Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Môi trường kinh doanh của Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.49 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị
trờng nhiều thành phần, hội nhập, v mở rộng quan hệ kinh tế với các n ớc trên thế
giới. Chính vì thế, sự biến động của các yếu tố liên quan đến tình hình sản xuất
ngày càng nhanh, mức độ cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt. Điều
này đòi hỏi các nhà kinh doanh phải thờng xuyên phân tích thị trờng , cập nhật
thông tin, nâng cao chất lợng, thay đổi mẫu mã sản phẩm , xúc tiến các hoạt động
Marketing để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sao cho thu đợc hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
Công ty cổ phần Dệt 10/10 là công ty chuyên sản xuất và cung cấp cho thị trờng
các loại vải tuyn, màn tuyn. Trong hơn 30 năm qua, công ty không ngừng mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị phần. Có đợc kết quả nh vậy là cả sự
cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, sử dụng các nguồn lc một cách phù
hợp, có hiệu quả, tiết kiệm .
Sau một thời gian thực tập, học tập,nghiên cứu , tìm hiểu tại công ty em xin
trình bày khái quát về lịch sử hình thành, phát triển,tình hình hoạt động kinh
doanh của công tycổ phần Dệt 10/10
Kết cấu của báo cáo gồm năm phần
I Tóm lợc về doanh nghiệp
II Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
III Phân tích kết quả kinh doanh
IV Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
V Đề xuất ý kiến
I. Tóm lợc về doanh nghiệp
1.Lịch sử hình thành, phát triển của công ty.
Công ty cổ phần (ctycp) Dệt 10-10 ( tên giao dịch là 10-10 Textile Joint Stock
Company ) là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội.
Tên tiếng Việt : Công ty cổ phần Dệt 10-10
Tên giao dịch quốc tế : 10-10 Textile Joint Stock Company
Địa điểm : 1/ Số 6 phố Ngô Văn Sở Hoàn Kiếm Hà Nội
2/ Số 9/253 Minh Khai Hai Bà Tr ng Hà Nội


3/ Số 26 Trần Quý Cáp Hà Nội
Tel : 84-4-9436792 84-4-8226287
Fax : 84-4-8226866
Emial :
Công ty ra đời trong hoàn cảnh miền Bắc đang xây dựng CNXH, miền Nam
đang đấu tranh giải phóng giành độc lập thống nhất đất nớc. Quá trình hình thành
và phát triển của công ty có thể chia thành 4 giai đọan nh sau:
1.1. Giai đoạn 1 : ( từ năm 1973 đến tháng 6/1975 )
Vào đầu năm 1973, lúc này quân dân Hà Nội vừa giành đợc thắng lợi . Ngời
Hà Nội bắt tay váo việc khôi phục kinh tế, vừa dốc sức chi viện cho miền Nam.
Trớc tình hình đó, Sở Công Nghiệp HN giao cho 14 cán bộ công nhân viên nghiên
cứu dệt Koket sản xuất vải valize, tuyn trên cơ sở thiết bị của Cộng hòa Dân chủ
Đức do Bộ Công nghiệp nhẹ cung cấp.
Sau một thời gian, Sở Công nghiệp Hà Nội đề nghị UBND thành phố Hà Nội
đầu t thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, lao động, kèm theo đó là quyết
định số 262/CN ngày 25/12/1973 chính thức thành lập xí nghiệp Dệt 10-10 Hà
Nội. Cho đến thời điểm cuối năm 1974, xí nghiệp đã hoàn thành lớn công tác xây
dựng mặt bằng sản xuất. Địa điểm sản xuất của xí nghiệp bao gồm 2 cơ sở :
Cơ sở 1 đặt tại số 6 Ngô Văn Sở với diện tích 195 m2 lá trụ sở và sản xuất
chính
Cơ sở 2 đặt tại số 26 Trần Quý Cáp với diện tích 355 m2 là nơi đặt máy
văng sấy với nhiệm vụ chủ yếu là tẩy và định hình vải.
1.2. Giai đoạn 2 ( từ tháng 7/1975 đến 1982 )
Đây là giai đoạn xí nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thực
hiện các chỉ tiêu, kế hoạch do Nhà nớc đề ra.
Tháng 7/1975, xí nghiệp chính thức nhận các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nớc
giao. Với toàn bộ nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị do Nhà nớc cung cấp, xí
nghiệp luôn nỗ lực sản xuất vợt mức kế hoạch và giao nộp sản phẩm theo chỉ tiêu
định mức của Nhà nớc.
Trong giai đoạn này, xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ duy nhất là hoàn thành kế

