Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Ôn thi đại học môn Lịch sử (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.22 KB, 89 trang )

ĐỀ CƯƠNG LS VN
Câu 1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở
nướùc ta trong thời 1919 - 1930. Nguyên nhân thất bại và ý nghóa lòch sử của
phong trào yêu nước theo khuynh hướng DCTS vào đầu thế kỷ XX.
Bài làm
Phong trào dân tộc dân chủ ở VN: Sau chiến tranh thế giới lần I, phong
trào dân tộc, dân chủ ở VN phát triển mạnh mẽ, lôi cuốn nhiều tầng lớp nhân
dân tham gia với nhiều hình thức đấu tranh phong phú, trong đó phong trào
theo khuynh hướng dân chủ tư sản của tư sản và tiểu tư sản diễn ra mạnh mẽ
Phong trào của tư sản: Năm 1919, có phong trào chấn hưng nội hóa, bài
trừ ngoại hóa. Năm 1923, đấu tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gòn và
xuất khẩu lúa gạo ở Nam kỳ của tư bản Pháp.
Phát triển báo chí, thành lập Đảng Lập hiến ở Nam kỳ (do Bùi Quang
Chiêu, Nguyễn Phan Long đứng đầu) để tập hợp lực lượng, đòi quyền tự do
dân chủ, tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng để gây áp lực với Pháp. Nhưng
khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi thì họ sẵn sàng thỏa hiệp.
Ngoài ra còn có nhóm Nam Phong cổ vũ tư tưởng quân chủ lập hiến và
Trung Bắc Tân Văn cổ vũ tư tưởng trực trò.
Phong trào của tiểu tư sản, trí thức: Gồm có HSSV, nhà văn, nhà báo …
tập hợp trong các tổ chức chính trò như Phục Việt, Hưng Nam, Thanh niên Cao
vọng Đảng, xuất bản các báo chí tiến bộ như: Chuông rè, An nam trẻ…thành
lập các nhà xuất bản : Nam Đồng Thư Xã , Cường Học Thư Xã… và đấu tranh
với nhiều hình thức sôi nổi như mít tinh, biểu tình, bãi khóa.
Có nhiều sự kiện có tiếng vang lớn như: cuộc mít tinh, biểu tình, bãi
khóa đòi thả nhà yêu nước Phan Bội Châu (11/1925); truy điệu nhà yêu nước
Phan Châu Trinh (3/1926).Ngoài ra còn phải kể đến cuộc biểu dương lực
lượng của các tầng lớp nhân dận trong vụ đón tiếp Bùi Quang Chiêu và đói
thả Nguyễn An Ninh (03- 1926 ).
* Khởi nghóa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng (2.1930)
Thành lập: 12/1927, theo chủ nghóa Tam Dân của Tôn Trung Sơn (dân
tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc)


Thành phần: Sinh viên, học sinh, công chức, tư sản lớp dưới, nông dân,
người làm tự do, một bộ phận là thân hào, đòa chủ và binh lính người Việt.
Lãnh tụ: Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính.
Cương lónh: Làm cách mạng dân tộc dân chủ tư sản.
Mục tiêu: đánh đổ đế quốc Pháp.
Thành phần phức tạp, tổ chức lỏng lẻo, bò mật thám chui vào và tìm
cách tiêu diệt. Khi Badanh bò ám sát (2/1929), thực dân Pháp đàn áp mạnh,
Việt Nam QDĐ bò tổn thất nặng nề.
Diễn biến khởi nghóa: Trước tình hình trên, các lãnh tụ của Đảng chủ
trương khởi nghóa, cho dù “Không thành công cũng thành nhân”, tình thế rất bò
1
động, thiếu thống nhất, chuẩn bò vội vã nên nổi dậy không đều: Yên Bái
(2/1930), sau đó là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình, vv… nên bò thực dân Pháp
đàn áp nhanh chóng. Hơn một ngàn đảng viên bò bắt, lãnh tụ Nguyễn Thái
Học và 12 người bạn chiến đấu của ông bò xử tử.
Nguyên nhân thất bại: Thực dân Pháp còn mạnh, tổ chức của Việt Nam
Quốc dân Đảng còn non yếu, không nghiêm mật, thiếu thống nhất.
Ý nghóa:
Cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù đối với thựcdân Pháp và bè lũ tay sai;
được nhân dân và các lực lượng tiến bộ ngoài nước nhiệt liệt ủng hộ.
Nó đánh dấu sự phá sản của đường lối chính trò tư sản và từ nay ngọn cờ
lãnh đạp cách mạng thuộc về tay giai cấp công nhân.
Nguyên nhân thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản vào đầu thế kỷ XX
Phong trào dân chủ theo khuynh hướng dân chủ tư sản mà tiêu biểu là
Quốc dân Đảng đã thất bại do giai cấp tư sản non kém về kinh tế, yếu ớt về
chính trò.
Đường lối của nó không đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giải phóng
dân tộc, không chống đỡ được những thủ đoạn đàn áp, thâm độc, tàn bạo của
thực dân.


Câu 2: Sự ra đời của ba tổ chức yêu nước của VN từ 1925-1930?
1.Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên (6/1925).
Từ Liên Xô về Trung Quốc tháng 11 năm 1924, Nguyễn i Quốc đã sáng lập
Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên (6/1925).
Hoàn cảnh: Sau tiếng bom Sa Diện, nhiều thanh niên Việt Nam đã tới
Quảng Châu. Nguyễn i Quốc đã tập hợp họ vào Hội Việt Nam CMTN là tổ
chức quá độ thích hợp để tuyên truyền chủ nghóa Mác – Lênin và phong trào
cách mạng.
Hoạt động của Hội Việt Nam CMTN: có hạt nhân là Cộng sản Đoàn.
Người còn ra báo Thanh niên, viết nhiều tài liệu, bài giảng để huấn luyện cán
bộ và được in lại thành cuốn Đường Cách Mệnh là kim chỉ nam cho những
người cách mạng Việt Nam lúc đó.
Mở nhiều lớp huấn luyện cán bộ: Từ 1925 – 1927 có 75 hội viên được
đào tạo, một số được gửi sang Liên Xô, Trung Quốc tiếp tục đào tạo và một số
lớn được đưa về nước hoạt động. Thông qua hoạt động của tổ chức Hội VN
CM TN (1700 hội viên vào năm 1929) chủ nghóa Mác – Lênin được truyền bá
sâu rộng vào Việt Nam, đội ngũ cán bộ được xây dựng và trưởng thành, cùng
quá trình “vô sản hoá” đã thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam phát
triển mạnh mẽ.
2
Như vậy: Nguyễn i Quốc đã nhìn thấy yêu cầu cấp bách của cách
mạng Việt Nam, thành lập một tổ chức quá độ thích hợp, đó là tổ chức tiền
thân của Đảng sau này.
2. Tân Việt CM Đảng:
Cùng với Hội VN CMTN, Tân Việt CM Đảng được thành lập - là tổ
chức của trí thức nhỏ và thanh niên tiểu tư sản. Đòa bàn hoạt động chủ yếu ở
Trung kỳ.
Chủ trương: đánh đổ đế quốc, thành lập nước Việt Nam độc lập.
Hệ thống tổ chức gồm 6 cấp, từ Tổng bộ đến cơ sở (có 42 tiểu tổ ).

Trong quá trình hoạt động đã nhiều lần đổi như: Hội Phục Việt
(7.1925)– Hưng Nam – Tân Việt cách mạng Đảng(7.1928). Cùng với quá trình
“vô sản hoá” đội ngũ cán bộ của Tân Việt phát triển nhanh chóng. Những
đảng viên tích cực của Đảng đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn
(9/1929).
3. Việt Nam Quốc dân Đảng (2.1930)
Thành lập: 12/1927, theo chủ nghóa Tam Dân của Tôn Trung Sơn (dân
tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc).
Thành phần: Sinh viên, học sinh, công chức, tư sản lớp dưới, nông dân,
người làm tự do, một bộ phận là thân hào, đòa chủ và binh lính người Việt.
- Lãnh tụ : Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính
- Cương lónh: Làm cách mạng dân tộc dân chủ, sau làm CM thế giới
- Mục tiêu: đánh đổ đế quốc Pháp.
- Thành phần phức tạp, tổ chức lỏng lẻo, bò mật thám chui vào và tìm cách
tiêu diệt. Khi Badanh bò ám sát (2/1929), thực dân Pháp đàn áp mạnh, Việt Nam
QDĐ bò tổn thất nặng nề.
Diễn biến khởi nghóa: Trước tình hình trên, các lãnh tụ của Đảng chủ
trương khởi nghóa, cho dù “Không thành công cũng thành nhân”, tình thế rất bò
động, thiếu thống nhất, chuẩn bò vội vã nên nổi dậy không đều: Yên Bái
(2/1930), sau đó là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình, vv… nên bò thực dân Pháp
đàn áp nhanh chóng. Hơn một ngàn đảng viên bò bắt, lãnh tụ Nguyễn Thái Học
và 12 người bạn chiến đấu bò xử tử.
Nguyên nhân thất bại: Thực dân Pháp còn mạnh, tổ chức của Việt Nam
Quốc dân Đảng còn non yếu, không nghiêm mật, thiếu thống nhất.
Ý nghóa: Cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù đối với thựcdân Pháp và bè lũ
tay sai; được nhân dân và các lực lượng tiến bộ ngoài nước nhiệt liệt ủng hộ.
Nó đánh dấu sự phá sản của đường lối chính trò tư sản và từ nay ngọn cờ
lãnh đạo cách mạng thuộc về tay giai cấp công nhân.
Câu 3 : Sự hình thành giai cấp công nhân VN? Qúa trình gccn VN vươn lên
từ tự phát đến tự giác?. V ị trí cu ả phong trào công nhân đối với việc thành

