Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đầu tư xây dựng số 2 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.54 KB, 58 trang )

Lời mở đầu
Cùng với xu hớng toàn cầu hoá trên thế giới hiện nay, nớc ta đang trong
quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế nớc ta cũng đang có những biến
đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu của ngời dân
ngày càng cao, mặt khác trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố không thể tránh khỏi đối với
mỗi doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng đồng
thời để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trờng trớc sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt của các đối thủ đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có những
chiến lợc sản xuất và phơng án kinh doanh cho phù hợp, điều này cũng là tất
yếu đối với các doanh nghiệp xây lắp. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là một vấn đề quan trọng trong các doanh
nghiệp, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên
thị trờng. Chính vì vậy, để có thể hiểu sâu hơn về công tác này trong thực tế và
để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp mà nhà trờng giao cho, em đã lựa
chọn đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội .
Chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau:
Chơng 1 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội.
Chơng 2 : Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội.
Nội dung chuyên đề
Chơng 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu t xây
dựng số 2 Hà Nội
I. Tổng quan về Công ty đầu t xây dựng số 2 Hà Nội
1
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội
Tên giao dịch: HACINCO No 2


Trụ sở chính: 324 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Nhà điều hành làng sinh viên HACINCO, Phờng Nhân
Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Số điện thoại liên lạc: 04 5584167 5584168
FAX: 04 5584201
Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc xếp hạng
1, hạch toán kinh tế độc lập, trớc năm 1999, Công ty trực thuộc Sở Xây Dựng
Hà Nội, từ năm 1999 thuộc Tổng Công ty Đầu t và Phát triển Nhà Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là Công ty Xây dựng Nhà ở Số 2 Hà Nội đợc thành lập
theo quyết định của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 15-6-1976. Đến
ngày 1-1-1994, theo quyết định của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Công
ty sát nhập với Công ty Đầu t và Phát triển Đô thị Hà Nội trở thành Công ty
Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là Hanoi
Construction and Investment Company No 2 ( HACINCO No 2), gọi tắt là th-
ơng hiệu HACINCO đã đăng ký tại Cục Sở hữu Công nghiệp.
Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc nh Xí
nghiệp xây lắp 201, Xí nghiệp xây lắp 202, Xí nghiệp xây lắp 203, Xí nghiệp
thơng mại dịch vụ, Xí nghiệp vật t xe máy Với nhiều lĩnh vực kinh doanh
nh:
Tổ chức đầu t xây dựng và làm các dịch vụ t vấn đầu t xây dựng cơ bản, nhận
uỷ thác vốn đầu t cho mọi tồ chức cá nhân.
Nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình dân dụng, công nghiệp, đào
đắp nền và các công trình giao thông thuỷ lợi.
Nhận thầu xây dựng trang thiết bị nội, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống điện hạ
thế, hệ thống cấp thoát nớc, các thiết bị điện lạnh thông gió cho các công
trình.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà cho thuê văn phòng
nhà ở.
Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành nội địa, vận chuyển hành khách.
2

Dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng nh máy ủi,
máy đào, hệ thống cốppha, giáo chống định hình, cần cẩu thép, xe chở và bơm
bê tông.
Xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị phục vụ thi công công trình.
Không ngừng củng cố và phát triển đa dạng hoá sản phẩm và loại hình kinh
doanh, Công ty đã không chỉ ổn định các phơng thức kinh doanh, cải tiến
công tác quản lý và tổ chức sản xuất, đồng thời tập trung tìm kiếm phơng thức
kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Công ty là đại lý tiêu
thụ sản phẩm cho các hãng sơn Levis, ICI, may Thăng Long, keo trám Hàn
Quốc
Với những năng lực sẵn có Công ty đã tập trung xây dựng dự án các khu đô
thị mới, tổ chức quản lý khai thác các khu chung c, nhà cao tầng, đầu t năng
lực thi công, đặc biệt là các công nghệ và thiết bị thi công nhà cao tầng, khai
thác lĩnh vực đầu t xây dựng. trên cơ sở đó thực hiện các loại hình kinh doanh
mới, mở rộng quan hệ liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong và ngoài nớc
nh tập đoàn máy móc thiết bị xây dựng Hàn Quốc, tập đoàn Thyseen của Đức
về cốppha để tiếp thu công nghệ thi công tiên tiến, tập trung đầu t năng lực
thi công và nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất vật liệu xây dụng cao
cấp. Tiến tới hoàn thiện và phát triển tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty
để đa công ty trở thành một công ty đa doanh có uy tín trên thị trờng.
Trụ sở chính của công ty đóng trên địa bàn Hà Nội đã tạo đợc một lợi thế kinh
doanh và các mối quan hệ kinh tế vô cùng chặt chẽ không những trên địa bàn
Hà Nội mà còn ở nhiều tỉnh, thành phố khác trên cả nớc.
Kể từ khi đợc thành lập, Công ty đã đạt đợc rất nhiều những thành tựu to lớn
không chỉ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà còn trong nhiều lĩnh vực xã hội,
văn hoá, Công ty đã hoàn thành những dự án cấp quốc gia nh Trung tâm th-
ơng mại quốc tế về xây dựng (Tháp HACINCO) , Làng sinh viên HACINCO,
góp phần giải quyết nỗi bức xúc về nhà ở của hơn 8000 sinh viên.
Sau đây là Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm 2004,
2005:

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tổng TSCĐ 77 846 045 511 82 541 252 580
Tổng TSLĐ 183 116 301 591 218 903 100 077
Tổng Tài sản 260 962 347 102 301 444 352 657
Tổng Nợ phải trả 252 119 422 693 292 317 632 677
Tổng nguồn vốn CSH 8 842 924 409 9 126 719 980
3
Tổng vốn 260 962 347 102 301 444 352 657
Doanh thu thuần 117 167 410 056 134 292 537 709
Giá vốn hàng bán 102 494 685 704 113 386 209 382
Lợi nhuận gộp 14 672 724 352 20 906 328 327
Chi phí bán hàng 12 667 881 458 17 762 387 495
Chi phí QLDN 3 199 373 938 3 529 394 582
LN thuần từ HĐKD - 3 133 918 152 - 2 417 847 754
Lãi khác 1 180 672 888 1 276 795 112
Tổng LN trớc thuế - 1 953 245 264 - 1 141 052 642
Thuế TNDN 0 0
LN sau thuế - 1 953 245 264 - 1 141 052 642
Các số liệu trên đợc trích từ Bảng Cân Đối Kế Toán và Báo Cáo Kết Quả Kinh
Doanh của Công ty trong 2 năm 2004, 2005. Qua các số liệu trên cho thấy kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005 đã có sự cải thiện tơng đối
song năm 2005 Công ty vẫn bị lỗ. Doanh thu thuần của Công ty năm 2004 đạt
117.167.410.056 đến năm 2005 đạt 134.292.537.709, tăng gấp 1,15 lần, chứng
tỏ tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang tăng trở lại.
Nguồn vốn Chủ sở hữu năm 2005 là 9.126.719.980 cao hơn so với năm 2004:
8.842.924.409 mặc dù lợi nhuận của Công ty năm 2005 vẫn bị lỗ, cho thấy
Công ty đang đã có thêm vốn đầu t cho hoạt động kinh doanh từ ban giám đốc
Công ty. Chi phí bán hàng và chi phí QLDN của Công ty trong năm 2005 cũng
cao hơn so với năm 2004, chứng tỏ Công ty đang nỗ lực tập trung vào việc
nâng cao chất lợng công trình xây dựng.

Ngoài ra từ các số liệu trên, có thể tính đợc một số chỉ tiêu tài chính khác nh :
*Chỉ tiêu 1:
Tỷ suất tự tài
trợ
=
Tổng nguồn vốn CSH
x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài
trợ năm 2004
=
8.842.924.409
x 100% = 3,39%
260.962.347.102
4
Tỷ suất này cho thấy trong 100đ tài sản thì có 3.39đ đợc đầu t từ nguồn vốn
chủ sở hữu, qua đó ta thấy sự chủ động của Công ty trong hoat động tài chính
là thấp.
Tỷ suất tự tài
trợ năm 2004
=
9.126.719.980
x 100% = 3,03%
301.444.352.657
So với năm 2004, năm 2005 Tỷ suất tự tài trợ của Công ty là thấp hơn do Công
ty đã tăng cờng vốn vay bên ngoài và vốn do Tổng Công ty cấp để đầu t vào
tài sản.
* Chỉ tiêu 2:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong
năm

=
Doanh thu thuần
TSCĐ sử dụng bình quân trong năm
= 29,77
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng TSCĐ trong năm 2004 đã tạo ra đợc 29,77
đồng doanh thu
= 28,60
Chứng tỏ trong năm 2005 hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty không cao
bằng năm 2004 mặc dù doanh thu thuần năm 2005 cao hơn năm 2004 nhng
TSCĐ năm 2005 cũng đợc Công ty đầu t nhiều hơn.
* Chỉ tiêu 3:
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ trong năm 2004
=
117.167.410.056
3.935.142.948
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ trong năm 2005
=
134 292 537 709
4.695.207.069
5
Hiệu suất sử dụng TSLĐ trong
năm
=
Doanh thu thuần
TSLĐ sử dụng bình quân trong năm
= 2,66
Chỉ tiêu này
cho biết

mỗi một đồng TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại 2,66 đồng doanh thu.
= 3,75
Chứng tỏ
năm 2005 hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty tăng cao hơn so với năm 2004,
điều này góp phần làm cho doanh thu và thu nhập cảu Công ty tăng lên.
* chỉ tiêu 4:
x 100%
x 100% = 72,63%
Tỷ suất này cho biết
khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty trong năm tài chính.
x 100% = 74.89%
Hiệu suất sử dụng TSLĐ
trong năm 2004
=
117 167 410 056
44.095.212.444
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
trong năm 2005
=
134.292.537.709
35.786.798.486
Tỷ suất thanh toán
hiện hành
=
Tổng TSLĐ
Tổng nợ phải trả
Tỷ suất thanh toán
hiện hành năm 2004
=
183.116.301.591