hoạch đợc giao chứ không phải lo tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. Những việc
đó đều do Nhà nớc quyết định. Chính vì thế, trong thời gian này, xí nghiệp không
có động lực thúc đẩy để nâng cao chất lợng cung nh cải tiến mẫu mã sản phẩm.
1.3. Giai đoạn 3 ( từ năm 1983 đến tháng 1/2000 )
Đây là giai đọan xí nghiệp tự sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng.
Cuối những năm 80, tình hình kinh tế của đất nớc ta gặp nhiều khó khăn do bị
cấm vận, khủng hoảng chính trị ở Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu nên các
nguồn viện trợ bị cắt giảm, lạm phát cao, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Đứng trớc tình hình đó, Đảng và Nhà nớc ta quyết định chuyển đổi cơ chế từ cơ
chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thi trờng có sự quản
lý của Nhà nớc và theo định hớng XHCN. Vì thế, trong giai đoạn này, xí nghiệp
không còn hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu của Nhà nớc nữa mà phải tự vận động
để tìm kiếm nguồn nguyên liệu cũng nh tìm kiếm thị trờng để tiêu thụ sản phẩm
của mình, sản xuất kinh doanh trên cơ sở khả năng nguồn lực sẵn có. Đây là một
thử thách đầy khó khăn nhng đó cũng là cơ hội để xí nghiệp tự đứng lên để khẳng
định vị trí của mình.
Với ý chí tự lực tự cờng cùng với những cố gắng, nỗ lực, đồng lòng của toàn
thể cán bộ công nhân viên, xí nghiệp Dệt 10-10 đã từng bớc vợt qua khó khăn,
đứng vững và ngày càng phát triển.
Đến năm 1993, xí nghiệp đợc cấp thêm 10.000 m2 đất ở số 9/253 Minh Khai
Quận Hai Bà Trng Hà Nội để mở rộng sản xuất. Cũng trong năm này, xí
nghiệp Dệt 10-10 đợc đổi tên thành Công ty Dệt 10-10 theo quyết định số
2580/QĐ_UB do Phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội kí duyệt. Cùng với quyết
định này, nhiệm vụ của công ty cũng đợc nâng lên. Công ty đợc phép sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng dệt may. Hiện nay, công ty đã có giấy phép
xuất khẩu trực tiếp nên giảm đợc khoản chi phí ủy thác mà trớc đâycông ty phải
bỏ ra 15.000 $/năm. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờngdới sự quản lý của Nhà n-
ớc, công ty đã có nhiều thay đổi. Trong nhiều năm liền, công ty đã đợc các tổ
chức trao tặng nhiều huy chơng vàng tại các hội chợ triẻn lãm. Bên cạnh đó, công
ty còn đợc công nhận là đơn vị quản lý giỏi trong nhiều năm.

