Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Luận văn tốt nghiệp GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỜI GIAN TỚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.21 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
NỘI DUNG................................................................................................................2
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN......................................2
1. Khái niệm...........................................................................................................2
2.Chức năng của thị trường chứng khốn...............................................................2
2.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:..........................................................2
2.2. Cung cấp mơi trường đầu tư cho cơng chúng.............................................2
2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán................................................2
2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.......................................................3
2.5. Tạo mơi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ.......3
3. Cơ cấu thị trường chứng khoán..........................................................................3
4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK:................................................................3
4.1.Nguyên tắc cạnh tranh:................................................................................3
4.2.Nguyên tắc công bằng:.................................................................................4
4.3.Nguyên tắc công khai:..................................................................................4
4.4.Nguyên tắc trung gian:.................................................................................4
4.5.Nguyên tắc tập trung:...................................................................................4
5. Các thành phần tham gia TTCK.........................................................................4
II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM....................................................5
1. Sự ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam...................................................5
2. Hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua.....................6
3. Thuận lợi và thách thức đối với sự phát triển TTCK Việt Nam......................12
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
THỜI GIAN TỚI......................................................................................................13
KẾT LUẬN..............................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................17


LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển thị trường chứng khốn là địi hỏi tất yếu của một nền kinh tế phát


triển, bởi lẽ thị trường chứng khốn có vai trị to lớn trong việc huy động nguồn lực
để xây dựng và phát triển đất nước. Xuất phát từ nhận thức phát triển thị trường
chứng khốn là nhiệm vụ chiến lược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đồng thời đứng
trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện kinh tế –
chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham
khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mơ hình thị trường chứng khốn trên thế giới,
thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời. Sự ra đời của thị trường chứng khoán
Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng
khốn TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào
ngày 28/07/2000. Tiếp theo đó là sự ra đời va hoạt động của sàn giao dịch chứng
khoán Hà Nội...Thị trường chứng khoán Việt Nam đã thực sự phát triển sơi động,
đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế trong việc huy động vốn, cung cấp mơi
trường đầu tư cho cơng chúng và tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán …
Gần 10 năm đi vào hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua
rất nhiều biến động một mặt vì do chịu tác động của tình hình kinh tế trong nước và
quốc tế đầy biến động thời gian qua, mặt khác do mới đi vào hoạt động nên thực tế
điều hành còn hạn chế…chính vì vậy việc tìm hiểu thị trường chứng khốn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng để định hướng hoạt động và phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam trong thời gian tới.

1


NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
1. Khái niệm.
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi mua bán, chuyển nhượng, trao đổi
chứng khốn nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc
phi tập trung. Tính tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức
tập trung theo một địa điểm vật chất.

Hình thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán ( Stock
exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch được tập trung
tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình
ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.
TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị
trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các cơng ty chứng khốn
phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị
trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.
2.Chức năng của thị trường chứng khoán.
2.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khốn do các cơng ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở
rộng sản xuất xã hội. Thơng qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa
phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các
cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về
tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng
hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản
là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là

2


yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an tồn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng
động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khốn giao dịch trên thị

trường càng cao.
2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thơng qua chứng khốn, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh
một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của
doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một mơi trường
cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng
công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
2.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy
bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền
kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu
cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là
một cơng cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ.
Thơng qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra
nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngồi ra, Chính phủ
cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định
hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
3. Cơ cấu thị trường chứng khốn.
Xét về sự lưu thơng của chứng khốn trên thị trường, TTCK có hai loại:
- Thị trường sơ cấp: Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát
hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành
thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
- Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp.Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng
khốn đã phát hành.
4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK:
4.1.Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng
khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp,
các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khốn của mình cho các nhà


3


đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khốn theo các mục tiêu của
mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm
cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu
giá.
4.2.Ngun tắc cơng bằng:
Cơng bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ
những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thơng tin và trong việc
gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó.
4.3.Ngun tắc cơng khai:
Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng
trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có
nghĩa vụ phải cung cấp thơng tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các cơng ty chứng
khốn và các tổ chức có liên quan.
4.4.Ngun tắc trung gian:
Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khốn được thực hiện thơng
qua tổ chức trung gian là các cơng ty chứng khốn. Trên thị trường sơ cấp, các nhà
đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát
hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ mơi giới, kinh doanh, các
cơng ty chứng khốn mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các
khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khốn trên tài
khoản của mình.
4.5.Ngun tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường
OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự
quản.

