Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang đài loan của công ty cổ phần đầu tư và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.58 KB, 75 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay, với xu hớng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam
đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho
mình một chỗ đứng vững chắc trên trờng quốc tế.
Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang đợc đặc biệt chú trọng bởi nó
mang lại cho nền kinh tế - xã hội nớc ta những bớc chuyển mới với hiệu qủa rõ
rệt. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nh: gạo, cà phê,
giày dép, thuỷ sản, may mặc thì hoạt động xuất khẩu lao động lại đặc biệt đợc
quan tâm trong thời gian gần đây. Đảng và Nhà nớc ta đã coi hoạt động xuất
khẩu là một hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải
quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động,
tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc và tăng cờng quan hệ hợp tác quốc tế giữa n-
ớc ta với các nớc.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, công tác xuất khẩu lao động còn gặp
phải những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của ngời lao động và
lợi ích quốc gia đòi hỏi Nhà nớc và chính bản thân ngời lao động phải có những
cố gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao hiệu qủa và mở rộng chơng
trình làm việc với ngời nớc ngoài để ngày càng có thêm nhihều thị trờng mới để
xuất khẩu lao động đạt kết qủa cao.
Để đi sâu nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, em đã chọn đề tài
"Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của
Công ty cổ phần Đầu t và Thơng mại" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Nội dung chuyên đề đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Đầu t và
Thơng mại.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu lao
động ở Công ty cổ phần Đầu t và Thơng mại trong những năm tới.
Đây là một đề tài khá mới mẻ nên trong quá trình tìm hiểu, xây dựng đề
tài em đã gặp không ít khó khăn, nhng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
TS. Thân Danh Phúc, cùng với các anh chị ở phòng xuất khẩu lao động và


chuyên gia của Công ty cổ phần Đầu t và Thơng mại, cũng nh qua quá trình tìm
tòi các tài liệu phục vụ cho chuyên đề, em đã xây dựng nên một chuyên đề hoàn
chỉnh. Tuy nhiên, với thời gian, trình độ còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế cha
nhiều, em mong có sự góp ý của các thầy cô giáo về những thiếu sót em mắc
phải.
1
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Phạm Diễm Ngọc
Chơng I
Lý luận chung về xuất khẩu lao động
I. Nội dung của xuất khẩu lao động:
1. Một số khái niệm cơ bản:
Trong khoảng 20 năm trở lại đây việc đa lao động của một quốc gia ra
khỏi phạm vi của nớc đó để làm việc đã trở nên quen thuộc với số lợng ngày
càng tăng.Đó là do sự phát triển kinh tế trên phạm vi toàn cầu đang có những
chuyển biến về chất và không đoòng đều giữa các nớc dựa trên cơ sở phát triển
mạnh của khoa học kỹ thuật.Thực tế cho thấy, sức lao động của các quốc gia có
d thừa lao động đến giai đoạn hiện nay đã đợc xem nh là một loại hàng hoá có
thể mang lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho ngân sách quốc gia.
Do vậy để nghiên cứu về xuất khẩu lao động trớc hết cần phải tìm hiểu và làm rõ
các khái niệm có liên quan:
- Nguồn lao động: Là bộ phận dân c gồm những ngời trong độ tuổi lao
động (không kể những nguời mất khả năng lao động) và những ngòi ngoài tuổi
2
lao động nhng thực tế có tham gia lao động. Nguồn lao động bao gồm những ng-
ời từ độ tuổi lao động trở lên (ở nớc ta là tròn 15 tuổi).
- Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm thay
đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con ngời. Thực chất là sự vận

động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao
động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và t liệu sản xuất để sản
xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con ngời.Có thể nói lao động là yếu tố quyết
định cho mọi hoạt động kinh tế.
- Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời
trong quá trình tạo ra của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con ng-
ời, là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong nền kinh
tế hàng hoá sức lao động là một hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử
dụng các hàng hoá khác, ngoài ra hàng hoá sức lao động còn là một sản phẩm có
t duy, có đời sống tinh thần. Thông qua thị trờng lao động, sức lao động đợc xác
định giá cả. Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu của thị
trờng. Mức cung cao sẽ dẫn tới d thừa lao động, giá cả sức lao động (tiền công)
thấp, ngợc lại khi mức cung thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu lao động, giá cả sức
lao động sữ trở nên cao hơn.
- Thị trờng lao động: Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử
dụng lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trờng
lao đông. Trong nền kinh tế thị trờng, ngời lao đông muốn tìm việc phải thông
qua thị trờng lao động. Về mặt thuật ngữ, "Thị tròng lao đông" thực chất phải đ-
ợc hiểu là "Thị trờng sức lao động" để phù hợp với khái niệm của tổ chức lao
động quốc tế: Thị trờng lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế, nó bao gồm
toàn bộ các quan hệ lao động đợc xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao đổi và
thuê mớn sức lao động. Trên thị trờng lao động, mối quan hệ đợc thiết lập giữa
một bên là ngời lao động và một bên là ngời sử dụng lao động. Qua đó, cung-cầu
về lao đọng ảnh hởng tới tiền công lao động và mức tiền công lao động cũng ảnh
hởng tới cung- cầu lao động.
+ Cầu lao động: là lợng lao động mà ngời thuê có thể thuê ở mỗi mức giá
có thể chấp nhận đợc. Nó mô tả toàn bộ hành vi ngời mua có thể mua đợc hàng
hoá sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra.
Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao động, khi giá
cả tăng hoặc giảm sẽ làm cho cầu về lao động giảm hoặc tăng.