252.119.422.693
Tỷ suất thanh toán
hiện hành năm 2005
=
218.903.100.077
292.317.632.677
6
Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty năm 2005
tốt hơn so với năm 2004, đây là một xu hớng tốt cho Công ty trong quá trình
kinh doanh.
* Chỉ tiêu 5:
x 100%
x 100% = 96.61%
Tỷ suất này cho biết nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn, tỷ suất này năm
2004 là rất cao 96,61%, đây là một trong những vấn đề hết sức quan trọng vì
nh thế Công ty sẽ mắt khả năng thanh toán các khoản nợ
x 100% = 96.97%
Chứng tỏ năm 2005 tỷ
suất này cao hơn năm 2004, mặc dù tổng nguồn vốn tăng nhng tổng nợ phải
trả cũng tăng, điều này không có lợi cho Công ty trong hoạt động kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty có nhiều đơn vị phụ
thuộc, do đó bộ máy quản lý của Công ty cũng có nhiều bộ phận, phòng ban
khác nhau.
Công ty đợc điều hành bởi một giám đốc và hai phó giám đốc Công ty.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất nợ

năm 2004
=
252.119.422.693
260.962.347.102
Tỷ suất nợ
năm 2005
=
292 317 632 677
301.444.352.657
7
Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội theo
quy định tại điều lệ Tổng Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội, Luật
DNNN và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty đợc trình bày ở trang bên bao
gồm :
a. Ban giám đốc Công ty : Gồm có
* Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty do Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị
Tổng Công ty, UBND Thành phố và pháp luật về việc điều hành hoạt động của
Công ty, Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nớc, Tổng công ty và từ các
nguồn khác giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Tổng Công ty
giao và chơng trình kế hoạch của công ty đạt hiệu quả cao và phát triển vốn.
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm của Công ty, ph-
ơng án đầu t liên doanh và liên kết của Công ty trình Tổng Công ty quyết
định.
- Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của Công ty trớc Hội đồng quản trị Tổng Công ty và

pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Công ty giao.
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền
lơng phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức đơn giá của Nhà nớc và của Tổng
Công ty.
- Đề nghị Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty trình UBND
Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật Phó Giám
đốc, Kế toán trởng Công ty và chịu trách nhiệm về năng lực cán bộ mà mình
bổ nhiệm.
Quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật các Trởng phó
phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Trởng phó đơn vị trực thuộc Công ty.
- Báo cáo với Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền và của
Tổng Công ty đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
8
* Phó Giám đốc công ty
Phó Giám đốc Công ty là ngời giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của Công ty, thay mặt giám đốc Công ty giải quyết một số công
việc cụ thể theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
và pháp luật về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công thực hiện.
Phó Giám đốc Công ty phải thờng xuyên báo cáo kết quả công tác của
mình với Giám đốc Công ty và báo cáo trớc hội nghị giao ban tập thể lãnh đạo
các đơn vị thờng kỳ.
Trong quá trình giải quyết công việc có các mối quan hệ với cá nhân hoặc
tổ chc ngoài Công ty thì trớc khi giải quyết cần có ý kiến thống nhất về
nguyên tắc với Giám đốc Công ty. Đồng thời trong quá trình giải quyết phải
thờng xuyên báo cáo với Giám đốc kết quả thực hiện.
Khi có yêu cầu nghỉ công tác hoặc đi công tác, học tập quá 1 ngày phải
báo cáo trớc với Giám đốc Công ty.
b. Các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc

* Các phòng ban nghiệp vụ
Mỗi phòng ban nghiệp vụ trực thuộc Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội
bao gồm một Trởng phòng và các Phó phòng ( không quá hai ngời )
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mu giúp việc giám đốc trong
quản lý, điều hành công việc trong khuôn khổ của phòng ban mình. Chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về công việc đã đợc phân công.
* Các đơn vị trực thuộc
Tổ chức bộ máy của các Xí nghiệp trực thuộc bao gồm một giám đốc xí
nghiệp và các phó giám đốc xí nghiệp (không quá 2 ngời), cùng một tổ nghiệp
vụ văn phòng bao gồm một số cán bộ nghiệp vụ chuyên môn giúp việc cho
giám đốc Xí nghiệp trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh và một số bộ
phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể của từng
cá nhân hay bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của xí nghiệp do Giám đốc
xí nghiệp phân công và kiểm tra thực hiện. Cụ thể là:
+ Giám đốc xí nghiệp do giám đốc công ty bổ nhiệm sau khi tham khảo ý
kiến tập thể lãnh đạo công ty chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty và Nhà
nớc về mọi hoạt động và kết quả sản xuât kinh doanh của xí nghiệp.
+ Giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp là các phó giám đốc xí nghiệp do giám
đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề xuất chọn lựa của giám đốc xí
9
nghiệp, phó giám đốc xí nghiẹp đợc giám đốc xí nghiệp trực tiếp phân công cụ
thể và giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện chức trách đợc
phân công của các phó giám đốc xí nghiệp.
+ Tổ nghiệp vụ văn phòng bao gồm:
Một kế toán chính do giám đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề
xuất chọn lựa của giám đốc xí nghiệp, kế toán chính có nhiệm vụ giúp giám
đốc xí nghiệp thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Kế toán chính đảm nhiệm
làm tổ trởng tổ nghiệp vụ văn phòng (hoặc cử một phó giám đốc xí nghiệp làm
tổ trởng).