3
lập Đảng?hoặc trình bày phong trào CN VN từ sau chiến tranh TG lần 1 đến
đầu năm 1930.
Sự hình thành giai cấp công nhân VN: Ra đời ngay trong cuộc khai
thác thuộc đòa lần thứ nhất và có sự phát triển nhanh chóng về số lượng (trước
chiến tranh thế giới thứ nhất có 10 vạn) đã tăng lên 22 vạn vào năm 1929.
Họ sống tập trung tại các trung tâm kinh tế quan trọng (Hà Nội, Hải
Phòng, Sài Gòn); có đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế (đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến, sống tập trung, có ý thức tổ chức, kỷ luật
cao) ngoài ra còn có đặc điểm riêng (chòu 3 tầng áp bức bóc lột: đế quốc,
phong kiến, tư bản); có quan hệ mật thiết với nông dân; ra đời và lớn lên đã
sớm tiếp thu chủ nghóa Mác – Lênin và truyền thống yêu nước của dân tộc. Vì
vậy, giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng chính trò độc lập, thống nhất, tự
giác để trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng nước ta.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân VN từ tự phát đến tự
giác: Thắng lợi của cách mạng tháng Mười và sự lớn mạnh của phong trào
cách mạng thế giới đã tác động mạnh mẽ tới cách mạng Việt Nam, đến sự lựa
chọn con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn i Quốc (theo Quốc tế III, gia
nhập ĐCS Pháp, truyền bá chủ nghóa Mác – Lênin vào Việt Nam) - theo con
đường cách mạng vô sản.
Từ khi ra đời đến 1925.
Đầu thế kỷ tham gia nhiều phong trào đấu tranh của các phong trào yêu
nước khác (đầu độc binh lính Pháp ở Hà Nội, năêm 1908; khởi nghóa Thái
Nguyên …) ngoài ra còn tham gia những cuộc đấu tranh riêng biệt của mình.
Bước đầu đi vào có tổ chức (Công hội Đỏ do Tôn Đức Thắng thành lập
1920 tại Sài Gòn). Tuy nhiên, giai đoạn này các cuộc đấu tranh của công nhân
còn ở mức độ thấp, phong trào tuy có phát triển nhưng còn mang tính “tự
phát”, chưa phải là lực lượng độc lập, chưa ý thức được sức mạnh và sứ mệnh
lòch sử của gc mình.
Từ 1919 – 1925, có 25 cuộc đấu tranh. Đến cuộc bãi công của công

nhân nhà máy đóng tàu Ba Son (8/1925) ngăn cản tàu chiến Pháp sang đàn áp
cách mạng Quảng Châu (Trung Quốc) đã thể hiện một bước trưởng thành
quan trọng, tỏ rõ được ý thức về sức mạnh giai cấp của mình, tinh thần quốc
tế vô sản và từ đây GCCN Việt Nambước đầu đi vào đấu tranh tự giác.
Phong trào công nhân từ 1925 – 1930.
Phong trào phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng đặc biệt tính
tổ chức, ý thức giai cấp của công nhân tăng lên rõ rệt. Do ảnh hưởng của cách
mạng tháng Mười Nga và nhất là do sự hoạt động sôi nổi của Hội Việt Nam
cách mạng Thanh niên do Nguyễn i Quốc sáng lập (6/1925) và chủ nghóa
Mác – Lênin được truyền bá rộng rãi. Từ năm 1925 – 1927, đã đào tạo được
75 hội viên, tới 1928 có 300 và 1929 có 1700 hội viên. Trong thời gian này
(1926 – 1927) có nhiều cuộc bãi công nổ ra: lớn nhất là ở nhà máy sợi Nam
4
Đònh (có 1000 công nhân tham gia); đồn điền cao su Cam Tiêm: 500 người. Đã
có 40 cuộc bãi công lớn nhỏ trong cả nước. Giai cấp công nhân đã trở thành
lực lượng chính trò độc lập, quy tụ và dẫn đầu phong trào yêu nước.
Sự thành lập 3 tổ chức Cộng sản.
Phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ đòi hỏi phải có tổ chức lãnh
đạo cao hơn mới đáp ứng yêu cầu của cách mạng, đã dẫn tới sự chuyển hóa
của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và xuất hiện 3 tổ chức cộng
sản
6/1925, Hội Việt Nam CMTN được thành lập. Đại biểu Hội Việt Nam
CMTN ở miền Bắc quyết đònh thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng (6.1929)
ra Tuyên ngôn, Điều lệ và báo Búa liềm. Các hội viên ở Nam kỳ thành lập An
Nam Cộng sản Đảng (7/1929).
Tân Việt ra đời trong phong trào yêu nước, dân chủ những năm đầu của
thế kỷ XX. Trong quá trình hoạt động đã nhiều lần đổi như: Phục Việt – Hưng
Nam – Việt Nam cách mạng Đảng – Tân Việt cách mạng Đảng. Tân Việt
thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn (9/1929).
Phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ đòi hỏi phải có một chính

Đảng của giai cấp công nhân. Lúc này ở Việt Nam có 3 tổ chức cộng sản: Đã
thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển rộng lớn. Tuy nhiên, do hoạt động
riêng rẽ của 3 tổ chức, đã gây những trở ngại cho phong trào công nhân mà
đang yêu cầu phải có một ĐCS thống nhất. Được sự ủy nhiệm Quốc tế cộng
sản, Nguyễn i Quốc đã thực hiện sự thống nhất 3 tổ chức cộng sản tại Hương
Cảng (Trung Quốc). ĐCS Việt Nam ra đời ngày 6.1.1930, đánh dấu bước
trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Việt Nam, từ tự phát sang tự
giác và giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Vò trí phong trào công nhân.
Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, có ý thức chính trò rõ rệt,
cùng phong trào yêu nước và sự truyền bá chủ nghóa Mác – Lênin, đòi hỏi
phải có sự lãnh đạo thống nhất của một tổ chức cách mạng tiên phong và các
tổ chức cộng sản đã lần lượt ra đời và thống nhất thành ĐCS VN ( 6.1. 1930).
ĐCS Việt Nam là sự kết hợp của chủ nghóa Mác – Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước, nó là một nhân tố để Đảng ra đời.
QT * :Câu 4: Sự ra đời cuả các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (1929)?
( Hoàn cảnh. lòch sử và nội dung Hội nghò thành lập ĐCSVN ( 6.1. 1930).
Sự ra đời cuả các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (1929)
Từ cuối năm 1928 đến đầu năm 1929, phong trào dân tộc và dân chủ ở
nước ta, đặc biệt là phong trào công nông theo con đường cách mạng vô sản,
đã phát triển mạnh mẽ. Trước tình hình đó, Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên không còn đủ sức để lãnh đạo nữa. Cần phải thành lập một Đảng Cộng
sản để tổ chức và lãnh đạo giai cấp công nhân, giai cấp nông dân cùng các lực
5
lượng yêu nước và cách mạng khác đấu tranh chống đế quốc và phong kiến
tay sai, giành lấy độc lập và tự do.
Cuối tháng 3.1929, một số hội viên tiên tiến của Hội VN cách mạng
thanh niên ở Bắc Kì, trong đó có Ngô Gia Tự và Nguyễn Đức Cảnh đã họp ở
số 5D phố Hàm Long (Hà Nội) để lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam
gồm có 7 người, tích cực chuẩn bò tiến tới thành lập một Đảng Cộng sản thay

thế cho Hội VN cách mạng thanh niên.
Tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Hội VN cách mạng thanh niên (5.1929)
khi kiến nghò đưa ra về việc thành lập Đảng Cộng sản không được chấp nhận,
đồn đại biểu Bắc Kì bèn rút khỏi hội nghò về nước, rồi đưa ra lời kêu gọi
công nhận, nông dân, các tầng lớp nhân dân cách mạng nước ta ủng hộ chủ
trương thành lập Đảng Cộng sản.
Ngày 17 - 6 - 1929, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc họp
đại hội quốc đònh thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua tuyên
ngôn, điều lệ của đảng, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
Đông Dương cộng sản đảng ra đời đáp ứng đúng yêu cầu bức thiết của quần
chúng nên được nhiệt liệt hưởng ứng, uy tín và tổ chức của đảng phát triển rất
nhanh, nhất là Bắc Kì và Bắc Trung Kì.
Tiếp đó, các hội viên tiên tiến trong bộ phận Hội Việt Nam CMTN ở
Trung Quốc và Nam Kì cũng quyết đònh lập An Nam cộng sản đảng (8 - 1929).
Sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng (6 - 1929) và An Nam cộng sản đảng
(8.1929) đã tác động mạnh mẽ đến sự phân hóa của Tân Việt cách mạng đảng.
Tân Việt ra đời trong phong trào yêu nước, dân chủ những năm đầu của thế kỷ
XX. Trong quá trình hoạt động đã nhiều lần đổi như: Phục Việt – Hưng Nam –
Việt Nam cách mạng Đảng – Tân Việt cách mạng Đản. Các đảng viên tiên tiến
của đảng Tân Việt từ lâu đã chòu ảnh hưởng của Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên cũng tách ra để thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn (9.1929).
Thế là chỉ trong vòng không đầy 4 tháng (từ tháng 6 đến tháng 9 - 1929)
đã có 3 tổ chức Đảng Cộng sản ở Việt Nam lần lượt tuyên bố thành lập.
Ở Việt Nam, 3 tổ chức cộng sản tuy cùng mục đích nhưng hoạt động
riêng rẽ, công kích lẫn nhau, ảnh hưởng không tốt cho phong trào.
Yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam lúc này đòi hỏi phải có sự
lãnh đạo thống nhất. Được sự ủy nhiệm của Quốc tế cộng sản, Nguyễn i
Quốc đã triệu tập Hội nghò thống nhất các tổ chức cộng sản (6.1.1930) tại
Hương Cảng (Trung Quốc) và thành lập ĐCS Việt Nam.
QT *:Câu 5. Hòan cảnh lòch sử,ø qúa trình ra đi tìm đường cứu nứơc và