1.4. Giai đoạn 4 ( từ tháng 1/2000 đến nay )
Thực hiện theo đúng chủ trơng của Nhà nớc về cổ phần hóa các doanh nghiệp
Nhà nớc, công ty đã tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhằm tăng cờng hiệu quả
sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với yêu cầu của thời đại mới. Công ty
Dệt 10-10 đợc chuyển thành Công ty cổ phần Dệt 10-10 theo quyết định số
5784/QĐUB_HN ngày 29/11/1999. Hình thức vốn sở hữu là: Nhà nớc giữ 30%
vốn, 70% vốn còn lại là vốn đóng góp của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trong giai đoạn này, mặc dù vấp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng nhng
công ty vẫn tiếp tục khẳng định đợc vị trí, uy tín của mình, đồng thời luôn nỗ lực
đẩy mạnh hạot động sản xuất kinh doanh và coi đây là mũi nhọn để phát triển.
Hiện nay, địa điểm sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm :
Cơ sở 1 : số 9/253 Minh Khai là nơi đặt các phòng ban chính của công ty,
các xởngdệt và định hình vải.
Cơ sở 2 : số 6 Ngô Văn Sở gốm có xởng cắt, may, hoàn thành sản phẩm
cuối cùng.
Cơ sở 3 : số 26 Trần Quý Cáp đặt phân xởng văng sấy.
2.Cơ cấu tổ chức.
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất
từ trên xuống dới, đứng đầu là HĐQT, Ban Giám đốc tiếp đến là các phòng ban
chức năng. Cho đến nay, bộ máy quản lý của công ty đã có nhiều sửa đổi cho đơn
giản gọn nhẹ nhằm giảm chi phí và tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có. Cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của công ty đợc bố trí nh sau :
2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Dệt 10-10
HĐQT : gồm có 01 Chủ tịch HĐQT, 01 Phó Chủ tịch HĐQT và 04 ủy viên.
HĐQT có chức năng kiểm tra, giám sát, quyết định mọi vấn đề kiên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty nh : chiến lợc phát triển của công ty, phơng án đầu t,
cơ cấu tổ chức, tài chính. HĐQT có quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm Giám đốc
công ty.
Giám đốc : là ngời đứng đầu công ty, chịu mọi trách nhiệm về các hoạt động sản
xuất và kinh doanh của công ty. Ngoài ra, Giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo công tác

lao động và công tác hành chính.
Phó Giám đốc : có trách nhiệm tham mu cho Giám đốc về các vấn đề chuyên
môn. Riêng Phó Giám đốc kinh doanh sẽ thay quyền Giám đốc giải quyết các
công việc đợc giao trong trờng hợp Giám đốc đi vắng.
Các phòng ban chức năng : chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc để thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
+Phòng tài vụ : trực tiếp làm công tác hạch toán kế toán, có nhiệm vụ tham
mu cho Giám đốc về toàn bộ hoạt động tài chính của công ty, tham gia phân tích
hoạt động kinh tế của công ty giúp cho Giám đốc trong việc điều hành sản xuất,
cân đối, quản lý tài chính cũng nh chính sách tiêu thụ sản phẩm thích hợp góp
phần tạo hiệu quả cho công ty.
+Phòng vật t : chuyên tổ chức cung cấp nguyên vật liệu, đảm bảo về chất l-
ợng, số lợng, chủng loại với giá cả hợp lý theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
+Phòng tiêu thụ: chuyên tổ chức việc bán hàng tại công ty, tại các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, đồng thời không ngừng phát triển mạng lới tiêu thụ, đẩy
mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
+Phòng kĩ thuật cơ điện : chức năng của phòng là lập kế hoạch trùng tu thiết
bị máy móc và sửa chữa thiết bị, đầu t mới thiết bị, máy móc, quản lý chất lợng
tẩm màn.
+Phòng đảm bảo chất lợng : đảm bảo các khâu chất lợng, xem xét nguyên vật
liệu đầu vào, kiểm tra giám sát chặt chẽ sản phẩm khi tung ra thị trờng về chủng
loại, kích cỡ
+Phòng kế hoạch sản xuất : tham mu cho Phó Giám đốc về các kế hoạch sản
xuất ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời chịu trách nhiệm điều động sản xuất giữa các
bộ phận trong từng phân xởng theo thời kì.
+Phòng kĩ thuật công nghệ : quản lý công tác kĩ thuật và chất lợng sản phẩm
nh : xây dựng quy trình công nghệ, quy phạm kĩ thuật trong công tác sản xuất.
Ngoài ra, phòng còn thờng xuyên phải kiểm tra chất lợng sản phẩm, nghiên cứu,
chế tạo sản phẩm mới, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm.