+ Cung lao động: là lợng lao động mà ngời làm thuê có thể chấp nhận đợc
ở mỗi mức giá nhất định. Giống nh cầu và lợng cầu, đờng cung lao động mô tả
3
toàn bộ hành vi của ngời đi làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá đặt ra. Cung
lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng thì lợng cung lao
động tăng và ngợc lại.
Xuất khẩu lao động trên thị trờng lao động quốc tế đợc thực hiện chủ yếu
dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy
luật kinh tế thị trờng. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc nhập khẩu lao
động từ đod cần phải xác định chặt chẽ số lợng, cơ cấu, chất lợng lao động hợp
lý. Mặt khác, bên cung có mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao động càng tốt.
Do vậy, muốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm đựơc u thế trên thị trờng lao
động, bển cung phải có sự chuẩn bị và đầu t để đợc thị trờng chấp nhận, phải đáp
ứng kịp thời các yêu cầu về số lợng, cơ cấu và chất lợng lao động cao.
Thị trờng lao động nớc ta hiện nay tuy đã hình thành song phạm vi còn
nhỏ hẹp. Để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của nguồn lao động trớc hết thị
trờng lao động phải đợc mở rộng cả trong và ngoài nớc, đồng thời tạo điều kiện
cho ngời lao động có quyền bình đẳng, tự do tìm việc làm, thuê mớn lao động
theo pháp luật.
- Di dân quốc tế: Di dân quốc tế đợc hiểu là quá trình di chuyển lao động
từ nớc này sang nứoc khác để tìm việc làm. Nếu xét theo khía cạnh dân số học
thì xuất khẩu lao động cũng là một quá trình di dân quốc tế. Do đó,việc đa nguời
lao động đi làm việc ở nớc ngoài chính là tham gia vào quá trình di dân quốc tế,
nó không nằm ngoài những quy luật chung. Việc đa ngời lao động đi làm việc ở
nớc ngoài tuân theo những hiệp định giữa hai quốc gia, đa quốc gia hoặc theo
công ớc quốc tế, tuỳ từng trờng hợp khác nhau mà nó đợc xếp nằm trong giới
hạn nào.
- Xuất khẩu lao động:
Đến nay, trên thế giới vẫn cha có một khái niệm chuẩn nào về xuất khẩu
lao động. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu xuất khẩu lao động thông qua khái niệm

của tổ chức lao động quốc tế ( ILO) nh sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động
kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia trên
cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định đợc sự
thống nhất giữa các quốc gia đa và nhận ngời lao động.
Phân loại xuất khẩu lao động:
Căn cứ vào cơ cấu ng ời lao động đ a đi:
Lao động có nghề: là loại lao động trớc khi ra nớc ngoài làm việc đã đợc
đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nớc ngoài làm
4
việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian và chi phí
để tiến hành đào tạo nữa.
Lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nớc ngoài làm việc
cha đợc đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những
công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nớc ngoài cần
phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trớc khi đa vào sử dụng.
Căn cứ vào n ớc xuất khẩu lao động:
Nhóm các nớc phát triển: Có xu hớng gửi lao động kỹ thuật cao sang các
nớc đang phát triển để thu ngoại tệ. Trờng hợp này không phải là chảy máu chất
xám mà là đầu t chất xám có mục đích. Việc đầu t nhằm một phần thu lại kinh
phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần khác lớn hơn là
phát huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật bậc cao ở nớc
ngoài .v.v để thu ngoại tệ.
Nhóm các nớc đang phát triển: có xu hớng gửi lao động bậc trung hoặc
bậc thấp sang các nớc có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ, giảm bớt
khó khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nớc.
2. Các hình thức xuất khẩu lao động:
Xuất khẩu lao động thực tế đem lại lợi ích thiết thực cho cả ngời lao động
và phía Nhà nớc. Nhận thức rõ điều đó Đảng và Nhà nớc ta đã không ngừng đa
ra những chủ trơng, chính sách tạo điều kiện cho ngời lao động có cơ hội đi làm
việc ở nớc ngoài. Ngày 17 tháng 7 năm 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định