đến với chủ nghóa Mác – Lênin cuả Nguyễn i Quốc đã diễn ra như thế
nào? (Trình bày và phân tích qúa trình tiếp thu và truyền bá chủ nghóa
Mác – Lênin qua những hoạt động của lãnh tụ Nguyễn i Quốc từ năm
1911 đến năm 1930 ).
6
Hòan cảnh lòch sử,ø qúa trình ra đi tìm đường cứu nứơc và đến với chủ
nghóa Mác – Lênin cuả Nguyễn i Quốc
Nguyễn i Quốc sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước ở Kim
Liên, Nam Đàn, Nghệ An - một vùng quê hương giàu truyền thống đấu tranh.
Trong cảnh nước mất nhà tan, các phong trào đấu tranh của nhân dân
Việt Namcuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX đều thất bại (phong trào Cần
Vương, khởi nghóa Yên Thế, phong trào Đông Du:1904 – 1909). Người sớm
nhận thấy những hạn chế trong chủ trương, biện pháp, đường lối của các vò
tiền bối. Mục tiêu cứu nước giải phóng dân tộc đã trở thành một nhu cầu cấp
thiết của toàn dân tộc.
Rút kinh nghiệm từ những nhà yêu nước tiền bối, Người quyết đònh đi
sang phương Tây với nhận thức đúng đắn là: Muốn đánh đổ kẻ thù, phải hiểu
rõ kẻ thù.
Ngày 05. 6 năm 1911, từ bến Nhà Rồng (Sài Gòn), làm phụ bếp trên tàu
thủy, Người đã qua nhiều nước Á – Âu- Phi, trải qua nhiều nghề, vừa kiếm
sống, vừa hoạt động và học tập đã giúp Nguyễn i Quốc sớm nhận rõ bạn,
thù.
Khi các nước đế quốc thắng trận họp tại Vécxai (6/1919), thay mặt những
người Việt Nam yêu nước, Nguyễn i Quốc đã gửi bản yêu sách 8 điểm cho
Chính phủ Pháp đòi quyền lợi cho nhân dân Việt Nam. Mặc dù yêu sách
không được thực dân Pháp chấp nhận, nhưng nó có tiếng vang lớn trong dư
luận. Từ thực tiễn, Người đã rút ra nhiều bài học quan trọng.
Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917) và sự ra đời của
QTCS III do Lênin sáng lập (1919), nhất là “Đề cương về vấn đề dân tộc
thuộc đòa” của Lênin mà Người đọc (7.1920) có ảnh hưởng to lớn và quyết

đònh đối với nhận thức của Nguyễn i Quốc và Người quyết tâm đi theo con
đường cách mạng do Lênin vạch ra.
Tại Đại hội Tua (12/1920) của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn i Quốc bỏ
phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản III và thành lập ĐCS Pháp.
Bằng hành động trên Nguyễn i Quốc là người cộng sản Việt Nam đầu tiên
và là người tham gia sáng lập ĐCS Pháp; đánh dấu bước phát triển nhảy vọt
về nhận thức tư tưởng chính trò, từ chủ nghóa yêu nước, Người đã đến với chủ
nghóa Mác – Lênin; Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
Việt Nam: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản”.
Quá trình chuẩn bò về chính trò, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập
Đảng.
Sau khi tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho nhân dân VN, Nguyễn
i Quốc đã tích cực họat động nhằm chuẩn bò về chính trò, tư tưởng, tổ chức
cho việc thành lập Đảng CS ở Việt Nam
7
Ở Pháp (1920- 1923): Người thành lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc
đòa (1921) và ra báo “Người cùng khổ” (1922), đặc biệt cuốn sách “Bản án
chế độ thựcdân Pháp” cùng các bài viết trên báo “Nhân Đạo” “Đời sống thợ
thuyền”… đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp, thức tỉnh lòng yêu nước và
tuyên truyền chủ nghóa Mác – Lênin vào Việt Nam.
Ở Liên Xô (6/1923 - 11-1924): Người hoạt động trong Quốc tế cộng
sản, tham gia Ban Chấp hành Quốc tế nông dân. Người tìm hiểu chế độ Xô
Viết, nghiên cứu tổ chức của Đảng vô sản, tham gia viết nhiều bài cho báo
“Sự Thật”, tạp chí “Thư tín Quốc tế” Báo cáo của Nguyễn i Quốc tại Đại
hội V Quốc tế cộng sản, đã phác họa những phương hướng cơ bản về đường
lối cách mạng giải phóng dân tộc.
Ở Trung Quốc (từ 11/1924): Từ Liên Xô về Trung Quốc tháng 11 năm
1924, Nguyễn i Quốc đã sáng lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
(6/1925).

Hoàn cảnh: Sau tiếng bom Sa Diện, nhiều thanh niên Việt Nam đã tới
Quảng Châu. Nguyễn i Quốc đã tập hợp họ vào Hội Việt Nam CMTN là tổ
chức quá độ thích hợp để tuyên truyền chủ nghóa Mác – Lênin và phong trào
cách mạng.
Hoạt động của Hội Việt Nam CMTN: có hạt nhân là Cộng sản Đoàn.
Người còn ra báo Thanh niên, viết nhiều tài liệu, bài giảng để huấn luyện cán
bộ và được in lại thành cuốn Đường Cách Mệnh là kim chỉ nam cho những
người cách mạng Việt Nam lúc đó.
Mở nhiều lớp huấn luyện cán bộ: Từ 1925 – 1927 có 75 hội viên được
đào tạo, một số được gửi sang Liên Xô, Trung Quốc tiếp tục đào tạo và một số
lớn được đưa về nước hoạt động. Thông qua hoạt động của tổ chức Hội VN
CM TN (1700 hội viên vào năm 1929) chủ nghóa Mác – Lênin được truyền bá
sâu rộng vào Việt Nam, đội ngũ cán bộ được xây dựng và trưởng thành, cùng
quá trình “vô sản hoá” đã thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam phát
triển mạnh mẽ.
Như vậy: Nguyễn i Quốc đã nhìn thấy yêu cầu cấp bách của cách
mạng Việt Nam, thành lập một tổ chức quá độ thích hợp, đó là tổ chức tiền
thân của Đảng sau này.
Cuộc đấu tranh trực tiếp thành lập Đảng.
Nhờ sự nỗ lực của Nguyễn i Quốc và những người cách mạng Việt
Nam, đã tạo nên sự chín muồi cho sự thành lập chính Đảng Cộng Sản.
Lúc này ở Việt Nam có 3 tổ chức cộng sản là Đông Dương cộng sản
Đảng (6/1929), An Nam cộng sản Đảng (7/1929) và Đông Dương cộng sản liên
đoàn (9/1929).Nó chứng tỏ phong trào công nhân VN phát triển mạnh mẽ, sự
tiến bộ vượt bậc của phong trào cách mạng. Tuy nhiên, sự hoạt động riêng rẽ
của 3 tổ chức cộng sản đã gây tác động tiêu cực. Trước yêu cầu của thực tiễn,
8
vơí tư cách là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn i Quốc đã hợp nhất 3
tổ chức cộng sản và lập ra ĐCS Việt Nam (6.1.1930).
Những cống hiến vó đại của lãnh tụ Nguyễn i Quốc.

Trải qua quá trình lâu dài từ ngày ra đi tìm đường cứu nước (1911)
đến 1920 – 1930:
+ Công lao vó đại đầu tiên của lãnh tụ Nguyễn i Quốc là tìm ra con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc đúng đắn cho nhân dân Việt Nam: Con
đường cách mạng vô sản, gắn liền phong trào cách mạng Việt Namvới cách
mạng thế giới.
+ Người đã trải qua 10 năm vận động chuẩn bò cho việc thành lập chính
ĐCS ở VN.
Ra sức tuyên truyền chủ nghóa Mác – Lênin vào Việt Nam, chuẩn bò về
chính trò, tư tưởng cho việc thành lập chính ĐCS ở Việt Nam.
+ Tích cực đào tạo cán bộ, củng cố tổ chức, thành lập Hội VNCM, tổ
chức lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân
dân.
+ Vạch ra “Chính cương vắn tắt”, “ Sách lược vắn tắt”… đó là cương lónh
đúng đắn, sáng tạo để đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi.
+ Người đã hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập ĐCS Việt Nam là
nhân tố cơ bản và cốt tử đầu tiên quyết đònh mọi thắng lợi của cách mạng.
Câu 6 :Phân tích tính cách mạng đúng đắn sáng tạo của Cương lónh
chính trò đầu tiên của Đảng do Nguyễn i Quốc khởi thảo (6. 1. 1930)
Cương lónh được xây dựng trên cơ sở chủ nghóa Mác – Lênin làm cơ sở
lí luận là hoàn toàn đúng, vì chủ nghóa Mác – Lênin là hệ tư tưởng tiến bộ
nhất, khoa học nhất và đúng đắn nhất.
Tính chất: Cương lónh khẳng đònh Cách mạng Việt Nam phải trải qua 2
giai đoạn: Cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng XHCN là đúng vì:
Trong thời kì đầu của CNTB, giai cấp tư sản còn là lực lượng tiến bộ trong xã
hội thì họ nắm vai trò lãnh đạo các cuộc CMTS lật đổ chế độ phong kiến.
Sang giai đoạn chủ nghóa đế quốc thì giai cấp tư sản trở thành lực lượng
phản động, không thể lãnh đạo các cuộc CMTS chống chế độ phong kiến, mà
vai trò lãnh đạo thuộc về giai cấp vô sản; vì vậy những cuộc CMTS do giai
cấp vô sản lãnh đạo thông qua chính đảng của họ thì đương nhiên sau khi hoàn