5. Các thành phần tham gia TTCK
Nhà phát hành: Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thơng qua TTCK
dưới hình thức phát hành các chứng khoán.
Nhà đầu tư: Là những người thực sự mua và bán chứng khốn trên TTCK.
Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại:

4


Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua
bán trên TTCK với mục đích kiếm lời.
Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng
khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn tại dưới các
hình thức sau: cơng ty đầu tư, công ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, cơng ty tài chính,
ngân hàng thương mại và các cơng ty chứng khốn.
Các cơng ty chứng khốn: Là những cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khốn, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới,
quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.
Các tổ chức có liên quan đến TTCK:
- Uỷ ban chứng khốn Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt nam.
- Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban
hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù
hợp với các quy định của luật pháp và UBCK.
- Cơng ty dịch vụ máy tính chứng khốn: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các
giao dịch chứng khốn.
- Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều
khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

1. Sự ra đời thị trường chứng khốn Việt Nam.
Việc bn bán cổ phiếu ở Việt Nam đã diễn ra sôi động kể từ sau khi các
doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, nhưng thị trường chứng khốn nước ta mới
chính thức hoạt động từ năm 2000, kể từ khi ra đời Trung tâm giao dịch chứng
khốn Thành phố Hồ Chí Minh ngày 28-7-2000. Trước đó Nhà nước ta đã chuẩn bị
những điều kiện cần thiết về mặt tổ chức, quản lý, cán bộ, luật hoạt động…cho thị
trường chứng khoán ra đời.
Cho đến nay TTCK đã có Luật Chứng khốn và hàng loạt các văn bản pháp
lý điều chỉnh; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) được giao chức năng quản

5


lý nhà nước về chứng khoán và TTCK; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng
khoán và TTCK theo các quy định của pháp luật.
Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố HCM TGDCK chuyển đổi theo
hướng chuyên nghiệp hoá, được chuyển thành Sở GDCK. Trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà Nội hoạt động từ năm 2005 và đang mở rộng việc tổ chức thị
trường sang lĩnh vực trái phiếu, cổ phiếu của công ty đại chúng.
Trung tâm Lưu ký chứng khoán ra đời từ năm 2005 cũng đang tích cực
chuyển đổi cả về chất và lượng để chuẩn bị cho mơ hình hoạt động theo hình thức
Cơng ty TNHH. Dù còn đơn sơ nhưng lần đầu tiên Trung tâm này đã được thiết lập
được kênh thông tin ra thị trường
Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán sau nhiều năm liền
nắm thế độc quyền đào tạo người hành nghề, nay đứng trước một bước ngoặt: phải
thực hiện cơng tác xã hội hố đào tạo chứng khốn, mà lộ trình đầu tiên là chia sẻ
quyền đào tạo để thi lấy chứng chỉ cơ bản, chứng chỉ phân tích cho 5 trường đại học
khối kinh tế.
2. Hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua.
Sự hiện diện của TTCK Việt Nam sau hơn 7 năm đã đem lại một kết quả

không thể phủ nhận: xác lập nên một kênh dẫn vốn quan trọng, với tổng giá trị vốn
hoá tăng nhanh qua các năm. Trong 5 năm đầu, mức vốn hoá của thị trường mới chỉ
tăng lên 0,5 tỉ USD nhưng vài năm gần đây mức vốn hóa của thị trường chứng
khốn Việt Nam đã tăng đột biến, tổng giá trị vốn hóa tính cho lượng cổ phiếu niêm
yết năm 2006 khoảng 18 tỷ USD, tương đương 33% GDP của năm, sang đến năm
2007 tổng mức vốn hóa vào khoảng 20 tỷ USD chiếm gần 40% GDP, tăng hơn
1400 lần so với năm 2000, và nếu tính cả trái phiếu thì đạt mức 46% GDP. Về giá
trị giao dịch chu chuyển trên thị trường: mỗi ngày giá trị giao dịch trên thị trường
lên tới hàng nghìn tỷ đồng và người dân Việt Nam tính trung bình cứ 1.000 người
có 3 người tham gia đầu tư trên thị trường niêm yết. Nhưng cho đến năm 2008 do
tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều bất ổn, hoạt động của thị trường
chứng khoán đã giảm sút mức vốn hóa của thị trường chứng khốn Việt Nam đang
suy giảm, hàng chục ngàn tỉ đồng đã “bay hơi”. Ngày 28-11-2008 mức vốn hóa cổ
phiếu của sàn TPHCM còn 172.944 tỉ đồng, sàn Hà Nội còn 52.807 tỉ đồng, tổng