Một nhân viên thống kê - kế hoạch kiêm thủ quỹ xí nghiệp.
Ngoài ra tuỳ theo hoạt động cụ thể của từng xí nghiệp mà bố trí một vài cán
bộ chuyên môn đảm nhiệm các chức năng quản lý sản xuất kinh doanh trực
tiếp của xí nghiệp.
Tổ nghiệp vụ văn phòng có nhiệm vụ tham mu giúp viêc cho giám đốc xí
nghiệp trong việc lập phơng án, kế hoạch chi tiết cũng nh việc thực hiện điều
hành sản xuất kinh doanh chung của xí nghiệp. Thực hiện đầy đủ các quy chế,
quy định của xí nghiệp, của công ty cũng nh mọi chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nớc và đợc sự hớng dẫn cũng nh chịu sự kiểm tra, giám sát về
nghiệp vụ chuyên môn của các phòng ban chức năng công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc
Mỗi phòng, ban, đơn vị trực thuộc là một bộ phận trong bộ máy quản lý sản
xuất kinh doanh của công ty thực hiện chức năng tham mu, giúp việc cho
Giám đốc Công ty trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh chung.
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể và yêu cầu quản lý của từng
giai đoạn. Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban và đơn
vị trực thuộc.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đợc giao, trởng phòng ban và các đơn vị
trực thuộc có nhiệm vụ xây dựng cụ thể kế hoạch công tác tháng, quý, năm và
triển khai kế hoạch phân công nhiệm vụ đến từng cá nhân trong đơn vị mình
thực hiện.
Trong các hội nghị giao ban lãnh đạo công ty, trởng phòng ban và thủ trởng
các đơn vị trực thuộc phải báo cáo kết quả công việc thực hiện đợc của đơn vị
mình trong thời gian qua và kế hoạch công tác trong thời gian tới.
10
Trởng (hoặc Phó đợc phân công) phòng nghiệp vụ Công ty đợc uỷ quyền của
Giám đốc công ty ký một số văn bản thông báo, hớng dẫn nghiệp vụ, mời họp
trong nội bộ công ty sau khi có ý kiến thống nhất về nội dung của Giám đốc
công ty.
Riêng Trởng phòng Kỹ thuật còn đợc thừa uỷ quyền của Giám đốc công ty

ký các biên bản nghiệm thu kỹ thuật từng phần, hố sơ hoàn công của các công
trình do công ty thi công .
Trởng phòng ban và thủ trởng các đơn vị trực thuộc phải kiểm tra, ký tắt và
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty về các dự thảo văn bản và các tài liệu
kinh tế kỹ thuật khác đã đánh máy, in ấn thuộc lĩnh vực công tác của đơn vị
mình trớc khi trình Giám đốc công ty, đồng thời chịu trách nhiệm lu trữ vào
hồ sơ có liên quan.
Tuỳ theo chức năng, có nhiệm vụ thờng xuyên liên hệ chặt chẽ với các
phòng ban của Tổng công ty và các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp có liên
quan để kịp thời giải quyết, nhiệm vụ đợc giao đồng thời phải thờng xuyên
báo cáo với Giám đốc Công ty về nội dung, kết quả công việc cùng những tồn
tại, vớng mắc trong giao dịch công tác.,
Những phòng ban và đơn vị có cấp Phó thì Trởng phòng,ban và thủ trởng
các đơn vị phải có bản phân công rõ nhiệm vụ trình Giám đốc công ty đồng
thời thờng xuyên trao đổi ý kiến, bàn bạc thống nhất trong giải quyết công
việc.
Trởng phòng ban và thủ trởng đơn vị vẫn là ngời chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình. Khi trởng phòng ban
hoặc thủ trởng đơn vị nghỉ hoặc đi công tác, học tập quá một ngày thì phải
phân công ngời khác thay thế và báo cáo để giám đốc công ty biết.
Hàng ngày các phòng ban và đơn vị trực thuộc phải phân công ngời thờng
trực để giải quyết kịp thời các công việc có yêu cầu đột xuất.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh
doanh xây dựng nh tổ chức đầu t, làm các dịch vụ t vấn đầu t xây dựng, nhận
thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình xây dựng dân dụng, công
11
nghiệp các dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng,
xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị thi công công trình. Chính vì
vậy thị trờng mục tiêu của Công ty không chỉ dừng lại ở trong nớc mà còn có