thành cách mạng tư sản dân quyền phải tiến lên cách mạng XHCN. Đó chính
là tư tưởng cách mạng không ngừng.
Nhiệm vụ: Cương lónh khẳng đònh cách mạng tư sản dân quyền có 2
nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến là đúng và sự áp
dụng sáng tạo chủ nghóa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng
Việt Nam. Xã hội Việt Nam lúc đó có 2 mâu thuẫn cơ bản là: mâu thuẫn giữa
9
nông dân Việt Nam với đòa chủ phong kiến và mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp. Cách mạng là sự giải quyết các mâu thuẫn trong xã
hội, nên có 2 nhiện vụ chống đế quốc, chống phong kiến. Về mối quan hệ
giữa 2 nhiệm vụ đó, Cương lónh đề cao vấn đề dân tộc hơn vấn đề đấu tranh
giai cấp và chống phong kiến là đúng và sáng tạo vì trong xã hội Việt Nam có
2 mâu thuẫn cơ bản: nông dân với đòa chủ và toàn thể dân tộc VN với đế
quốc, nhưng mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp là mâu thuẫn bao
trùm, chi phối toàn bộ sự vận động xã hội của lòch sử VN, vấn đề giải phóng
dân tộc là vấn đề bức xúc nhất.
Lực lượng: Cương lónh xác đònh lực lượng cách mạng, ngoài giai cấp
công dân và nông dân, tiểu tư sản, trí thức phải hết sức vận động tranh thủ,
trung nông còn phú nông, trung tiểu đòa chủ và tư sản VN chưa lộ rõ mặt
phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập. Nghóa là
ngoài công nhân và nông dân còn phải tranh thủ được tiểu tư sản, tư sản dân
tộc và đòa chủ yêu nước. Điều đó đúng với thực tế lòch sử Việt Nam vì ngoài
công dân và nông dân, các giai tầng khác cũng có những bộ phận yêu nước
cần tranh thủ. Đó cũng là vấn đề ưu tiên cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Lãnh đạo: Cương lónh khẳng đònh cách mạng muốn thắng lợi phải đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân là giai
cấp tiến bộ nhất và cách mạng nhất. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công
nhân.
Thực hiện đoàn kết quốc tế: Đoàn kết với các dân tộc bò áp bức và giai
cấp vô sản quốc tế nhất là giai cấp công nhân Pháp.

Nhận xét: Cương lónh chính trò đầu tiên của Đảng do Nguyễn i Quốc
khởi thảo là Cương lónh đúng đắn sáng tạo, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp,
thấm đượm tính dân tộc và nhân văn. Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt
lõi của cương lónh.

QT *:Câu 7 Hoàn cảnh lòch sử va ønội dung Hội nghò thành lập ĐCSVN
( 6.1. 1930).
Hoàn cảnh. lòch sử Hội nghò thành lập ĐCSVN (6.1.1930).
Phong trào công nhân Việt Nam phát triển mạnh mẽ về số lượng và
chất lượng, có ý thức chính trò rõ rệt, cùng với các phong trào yêu nước khác
kết thành làn sóng dân tộc dân chủ mạnh mẽ, do giai cấp công nhân đóng vai
trò chủ đạo.
Ở Việt Nam, 3 tổ chức cộng sản tuy cùng mục đích nhưng hoạt động
riêng rẽ, công kích lẫn nhau, ảnh hưởng không tốt cho phong trào.
Yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam lúc này đòi hỏi phải có sự
lãnh đạo thống nhất. Được sự ủy nhiệm của Quốc tế cộng sản, Nguyễn i
Quốc đã triệu tập Hội nghò thống nhất các tổ chức cộng sản (6.1.1930) tại
Hương Cảng (Trung Quốc) và thành lập ĐCS Việt Nam.
10
Nội dung Hội nghò.
Nguyễn i Quốc phác thảo tình hình trong và ngoài nước, phê bình sự
thiếu thống nhất của 3 tổ chức cộng sản, đề nghò thành lập một Đảng duy nhất.
Các đại biểu nhất trí bỏ mọi hiềm khích xung đột cũ và thống nhất tổ chức
thành một ĐCS duy nhất là ĐCS Việt Nam.
Hội nghị thông qua “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”… của
ĐCS do Nguyễn i Quốc khởi thảo.
Vạch kế hoạch về nước thống nhất các tổ chức cộng sản và cử BCH
TW lâm thời gồm 7 đồng chí.
Ý nghóa thành lập Đảng.
Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở

Việt Nam. Đảng là sản phẩm kết hợp của chủ nghóa Mác – Lênin, phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ
XX.
Là bước ngoặt vó đại của cách mạng Việt Nam.“Nó chứng tỏ giai cấp
công nhân Việt Nam trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM” (Hồ Chí Minh).
Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Từ đây, Đảng nắm quyền lãnh đạo tuyệt đối cách mạng là sự
chuẩn bò tất yếu và quyết đònh mọi thắng lợi của cách mạng VN.
Cách mạng VN là bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
QT *:Câu 8: Hội nghò BCH TW Đảng (10.1930) đã quyết đònh những vấn
đề gì? Phân tích những nội dung cơ bản của Luận cương chính trò do Hội
nghò thông qua. Ý nghóa của việc thành lập Đảng? Sự phục hồi của phong
trào cm
Nội dung Hội nghò TW Đảng tháng 10 – 1930
Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tháng 10 – 1930 TW Đảng đã họp
Hội nghò lần thứ nhất:
Đổi tên Đảng thành ĐCS Đông Dương.
Thảo luận và thông qua Luận cương chính trò do Trần Phú khởi thảo và
được Ban Thường vụ lâm thời góp ý kiến.
Quyết đònh các chủ trương, biện pháp để phát triển phong trào cách
mạng, tổ chức quần chúng và công tác Đảng.
Bầu BCH TW chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
Nội dung cơ bản của Luận cương chính trò do Trần Phú khởi thảo thảo và
được Ban Thường vụ lâm thời góp ý kiến, có nội dung chủ yếu sau:
Tính chất: Làm cách mạng dân tộc, dân chủ và tiến thẳng lên chủ nghóa
xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghóa.
Nhiệm vụ: Chống đế quốc, phong kiến, giành độc lập và đem lại ruộng
đất cho nông dân.
11
Động lực cách mạng: Là công – nông, nhân tố đảm bảo cho cách mạng

thắng lợi.
Giai cấp lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng
thông qua Đảng Cộng Sản, theo chủ nghóa Mác – Lênin với đường lối đúng
đắn, sáng tạo, chuẩn bò cho quần chúng tiến lên khởi nghóa giành chính quyền.
Khởi nghóa là một nghệ thuật, phải nắm chắc thời cơ, kòp thời phát động tổng
khởi nghóa.
Quan hệ quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới.
Nhận xét: Vạch ra được những vấn đề cơ bản về chiến lược, song chưa
nêu cao vấn đề dân tộc, còn nặng về đấu tranh giai cấp và những nhược điểm
này sẽ được sửa chữa trong thực tiễn đấu tranh cách mạng.
Sự phục hồi của phong trào cm
Phong trào cách mạng phục hồi
Phong trào cách mạng bị đàn áp khốc liệt. Hàng vạn người bị bắt, bị tù
đày. Các nhà tù như Hỏa Lò (Hà Nội), Khám Lớn (Sài Gòn), Cơn Đảo, chật
ních tù chính trị; hầu hết các ủy viên BCHTW Đảng Cộng sản Đơng Dương, Xứ
ủy Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì bị bắt.
Cùng với việc khủng bố, những thủ đoạn mị dân, lừa bịp cũng được thực
dân Pháp thi hành để lơi kéo các tầng lớp quan lại, tư sản, trí thức, đển mê hoặc
một bộ phận dân nhân. Về chính trị, chúng cho tăng số đại diện người Việt vào cơ
quan lập pháp; về kinh tế, chúng cho người bản xứ được tham gia đấu thầu một
số cơng trình cơng cộng; về văn hóa - xã hội. Chúng còn lợi dụng tơn giáo để chia
rẽ khối đồn kết dân tộc.
Trong hồn cảnh đó, những người cộng sản vẫn kiên cường đấu tranh.
Những đảng viên trong tù kiên trì đấu tranh bảo vệ lập trường, quan điểm cách
mạng của Đảng, tổng kết bài học kinh nghiệm chỉ đạo phong trào, tổ chức vượt
ngục. Những đảng viên khơng bị bắt đã tìm cách gây dựng lại tổ chức Đảng và
quần chúng.
Nhiều cuộc đấu tranh của cơng nhân và nơng cũng diễn ra ( 1932: 230
cuộc, 1933: 244 cuộc).

1932, Lê Hồng Phong tổ chức Ban lãnh dạo TW của Đảng theo chỉ thị của
QTCS và đầu 1934 Ban lãnh đạo hải ngoại của Đảng được thành lập do Lê
Hồng Phong đứng đầu. Các tổ chức của Đảng từ TW đến địa phương hồi
phục( đầu 1935).
2. Đại hội lần thứ nhất của Đảng (3.1935)
Đại hội lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao (31.3.1935), có 13 đại biểu.
Đại hội xác định ba nhiệm vụ chủ yếu là: củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ
quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.
Thơng qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết về vận động
cơng nhân, nơng dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ
Bầu ra BCHTW gồm 13 người, do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.
Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng: Đảng và
phong trào cách mạng đã khơi phục trong cả nước.
12
Ý nghóa thành lập Đảng.
Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở
Việt Nam. Đảng là sản phẩm kết hợp của chủ nghóa Mác – Lênin, phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ
XX.
Là bước ngoặt vó đại của cách mạng Việt Nam.“Nó chứng tỏ giai cấp
công nhân Việt Nam trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM” (Hồ Chí Minh).
Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Từ đây, Đảng nắm quyền lãnh đạo tuyệt đối cách mạng là sự
chuẩn bò tất yếu và quyết đònh mọi thắng lợi của cách mạng VN.
Cách mạng VN là bộ phận khắn khít của cách mạng thế giới.
Câu 9. Nguyên nhân, diễn biến cao trào 30-31 và 36-39. Cao trào 30-31 và
36-39 đã chuẩn bò những gì cho Tổng khởi nghóa tháng Tám 1945.
1. Nguyên nhân, diễn biến, ý nghóa cao trào 30-31
Nguyên nhân.
Về kinh tế: Khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933), Việt Nam chòu