6


cộng 225.751 tỉ đồng. Nếu tính cả trái phiếu, mức vốn hóa hai sàn là 403.147 tỉ
đồng. So với mức vốn hóa của thị trường 13 tháng trước đó là 423.000 tỉ đồng
(ngày 28-10-2007), giá trị vốn hóa hiện tại không thấp hơn bao nhiêu. Nhưng nằm
giữa hai con số đó có hai yếu tố: thứ nhất giá trị trái phiếu niêm yết tăng vọt và thứ
hai số lượng công ty niêm yết cũng tăng lên. Lẽ ra với số lượng hàng hóa được bổ
sung, nếu VN-Index ít biến động, mức vốn hóa thị trường phải tăng gấp nhiều lần.
Minh chứng cho những đồng tiền “bay hơi” là mức vốn hóa của nhiều doanh nghiệp
tụt giảm. Vào ngày 12-3-2007, ngày VN-Index đạt đỉnh 1.170 điểm, SAM (Công ty
Cáp và Vật liệu viễn thơng Sacom) có giá thị trường 9.172 tỉ đồng, nhưng đến ngày
28-11-2008 chỉ còn 1.007 tỉ đồng; REE (Công ty cổ phần Cơ điện lạnh) là 7.888 và
1.811 tỉ đồng; STB (Sacombank) là 27.922 và 10.282 tỉ đồng; VNM (Công ty Sữa
Việt Nam) là 31.482 và 13.408 tỉ đồng; FPT là 37.094 và 7.060 tỉ đồng; VSH là

10.250 và 3.492 tỉ đồng...
Bắt đầu với 2 công ty niêm yết vào năm 2000, sau một thời gian hoạt động
số lượng công ty niêm yết và số lượng loại trái phiếu chính phủ được giao dịch ngày
càng gia tăng. Năm 2007 số DN niêm yết tăng thêm trên Sở Giao dịch chứng khốn
TP Hồ Chí Minh (HOSE) là 37,72%,  trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HASTC) là 61,36%. Về số tuyệt đối là tăng thêm 97 doanh nghiệp. Kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được cải thiện và rất khả quan, sản
xuất ngày càng hiệu quả. Tính đến ngày 30/6/2008 số lượng công ty niêm yết trên
cả hai sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội là 299 doanh nghiệp và hơn 500 loại trái phiếu
được giao dịch. Số lượng các cơng ty niêm yết cũng có ý nghĩa tích cực đối với sự
phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam vì việc gia tăng số lượng công ty
lên sàn sẽ giúp cho mức độ đa dạng hoá của thị trường được tăng lên. Đây là yếu tố
quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng
khốn. Hơn nữa thơng qua quá trình niêm yết, cơ cấu các ngành kinh tế trong thị
trường chứng khốn sẽ ngày càng được hồn chỉnh. Điều này giúp cho thị trường
phát triển một cách ổn định hơn, khơng cịn hiện tượng thị trường chứng khoán tăng
giảm chỉ phụ thuộc vào một số mã hoặc một số ngành. Cuối cùng là quy mô thị
trường càng lớn sẽ làm giảm bớt khả năng xảy ra tình trạng thao túng giá cổ phiếu
trên thị trường như thời gian trước.

7


Cùng với sự phát triển về số lượng công ty niêm yết, số lượng nhà đầu tư,
các công ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ, tổ chức lưu ký cũng không ngừng
gia tăng cả về quy mô và chất lượng. Đến cuối năm 2007 đã có 55 cơng ty chứng
khốn, 18 cơng ty quản lý quỹ, 61 tổ chức lưu ký. Vốn điều lệ của các công ty đạt
5.354 tỷ đồng, gấp 7,4 lần năm 2005. Nhà đầu tư tham gia vào TTCK ngày càng
đông đảo thể hiện ở số lượng tài khoản chứng khoán mới mở tăng mạnh, đặc biệt là
trong 3 tháng đầu năm. Hiện có khoảng 200.000 tài khoản chứng khốn, trong đó