xu hớng phát triển ra nớc ngoài, với các lĩnh vực hoạt động kinh daonh của
mình, Công ty đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các Công ty xây
dựng khác trong và ngoài nớc, đồng thời tích cực mở rộng thị trờng, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và mục tiêu của Công ty. Thị trờng mục tiêu quan
trọng nhất mà Công ty luôn nỗ lực để khai thác là trên địa bàn Hà Nội, đây là
một thị trờng đang diễn ra quá trình đô thị hoá ngày càng nhanh chóng. Tuy
nhiên trên thị trờng này công ty cũng đang gặp phải những khó khăn vì ngày
càng có nhiều các công ty khác cạnh tranh chiếm lĩnh. Chính vì vậy, Công ty
đang nỗ lực thực hiện các chính sách về giá cả sao cho phù hợp với yêu cầu
của khách hàng mục tiêu nhng đồng thời vẫn phải đảm bảo đợc chất lợng thi
công các công trình tốt nhất và đảm bảo đợc mục tiêu về doanh thu và lợi
nhuận hợp lý.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty Đáu t Xây dựng Hà Nội là một Công ty lớn bao gồm nhiều đơn vị
trực thuộc nh xí nghiệp xây lắp 201, xí nghiệp xây lắp 202, xí nghiệp xây lắp
203, xí nghiệp Vật t Xe máy, xí nghiệp thơng mại dịch vụ, xí nghiệp dịch
vụ kinh doanh nhà, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp quản lý xây lắp số 1, xí
nghiệp quản lý xây lắp số 2, khách sạn HACINCO, đây đều là các đơn vị
không có t cách pháp nhân, do đó mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công
ty là mô hình nửa tập trung nửa phân tán.
12
Kế toán tr ởng
Phó phòng theo dõi chi
phí- giá thành
Phó phòng theo dõi doanh
thu lập BCTC
Kế toán viên quản
lý hạch toán vật
liệu, tiền l ơng
Kế toán viên quản

lý hạch toán TSCĐ
và thuế
Kế toán viên quản
lý TGNH, TM,
vốn vay, công nợ
Thủ quỹ kết hợp
theo dõi chế độ
BHXH, BHYT
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
Mô hình bộ máy kế toán của Công ty
13
*Bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
+ Kế toán trởng: chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng tài chính -
kế toán, theo dõi vấn đề vốn và công tác tài chính, công tác giao dịch ngoài
công ty. Theo dõi tổng hợp Hợp doanh SGH, Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 1 và
Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 2.
+ Một phó phòng phụ trách theo dõi chi phí giá thành, theo dõi hạch toán
tại xí nghiệp thơng mại dịch vụ và hợp doanh SGH.
+ Một phó phòng phụ trách kế toán doanh thu tổng hợp báo cáo theo dõi
hạch toán tại xí nghiệp Vật t Xe máy kết hợp một số vấn đề đối ngoại liên
quan đến vốn, thuế.
+ Một chuyên viên về quản lý Tài sản cố định và thuế, theo dõi hạch toán tại
xí nghiệp cơ điện và khách sạn thể thao.
+ Một chuyên viên về quản lý hạch toán Vật liệu, Tiền lơng, theo dõi hạch
toán tại xí nghiệp xây lắp 203, xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh nhà.
+ Một chuyên viên về quản lý hạch toán công nợ phải thu, phải trả, kế toán
thanh toán tạm ứng, hạch toán tiền gửi ngân hàng, vốn vay và thanh toán tiền
mặt, theo dõi hoạt động của xí nghiệp 201 và 202.
+ Một thủ quỹ kết hợp theo dõi thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.

* Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán tại Công ty
- Chức năng:
Phòng tài chính kế toán là một phòng nghiệp vụ thuộc khối văn phòng của
Công ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội, nó có những chức năng chính :
+ Tham mu cho lãnh đạo công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ tài chính
kế toán và quản lý bộ máy tài chính kế toán hoạt động trong phạm vi
toàn công ty theo các quy định hiện hành đối với Doanh nghiệp Nhà nớc.
+ Tham mu cho lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch tài chính và các quy chế
quản lý kinh tế tài chính một cách hệ thống và toàn diện, phù hợp với chiến l-
ợc phát triển chung của Tổng Công ty và Công ty.
+ Hớng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế tài
chính tại Công ty và các đơn vị trực thuộc công ty phù hợp với pháp luật hiện
hành và quy định hiện hành tại đơn vị.
+ Thực hiện chức năng chỉ đạo toàn diện công tác tài chính kế toán trong
phạm vi toàn Công ty và các xí nghiệp thành viên.
- Nhiệm vụ:
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản vật t, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
sử dụng vôn, kinh phí của Công ty.
Mở các loại sổ sách kế toán cần thiết để đảm bảo việc ghi chép tính toán một
cách có hệ thống theo các quy định hiện hành. Trong trờng hợp sử dụng máy
vi tính và phần mềm vào công tác kế toán, hàng tháng phải in và đóng thành
sổ theo quy định.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phù hợp với yêu cầu tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh, bảo quản, lu giữ chứng từ theo quy định hiện hành.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp ngân sách, thanh
toán công nợ, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn,
kinh phí và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí, vi phạm
chính sách, chế độ kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nớc cũng nh các quy