ảnh hưởng nặng nề: giá lúa hạ 68%, giá nông phẩm chỉ còn 20 –30% so với
trước. Đời sống kinh tế của mọi tầng lớp nhân dân đều cực khổ, sưu thuế tăng,
lương công nhân giảm 30 – 35%.
Về chính trò: Thực dân Pháp đã tăng cường đàn áp khủng bố quần
chúng; mâu thuẫn xã hội gay gắt. Đó là những nguyên nhân sâu sa và trực
tiếp.
ĐCS VN ra đời, với đường lối đúng đắn, kòp thời lãnh đạo nhân dân
đứng lên đấu tranh giành độc lập tự do. Đó là nguyên nhân chủ yếu và quyết
đònh nhất.
nh hưởng của công cuộc xây dựng chủ nghóa xã hội ở Liên Xô, Quảng
Châu công xã ở Trung Quốc.
Diễn biến: Cao trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô Viết
Nghệ Tónh.
+ Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, trong cả nước có nhiều cuộc đấu tranh
lớn, tiêu biểu là cuộc bãi công của 3.000 công nhân đồn điền Phú Riềng, và
bãi công của 4.000 công nhân nhà máy sợi Nam Đònh kéo dài 3 tuần lễ.
+ Từ tháng 5/1930, phong trào phát triển mạnh mẽ: Có 16 cuộc đấu
tranh của công nhân cả nước, 34 cuộc của nông dân và 4 cuộc đấu tranh của
học sinh.
+ Phong trào ở Nghệ Tónh:
- Mởû đầu là cuộc đấu tranh ngày 1/5/1930 của 5.000 công nhân và nông
dân ở Vinh, Bến Thủy và những vùng lân cận.
- Từ tháng 6 đến tháng 7/1930, có 11 cuộc biểu tình lớn với hàng vạn
người tham gia và từ tháng 9 trở thành đỉnh cao.
13
- Ngày 12/9/1930, 20.000 nông dân Hưng Nguyên kéo về Vinh đòi yêu
sách, bò đòch đàn áp dã man: 217 người chết, 126 người bò thương.
- Khí thế đấu tranh của quần chúng làm cho chính quyền của đòch ở
nhiều nơi bò tan rã, tê liệt. Các BCH nông hội xã, thôn đứng ra quản lý chính
quyền theo kiểu Xôviết được thành lập.

Thành tựu: Thành lập chính quyền cách mạng, một hình thức mới của
chính quyền do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Chính trò:Ban bố và thực hiện các quyền tự do dân chủ.
- Kinh tế: Bãi bỏ các thứ thuế vô lý, giảm tô, xóa nợ, chia ruộng đất
cho nông dân.
Bảo đảm an ninh trật tự, kiên quyết trấn áp phản cách mạng. Chính
quyền Xô Viết Nghệ - Tónh đã thể hiện bản chất cách mạng, tính ưu việt của
chính quyền nhân dân do GCCN lãnh đạo.
Nhận xét – Tính chất triệt để cách mạng, qui mô rộng lớn, hình thức
đấu tranh quyết liệt.
- Phong trào cách mạng triệt để : không mang màu sắc cải lương, nhằm
trúng vào kẻ thù cơ bản là đòa chủ – phong kiến, đã lập lên chính quyền công
– nông – binh.
Qui mô rộng lớn: Có hàng triệu người tham gia, diễn ra trong phạm vi
cả nước, kéo dài trong 2 năm, có nhiều cuộc đấu tranh lớn và quyết liệt, có sự
liên kết chặt chẽ giữa công – nông.
Đây là phong trào có hình thức đấu tranh quyết liệt: Ngoài mít tinh
biểu tình thò uy, còn có những cuộc đấu tranh với qui mô lớn: phá nhà giam,
đập phá huyện đường, dùng bạo lực đập tan chính quyền của đòch ở nhiều thôn
xã thuộc 2 tỉnh Nghệ – Tónh, thành lập chính quyền Xôviết, là chính quyền do
dân và vì dân; các đội tự vệ đỏ tích cực chống đòch khủng bố, bảo vệ quần
chúng.
Ý nghóa cao trào 30-31
- Vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng được khẳng đònh trong thực tiễn,
đường lối của Đảng là đúng đắn, chứng tỏ năng lực tổ chức và lãnh đạo của
Đảng, khối liên minh công – nông được hình thành trong thực tế.
- Chính quyền Xôviết ra đời ở Nghệ - Tónh tuy ngắn ngủi, nhưng những
quyền lợi đem lại cho quần chúng có sức cổ vũ lớn lao với phong trào cách
mạng cả nước. Đảng trưởng thành nhanh chóng, được Quốc tế cộng sản công
nhận là một Chi bộ.

- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về giành chính quyền sử dụng bạo
lực của quần chúng, vấn đề về thời cơ của khởi nghóa và nhiệm vụ cần kíp là
thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Là cuộc tổng diễn tập đầu tiên, chuẩn bò cho thắng lợi của cách mạng
tháng Tám 1945.
2. Nguyên nhân, diễn biến cao trào 36-39.
14
Hoàn cảnh lòch sử.
Tình hình quốc tế.
+ Chủ nghóa PX lên cầm quyền ở Đức – Ý – Nhật, đe dọa hòa bình và
an ninh thế giới.
+ Đại hội VII của Quốc tế cộng sản (7/1935), chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược, xác đònh kẻ thù nguy hiểm trước mắt là chủ nghóa phát xít, chủ
trương thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ
hòa bình.
+ Năm 1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền và ban
hành một số quyền tự do dân chủ ở Đông Dương.
Tình hình trong nước.
+ Hậu quả nặng nề của khủng hoảng kinh tế và chính sách khủng bố
trắng của thực dân Pháp làm cho đời sống kinh tế – chính trò của nhân dân ta
hết sức ngột ngạt, yêu cầu cải thiện dân sinh dân chủ trở lên cấp thiết.
+ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp ban một số quyền tự do dân chủ,
ta có thể tranh thủ những điều kiện thuận lợi này. Đảng và phong trào cách
mạng được phục hồi và ngày càng lớn mạnh, tích lũy được nhiều bài học kinh
nghiệm.
Chủ trương.
Căn cứ vào thực tế cách mạng trong nước, vận dụng sự chỉ đạo của
Quốc tế cộng sản, Đảng quyết đònh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Tạm gác khẩu hiệu đánh đổ đế quốc Pháp, tòch thu ruộng đất của đòa
chủ chia cho dân cày nghèo. Xác đònh kẻ thù cụ thể trước mắt là chống bọn

phản động thuộc đòa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo hòa
bình.
- Thành lập MTDC Đông Dương để tập hợp mọi tầng lớp giai cấp, Đảng
phái cá nhân, thậm chí kể cả một bộ phận tầng lớp trên và những người Pháp
có xu hướng dân chủ tham gia.
- Phương pháp tiến hành: Tận dụng mọi hình thức đấu tranh công khai,
hợp pháp, nửa công khai, nửa hợp pháp để đấu tranh. Bên cạnh hoạt động bí
mật, lần đầu tiên Đảng đưa một bộ phận ra hoạt động công khai.
Nhận xét về cao trào.
+ Phong trào rộng lớn, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham
gia.
Phong trào được mở đầu bằng cuộc đấu tranh sôi nổi của quần chúng
mang tên là “Phong trào Đông Dương Đại hội” (6/1936), các “ Ủy ban hành
động” (600 UB) được thành lập ở khắp nơi thu thập nguyện vọng của quần
chúng, đòi các quyền tự do, dân chủ.
- Phong trào công nhân: Có hàng trăm cuộc đấu tranh của công nhân
các đồn điền, xí nghiệp, đòi quyền tự do dân chủ, đòi tăng lương, lập nghiệp
đoàn.
15
Những cuộc đấu tranh có qui mô lớn như công nhân công ty than Hòn
Gai, Cẩm Phả (11/1936), Công nhân xe lửa Trừơng Thi (7/1937). Sáu tháng
đầu năm 1936 có 242 cuộc, năm 1937 có 400 cuộc đấu tranh.
Phong trào nông dân có tới hàng trăm cuộc, đặc biệt phong trào nông
dân Nam kỳ đấu tranh đòi tự do dân chủ.
Các tầng lớp khác: Học sinh, sinh viên, tiểu thương, tiểu chủ và cả
Pháp kiều cùng tham gia. Mít tinh mừng Quốc tế lao động 1/5/1938, tại nhà
Đấu Xảo (Hà Nội) có 25 đoàn thể với 25.000 người tham gia.
+ Nhiều hình thức đấu tranh phong phú.
- Các đoàn thể quần chúng, hội i hữu được tổ chức rộng rãi.
- Ngoài mít tinh, biểu tình, bãi công, hoạt động bí mật, công khai hợp

pháp, đấu tranh kinh tế, chính trò.
- Đấu tranh nghò trường và tư tưởng văn hóa được Đảng ta sử dụng triệt
để: đưa người của Đảng và Mặt trận vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội
đồng quản hạt Nam kỳ. Để mở rộng việc tuyên truyền giáo dục, đấu tranh bảo
vệ ủng hộ quần chúng: sách báo công khai của Đảng, Mặt trận được xuất bản
như: Tiền Phong, Tin tức, Dân chúng. Một số sách giới thiệu chủ nghóa Mác –
Lênin, đường lối của Đảng được lưu hành rộng rãi: Vấn đề dân cày (Qua Ninh
– Vân Đình).
Ý nghóa
+ Giáo dục chủ nghóa Mác – Lênin, đường lối chính sách của Đảng đã
ăn sâu vào hàng triệu quần chúng. Uy tín và ảnh hưởng của Đảng lên cao.
+ Đảng xây dựng được đội quân chính trò đông đảo với hàng triệu người
do công-nông làm nòng cốt. Đội ngũ cán bộ của Đảng được rèn luyện và
trưởng thành.
+ Để lại những bài học kinh ngiệm q báu: Giải quyết nhiệm vụ trước
mắt và mục tiêu chiến lược, tiếp tục chuẩn bò những điều kiện cho khởi nghóa
vũ trang giành chính quyền.
+ Là cuộc tổng diễn tập lần thứ 2, chuẩn bò cho CM tháng Tám thắng lợi
Câu 10. Điều kiện lòch sử và chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng thời kì 1939 -1945 có gì khác với điều kiện lòch sử và nội dung
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược thời kì 1936 - 1939
1. Cao trào 36-39.
a. Hoàn cảnh lòch sử.
Tình hình quốc tế.
+ Chủ nghóa PX lên cầm quyền ở Đức – Ý – Nhật, đe dọa hòa bình và
an ninh thế giới.
+ Đại hội VII của Quốc tế cộng sản (7/1935), chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược, xác đònh kẻ thù nguy hiểm trước mắt là chủ nghóa phát xít, chủ
trương thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ
hòa bình.