+Phòng hành chính y tế : quản lý công tác hành chính văn th, quản lý các
phơng tiện phục vụ sinh hoạt, tổ chức, chăm lo đời sống tinh thần, sức khỏe cho
cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm tiếp khách và lo hội nghị trong công ty.
+Phòng tổ chức bảo vệ : sắp xếp và quản lý cán bộ công nhân viên trong công
ty, điều động và tiếp nhận lao động theo yêu cầu của sản xuất. Tham mu cho Giám
đốc về nhân sự, về cơ cấu lao động trong dây chuyền sản xuất, kế hoạch đào tạo
cho cán bộ công nhân viên sản xuất và quản lý. Ngoài ra, phòng còn chịu trách
nhiệm bảo vệ toàn bộ tài sản của công ty, xây dựng lực lợng dân quân tự vệ theo
yêu cầu của cấp trên, theo dõi tình hình chấp hành kỉ luật lao động của mọi ngời
trong công ty.
+Các phân xởng sản xuất : hoàn thành tốt các kế họah sản xuất do công ty
giao, tổ chức các mặt quản lý nhằm phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lý
hóa sản xuất, áp dụng thao tác thnàh thục, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm
vật t.
+Phòng kiến thiết cơ bản : đánh giá, theo dõi công trình xxay dựng và sửa
chữa nhỏ.
2.2. Các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
2.2.1 Chức năng
a) Công ty chuyên sản xuất và cung ứng cho thị trờng trong nớc cũng nh thị
trờng nớc ngoài hơn 30 loại sản phẩm dệt chính nh : màn tuyn đôi, màn rèm hoa,
màn cá nhân, vải tuyn, rèm cửa các loại. Sản phẩm của công ty đã đợc tặng 25 huy
chơng vàng cho các sản phẩm vải tuyn tại Hội chợ Quốc tế Hàng Công nghiệp
Việt Nam , đợc công nhận huy hiệu vàng TOPTEN 2000, Hàng Việt Nam chất l-
ợng cao do ngời tiêu dùng bình chọn năm 2001 2002.
b) Bên cạnh đó, công ty còn sản xuất các loại màn, rèm có kiểu dáng, tính
chất, đặc điểm riêng theo yêu cầu của khách hàng nh : màn có tẩm hóa chất chống
muỗi phục vụ riêng cho chơng trình phòng chống sốt rét, những màn có kích cỡ to
quá khổ tiêu chuẩn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về thẩm
mĩ, chất lợng, giá cả, dịch vụ.
2.2.2 Nhiệm vụ

a) Công ty nhập khẩu một số nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, phụ t phần vào
sự tùng, sợi hóa chất của ngành dệt, nhuộm nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh.
b)Công ty thực hiện liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nớc để
mở rộng thị tròng.
c)Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần làm ổn định xã hội, giảm
tệ nạn xã hội do tình trạng thất nghiệp gây ra.
d)Góp mộphát triển của ngành dệt may nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói
chung.
II.Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh doanh là tổng hợp các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh
tế, tổ chức và kĩ thuật, cùng với các tác động và các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài có liên quan đén sự tồn tại và phát triển của công ty. Các yếu tố này mang
tính khách quan và chủ quan, vận động và tơng tác lẫn nhau, tác động đến quá
trình kinh doanh của công ty. Một công ty muốn thành công thì không chỉ nắm
vững các nguồn lực bên trong mà còn phải xem xét, tìm hiểu các nguồn lực bên
ngoài nhằm tận dụng đợc các cơ hội cũng nh hạn chế đến mức tối thiểu các rủi ro
trong kinh doanh. Môi trờng kinh doanh và công ty không thể tách rời. Công ty
không thể tồn tại và phát triển đợc nếu nó không thích nghi đợc với môi trờng. Với
đặc thù hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dệt 10-10, môi trờng kinh
doanh của công ty bao gồm môi trờng kinh doanh bên ngoài của công ty, môi tr-
ờng kinh doanh bên trong và môi trờng cạnh tranh của công ty.
1.Môi trờng kinh doanh bên ngoài của công ty
Trong xu thế hình thành nhiều khu vực thơng mại tự do giữa các nớc, thuế suất
u đãi tại các khu vực này thờng ở mức 0%. Bên cạnh đó, tổ chức thơng mại thế
giới (WTO) còn quy định các nớc phát triển có thể dành cho các nớc đang phát
triển đợc hởng chế độ u đãi thuế quan phổ cập. Ngoài ra, khi là thành viên của
WTO, trong quan hệ thơng mại, các nớc phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản của
tổ chức này trong đó có nguyên tắc không phân biệt đối xử, theo đó các nớc thành
viên đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và quy chế đối xử quốc gia (NT). Việt
Nam cha phải là thành viên của WTO nên khi xuất khẩu vào nhiều nớc hàng hóa