số 81/2003/NĐ-CP quy định chi tiết về việc đa ngời Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nớc ngoài. Tại điều 3 khoản 2 Nghị định này quy định rõ các hình
thức đa ngời lao động Việt Nam đi làm viẹec có thời hạn ở nớc ngoài, trong đó
bao gồm các hình thức cơ bản sau:
2.1. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam đợc phép cung ứng lao động theo
hợp đồng ký kết với bên nớc ngoài:
Đối tác nớc ngoài có nhu cầu sử dụng lao động, đa ra những yêu cầu cụ
thể về số lợng, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính Các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế của Việt Nam sau khi nhận đợc đơn đặt hàng của bên nớc ngoài sẽ tiến hành
sơ tuyển dựa trên những tiêu chí có sẵn. Để đảm bảo đúng yêu cầu của mình,
bên nớc ngoài thực hiện kiểm tra lại một lần nữa trớc khi lao động sang làm việc.
2.2. Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình
hoặc đầu t ở nớc ngoài.
Bên nớc ngoài đặt hành cho các công trình xây dựng, do vậy phải đa đi
đồng bộ các đối tợng lao động gồm có kỹ thuật, quản lý, chỉ đạo thi công và lao
5
động trực tiếp sang nớc ngoài làm việc. Sau khi công trình kết thúc thì cũng
chấm dứt hợp đồng đối với ngời lao động, vì thế xuất khẩu lao động theo hình
thức khoán khối lợng công việc thờng không ổn định, tâm lý của ngời lao động
dễ bị chán nản, không tận tâm với công việc.
2.3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân ngời lao động trực tiếp ký kết với
ngời sử dụng lao động ở nớc ngoài (sau đây gọi là hợp đồng cá nhân):
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tợng
lao động đa dạng tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của công việc. Có những
yêu cầu của ngời nớc ngoài đòi hỏi ngời có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản
xuất, kinh nghiệm tổ chức quản lý, cũng có những yêu cầu chỉ cần ngời lao động
có trình độ giản đơn.
Ngoài những hình thức đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài,
hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam.
Thông qua các tổ chức kinh tế của ta, ngời lao động đợc cung ứng cho các tổ

chức kinh tế nớc ngoài dới những hình thức:
- Các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Các khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động:
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đ-
ợc hiệu quả đó ( Hiệu quả = kết quả - chi phí ). Có hai loại hiệu quả là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt đợc về mặt kinh tế,
còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt đợc về mặt xã hội. Đây là khái niệm chung
để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể thì việc đánh giá
hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu lao động
này. Bởi vì để có thể đánh giá chính xác, đầy đủ và đúng hiệu quả kinh tế xã hội
ở từng thị trờng cụ thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ, toàn diện một
cách tổng hợp những kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động
đó, đồng thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên cơ sở lợi ích chung của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân của nớc ta. Qua đó một lần nữa thấy rõ hơn việc đa lao
động đi làm việc ở nớc ngoài trong mối liên hệ chung của nền kinh tế đất nớc
quan trọng nh thế nào bởi lẽ kết quả cuối cùng của lĩnh vực này đợc chuyển từ
chu trình này sang một chu trình khác, từ ngành này sang ngành khác, từ nớc
này sang nớc khác Với quan điểm nh vậy, đánh giá hiệu quả của lĩnh vực này
không thể giống nh việc đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh cụ thể
trong nớc mà không có phần phức tạp hơn nhiều.
6
Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của xuất khẩu lao động
3.1 Lợi ích kinh tế đạt đợc
a. Số lợng lao động đợc giải quyết việc làm trong năm:
Công thức tính:
L = Lc + Lx - Ln
Trong đó:
L : Số lao động đợc giải quyết việc làm trong năm

Lc : Số lao động từ năm trớc vẫn còn đang tiếp tục
Lx : Số lao động đợc đa sang hoạt động trong năm
Ln : Số lao động kết thúc hợp đồng trở về nớc trong năm
ý nghĩa của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này nêu ra đợc chi tiết kết quả đạt đợc trong một năm qua của
công tác xuất khẩu lao động. Nó chỉ ra đợc những đóng góp của lĩnh vực này đối
với việc tạo công ăn việc làm cho xã hội mà nhà nớc ta đã không phải bỏ vốn
đầu t để tạo việc làm mới, giải quyết một phần tình trạng ứ đọng lao động của
đất nớc ( mặc dù trớc khi đi xuất khẩu lao động những ngời lao động này không
phải tất cả đều thuộc diện thất nghiệp).
b. Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu lao động:
Công thức tính:
P = Yj ( j = 1 đến n )
Yj = Xij . Kj
Trong đó:
P : Mức thu của nhà nớc
Y: Mức thu của nhà nớc ở mỗi thị trờng
n : Số thị trờng đa lao động sang
j : Nớc đa lao động sang
K : Tỷ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ớc
X : Thuế thu nhập mỗi ngời phải đóng
ý nghĩa chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết số tiền nhà nớc thu đợc thông qua xuất khẩu lao
động. Vấn đề ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to
lớn. Tất cả các hoạt động có thể đem về ngoại tệ cho đất nớc cần đợc khuyến
khích. Cùng với việc xuất khẩu hàng hoá cần hết sức coi trọng, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động thu ngoại tệ nh phát triển du lịch, cung ứng tàu biển,
7
dịch vụ hàng không, tổ chức gia công hàng xuất khẩu và đa lao động đi làm việc
ở nớc ngoài là những hình thức thích hợp với hàng triệu ngời lao động d thừa