16
+ Năm 1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền và ban
hành một số quyền tự do dân chủ ở Đông Dương.
b Tình hình trong nước
+ Hậu quả nặng nề của khủng hoảng kinh tế và chính sách khủng bố
trắng của thực dân Pháp làm cho đời sống kinh tế – chính trò của nhân dân ta
hết sức ngột ngạt, yêu cầu cải thiện dân sinh dân chủ trở lên cấp thiết.
+ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp ban một số quyền tự do dân chủ,
ta có thể tranh thủ những điều kiện thuận lợi này. Đảng và phong trào cách
mạng được phục hồi và ngày càng lớn mạnh, tích lũy được nhiều bài học kinh
nghiệm.
Chủ trương: Căn cứ vào thực tế cách mạng trong nước, vận dụng sự chỉ
đạo của Quốc tế cộng sản, Đảng quyết đònh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Tạm gác khẩu hiệu đánh đổ đế quốc Pháp, tòch thu ruộng đất của đòa
chủ chia cho dân cày nghèo. Xác đònh kẻ thù cụ thể trước mắt là chống bọn
phản động thuộc đòa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo hòa
bình.
- Thành lập MTDC Đông Dương để tập hợp mọi tầng lớp giai cấp, Đảng
phái cá nhân, thậm chí kể cả một bộ phận tầng lớp trên và những người Pháp
có xu hướng dân chủ tham gia.
- Phương pháp tiến hành: Tận dụng mọi hình thức đấu tranh công khai,
hợp pháp, nửa công khai, nửa hợp pháp để đấu tranh. Bên cạnh hoạt động bí
mật, lần đầu tiên Đảng đưa một bộ phận ra hoạt động công khai.
2. Điều kiện lòch sử và chủ trương của Đảng thời kì 1939 – 1945 ( =
Câu : Vì sao thời kì 1939 – 1945, Đảng lại đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên. hàng đầu)
Điều kiện lòch sử
+ Năm 1939, chiến tranh thế giới lần thứ II (1939 – 1945) bùng nổ,
những điều kiện đấu tranh cho dân sinh, dân chủ không còn nữa.
+ Phát xít Đức tấn công xâm lược các nước phương Tây và quay sang

tấn công Liên Xô vào tháng 6 năm 1941.
- Nhân dân Liên Xô tiến hành cuộc chiến tranh Vệ quốc vó đại. Những
thắng lợi trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc, đẩy lùi chủ nghóa phát xít đã là
nguồn động viên cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc đang đấu
tranh giải phóng, giành độc lập.
- Tháng 6.1940, nước Pháp rơi vào tay Đức, giới cầm quyền Pháp do
Pêtanh cầm đầu đã can tâm làm tay sai cho phát xít Đức.
+ Ngay khi chiến tranh bùng nổ, ở Đông Dương thực dân Pháp thi hành
chính sách tăng cường bóc lột, đàn áp và khủng bố, tước đoạt mọi quyền tự do
dân chủ tối thiểu mà nhân dân giành được trong thời kỳ 1936 – 1939.
+ Khi Nhật xâm lược Đông Dương (9/1940), Pháp đã can tâm đầu hàng
Nhật, qua đó nó bộc lộ bản chất phản động và hèn nhát của thực dân Pháp.
17
Hai tên đế quốc câu kết với nhau để đàn áp bóc lột nhân dân ta. Do chòu cảnh
“một cổ hai tròng”, nên mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với Pháp – Nhật
ngày càng sâu sắc.
Chủ trương chỉ đạo chiến lược, sách lược của Đảng.
+ Trong bối cảnh cụ thể đó, vấn đề giải phóng dân tộc trở thành vấn đề
cấp bách nổi lên hành đầu. Từ Hội nghò TW VI (11/1939) đến Hội nghò TW
VIII (5/1941), Đảng đã hoàn chỉnh chỉ đạo chiến lược cách mạng và vạch rõ:
Mục tiêu cách mạng: Trước mắt của cách mạng là đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, chóa mũi nhọn vào kẻ thù là đế quốc Pháp, Nhật
và tay sai. Nhiệm vụ dân chủ chỉ đặt ra ở mức độ thấp, nhằm phục vụ nhiệm
vụ giải phóng dân tộc. Tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”, chỉ đề ra
khẩu hiệu “Giảm tô, giảm tức”, chia ruộng đất công và tòch thu ruộng đất của
Việt gian, đế quốc cho nông dân.
Tập hợp lực lượng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc, Đảng chủ trương
thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (11/1939), bao
gồm các tầng lớp, giai cấp ở ĐD. Đến Hội nghò TW VIII ( 5.1941), tiếp tục
chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng, giải quyết vấn đề dân tộc trong

phạm vi từng nước, Đảng thành lập Mặt trận Việt Minh, các đoàn thể đều có
tên Cứu quốc, có sức động viên quần chúng mạnh mẽ.
Phương pháp cách mạng: Đảng coi chuẩn bò khởi nghóa vũ trang giành
chính quyền là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng toàn dân. Mọi hoạt động
của cách mạng đều phải tập trung vào nhiệm vụ đó.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng phong trào cách mạng nước ta bước sang
thời kỳ mới: Đấu tranh giải phóng dân tộc bằng khởi nghóa vũ trang giành
chính quyền. Các cuộc khơiû nghóa Bắc Sơn, Nam Kỳ, Đô Lương là những sự
kiện tiêu biểu trong thời kỳ này.
Do hoàn cảnh lòch sử thay đổi nên Đảng có sự thay đổi nội dung chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược khác thời kỳ 1936 – 1939. Đó là giải quyết mối quan
hệ hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến nhằm xác đònh mục tiêu cụ thể
của cách mạng, đề ra hình thức tập hợp lực lượng và xác đònh phương pháp
cách mạng thích hợp.
-Câu 11: Hòan cảnh lòch sử và nội dung Hội nghò lần thứ VI & Hội nghò
lầt thứ 8 của BCHTW Đảng (tháng 5 - 1941). Tác dụng của sự chuyển
hướng chiến lược của Hội nghò đối với công cuộc xây dựng lực lượng,
chuẩn bò khởi nghóa vũ trang giành chính quyền của nhân dân ta.
Tháng 11-1939, Hội nghị BCHTW Đảng được triệu tập tại Bà Điểm (Hóc
Mơn) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, Hội nghò TW VI (11/1939) vạch
rõ:
18
Mục tiêu cách mạng: Trước mắt của cách mạng là đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, chóa mũi nhọn vào kẻ thù là đế quốc Pháp và tay
sai.
- Tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”, chỉ đề ra khẩu hiệu
“Giảm tô, giảm tức”, chia ruộng đất công và tòch thu ruộng đất của Việt gian,
đế quốc chia cho nông dân. Nhiệm vụ dân chủ chỉ đặt ra ở mức độ thấp, nhằm
phục vụ nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- Tập hợp lực lượng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc, Đảng chủ

trương thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế ĐD (11/1939), bao gồm
các tầng lớp, giai cấp ở ĐD.
- Phương pháp cách mạng: Đảng coi chuẩn bò khởi nghóa vũ trang giành
chính quyền là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng toàn dân. Mọi hoạt động
của cách mạng đều phải tập trung vào nhiệm vụ đó.
Hội nghị TW VI, đánh dấu bước chuyển biến quan trọng - vấn đề giải
phóng dân tộc trở thành vấn đề cấp bách nổi lên hàng đầu, đưa nhân dân ta
bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước. Dưới sự lãnh đạo cûa Đảng
phong trào cách mạng nước ta bước sang thời kỳ mới: Đấu tranh giải phóng
dân tộc bằng khởi nghóa vũ trang giành chính quyền. Các cuộc khơiû nghóa Bắc
Sơn, Nam Kỳ, Đô Lương là những sự kiện tiêu biểu trong thời kỳ này.
Do hoàn cảnh lòch sử thay đổi nên Đảng có sự thay đổi nội dung chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược khác thời kỳ 1936 – 1939. Đó là giải quyết mối quan
hệ hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến nhằm xác đònh mục tiêu cụ thể,
đề ra hình thức tập hợp lực lượng, phương pháp cách mạng thích hợp
Hoàn cảnh lòch sử. Hội nghò lần thứ 8 của BCHTW Đảng (tháng 5 -
1941)
+ Năm 1939, chiến tranh thế giới lần thứ II (1939 – 1945) bùng nổ,
những điều kiện đấu tranh cho dân sinh, dân chủ không còn nữa.
+ Phát xít Đức tấn công xâm lược các nước Tây Âu và quay sang tấn
công Liên Xô ( 6 năm 1941).
- Nhân dân Liên Xô tiến hành cuộc chiến tranh Vệ quốc vó đại. Những
thắng lợi trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc, là nguồn động viên lớn và tạo điều
kiện thuận lợi cho các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập.
- Tháng 6.1940, nước Pháp rơi vào tay Đức, giới cầm quyền Pháp do
Pêtanh cầm đầu đã can tâm làm tay sai cho phát xít Đức.
+ Ngay khi chiến tranh bùng nổ, ở Đông Dương thực dân Pháp thi hành
chính sách tăng cường bóc lột, đàn áp và khủng bố, tước đoạt mọi quyền tự do
dân chủ tối thiểu mà nhân dân giành được trong thời kỳ 1936 – 1939.
+ Khi Nhật xâm lược Đông Dương (9/1940), Pháp đã can tâm đầu hàng