của chúng ta bị áp dụng mức thuế rất cao vì các nớc đó cha dành cho chúng ta quy
chế MFN và NT. Đó là một khó khăn đối với công ty nói riêng và Ngành Dệt may
VN nói chung.
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành tham gia đàm phán và đến cuối năm nay
(2005), nếu chúng ta đàm phán thành công thì Việt Nam sẽ trở thành một thành
viên chính thức của WTO. Đó sẽ là một thuận lợi những cũng là một thách thức
lớn đối với Việt Nam vì khi đó ta sẽ đợc đối xử bình đẳng nh các nớc thành viên
khác, do vậy chúng ta có thể phát huy đợc lợi thế tơng đối của mình trong ngành
này và mở ra nhiều thị trờng mới.Nhng bên cạnh đó, ta cũng có nhiều đối thủ hơn.
Theo quy định của chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung của AFTA
(CEPT) tới năm 2006, VN có nghĩa vụ phải giảm thuế nhập khẩu xuống còn từ 0%
đến 5%. Và đến năm 2015 sẽ thực hiện toàn bộ các mặt hàng thuế suất 0%. Quy
định này sẽ gây nhiều khó khăn cho công ty nhng cũng là động lực để công ty tự
khẳng định mình trong khu vực ASEAN nói riêng và trên thế giới nói chung. Đây
cũng là một cơ hội để công ty mở rộng thị trờng.
Khi ra nhập WTO, thực hiện AFTA thì đối thủ cạnh tranh của chúng ta sẽ tăng
thêm cả về số lợng và chất lợng. Nhất là các mặt hàng của công ty chủ yếu là xuất
khẩu ra nớc ngoài. Khách hàng chính của Công ty cổ phần Dệt 10-10 là Công ty
Vestergard frandsen - Đan Mạch. Công ty này chuyên thu mua hàng của Công ty
cổ phần Dệt 10-10 để xuất khẩu sang các nớc Châu phi nh : Kenya, Ugarda,
Congo Tuy nhiên, việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thực sự tiêu dùng sản
phẩm của công ty ở thị trờng Châu Phi cha thực hiện đợc. Mọi yêu cầu về quy
cách, phẩm chất, chất lợng. Mẫu mã hàng xuất khẩu đều do Đan Mạch tìm hiểu và
đặt hàng với công ty. Bên cạnh đó, công ty còn xuất khẩu sang các nớc Châu Âu
và Châu á khác, do đó, công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trờng, cải tiến mẫu
mã, nâng cao chất lợng để tạo chỗ đứng cho sản phẩm.
Sự biến động của thị trờng dầu mỏ thế giới gây ra nhiều bất lợi cho công ty do
sản phẩm khai thác dầu bị cắt giảm, giá dầu tăng cao làm cho giá sợi cũng tăng
lên.
Nhìn chung, môi trờng trong nớc có nhiều thuận lợi chosự phát triển của công