định, quy chế nội bộ công ty. Thực hiện báo cáo công khai một số chỉ tiêu tài
chính theo yêu cầu quản lý chung của đơn vị.
Thực hiện việc kiểm toán nội bộ và hớng dẫn các đơn vị trực thuộc tự
kiểm tra giám sát theo yêu cầu phân cấp quản lý tại công ty. Đề xuất với Giám
đốc Công ty kế hoạch, nội dung và thực hiện việc kiểm tra thờng xuyên hoặc
đột xuất các đơn vị trực thuộc về các hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi quản
lý của Phòng.
+ Cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và
theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng nh kế hoạch Tài
chính. Thực hiện công tác báo cáo kế toán, thống kê và thông tin kinh tế theo
yêu cầu quản lý của cơ quan Nhà nớc cũng nh yêu cầu quản trị kinh doanh. Là
đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin nghiệp vụ chuyên nghành tài chính kế
toán của công ty với các cơ quan bên ngoài và với cơ quan Tổng công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban chức năng trong việc tổ chức bộ máy kế toán
trong công ty cũng nh tại các xí nghiệp thành viên, trong xây dựng và thực
hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng nh xây dựng các
quy chế nội bộ, trong việc thẩm định các dự án,thanh quyết toán các công
trình, phân tích hiệu quả kinh tế các dự án, công trình phục vụ yêu cầu quản
trị doanh nghiệp.
16
5. Các phần hành kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực, do đó số lợng phần hành kế toán tại công ty cũng tơng đối
nhiều, bao gồm:
+ Phần hành kế toán mua hàng và công nợ phải trả
+ Phần hành kế toán bán hàng và công nợ phải thu
+ Phần hành kế toán vốn bằng tiền
+ Phần hành kế toán chi phí giá thành
+ Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả

+ Phần hành kế toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách
Phơng pháp hạch toán đối với mỗi phần hành đợc Công ty thực hiện
nh sau:
a. Phần hành kế toán vốn bằng tiền :
Phần hành kế toán vốn bằng tiền đợc sử dụng đrr quản lý tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng của Công ty
- Các chứng từ sử dụng:
+ Phiếu chi
+ Phiếu chi
+ Giấy báo Nợ tiền gửi ngân hàng
+ Giấy báo Có tiền gửi ngân hàng
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Biên bản kiểm kê vốn bằng tiền
+ Uỷ nhiệm thu
+ Uỷ nhiệm chi
+ Séc chuyển khoản
+ Séc bảo thu
+ Séc bảo chi
Quy trình luân chuyển chứng từ thu, chi tiền mặt:
Đối với các chứng từ thu: Khi các đơn vị hoặc cá nhân thanh toán tiền
cho công ty, kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu ghi tên, địa chỉ ngời nộp tiền,
lý do nộp, số tiền ( cả bằng số và bằng chữ), các chứng từ kèm theo và ký vào
phiếu, sau đó đa cho kế toán trởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục
17
nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực nhập quỹ và ký
tên.
Đối với các chứng từ chi : Khi có nhu cầu thanh toán tạm ứng hay thanh
toán tiền để hoạt động các bộ phận viết giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị

thanh toán trình lên giám đốc Công ty duyệt, sau khi Giám đốc duyệt, kế
toán vốn bằng tiền kiểm tra lệnh chi đã đợc duyệt và viết phiếu chi chuyển cho
kế toán trởng ký xác nhận, sau đó chuyển cho thủ quỹ để làm thủ tục xuất
quỹ. Cuối cùng thủ quỹ và ngời nhận tiền ký và ghi rõ họ tên vào.
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu và phiếu chi kèm chứng từ gốc chuyển cho
kế toán để ghi sổ kế toán.
Quy trình luân chuyển thu chi tiền gửi ngân hàng:
Khi phát sinh các nghiệp vụ chi bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán làm
thủ tục rút tiền với ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ gửi giấy báo Nợ đến Công
ty. Khi phát sinh các nghiệp vụ thu bằng tiền gửi ngân hàng do các tổ chức, cá
nhân thanh toán cho công ty qua ngân hàng, ngân hàng sẽ chuyển giấy báo Có
đến Công ty. Hàng ngày khi nhận đợc giấy báo của ngân hàng gửi đến, kế
toán phải kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ kèm theo, nếu có sự chênh lệch
phải thông báo với ngân hàng để có sự điều chỉnh kịp thời.
Cuối tháng kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt và sổ tiền gửi ngân
hàng, rồi lập báo cáo quỹ và báo cáo tiền gửi.
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 111 : Tiền mặt
1111 : Tiền mặt VND
1112: Tiền mặt ngoại tệ
1113: Vàng bạc, kim khí, đá quý
+ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền VND gửi ngân hàng Ngoại Thơng
1122: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Ngoại Thơng
1123: Vàng bạc, kim khí, đá quý
+ TK 113 : Tiền đang chuyển
1131: Tiền đang chuyển tiền VND
1132: Tiền đang chuyển ngoại tệ
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
18