hiện nay. Khả năng hợp tác lao động với nớc ngoài của nớc ta là rất lớn, nếu
chúng ta biết tổ chức và khai thác hết những tiềm năng đó trong quan hệ kinh tế
đối ngoại thì sẽ thu đựơc nguồn ngoại tệ đáng kể thúc đẩy sản xuất phát triển.
c. Mức tiết kiệm đầu t vào việc làm của chính phủ:
Công thức tính:
Mtk = m
dt
. L
Trong đó:
Mtk : Mức tiết kiệm vốn đầu t tạo ra việc làm
m
dt
: Mức đầu t trung bình tạo ra một chỗ làm việc mới
L : Số ngời có việc làm thờng xuyên ở nớc ngoài
ý nghĩa chỉ tiêu:
Cho biết mức độ tiết kiệm không phải bỏ vốn đầu t tạo ra chỗ làm việc
mới ở trong nớc và đồng nghĩa với việc tăng thêm nguồn vốn đầu t cho giải
quyết việc làm.
d. Giá trị hàng hoá do ngời lao động đa về:
Công thức tính:
G = Hj ( j = 1 đến n )
Hj = h
ij
. N
j
Trong đó:
G : Giá trị hàng hoá do ngời lao động đem về
H : Giá trị hàng hoá do ngời lao động ở mỗi thị trờng đem về
h : Giá trị hàng hoá trung bình của một ngời lao động đem về
N : Số ngời gửi hàng hoá về trong năm

i : Biến số ngời
j : Biến số thị trờng
ý nghĩa chỉ tiêu:
Cho biết lợng hàng hoá do ngời lao động đem về góp phần vào việc cân
đối quỹ hàng hoá trong nớc và cải thiện đời sống gia đình, tăng thêm máy móc
thiết bị làm t liệu sản xuất.
g: Thu nhập do lao động đi làm việc ở nớc ngoài bổ sung vào thu nhập quốc
dân:
8
Công thức tính:
Q = (Pj + Vij) . k
j
( j = 1 đến
n)
Trong đó:
Q : Thu nhập của ngời lao động làm việc ở nớc ngoài tính vào thu nhập
quốc dân
P : Các khoản phải nộp của mỗi ngời lao động
V : Thu nhập của ngời lao động sau khi đã khấu trừ phần phải nộp
k : Tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
i : Biến số ngời
j : Biến số nớc sử dụng lao động
ý nghĩa chỉ tiêu:
Chỉ tiêu cho biết phần thu nhập của ngời lao động ở nớc ngoài đợc tính
vào thu nhập quốc dân.
Ngoài các chỉ tiêu có thể lợng hoá đợc để so sánh nói trên còn có một số
chỉ tiêu khác cũng có thể lợng hoá đợc nh số lao động có nghề đợc đào tạo nâng
cao trình độ, mức tiết kiệm chi phí đào tạo trên một ngời lao động song nói
chung còn ở mức thấp. Một số khía cạnh khác nh việc du nhập kỹ thuật công
nghệ và kinh nghiệm sản xuất mới, việc du nhập nếp sống tiến bộ, tăng cờng mối

quan hệ hợp tác giữa hai nớc, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế phản ánh hiệu quả
về mặt xã hội.
3.2 Chi phí bỏ ra:
Bao gồm có các chi phí cho ngời lao động trong lĩnh vực tham gia, chi phí
cho bộ máy quản lý, tổ chức tuyển mộ, đa đi và quản lý ở nớc ngoài, xử lý các
công việc sau khi đa ngời lao động hết hạn trở về nớc, tiền nộp phạt cho nớc bạn
do ngời lao động tự ý bỏ hợp đồng
Chi phí về mặt xã hội có ý kiến cho rằng còn có những tiêu cực do lao
động gây ra ở nớc ngoài. Song những cái đó là yếu tố chủ quan có thể khắc phục
đợc nếu có biện pháp và chính sách thích hợp.
II. Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế:
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia,
đặc biệt đối với các nớc kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích
cho tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và
bản thân ngời lao động.
9
1. Xét trên góc độ vĩ mô:
1.1. Với nớc xuất khẩu lao động:
Nớc xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh
vực: Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
- Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh
tế. Trớc hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động.
Có thẻ nói, xuất khẩu lao động giữ một vị trí rất quan trọng trong chơng trình
việc làm quốc gia, nếu không nói là chủ yếu trong chiến lợc giải quyết việc làm,
đây là một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta đặt
ra tới năm 2010 sẽ xoá hết đói nghèo. Kinh nghiệm từ một số nớc cho thấy, xuất
khẩu lao động là một giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp có hiệu quả cao.
Theo ILO, tính đến năm 1999 có 920 triệu ngời trên thế giới thất nghiệp và thiếu
việc lam. Trong đó, các nớc thuộc khối G7 có khoảng 45 triệu lao động thất
nghiệp. Điều đó đã gây nên tình trạng giảm sút tăng trởng kinh tế cao.Để khắc