ty. Nớc ta đợc đánh giá là một trong những nớc có sự ổn định về chính trị trong
khu vực Đông Nam á. Ngoài ra, các chính sáchvĩ mô của Nhà nớc nh : chính sách
khuyến khích xuất khẩu, chính sách tín dụng tiền tệ đợc điều chỉnh linh hoạt, luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc sửa đổi, từ đó tạo môi trờng kinh doanh thông
thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cả những đối tác nớc
ngoài của công ty khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
2.Môi trờng kinh doanh bên trong của công ty
Công ty đã sớm nhận biết đợc rằng con ngời là yếu tố quyết định mọi sự thành
bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, công ty chú ý tới việc sử dụng,
đào tạo, phát triển nhân sự, xây dựng môi trờng văn hóa
- Nhân sự
Hàng năm, công ty đào tạo hơn 100 học sinh học nghề tại chỗ các nghề nh :
may, cắt, dệt, Bên cạnh đó, cán bộ công nhân viên của công ty cũng không
ngừng nâng cao trình độ học vấn của mình. Số các bộ công nhân viên có trình độ
cao đẳng trở lên ở công ty khá nhiều và tăng qua các năm. Đến năm 2004 là 110
ngời. Công ty chủ yếu sử dụng lao động trong biên chế vì sản phẩm sản xuất ra
của công ty đòi hỏi phải có chất lợng cao, do đó cần có những ngời gắn bó với
công ty. Với việc mở rộng phân xởng sản xuất tại Vĩnh Phúc, công ty đã thu hút
thêm nhiều lao động, góp phần giải quyết vấn đề việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp
và tệ nạn trong xã hội.
-Tài chính
Từ khi tiến hành cổ phần hóa, tình hình tài chính của công ty có nhiều chuyển
biến tốt đẹp. Tổng tài sản tăng tơng đối đều qua các năm, tài sản lu động và đầu t
ngắn hạn có xu hớng tăng lên. Đây là những dấu hiệu tốt vì tài sản lu động và đầu
t ngắn hạn đóng vai trò quan trọng. Nó giúp công ty chủ động đợc trong việc sản
xuất kinh doanh nh : mua nguyên vật liệu, đầu t, mua sắm trang thiết bị nhằm duy
trì, mở rộng hoạt độn sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn của công ty luôn tăng với tỉ lệ cao chứng tỏ quy mô và khả năng
hoạt động kinh doanh của công ty tăng. Nguồn công nợ phải trả chiếm tỉ trọng
lớn, nguồn vốn chủ sở hữu thấp. Điều này phản ánh sự phụ thuộc của công ty vào

nguồn vốn bên ngoài. Tuy nhiên, thực tế chỉ ra rằng, công ty đã chiếm dụng và sử
dụng tốt nguồn vốn vay từ các đơn vị kinh tế khác.
- Mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là màn tuyn và vải tuyn. Tuy nhiên,
qua những năm tháng phát triển, tìm tòi hớng đi cho công ty mình, dần dần đa
dạng hóa về màu sắc và kiểu dáng. Hiện nay, công ty có hơn 30 loại sản phẩm dệt
chính nh : màn tuyn đôi, màn rèm hoa, màn cá nhân, rèm cửa các loại. Bên cạnh
đó, công ty càon sản xuất các loại màn, rèm có kiểu dáng, tính chất, đặc điểm
riêng theo yêu cầu của khách hàng nh : màn có tẩm hóa chất chống muỗi hoặc
màn có kích cỡ to quá khổ tiêu chuẩn
- Thị trờng của công ty
Trớc kia, trong thời kì bao cấp, do chính sách kế hoạch tập trung cao nên sản
phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ trong nớc, đợc khách hàng biết đến chủ yếu là
qua chế độ phân phát và mua bán theo tem phiếu.
Ngay sau khi chuyển sang cơ chế thị trờng thì thị trờng của công ty đợc mở
rộng nhiều hơn không chỉ đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc với lợng khách hàng lớn
đã quen sử dụng sản phẩm của công ty mà công ty còn thu hút rất nhiều bạn hàng
từ nớc ngoài. Nhất là từ khi công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần. ở thị trờng
trong nớc, sản phẩm đợc tiêu thụ rộng rãi ở miền Bắc, đang xâm nhập dần dần thị
trờng miền Nam ( 30% thị phần miền Nam ). Ngoài ra, công ty còn xuất khẩu
hàng hóa gián tiếp sang Châu Phi qua công ty của Đan Mạch, xuất khẩu trực tiếp
sang các nớc Đông Nam á.
3.Môi trờng cạnh tranh của doanh nghiệp
a) Môi trờng cạnh tranh trong nớc
Sức ép về hội nhập, về tự do hóa thơng mại và mở cửa thị trờng trong nớc đang
ngày càng gia tăng mạnh mẽ khiến các công ty phải không ngừng đa ra các biện
pháp, các thế mạnh để cạnh tranh. Bên cạnh đó, công ty phải theo dõi và sẵn sàng
đa ra các chính sách đối phó với các đối thủ cạnh tranh nếu không muốn mất đi
các thị phần của mình. Do vậy, công ty phải xác định ai là đối thủ cạnh tranh cũng
nh phải tìm hiểu, nghiên cứu các chính sách tiêu thụ sản phẩm của đối thủ cạnh

tranh.

×