Nhật, qua đó nó bộc lộ bản chất phản động và hèn nhát của thực dân Pháp.
Hai tên đế quốc câu kết với nhau để đàn áp bóc lột nhân dân ta. Do chòu cảnh
19
“một cổ hai tròng”, nên mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với Pháp – Nhật
ngày càng sâu sắc.
+ Phong trào cách mạng Đông Dương lan rộng nhất là ở Việt Nam phát
triển mạnh mẽ. Nhiều cuộc đấu tranh đã nổ ra, tiêu biểu là khởi nghóa Bắc
Sơn, Nam Kỳ, Đô Lương.
- Phong trào cách mạng ở căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và đội du kích BS
được duy trì và phát triển.
- Tháng 1 năm 1941, lãnh tụ Nguyễn i Quốc về nước, trực tiếp lãnh
đạo phong trào cách mạng ở Cao Bằng, thí điểm xây dựng khối toàn dân cứu
nước, mở nhiều lớp huấn luyện cán bộ.
Nội dung Hội nghò.
- Tháng 5 năm 1941, Hội nghò lần thứ VIII của Ban Chấp hành TW
Đảng họp tại PácBó, Cao Bằng do Nguyễn i Quốc chủ trì, đã:
- Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn dân tộc Đông Dương với đế quốc phát xít Pháp – Nhật.
- Xác đònh mục tiêu trước mắt; nhiệm vụ bức thiết hàng đầu là giải
phóng dân tộc “Vì quyền lợi của tất cả các giai cấp bò cướp giật, vận mạng dân
tộc nguy vong không lúc nào bằng”. Để phân hóa giai cấp đòa chủ, chóa mũi
nhọn vào bọn phát xít Pháp – Nhật, Đảng tạm gác khẩu hiệu “Tòch thu ruộng
đất của đòa chủ chia cho dân cày nghèo” thay bằng khẩu hiệu “Tòch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức chia
lại ruộng đất công.
- Căn cứ vào tình hình mỗi nước, Hội nghò chủ trương giải quyết vấn đề
dân tộc trong phạm vi mỗi nước ở Đông Dương, song các dân tộc ở Đông
Dương đoàn kết chống kẻ thù chung và liên hệ mật thiết với Liên Xô và các
lực lượng chống phát xít.
-Thành lập Mặt trận Việt Minh ở VN bao gồm các tổ chức quần chúng

lấy tên là Cứu quốc, nhằm tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng quần chúng chống
kẻ thù chính là phát xít Pháp – Nhật và tay sai.
Sau khởi nghóa thắng lợi sẽ lập ra nước VNDCCH, lấy cờ đỏ sao vàng 5
cánh làm Quốc kỳ.
+ Hội nghò đã hoàn chỉnh về đường lối chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng và chủ trương khởi nghóa vũ trang như sau.
- Dự kiến xu thế phát triển của tình hình, xúc tiến mọi điều kiện tiến tới
khởi nghóa vũ trang và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn
dân.
- Để đảm bảo thắng lợi phải chọn đúng thời cơ khởi nghóa, có đủ điều
kiện khách quan và chủ quan, phải luôn luôn chuẩn bò lực lượng, sẵn sàng
nhằm cơ hội thuận tiện để đánh bại kẻ thù.
20
- Trong những điều kiện thuận lợi như khi chiến tranh Thái Bình Dương
bùng nổ, hoặc cách mạng Trung Quốc phát triển thì với lực lượng sẵn có, ta sẽ
lãnh đạo cuộc khởi nghóa toàn dân để giành chiến thắng.
Tác dụng
Hội nghò TW VIII hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách
mạng mà Đảng ta đề ra từ hội nghò TW VI (11/1939). Kiên quyết giương cao
ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ chiến lược chống đế quốc – phong kiến, đề ra phương pháp cách mạng cụ
thể.
- Mặt trận Việt Minh ra đời và phát triển nhanh chóng, xây dựng khối
đoàn kết toàn dân vững chắc, lực lượng chính trò ngày càng lớn mạnh, lực
lượng vũ trang lần lượt hình thành, các căn cứ đòa cách mạng được thành lập
và phát triển, phong trào cách mạng phát triển rộng khắp từ nông thôn đến
thành thò.
- Có tác dụng quyết đònh trực tiếp trong việc động viên toàn Đảng toàn
dân tích cực chuẩn bò tiến tới cách mạng tháng Tám.
- Tinh thần dân tộc phát triển, tinh thần cách mạng cứu nước sôi sục,

phát huy sức mạnh của các dân tộc ở Đông Dương.
Vì vậy Hội nghò TW VIII có tác dụng quyết đònh đối với thắng lợi của
cách mạng tháng Tám.
QT *: Câu 12 Tại sao năm 1941, lãnh tụ Nguyễn i Quốc đề ra chủ
trương thành lập Mặt trận Việt Minh? Sự phát triển và vai trò Mặt trận
VM đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
Các hình thức Mặt trận dân tộc thống nhất.
Thời kỳ 1930 – 1931, Đảng chủ trương thành lập Hội phản đế Đồng
Minh Đông Dương.
Thời kỳ 1936 – 1939, tháng 7 năm 1936, Đảng chủ trương thành lập
Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, sau đó đổi tên thành Mặt trận Dân
chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước dân chủ tham gia
chống chủ nghóa phát xít, chống chiến tranh đòi tự do cơm áo hòa bình.
- Tháng 11 năm 1939, Hội nghò TW VI, Đảng chủ trương thành lập Mặt
trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, chóa mũi nhọn vào kẻ thù chủ
yếu là phát xít Pháp – Nhật.
Mặt trận Việt Minh.
Chủ trương thành lập.
- Nhật xâm chiếm Đông Dương (9/1940), nhân dân Việt Nam chòu cảnh
một cổ hai tròng. Mâu thuẫn giữa nhân dân VN với phát xít Pháp – Nhật là ><
chủ yếu nhất. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu.
- Thực hiện chủ trương Nghò quyết Hội nghò TW VIII (5/1941) do
Nguyễn i Quốc chủ trì, Mặt trận Việt Minh được thành lập (19/5/1941). Để
21
phát huy sức mạnh của mỗi dân tộc ở ĐD, cần giải quyết vấn đề dân tộc ở
trong phạm vi mỗi nước: Ở Việt Nam – Lào – Cămpuchia cần có MTDT
thống nhất. Ở Việt Nam, Mặt trận được đặt tên là Mặt trận VM.
- Mặt trận Việt Minh là ngọn cờ động viên tập hợp mọi tầng lớp tạo nên
lực lựợng chính trò, khí thế mạnh mẽ hơn tinh thần đấu tranh vì độc lập tự do,
thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, triệt để chống âm mưu chia rẽ của

kẻ thù, có trách nhiệm giúp đỡ và đoàn kết với nhân dân Lào – CPC.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Dương là một bộ phận và đứng
trong hàng ngũ Đồng Minh chống phát xít.
* Sự phát triển của Mặt trận Việt Minh
- Uy tín và ảnh hưởng của Mặt trận VM nhanh chóng và lan rộng trong
nhân dân.
- Tại Cao Bằng các Hội cứu quốc phát triển mạnh: 1942 có 9 châu có
hội đã có 3 châu “hoàn toàn Việt Minh”. Các xã có Ủy ban Việt Minh, Ủy ban
Việt Minh tỉnh và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập. Năm 1943, đã
thành lập ra 19 Ban xung phong “Nam tiến” để liên lạc với căn cứ đòa Bắc Sơn
– Vũ Nhai và phát triển lực lượng cách mạng xuống miền xuôi.
- Do đáp ứng được nguyện vọng giành độc lập, tự do của nhân dân nên
đông đảo các tầng lớp, giai cấp, dân tộc đã tham gia vào Việt Minh. Các tổ
chức của VM như Công nhân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Nông dân cứu
quốc phát triển nhanh chóng và rộng khắp, dù đòch khủng bố đàn áp gắt gao.
- Để phát triển lực lượng ở thành thò nhằm tập hợp lực lượng đông đảo
các tầng lớp học sinh, sinh viên tri thức trong mặt trận, Đảng đã đưa ra “Đề
cương văn hóa Việt Nam” (1943) và Đảng dân chủ đứng trong Mặt trận (1944),
thành lập “Hội văn hóa cứu quốc”. Đảng coi trọng công tác vận động binh só
trong quân đội Pháp, những ngoại kiều và kiều bào ở nước ngoài tham gia MT
Việt Minh.
- Sau chỉ thò sửa soạn khởi nghóa (7/5/1944) của Tổng bộ Việt Minh và
lời kêu gọi sắm vũ khí đuổi kẻ thù chung”, phong trào cứu quốc phát triển
mạnh, nhất là ở Vũ Nhai – Bắc Sơn, Cao Bằng. Tháng 6/1945, khu giải phóng
Việt Bắc ra đời, 10 chính sách lớn của Việt Minh được thi hành.
Vai trò của Mặt trận Việt Minh:
- Tập hợp đông đảo giai cấp, hình thành lực lượng quần chúng hùng
hậu, động viên sức mạnh của toàn dân tộc và chính sách đại đoàn kết dân tộc
đã phân hóa, cô lập để chóa mũi nhọn vào kẻ thù Nhật – Pháp.
- Lực lượng vũ trang từng bước được hình thành và phát triển, cùng lực