phục tình trạng này, các nớc đã thành công bằng sử dụng giải pháp xuất khẩu lao
động.
Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nớc, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do
vậy rút ngắn khoảng cách giàu- nghèo giữa nớc phát triển và nớc đang phát triển.
Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhập quan
trọng cho đất nớc. Theo ớc tính, số lao động xuất khẩu năm 2004 đã gửi về cho
gia đình khoảng 1,5 tỷ USD, bình quân mỗi lao động khoảng 3.750 USD hay
302,5 USD một tháng, cao gấp nhiều lần phần dôi ra sau khi trừ đi chi tiêu cho
ăn uống của lao động trong nớc. Một tỷ rỡi USD tuy cha thấm tháp gì so với
Philippines (số tiền gửi qua kênh chuyển tiền chính thức là trên 7 tỷ USD, còn
theo ớc tính của ADB tính thêm cả kênh chuyển tiền không chính thức thì tổng
số lên đến 14 21 tỷ USD, chiếm 32%GDP của nớc này), nhng đã chiếm
khoảng 3,3% GDP của cả nớc và tơng đơng với nguồn vốn ODA giải ngân trong
năm.
- Về xã hội: Đối với một nớc hơn 82 triệu dân, với trên một nửa là số ngời
trong độ tuổi lao động, nhng số ngời thất nghiệp ở thành thị lên đến 5,6% và số
thời gian cha đợc sử dụng ở nông thôn lên đến trên 20%, thì xuất khẩu lao động
là một kênh giải quyết việc làm cho ngời lao động rất có ý nghĩa. Trong mấy
năm gần đây, số lao động đi xuất khẩu của nớc ta mỗi năm đã lên đến trên dới 70
nghìn ngời và đến nay đã có khoảng 400 nghìn ngời Việt Nam đang làm việc ở
khoảng trên 40 nớc và vùng lãnh thổ. Song nếu so với Philippines có cùng số dân
10
và số ngời trong tuổi lao động nh Việt Nam thì kết quả trên còn thấp hơn rất
nhiều. Năm 2004, nớc này đã có 1 triệu lao động đi làm việc ở nớc ngoàI, đa
Philippines vợt qua Mexico trở thành nớc xuất khẩu lao động lớn nhát thế giới.
Cho đến nay, nớc này có khoảng 8 triệu lao động làm việc ở 56 nớc, đông nhất là
tại Mỹ, ả Rập Saudi, Malayxia, Canada, Nhật Bản
Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm đợc tệ nạn xã hội do
thất nghiệp gây ra, tạo một hớng lao động tích cực cho ngời lao động, học tập đ-

ợc phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nớc ngoài trang bị
- Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực
xuất khẩu lao động là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nớc cung ứng lao
động và nớc tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tao ra mối
quan hệ tốt đẹp giữa hai nớc. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng về
những vấn đề hai nớc cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có
lợi. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế đợc mở rộng thông qua hợp tác
về lao động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác.
1.2. Với nớc nhập khẩu lao động:
Nớc nhập khẩu lao động thu đợc những lợi ích đáng kể nh: cung cấp đủ số
lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng của
đất nớc. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nớc có lao động, khai thác
kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung ccáh quản lý của nớc khác,
mở rộng nhu cầu thị trờng trong nớc
Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao động
đặc biệt là trong các lĩnh vực mà lao động địa phơng ít tham gia tại nớc tiếp nhận
lao động.
2. Xét trên góc độ vi mô:
2.1. Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động:
- Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh
nghiệp tham gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong tục
tập quán của nớc nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả vào
chơng trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thoả
thuận hợp tác giữa hai chính phủ.
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nớc.
Tuy nhiên một vấn đề bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó là
tình trạng ngày càng có nhiều lao động không thực hiện hợp đồng đã ký.Việc
11