4.400 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài, tăng 7 lần so với năm 2005 và 1,5 lần so
với năm 2006. Số lượng các nhà đầu tư có tổ chức cũng tăng lên đáng kể về số
lượng quỹ đầu tư hoạt động tại Việt Nam, quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ đầu tư trong
nước. Ngồi ra, cịn có hơn 50 tổ chức đầu tư theo hình thức uỷ thác qua cơng ty
chứng khốn. Kể từ đầu năm 2007, hơn 40 doanh nghiệp đã được tổ chức đấu giá
cổ phần hóa với gần 451 triệu cổ phần, trong đó có 2 tập đồn lớn là Cơng ty Phân
Đạm và Hóa chất Dầu khí và Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam.
Những vấn đề liên quan đến TTCK, trong đó những quy định về đăng ký,
lưu ký, công khai và minh bạch, giám sát và kiểm tra của các cơ quan chức năng
quản lý hoạt động của TTCK từng bước được hoàn thiện. Đáng chú ý là Chính phủ
đã chỉ đạo việc phối hợp giữa Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước và
Ngân hàng Nhà nước trong việc tăng cường kiểm soát TTCK ở nước ta. Sự ra đời
của Luật Chứng khốn (có hiệu lực từ ngày 01-01-2007) đã tạo khung pháp lý cao
cho TTCK phát triển góp phần thúc đẩy khả năng hội nhập vào thị trường tài chính
quốc tế của TTCK Việt Nam.
Diễn biến chỉ số VN- Index đã phán ánh phần nào thực trạng kinh tế của đất
nước trong các thời điểm. Chỉ số VN-Index cũng đã chứng minh sự tăng trưởng
nhanh chóng của thị trường vào năm 2007. Nếu trong phiên giao dịch đầu tiên ngày
28-7- 2000, VN-Index ở mức 100 điểm thì tháng 3 - 2007, chỉ số này đã đạt ở mức
kỷ lục trên 1.170 điểm, và và từ đó, xoay quanh ngưỡng 1000 điểm. Năm 2007 thị
trường chứng khốn được coi là phát triển nóng, Tình hình sơi động của TTCK
trong năm 2007 phản ánh hiện tượng kinh tế tốt lành là: nền kinh tế Việt Nam đã và
đang tăng trưởng và có xu hướng tiếp tục tăng trưởng; vốn cho đầu tư phát triển
được huy động qua kênh TTCK và vẫn còn điều kiện phát triển qua kênh này trong

8


thời gian tới, do nhiều doanh nghiệp lớn (trong đó có các ngân hàng thương mại nhà
nước) tiến hành cổ phần hoá, phát hành trái phiếu, thực hiện niêm yết tại các cơng

ty chứng khốn. Tuy nhiên, việc phát triển “nóng” của TTCK cũng sẽ phát sinh 2
vấn đề cần phải quan tâm: (việc các nhà đầu tư nước ngoài có điều kiện thao túng,
dễ gây rủi ro cho TTCK trong nước; cũng đã tác động khá mạnh đến thị trường bất
động sản, đẩy giá nhà, đất lên cao.
Sang đến 2008, VN-index bắt đầu sụt giảm mạnh và thường xuyên tăng
giảm. Thị trường trở nên “ảm đạm”, hầu hết các cổ phiếu đều rớt giá, cầu giảm và
tính thanh khoản giảm mạnh. Tính từ ngày 01/01/2008 đến 30/09/08 đã có 178
phiên giao dịch trên sàn HaSTC bao gồn 80 phiên tăng điểm và 98 phiên mất điểm.
Riêng trong quý 3/2008 đã có 45 phiên tăng điểm và 25 phiên mất điểm trong tổng
số 70 phiên giao dịch. Cổ phiếu có dấu hiệu hồi phục trong những phiên GD đầu
quý 3 và tăng mạnh ở giữa quý 3 nhưng vẫn chưa đủ sức để giữ chân nhà đầu tư đã
làm thị trường giảm mạnh trong những phiên GD ở cuối quý 3. Trong 9 tháng đầu
năm 2008, thị trường đã có 4 lần điều chỉnh biên độ: Ngày 27/03: Biên độ của TP.
HCM từ +/-5% xuống +/-1; Hà Nội từ +/-10% xuống +/-2% nhằm hạn chế đà giảm
giá của cổ phiếu.Ngày 07/04: Biên độ của TP. HCM từ +/-1% lên +/-2%; Hà Nội từ
+/-2% lên +/-3%. Ngày 19/06: Biên độ của TP. HCM từ +/-2% lên +/-3%; Hà Nội
từ +/-3% lên +/-4% nhằm tăng khả năng thanh khoản cho thị trường. Ngày 18/08:
Biên độ của TP. HCM từ +/-3% lên +/-5%; Hà Nội từ +/-4% lên +/-7%.
Thị trường giảm giá trong 2 phiên cuối cùng của tháng 9 và tiếp tục giảm
mạnh ở những phiên đầu tháng 10 (chỉ có duy nhất 1 phiên tăng giá vào 02/10/08
trong khoảng từ 01/10 - 10/10/08). Với đà tuột dốc như hiện nay, khả năng phục hồi
của thị trường chứng khốn cịn rất khó khăn..
Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam
trong năm 2008 ở mức thấp, chỉ cao hơn chút ít so với một nửa khối lượng giao
dịch của tháng 12 năm ngối. Hiện chỉ cịn có một doanh nghiệp niêm yết duy nhất
có giá trị vốn hóa thị trường trên 1 tỷ USD là ngân hàng ACB, so với mức 9 doanh
nghiệp ở thời điểm cuối năm 2007. Số doanh nghiệp niêm yết có giá trị vốn hóa trên
500 triệu USD cũng giảm từ mức 15 doanh nghiệp xuống còn 7 doanh nghiệp.