Các loại sổ kế toán đợc sử dụng tại công ty trong quá trình nhập kho vật
t, hàng hóa sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 111, TK 112 , TK 331, TK 131, TK
413, TK 1121, TK 1122, TK 641, TK 642 , Sổ chi tiết các TK 131, TK 331,
TK 641, TK 642 , Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng.
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành vốn bằng tiền đợc Công ty thực hiện
toàn bộ trên phần mềm kế toán máy FAST:
Từ các chứng từ gốc phiếu thu, phiếu chi, giáy báo Nợ, giấy báo Có, kế
toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán, sau đó máy tính sẽ tự xử lý và vào số
liệu ở các sổ sách liên quan nh Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK111, TK112,
Sổ chi tiết các TK 111,112. Đến cuối kỳ lấy số liệu trên các Sổ cái để lập Bảng
cân đối số phát sinh, rồi lập các Báo cáo tài chính.
b. Phần hành kế toán chi phí giá thành
- Các chứng từ sử dụng
+ Phiếu chi
+ Giấy báo có tiền gửi ngân hàng
+ Bảng tính khấu hao tài sản cố định
+ Hoá dơn giá trị gia tăng
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng thanh toán lơng
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ

- Các tài khoản sử dụng
+ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621-XL201: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL201
621-XL202: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL 202
621-XL203: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL 203
621-TMDV : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp TM-DV
621-VTXM : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp VT-XM
621-KDN: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp DV-KD Nhà

621-CĐ : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp cơ điện
621-KSTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho khách sạn thể thao
+ TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp
622-XL201: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 201
19
622-XL202: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 202
622-XL203: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 203
622-TMDV: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp TM-DV
622-VTXM: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp vật t xe máy
622-KDN: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp DV KD nhà
622-CĐ: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp cơ điện
622-KSTT: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho khách sạn thể thao
+ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
623-XL201: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 201
623-XL202: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 202
623-XL203: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 203
623-VTXM: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp vật t xe máy
623-CĐ: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp cơ điện
+ TK 627 : Chí phí sản xuất chung
6271: Chi phí nhân viên phân xởng
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154-XL201 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 201
154-XL202 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 202
154-XL203 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 203
+ TK 641 : Chi phí bán hàng

TK này đợc mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc có liên quan nh
Khách sạn thể thao, Xí nghiệp Vật t xe máy, Xí nghiệp Thơng mại dịch vụ, Xí
nghiệp Kinh doanh nhà.
+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này đợc mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc, sau đó đợc tổng hợp
tại công ty.
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán đợc sử dụng ở Công ty khi phát sinh các nghiệp vụ
liên quan đến chí phí bao gồm sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản
20
621,622,627, 154,623,641, 642, 111, 112, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành chi phí giá thành tại Công ty đợc
thực hiện trên phần mềm kế toán FAST nh sau:
Từ các chứng từ kế toán, kế toán nhập số liệu vào máy tính cho các chứng
từ tơng ứng, sau đó máy sẽ tự động vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài
khoản liên quan, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan, sổ chi phí theo yếu tố , sổ
chi phí theo khoản mục, sổ chi phí theo vụ việc. Cuối kỳ số liệu trên các sổ sẽ
đợc lấy để lập Bảng cân đối số phát sinh làm căn cứ để lập các báo cáo tài
chính.
c. Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vu
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn giảm giá
+ Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
+ Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua bằng ngoại tệ
+ Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua bằng VND
+ Sổ chi tiết bán hàng

+ Hợp đồng xây dựng

- Tài khoản sử dụng :
+ TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
+ TK 511 : Doanh thu bán hàng
+ TK 512 : Doanh thu bán các thành phảm, sản phẩm xây lắp hoàn thành
+ TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ TK 711 : Thu nhập khác
+ TK 811 : Chi phí khác
+ TK 515 : Doanh thu từ hoạt động tài chính
+ TK 635 : Chi phí tài chính
+ TK 632 : Giá vốn hàng bán
+ TK 641 : Chi phí bán hàng
+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
21
+ TK 911 : Xác định kết quả
+ TK 421 : Lợi nhuận cha phân phối
- Sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán
Các loại sổ đợc sử dụng trong quá trình phát sinh các nghiệp vụ về doanh
thu bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 641, 642, 511, 512, 515,
632, 711,811, 911, 421, Sổ chi tiết các tài khoản 632, 641, 642, 911, 421.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu và xác
định kết quả đợc công ty tiến hành tự động trên máy tính bằng phần mềm kế
toán FAST nh sau : Từ các chứng từ kế toán, kế toán doanh thu và xác định kết
quả tiêu thụ sẽ nhập vào máy số liệu tơng ứng với các chứng từ đó, sau đó
máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài
khoản liên quan, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ số liệu trên các sổ
sẽ đợc máy tổng hợp lại và đa vào Bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo
cáo tài chính.
d. Phần hành kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc

- Chứng từ sủ dụng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá dơn mua, bán hàng hoá dịch vụ
+ Phiếu thu tiền ( biên lai thu phí, )
+ Phiếu chi tiền
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng
+ Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
1331: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
13311: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
13312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
13313: Thuế giá trị gia tăng trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua
13314: Thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại
1332: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của tài sản cố định
+ TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
3331: Thuế gía trị gia tăng phải nộp
22
3333: Thuế xuất, nhập khẩu
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán đợc sử dụng trong phần hành này bao gồm : Nhật
ký chung, Sổ cái tài khoản 131, 33311, 3333, 3334, sổ chi tiết thuế giá trị gia
tăng đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại trong các kỳ tiếp theo, sổ
chi tiết tài khoản 133,333,.
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành kế toán thuế đợc công ty thực hiện
trên phần mềm kế toán nh sau :
Từ các chứng từ kế toán kể trên, kế toán lấy số liệu rồi nhập vào máy t-