này có thể gây ảnh hởng lớn đối với uy tín của doanh nghiệp cũng nh sự ổn định
trên thị trờng hiện tại và tiềm năng.
2.2. Với bản thân ngời lao động:
- Ngời đi xuất khẩu lao động có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói
nghèo cải thiện mức sống của bản thân và gia đình.
- Ngời lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích luỹ trình độ
tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi về nớc.
III. Một số kinh nghiệm của Philippine về xuất khẩu lao động:
1. Khuôn khổ pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động:
Hiện nay có rất nhiều ngời Philippine đi làm việc ở nớc ngoài do nhiều n-
ớc có nhu cầu về lao động. Tuy nhiên nếu không có những chính sách cụ thể của
Chính phủ thì ngời lao động có thể bị đa đi không chính thống và có thể bị bóc
lột. 10 năm trớc đây Philippine đã đặt tất cả các vấn đề lên bàn để xem xét với
mục đích làm sao tạo điều kiện để nguời lao động đợc đi làm việc ở nớc ngoài
một cách thuận lợi.Trong đó làm rõ vai rò của Chính phủ và các bên có liên
quan.
ở Philippine nhiệm vụ của Nhà nớc là tối đa hoá lợi ích của ngời lao động.
Việc này khó đợc thực hiện ở khu vực t nhân. Với chính sách hiện nay ngời dân
tin tởng rằng Chính phủ luôn bảo vệ quyền lợi của ngời lao động ở nớc ngoài và
cố gắng giảm thiểu chi phí đối với bản thân họ, cho gia đình họ và cho đất nớc.
Philippine có cơ chế là phải tạo mọi điều kiện và thủ tục một cách rõ ràng,
đầy đủ, có hệ thống đối với tất cả những ngời lao động có hợp đồng làm việc ở
nớc ngoài. Đồng thời cần bảo vệ họ một cách đầy đủ để giảm thiểu sự lạm dụng,
khai thác cả trớc, trong và sau quá trình làm việc tại nớc ngoài.
2. Việc cấp giấy phép kinh doanh:
Thách thức lớn đối với Chinh phủ trong việc cấp giấp phép kinh doanh là
làm thế nào để hấp dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp t nhân tham gia
vào thị trờng này.
Chính phủ Philippine thực hiện một chính sách rất nghiêm khắc trong việc
quy định số vốn ban đầu và số lợng lao động mà doanh nghiệp xuất khẩu trong

năm đầu tiên hoạt động,dựa vào đó Chính phủ có thể cấp giấy phép cho họ với
các thờ hạn khác nhau. Bên cạnh đó Chính phủ cũng quản lý khoản tiền ký quỹ
khi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cho các mục đích: nếu doanh nghiệp
không đảm bảo đa lao động đi hoặc đa lao động đi nhng không đảm bảo điều
kiện cho họ hoặc thu phí của ngời lao động quá cao hoặc khi Chính phủ phát
hiện doanh nghiệp đã thu lợi quá mức so với mức trung bình làm cho ngời lao
12
động không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng khi cha hết thời hạn thì không cần
phải chờ đợi gì, Chính phủ sẽ điều tiết khoản tiền này để trả lại cho ngời lao
động.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy cả Chính phủ, chủ sử dụng lao động và ngời
lao động đều có "danh sách đen". Tức là danh sách liệt kê những doanh nghiệp
hoạt động có vấn đề, không theo đúng các quy định qua đó họ sẽ biết và cố gắng
tránh những khó khăn, phiền toái xảy ra khi thực hiện hợp đồng.
3. Hệ thống thởng phạt:
Chính phủ rất quan tâm các hoạt động khen thởng và đa ra các mức thởng
cho các doanh nghiệp làm tốt. Khi làm các thủ tục khen thởng, các doanh nghiệp
không cần phải xuất trình hợp đồng vì họ đã đợc xác nhận và đã có kết quả
thanhf công của ngời lao động. Điều quan trọng là nếu doanh nghiệp nào thành
công sẽ đợc Chính phủ đa vào danh sách khen thởng. Điều này rất có ích cho
doanh nghiệp vì nếu nh một công ty hoặc một quốc gia nào cần tìm hiểu các
doanh nghiệp tốt thì Chính phủ giới thiệu với họ danh sách các doanh nghiệp có
uy tín. Nh vậy doanh nghiệp sẽ có điều kiện kinh doanh tốt hơn, cũng nh doanh
nghiệp sẽ có điều kiện để gia hạn giấy phép dễ dàng hơn. Danh sách các doanh
nghiệp hoạt động tốt và có uy tín cũng đợc đa lên các báo cáo của Chính phủ.
4. Các dịch vụ cung cấp cho ngời lao động làm việc ở nớc ngoài:
Để đảm bảo phúc lợi cho ngời lao động Chính phủ Philippine đã có các
dịch vụ hỗ trợ nh sau:
- Ngoài các cán bộ phúc lợi làm việc tại đại sứ quán, chúng tôi xây dựng
các trung tâm cung cấp dịch vụ ngay tại khu vực có ngời lao động làm việc. ở