9



Các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục bán ra lượng cổ phiếu Việt Nam mà họ
đang nắm giữ. Trong tháng 11, lượng bán ròng của khối ngoại là 48 triệu USD, xấp
xỉ mức bán ròng của khối này trong tháng 10. Ngoài các quỹ quốc gia, lượng cổ
phiếu Việt Nam mà các nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ cịn khơng nhiều, do
đó, áp lực bán ra trong thời gian tới sẽ hạn chế. Tuy nhiên, các nhà đầu tư nước
ngoài, chủ yếu là các quỹ quốc gia, hiện vẫn nắm giữ khoảng 22% lượng cổ phiếu
niêm yết, tương đương với hơn một nửa giá trị thị trường của các cổ phiếu sẵn sàng
cho giao dịch, so với mức 18% của cuối năm ngối. Do đó, thời gian tới, thị trường
vẫn sẽ chịu tác động từ các động thái của các quỹ này, chẳng hạn việc các quỹ này
tăng mức tiền mặt nắm giữ, hay thậm chí đóng cửa.
Nhận diện nguyên nhân sự sụt giảm của thị trường chứng khốn thời gian
qua là: Ngồi sự sụt giảm chung của thị trường chứng khốn tồn cầu, thị trường
Việt Nam còn chịu tác động của những yếu tố nội tại như sự giảm tốc kinh tế, chính
sách của Chính phủ, cũng như sai lầm của các doanh nghiệp niêm yết trong hoạt
động đầu tư “tay trái” dẫn tới thua lỗ đậm. Sự lao dốc của thị trường chứng khoán
Việt Nam cũng kéo theo sự suy sụp niềm tin của các nhà đầu tư trong nước.
Một số đặc điểm đáng chú ý của TTCK nước ta trong thời gian qua:
- Cùng với sự phát triển của các nhà đầu tư là doanh nghiệp (bảo đảm về
năng lực tài chính, có tính chun nghiệp trong hoạt động đầu tư chứng khốn...) thì
sự phát triển của các nhà đầu tư cá nhân rất đông (chiếm hơn 60% số nhà đầu tư) và
nhà đầu tư nước ngoài cũng quan tâm đầu tư vào TTCK nước ta ngày càng nhiều
(bao gồm cả những nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân).
- Tình trạng đầu tư vào cổ phiếu ở nước ta mang tâm lý “đám đơng”, cả
người có kiến thức và hiểu biết, cả những người mua, bán theo phong trào, qua đó
đẩy TTCK vào tình trạng “nóng”, hiện tượng “bong bóng” là có thật và cũng qua đó
nhiều người được hưởng từ “một vốn, bốn lời” thậm chí tới 10 hoặc hơn 10 lời.
- Có sự chuyển dịch đáng kể vốn từ ngân hàng thương mại sang đầu tư
chứng khoán theo 2 hướng: một là các nhà đầu tư cá nhân rút tiền gửi tiết kiệm để

đầu tư chứng khoán, hai là những người khác (bao gồm cả công ty chứng khoán
của ngân hàng lại vay tiền của ngân hàng thương mại để kinh doanh chứng khoán.