ơng ứng với các chứng từ đó, sau đó máy sẽ tự tổng hợp và chuyển số liệu lên
các sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 133,3331,3333,3334 , Sổ chi tiết
các tài khoản 133,3331, Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại Cuối kỳ
đa ra bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo cáo tài chính.,
23
Chơng II
Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu t
Xây dựng Số 2 Hà Nội
1. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
a. Đối t ợng và ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí. Do đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các
công trình, hạng mục công trình xây lắp.
Phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí của Công ty là hạch toán cho từng công
trình, hạng mục công trình, từng hợp đồng, chi phí phát sinh cho công trình
nào thì hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho
nhiều công trình thì cuối tháng hoặc quý kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí
cho từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình kể từ khi khởi công
đến khi hoàn thành bàn giao đều đợc mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất
tại các xí nghiệp sau đó đợc tổng hợp lại trên phòng tài chính kế toán của
Công ty.
b. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để sử dụng trực
tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, khoản này chiếm tỷ lệ cao trong giá thành
công trình, hạng mục công trình, khoảng 80% giá thành công trình.
Nguyên vật liệu đợc sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công bao gồm nhiều
chủng loại với nhiều tính năng và công dụng khác nhau xi măng, cát vàng, đá

răm, đá hộc, vôi, thép các loại Fi6, Fi8, Fi10
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc Công ty hạch toán trên tài khoản 621, tài
khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá
thực tế mua vào.
Đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên và thông qua tài khoản 152 để hạch toán.
Đối với các công trình thi công ở xa, do có hạn chế về kho bãi lu trữ nên
nguyên vật liệu phát sinh ở mỗi công trình, hạng mục công trình đợc nhân
viên chịu trách nhiệm thu mua mua ngay tại nơi phát sinh dựa trên cơ sở các
định mức đã đợc đề ra cho từng giai đoạn thi công công trình. Điều này giúp
cho việc đáp ứng nguyên vật liệu cần thiết cho công trình đợc kịp thời đồng
thời gảim đợc chi phí vận chuyển, bảo quản so với việc xuất nguyên vật liệu từ
chính kho của Công ty đến tận chân công trình. Trên cơ sở các định mức đề ra
24
cho từng giai đoạn thi công, đội trởng hoặc ngời chịu trách nhiệm chính của
công trình viết giấy đề nghị tam ứng trình lên giám đốc xí nghiệp sau khi
giám đốc ký duyệt xuống phòng kế toán của xí nghiệp để nhận tièn tạm ứng
rồi giao cho nhân chịu trách nhiệm thu mua nguyên vật liệu, sau đó viết giấy
đề nghị thanh toán chuyển lên phòng tài chính kế toán của Công ty hoặc đề
nghị hoàn ứng có kèm theo hoá đơn GTGT ( mẫu số 101)
Để thuận tiện cho công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng, quản lý nguyên
vật liệu trực tiếp có đợc sử dụng hợp lý và đúng với khối lợng công trình cần
hay không thì nguyên vật liệu trực tiếp sau khi đợc mua về ngoài việc tính
thẳng vào chi phí công trình, nó còn phải đợc theo dõi thông qua các chứng từ
nh phiếu xuất kho (mẫu số 102), phiếu nhập kho (mẫu số 103), bảng kê chi
tiết xuất kho (mẫu số 104), bảng kê chi tiết nhập kho (mẫ số 105).
Sau khi nghiệm thu công trình, kế toán của xí nghiệp lập bảng kê hoàn ứng
mua vật t ( mẫu số 106), rồi cùng với giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, viết giấy đề nghị hoàn ứng ( mẫu số 107) mang lên phòng Tài
chính - Kế toán của Công ty xin hoàn ứng.

Sau khi phó phòng chịu trách nhiệm theo dõi chi phí- giá thành trên phòng Kế
toán Tài chính của Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ
trên sẽ tiến hành vào bảng kê hoàn ứng thời điểm rồi vào Nhật Ký Chung
(mẫu số 108) và Sổ chi tiết tài khoản 152 ( Mẫu số 109), Sổ chi tiết tài khoản
621 ( mẫu số 110) cho từng công trình, Sổ chi tiết tài khoản 621 cho tất cả các
công trình trong quý. Sau đó từ các chứng từ gốc, nhật ký chung, sổ chi tiết
ghi Sổ cái tài khoản 621.
25
Mẫu 101:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2 : Giao cho khách hàng Số: 67390
Ngày1 tháng 7 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu t XD và TM Tín Phát
Địa chỉ :
Điện thoại: MS:
Ngời mua hàng:
Đơn vị: Công ty Đầu t Xây dựng Số 2 Hà Nội
Địa chỉ: 324 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM MS: 0128365234
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Xi măng Tấn 100 734 000 734 000 000
2 Thép F10 Tấn 20 5 000 000 100 000 000
Tổng tiền hàng 834 000 000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 83 400 000
Tổng cộng tiền thanh toán : 917 400 000
Số tiền viết bằng chữ : Chín trăm mời bảy triệu bốn trăm nghìn đồng
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
26

×