doanh nghiêp sẽ lên ngôi.
Các yếu tố về văn hoá, xã hội đặc biệt là yếu tố thu nhập sẽ chi phối
rất nhiều tới mức độ tiêu dùng. Các yếu tố văn hố có thể kể đến là những
phong tục tập qn, thói quen tiêu dùng, văn hố ẩm thực của các vùng địa lý
khác nhau, của mỗi người khác nhau. Các yếu tố xã hội là các chuẩn mực
đạo đức , quan niệm xã hội… uốn nắn con người đI theo những chuẩn mực
mà xã hội đặt ra theo những xu hướng tích cực, bàI trừ những tệ nạn tiêu
cực.
Mức sống và thu nhập có ảnh hưởng rất lớn tới sức mua của dân
chúng. Kinh tế tăng trưởng góp phần nâng cao mức sống và thu nhập của
người dân. Chính vì vậy nó thúc đẩy sự gia tăng tiêu dùng các hàng hố
khơng chỉ là sản phẩm thiết yếu mà còn là sản phẩm xa xỉ. Ngược lại lối
sống của người miền Nam, họ sống thực dụng, đơn giản và mang phong
cách phương tây vì vậy mà người dân ở đây họ thích loại rượu mạnh, sốc
và lạ. Vì thế một số loại rượu của cơng ty ngồi Bắc lại bán được ở thị
trường miền Nam.
Tóm lại thị trường rượu của nước ta hiện nay rất sôI động và đa dạng,

phong phú về chủng loại, kiểu cách và sự thay đổi nhu cầu và quy mô về
sản phẩm diễn ra liên tục và thường xuyên. Tuy chưa có sự phân tích kỹ
lưỡng cũng như chưa có cuộc thống kê điều tra về quy mô và nhu cầu tiêu
SV: Bùi Thế Anh


×