10


Qua đây cũng phần nào tác động đến hoạt động của ngân hàng thương mại và cả
Ngân hàng Nhà nước với vai trị quản lý và điều hành chính sách tiền tệ.
- TTCK là loại thị trường cao cấp và ngày càng có quy mơ lớn với rất nhiều
thành phần tham gia. Ở nước ta, do TTCK còn mới mẻ và phát triển nhanh nên số
lượng người tham gia thị trường theo kiểu “chơi chứng khoán” nhiều hơn số lượng
các thành phần đầu tư, do đó thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro và địi hỏi cơng tác
quản lý điều hành phải theo kịp sự phát triển ngày càng phức tạp của thị trường.
- TTCK niêm yết có quy mơ chỉ bằng khoảng 10% so với thị trường chưa
niêm yết, trong khi thị trường cho cổ phiếu chưa niêm yết chưa được quản lý, vẫn
đang hoạt động theo kiểu tự phát, nên tính bền vững chung của TTCK Việt Nam là
khơng cao.
- Quy mơ TTCK Việt Nam tuy có sự tăng mạnh những năm gần đây, nhưng
xét về con số tuyệt đối thì cịn nhỏ. Tại nhiều TTCK lân cận, tổng giá trị vốn hoá thị
trường của họ lớn gấp hàng chục đến hàng trăm lần Việt Nam, như TTCK Hàn
Quốc (tổng giá trị vốn hoá 787 tỷ USD); TTCK Hồng Kông (1.465 tỷ USD); TTCK
Singapore (335 tỷ USD)… Thực tế này cho thấy, con đường trước mắt của TTCK
Việt Nam còn rất dài và đến nay, chúng ta mới đi được chặng đầu tiên.
- Nguồn nhân lực cho ngành chứng khoán vừa thiếu, vừa yếu nhất là khi số
lượng CTCK đang ngày một lớn như hiện nay. Sự giành giật nhân viên có chứng
chỉ hành nghề và hiện tượng nhiều cơng ty chứng khốn mới liên tục đổi “chủ”
(Hướng Việt, Quốc Gia, Quốc tế, An Bình, Hà Nội…) đã thể hiện sự mất ổn định
về nhân sự chủ chốt tại khối các công ty này.
- Triển vọng thị trường chứng khốn Việt Nam thời gian tới vẫn chưa có gì
sáng sủa. Từ tháng 1/2009, thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán dự kiến sẽ được

áp dụng. Mặc dù các mức thuế suất chỉ ở mức thấp, có những đánh giá cho rằng
việc áp dụng thuế sẽ có tác động tâm lý xấu, hạn chế sự tham gia của các nhà đầu tư
nhỏ lẻ vào thị trường. Trên thực tế, đã có nhiều cơng ty thơng báo trả cổ tức một lần
trước cuối năm nay để giúp các nhà đầu tư tránh thuế. Mặt khác, triển vọng kinh tế
vĩ mơ của Việt Nam cũng có một số vấn đề phải bàn, trong đó phải kể tới thực trạng
của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, việc Việt Nam phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu lĩnh vực chiếm tới 68% GDP trong năm ngoái - và FDI - lĩnh vực chiếm 25% tổng

11


lượng vốn đầu tư sẽ khiến nền kinh tế Việt Nam dễ bị tổn thương trước những biến
động của tình hình bên ngồi.
3. Thuận lợi và thách thức đối với sự phát triển TTCK Việt Nam
Gia nhập WTO, cũng có nghĩa là phải mở cửa và hội nhập, phải chấp nhận
những điều khoản đã ký kết với các đối tác nước ngồi và của WTO, trong đó có
lĩnh vực dịch vụ, bao gồm cả tài chính, ngân hàng và đương nhiên có cả TTCK.
Trong điều kiện đó, sự phát triển của TTCK vừa có những thuận lợi rất cơ bản,
nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức rất lớn.
Thuận lợi:
Thứ nhất, là tăng trưởng chu chuyển vốn, trong đó đầu tư nước ngoài tăng
đáng kể (riêng lĩnh vực đầu tư trên TTCK của các nhà đầu tư nước ngoài như đã
nêu trên đã lên đến 4 tỉ USD). Đây là một trong những vấn đề quan trọng thúc đẩy
cho việc tăng trưởng kinh tế ở nước ta.
Thứ hai, TTCK phát triển, nhất là thị trường sơ cấp (IPO) (1) trong đó có việc
cổ phần hố các Cơng ty có yếu tố vốn nước ngồi sẽ có điều kiện tăng huy động
nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh trong nước, và
đương nhiên tác động tích cực trở lại cho sự phát triển của TTCK.
Thách thức:
- Khi mở cửa ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng thì trước hết là tạo ra sức
ép về quản lý thị trường vốn trên một số lĩnh vực: Đồng bản tệ sẽ lên giá, ảnh

hưởng đến tăng trưởng kinh tế; Sức ép về gia tăng phương tiện thanh toán nhằm đáp
ứng yêu cầu gia tăng lượng ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào và sự thao túng của
các nhà đầu tư nước ngoài làm cho tỉ lệ lạm phát tăng, qua đó phải tăng cường năng
lực của các cơ quan quản lý để giảm thiểu những rủi ro của thị trường vốn (bao gồm
cả thị trường tiền tệ và TTCK).
- Sẽ tạo ra sự dịch chuyển vốn giữa ngân hàng và TTCK, nếu khơng có sự
kiểm sốt kịp thời và hiệu quả thì sẽ dẫn đến rủi ro và nếu rủi ro lớn sẽ ảnh hưởng
sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
- Nếu để TTCK tăng trưởng “quá nóng”, sẽ phát sinh hiện tượng “bong
bóng” và do đó yếu tố an tồn cho những nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư cá nhân
và cả sự an toàn của TTCK bị ảnh hưởng. Khi TTCK sụp đổ sẽ phải mất nhiều năm