các trung tâm, hàng ngày có các bác sĩ, cán sự xã hội làm việc và hỗ trợ cho ngời
lao động.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về những ngời lao động đang làm việc
nớc ngoài tại đại sứ quán Philippine ở mỗi nớc nơi có lao động đế làm việc là rất
quan trọng, vì qua đó cơ quan quản lý mới biết cụ thể ngời lao động đang ở đâu
và làm việc gì trên cơ sở đó mới quan tâm họ sâu sát đợc. Việc đăng ký danh
sách này có tác dụng giảm thiểu các rủi ro với ngời lao động. Để làm đợc việc
này, các doanh nghiệp cần phải thông báo với ngời lao động rằng khi sang đến n-
ớc ngoài, họ phải đến đại sứ quán Philippine ở đó để đăng ký và cung cấp cho họ
địa chỉ và thông tin về đaị sứ quán để ngời lao động biết.
- Xây dựng mạng liên kết điện tử kết nối với hiệp hội ngời lao động
Philippine. Thông qua mạng này các ngân hàng cũng giúp ngời lao động chuyển
tiền về nớc cho gia đình. Nh vậy việc đa lao động sang nớc ngoài làm việc không
13
chỉ đơn giản tạo việc làm mà còn đem laị lợi ích cho nhiều ngành khác có liên
quan.
- Để tăng cờng bảo vệ ngời lao động không bị môi giới đa đi bất hợp pháp
hoặc chịu nhiều khó khăn thiệt thòi chúng tôi đã lập chiến dịch thông tin đại
chúng để tuyên truyền cho tất cả ngời dân biết thực trạng về vấn đề đa lao động
đi làm việc ở nớc ngoài và địa chỉ các doanh nghiệp đáng tin cậy. Cũng nh chiến
dịch chống việc đa ngời và tuyển ngời bất hợp pháp. Đây là vai trò mang tính
quản lý Nhà nớc, đòi hỏi các bộ có liên quan, đặc biệt là Bộ Lao động cần tham
gi avào hoạt động này.
- Để thu hút ngời lao động trở về đất nớc, Chính phủ đã tạo điều kiện cho
họ thông qua chơng trình đào tạo lại, chơng trình nhà ở, chơng trình học bổng
cho con em họ.
- Có chính sách u tiên những ngời lao động ra nớc ngoài làm việc hơn là
những ngời đi du lịch nh miễn thuế sân bay, thuế du lịch cho họ.
5. Vấn đề tạo uy tín cho chất lợng giáo dục:
Kinh nghiệm 30 năm cho thấy ngày càng có nhiều khó khăn trong lĩnh

vực đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài. Đó là vấn đề cạnh tranh. Chính vì vậy
vấn đề đặt ra là cần xây dựng và quảng bá về chất lợng ngời lao động của chúng
ta. Muốn vậy trớc tiên phải xác định ngời lao động ở nớc mình có thể làm đợc
những việc gì. Sau đó tăng cờng đào tạo để nâng cao chất lợng và tăng tính cạnh
tranh. Bên cạnh đó cũng cần trang bị ngoại ngữ cho ngời lao động. Cho đến nay
tiếng Anh vẫn là ngoại ngữ cần đầu t. Một số đối tác ở các nớc, họ yêu cầu phải
có xác nhận về tay nghề mà ngời lao động cần phải đáp ứng.
6. Hiệp hội các doanh nghiệp và phơng thức hoạt động:
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp t nhân có tiếng nói cũng nh cùng
phối hợp với Chính phủ đa ngời lao động ra nớc ngoài làm việc, họ thành lập các
hiệp hội của các doanh nghiệp t nhân. Hiệp hội này có hệ thống thống nhất từ
trên xuống dới. Tất cả các doanh nghiệp đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài đều
gia nhập hiệp hội lao động ngoài nớc Philippine. Bên cạnh các hiệp hội chung
còn có các hiệp hội chuyên môn nh Hiệp hội lao động làm việc ngoài khơi, Hiệp
hội xuất khẩu lao động vui chơi giải trí , hoặc có những hiệp hội theo vùng, khu
vực. Ví dụ nh Hiệp hội xuất khẩu lao động Nhật Bản, Hiệp hội xuất khẩu lao
động Hồng Kông Hiện nay, ở Philippine có khoảng 30-40 hiệp hội lớn, nhỏ.
14
Chơng 2
Thực trạng xuất khẩu lao động ở
Công ty cổ phần Đầu t và Thơng mại
I. Thị trờng lao động Đài Loan:
1. Giới thiệu đất nớc Đài Loan:
Đài Loan là hòn đảo đẹp nằm cách bờ biển Đông Nam lục địa Trung Hoa
khoảng 160 km.Nó đợc ngăn cách với tỉnh Phúc Kiến của lục địa Trung Hoa bởi
eo biển Đài Loan. Phí Nam hòn đảo này cách phía Bắc Phillipine 350 km. Phí
Bắc Đài Loan cách Tây - Nam Nhật Bản 1.070 km.
Đài Loan bao gồm 64 đảo lớn nhỏ của quần đảo Bành Hồ và 21 đảo khác.
Tổng diện tích khu vực này trên 35.960 km
2