lượng đông đảo của quần chúng tạo lên sức mạnh tập hợp quần chúng đứng
lên giành chính quyền khi có thời cơ.
- Đảng luôn coi trọng công tác Mặt trận và mỗi giai đoạn có hình thức tổ
chức thích hợp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, Mặt trận là một
nhân tố góp phần vào thắng lợi cách mạng tháng Tám.
22
- Mặt trận Việt Minh là sự sáng tạo của Đảng và Hồ Chủ tòch, là một
điển hình trong công tác mắt trận của Đảng.
QT *: Câu 13. Điều kiện lòch sử và sự phát triển (diễn biến) của cao trào
“Kháng Nhật cứu nước”. Ý nghóa của nó đối với thắng lợi của TKN tháng
Tám năm 1945.
Nhật đảo chính Pháp.
Nhật – Pháp mâu thuẫn sâu sắc, nhưng chúng tạm thời hòa hoãn, và
không thể kéo dài, Nhật phải đảo chính Pháp để trừ hậu họa phía sau và độc
chiếm Đông Dương, lấy nơi đây làm bàn đạp tiến xuống phía Nam.
- Đêm 9/3/1945, Nhật tiến hành đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông
Dương. Sau vài giờ chốâng cự yếu ớt quân Pháp nhanh chóng đầu hàng, toàn
bộ ĐD trở thành thuộc đòa của Nhật.
Nội dung “Chỉ thò Nhật – Pháp bắn nhau…” (12/3/1945)
Ngay sau khi tiếng súng Nhật đảo chính Pháp, Ban TVTW Đảng họp
đêm 9/3/1945 và ra chỉ thò “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta” (12/3/1945), đã nêu rõ:
Phân tích nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính, nó đã tạo lên cuộc
khủng hoảng chính trò sâu sắc, làm cho tình thế cách mạng xuất hiện, thời cơ
khởi nghóa nhanh chóng đi đến chín muồi.
Từ đó Hội nghò đề ra chủ trương phát động một cao trào kháng Nhật
mạnh mẽ trong toàn quốc làm tiền đề cho Tổng khởi nghóa và sẵn sàng tiến
hành Tổng khởi nghóa khi thời cơ đến. Xác đònh kẻ thù chính duy nhất là phát
xít Nhật, Đảng thay đổi khẩu hiệu ”Đánh Pháp đuổi Nhật” trước đây bằng
khẩu hiệu ”Đánh duổi phát xít Nhật” và đề ra khẩu hiệu ”Thành lập chính

quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương”.
Để phù hợp với tình hình mới, Đảng đã thay đổi các hình thức đấu tranh
tuyên truyền, cổ động và đấu tranh kể cả khởi nghóa vũ trang giành chính
quyền từng phần.
Những chủ trương mới của Ban Thường vụ TW Đảng có tác dụng chỉ
đạo kòp thời phong trào CM cả nước bước vào thơì kỳ mơí.
Cao trào kháng Nhật cứu nước (3 – 8/1945)
Điều kiện lòch sử.
Cao trào kháng Nhật cứu nước xuất hiện từ tháng 3 -> 8/1945. Tới cuối
năm 1944 đầu 1945, lực lượng cách mạng của quần chúng: gồm lực lượng
chính trò và lực lượng vũ trang đã phát triển sâu rộng trong cả nước.
Khi Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945), gây lên cuộc khủng hoảng sâu sắc,
kẻ thù bò suy yếu, mất ổn đònh. Phát xít Nhật thi hành nhiều chính sách phản
động làm cho đời sống mọi tầng lớp nhân dân điêu đứng, mâu thuẫn giữa nhân
dân Đông Dương với phát xít Nhật ngày càng sâu sắc. Tình hình này tạo ra
cho cách mạng Đông Dương cơ hội phát triển nhanh chóng.
23
Bắt mạch kòp thời và chính xác, Đảng ra chỉ thò “Nhật – Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta” chóa mũi nhọn vào phát xít Nhật, phát động cao
trào kháng Nhật cứu nước, chuẩn bò tập dượt cho quần chúng tiến tới tổng khởi
nghóa. Hội nghò quân sự Bắc kỳ (4/1945) thống nhất Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân và Cứu Quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân; lập Ủy
ban quân sự cách mạng, phát triển lực lượng vũ trang. Hồ Chí Minh từ Cao
Bằng về Tân Trào – Tuyên Quang để chỉ đạo cách mạng. Cả nước bước vào
một cao trào mới: Cao trào kháng Nhật với quy mô rộng lớn, hình thức đấu
tranh phong phú, quyết liệt thích ứng với thời kỳ Tiền khởi nghóa.
Sự phát triển của cao trào kháng Nhật.
Đây là phong trào rộng lớn thu hút hàng triệu quần chúng tham gia với
nhiều hình thức.
Phong trào khởi nghóa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ đã diễn

ra ở nhiều vùng nông thôn, nhất là vùng núi như Batơ, Đông Triều, Nghóa Lộ;
Tại căn cứ đòa Việt Bắc, nhân dân đã đập tan hầu hết chính quyền đòch ở nông
thôn và lập lên chính quyền cách mạng với hai hình thức ỦB nhân dân và ỦB
giải phóng, tiêu biểu là khu giải phóng Việt Bắc (6/1945) gồm 6 tỉnh Cao –
Bắc – Lạng – Hà – Tuyên – Thái. Nhiều chiến khu cách mạng xuất hiện,
chiến tranh du kích cục bộ diễn ra ở nhiều nơi gây tiếng vang mạnh mẽ.
Phong trào phá kho thóc của Nhật giải quyết nạn đói đã đáp ứng nhu cầu
bức thiết của quần chúng và qua đó lôi cuốn quần chúng vào trận tuyến cách
mạng, hàng triệu quần chúng hăng hái tham gia, nhất là khu vực Bắc bộ (Hà
Nam – Thái Bình – Nam Đònh), Bắc Trung bộ. Đây là những cuộc tập dượt lớn
để đưa quần chúng tiến lên giành chính quyền.
Phong trào đấu tranh của nhân dân các đô thò như: Mít tinh, biểu tình,
diệt ác ở thành phố Hà Nội, Huế, Sài Gòn gây tiếng vang mạnh mẽ.
Đấu tranh trên lónh vực báo chí, tư tưởng, văn hóa nhằm mở rộng ảnh
hưởng trong quần chúng, thống nhất về tư tưởng trước giờ phút quyết đònh của
lòch sử dân tộc.
Ý nghóa cao trào
Là bước phát triển vượt bậc của cách mạng nước ta lúc này, làm cho
quần chúng được huẩn bò sẵn sàng, làm tiền đề cho nhân dân ta tiến lên Tổng
khởi nghóa thắng lợi.
Lôi cuốn hàng triệu quần chúng vào trận tuyến đấu tranh với kẻ thù. Họ
được tôi luyện qua các hình thức đấu tranh phong phú quyết liệt, là cuộc tổng
diễn tập vó đại đưa quần chúng trực tiếp tiến tới Tổng khởi nghóa khi thời cơ
đến.
Qua cao trào, lực lượng chính trò và lực lượng vũ trang cách mạng, từ
nông thôn đến thành thò phát triển vượt bậc, làm cho lực lượng kẻ thù suy yếu
nhanh chóng, đưa thời cơ Tổng khởi nghóa nhanh chóng chín muồi.
24
Nhờ quá trình chuẩn bò lâu dài bền bỉ và nhất là sự phát triển của cách
mạng qua cao trào “kháng Nhật cứu Nước” đã làm cho nhân dân ta chớp được

thời cơ “ngàn năm có một” đưa Tổng khởi nghóa đến thắng lợi nhanh chóng.
QT *: Câu 14. Phân tích thời cơ của cuộc Tổng khởi nghóa tháng Tám và
vạch rõ vì sao nói đây là thời cơ ngàn năm có một?
Trình bày hòan cảnh lòch sử và nội dung Hội nghò tòan quốc của Đảng
Cộng sản Đông Dương và Quốc dân đại hội họp ở Tân Trào tháng Tám năm
1945.
Trình bày diễn biến cuộc Tổng khởi nghóa tháng Tám và vạch rõ tính
chất tòan dân của cuộc vùng dậy vó đại của dân tộc ta? Ý nghóa lòch sử, nguyên
nhân thành công và những bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám
1. Thời cơ Tổng khởi nghóa chín muồi.
+ Thời cơ bùng nổ và thắng lợi của một cuộc cách mạng là sự kết hợp
nhuần nhuyễn của 3 điều kiện: - Kẻ thù suy yếu đến mức không thể thống trò
như cũ.
- Quần chúng bò thống trò cũng không cam chòu sống như cũ nữa.
- Đảng vô sản đã sẵn sàng lãnh đạo cách mạng.
+ Cách mạng tháng Tám nổ ra trong hoàn cảnh:
Quần chúng được rèn luyện tập hợp trong quá trình chuẩn bò lực lượng,
đặc biệt “Cao trào kháng Nhật cứu nước” (3 – 8/1945), được tập dượt qua thực
tế, đã sẵn sàng và quyết tâm đứng lên giành chính quyền theo lời kêu gọi của
Đảng; các tầng lớp trung gian chán ngán chính sách của Nhật và tay sai đã
ngả hẳn về phía cách mạng.
Ngày 8/8/1945, HQ Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tiêu diệt đội
quân Quan Đông của chúng, Mỹ ném bom nguyên tử xuống Nhật. Nhật
hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện (13 /8/1945). Con thú dữ
phát xít ở Á Đông ngã gục. Quân đội Nhật và tay sai ở Đông Dương hoang
mang cực độ.
ĐCSĐD trải qua các cao trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 –
1939,1939-1945 mà trực tiếp là cao trào kháng Nhật cứu nước, có những
đường lối chủ trương đúng đắn qua từng giai đoạn với biện pháp thích hợp,
kiên quyết phát động quần chúng giành chính quyền khi thời cơ đến.

Đây là thời cơ ngàn năm có một, điều kiện chủ quan và khách quan
cho Tổng khởi nghóa chín muồi, trong đó điều kiện chủ quan đóng vai trò
quyết đònh. Sở dó ba điều kiện trên được coi là cơ hội ngàn năm có một vì:
Khi phát xít Nhật hoang mang cao độ thì các đế quốc Anh – Pháp và
Tưởng Đảng ráo riết kéo vào Đông Dương. Đảng đã nhanh chóng phát động
quần chúng giành chính quyền từ tay Nhật, lập lên chính quyền cách mạng,
đứng ở vai trò người chủ nước nhà đón tiếp quân đội Đồng minh vào giải giáp
quân Nhật. Nếu như chậm trễ, khi quân Đồng minh vào Đông Dương thì thời
25

×