12


mới có thể hồi phục, kéo theo nhiều khó khăn khơng chỉ cho hệ thống tài chính,
ngân hàng mà cả đối với nền kinh tế
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT
NAM THỜI GIAN TỚI.
Một là, hồn thiện khuôn khổ pháp lý, sớm triển khai hướng dẫn Luật Chứng
khốn (đã có hiệu lực từ 1-1-2007) theo hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế, đồng bộ với các quy định khác của pháp luật Việt Nam, nhưng phải phù hợp với
thông lệ quốc tế. Nâng cao năng lực quản lý và kiểm soát của Nhà nước đối với thị
trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng, trong đó chú trọng kiểm sốt các
hoạt động kinh doanh đối với thị trường OTC để bảo đảm sự ổn định của thị trường
và cả đối với các nhà đầu tư nước ngoài để tránh sự thao túng thị trường của những
nhà đầu tư này.
Quản lý điều hành TTCK đòi hỏi các u cầu tối thiểu sau:
- Kiểm sốt quy mơ thị trường: quy mô thị trường được hiểu đơn giản là số
lượng các công ty niêm yết, tổng vốn điều lệ niêm yết, tổng vốn hoá của thị thị

trường. Vẫn biết, cổ phần hoá làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp và toàn bộ nền
kinh tế nhưng tốc độ cổ phần hoá nhanh, tương ứng với tốc độ niêm yết trên TTCK
như trong thời gian vừa qua tiềm ẩn rủi ro lớn. Nếu như ở thị trường tín dụng, tốc
độ tăng trưởng tín dụng cao sẽ gắn liền với chất lượng tín dụng thấp và địi hỏi
Ngân hàng Nhà nước phải kiểm sốt tốc độ tăng tín dụng thì đối với TTCK cũng
vậy, tốc độ tăng quy mô thị trường q nhanh ln đi kèm với chất lượng dịng vốn
đầu tư thấp và biểu hiện rõ ràng nhất là cảnh tranh mua tranh bán trên thị trường
khiến chỉ số chứng khoán biến động quá mạnh và ẩn chứa rủi ro cao.
Vì vậy, phải kiểm sốt quy mơ thị trường phù hợp với quy mơ nền kinh tế và
chất lượng dịng vốn đầu tư, nếu khơng có thể gây ra hậu quả rất xấu cho thị trường.
Kiểm sốt quy mơ TTCK bao gồm kiểm soát số lượng doanh nghiệp niêm yết mới,
kiểm soát việc phát hành tăng vốn của các doanh nghiệp đã niêm yết. Thậm chí, lộ
trình cổ phần hố DNNN cũng cần xem xét lại và nên tiến hành cổ phần hoá theo
phương thức thu gọn, tức là bán từng phần cho đối tác chiến lược, cán bộ nhân viên
và một số nhà đầu tư liên quan theo mức giá xác định chứ không đấu giá ra thị
trường. Chúng ta biết rằng dòng vốn đầu tư trong xã hội là hữu hạn, nếu mở rộng ra

13


ở khu vực gián tiếp thì phải thu hẹp ở khu vực khác và một khi dòng vốn bị thay đổi
quá đột ngột có thể làm biến dạng nền kinh tế. Trong tình hình TTCK đang tuột dốc
như hiện nay mà HOSE và HASTC vẫn đang chuẩn bị cấp phép niêm yết mới thì
quả là bất thường.
 

- Tạo dựng niềm tin cho thị trường: theo dõi trên TTCK trong thời gian vừa

qua rất dễ dàng nhận thấy phần đông nhà đầu tư mất phương hướng, khi thì bị dẫn
dắt bởi nhà đầu tư nước ngồi, có lúc thì ăn theo các yếu tố cơ bản vĩ mơ và tình

hình tài chính doanh nghiệp, đơi khi bị tác động của các chỉ số chứng khốn quốc tế
và giá vàng… Chính vì vậy, cần phải nhanh chóng tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư
bằng các yếu tố chủ quan và khách quan. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ, chính sách của
Chính phủ và thơng tin doanh nghiệp niêm yết phải kịp thời, chính xác nhằm giúp
cho nhà đầu tư lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và định giá doanh nghiệp hợp lý.
 - Nâng cao vai trò của Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước: UBCK cần có đủ
quyền lực, tăng cường số lượng và chất lượng nhân sự để điều hành thị trường
thơng qua việc định hướng thị trường; kiểm sốt cung cầu; kiểm tra giám sát và có
chế tài xử lý vi phạm trong đầu tư, phát hành, môi giới…
Hai là, tiếp tục phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính (bao gồm thị
trường tiền tệ và thị trường vốn), tạo điều kiện tốt và thơng thống hơn theo các
cam kết khi gia nhập WTO cho việc phát triển các nhà đầu tư là doanh nghiệp, các
định chế tài chính trung gian và các tổ chức phụ trợ trên thị trường, song phải đảm
bảo khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới, có nghĩa là phải năng cao năng lực tài
chính, năng lực quản trị điều hành và kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Ba là, nâng cao năng lực hoạt động của TTCK trên cơ sở hiện đại hoá hệ
thống công nghệ thông tin, trước hết là ở các trung tâm giao dịch chứng khoán và
các nhà đầu tư là doanh nghiệp. Đồng thời với việc này là tăng cường tính cơng
khai và minh bạch của TTCK từ việc công bố thông tin, cáo bạch, báo cáo hoạt
động của các nhà đầu tư là doanh nghiệp và các định chế liên quan khác .
Bốn là, chú trọng đào tạo cho đội ngũ những nhà quản lí, những người tham
gia kinh doanh chứng khoán, và các nhà đầu tư. Đi đôi với việc này là tăng cường
tuyên truyền để nhiều người cùng biết và định hướng đúng đắn cho việc đầu tư có
hiệu quả, tránh hiện tượng đầu tư kiểu phong trào như vừa qua.

14


Năm là, tăng cường hoạt động giám sát đối với TTCK nhằm giảm thiểu rủi
ro, cảnh báo và ngăn chặn sớm sự đổ vỡ của các nhà đầu tư. Cần chú trọng tăng

cường thanh tra giám sát an toàn hoạt động của các ngân hàng thương mại để hạn
chế tác động tiêu cực liên quan đến TTCK như:
- Chấn chỉnh việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với cơng ty chứng
khốn để kinh doanh trên TTCK
- Chú trọng giám sát nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của TTCK, chống nhà
đầu tư nước ngoài thao túng thị trường, đảm bảo tính cơng khai và minh bạch trong
hoạt động của các cơng ty chứng khốn và các định chế trung gian.
- Tiến tới thành lập cơ quan giám sát thị trường tài chính để thực hiện chức
năng giám sát và bảo đảm an toàn cho toàn bộ thị trường tài chính trên cơ sở phát
triển của TTCK, hệ thống ngân hàng thương mại và các định chế tài chính khác.

15


KẾT LUẬN
Khi Việt Nam thực hiện hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới sẽ gặp
nhiều khó khăn, nhưng lại mở ra những vận hội lớn cho tăng trưởng xuất nhập
khẩu, tăng đầu tư, tăng chu chuyển vốn, từ đó có điều kiện cho TTCK phát
triển.TTCK là phong vũ biểu của nền kinh tế. Vì vậy, sự phát triển của TTCK một
cách ổn định sẽ là tác nhân quan trọng không chỉ cho sự phát triển của thị trường tài
chính nói riêng mà đối với cả nền kinh tế nói chung. TTCK Việt Nam mới phát
triển được tám năm nhưng đã và đang trở thành một kênh đầu tư thu hút sự quan
tâm của các doanh nghiệp và dân chúng, đồng thời ngày càng đóng vai trị to lớn
trong nền kinh tế. Như vậy, nếu 8 năm đầu tiên, Việt Nam giải quyết được bài toán
thứ nhất là lập nên thị trường và xác lập vị thế của nó trong nền kinh tế, thì bài tốn
thứ hai trong giai đoạn tới là phải phát triển TTCK Việt Nam một cách bền vững,
giải quyết được những vấn đề còn tồn tại, nhưng chắc chắn tốc độ mở rộng cũng
như phát triển thị trường sẽ lớn hơn những gì mà thị trường đã đạt được trong
những năm đầu tiên.


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Giáo trình Thị trường chứng khốn- Đại học KTQD

-

Thời báo Kinh tế

-

Thời báo Tài chính

-

Website: www.ssc.gov.vn; www.hastc.org.vn; www.sbv.gov.vn...

17



×