(cha kể vùng đất khai hoang lấn
biển).
Khí hậu Đài Loan là khí hậu cận nhiệt đới ở phía Bắc và nhiệt đới ở phía
Nam.Thời tiết nóng nhất là từ tháng 6 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình
khoảng 25-28 C. Lợng ma rất dồi dào. Nửa phía Bắc của đảo ma lớn kéo dài từ
đầu tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong khi đó khu vực phía Nam đảo lại ấm
áp về mùa đông. Tình hình thời tiết sẽ ngợc lại, vào mùa hè khi gió mùa Tây -
Nam đem ma đến phía Nam thì thời tiết lại nóng, khô đều ở phía Bắc.
Dân số Đài Loan có trên 23 triệu ngời. Thủ phủ là Đài Bắc, nơi có mật độ
dân số cao nhất, tiếp sau đó là thành phố Cao Hùng ở phía Nam. Gần 60% dân
số Đài Loan tập trung ở 4 thành phố lớn: Đài Bắc, Cao Hùng, Đài Trung và Đài
Nam.
Đài Loan sử dụng tiếng phổ thông (tiếng Hoa) trong ngôn ngữ hành chính.
Tuy nhiên tiếng Phúc Kiến và tiếng Hẹ đợc sử dụng khá phổ biến trong giao tiếp
hàng ngày.
15
Tôn giáo thịnh hành ở Đài Loan là Phạt giáo với khoảng 4,9 triệu phật tử.
Bên cạnh đó Thiên Chúa giáo cũng có ảnh hởng rất lớn với gần 30 vạn tín đồ, và
hơn 40 vạn tín đồ đạo Tin lành. Đạo Hồi cũng đã xuất hiện ở Đài Loan.
Đài Loan có vị trí địa lý khá gần Việt Nam. Từ Hà Nội hoặc Thành phố
Hồ Chí Minh đi Đài Loan chỉ mất khoảng 3-4h Bay. Do đó thời tiết, khí hậu
cũng khá gần với thời tiết, khí hậu của miền Bắc Việt Nam. Về phong tục, tập
quán, sinh hoạt của ngời Đài Loan cũng có những nét tơng đồng với nớc ta, cũng
mang sắc thái của nền văn hoá á Đông.
2. Thực trạng lao động nớc ngoài tại Đài Loan:
Để giảm bớt tình trạng thiếu nhân lực, từ năm 1989, Đài Loan chính thức
nhận lao động nớc ngoài vào làm việc. Nền kinh tế tăng trởng ở mức trên 6% và
tỷ lệ thất nghiệp dao động ở mức 3% trong hàng chục năm (riêng năm 2001 tỷ lệ
này trên 4%), cùng với việc phát triển mạnh cơ sở hạ tầng, Đài Loan phải đối
mặt với sự khan hiếm nhân lực đặc biệt trong ngành xây dựng.

Trong hơn 10 năm gần đây, thanh niên Đài Loan không còn thích thú với
nghề xây dựng và sản xuất, họ hớng vào các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Để đáp ứng yêu cầu về lao động cho phát triển kinh tế và trật tự hoá việc
sử dụng lao động nớc ngoài, tháng 5 năm 1992, Đài Loan đã công bố Luật Dịch
vụ việc làm. Theo điều 43 luật này, Đài Loan cho nhận lao động nớc ngoài với
các ngành nghề nh sau:
- Chuyên gia và cán bộ kỹ thuật.
- Hoa kiều hoặc ngời nớc ngoài giữ trách nhiệm quản lý các công ty có
vốn đầu t nớc ngoài tại Đài Loan.
- Cán bộ giảng dạy tại các trờng đại học hoặc các cơ sở giáo dục.
- Giáo viên dạy tiếng nớc ngoài.
- Huấn luyện viên và vận động viên thể dục thể thao.
- Công việc về tôn giáo, nghệ thuật và biểu diễn.
- Ngời giúp việc gia đình và khán hộ công.
- Nhân lực trong các công trình xây dựng và phát triển kinh tế.
- Các công việc theo dự án riêng của cơ quan quản lý trung ơng, do tính
chất công việc đặc biệt, trong nớc thiếu nhân tài làm công việc đó, về nghiệp vụ
đúng là có nhu cầu thuê ngời nớc ngoài làm.
Bảng 1: Lao động nớc ngoài làm việc tại
Đài Loan phân theo quốc gia
Năm Indonesia Malaysia Philippin Thái Lan Việt
Tổng
16
Nam
cộng
1994 6.020 2.344 38.473 105.152 0 151.985
1995 5.430 2.071 54.647 126.903 0 189.051
1996 10.206 1.489 83.630 141.230 0 236.555
1997 14.648 736 100.295 132.717 0 248.396
1998 22.058 940 114.255 133.367 0 270.620

1999 41.224 158 113.928 139.526 131 294.967
2000 77.830 113 98.161 142.665 7.746 326.515
7/2001 89.608 73 85.787 139.924 10.869 326.261
27,47% 0,02% 26,30% 42,88% 3,33% 100%
Nguồn: Văn phòng Kinh tế Văn hoá Việt Nam tại Đài Bắc
Bảng 2:
Cơ cấu ngành nghề ( năm 2001)
Tổng cộng
Tháng 7 Tháng 6 Tăng, giảm Tỷ lệ
326.261 100.00 329.612 100.00 -3351 -1,02 %
Sản xuất chế
tạo
173.230 53.09 176.976 53.69 -3746 -0,60%
Xây dựng 37.289 11.44 37.328 11.32 -39 +0,12%
GVGĐ & KHC 114.562 35.11 114.140 34.63 +422 +0,48%
Thuyền viên 1180 0,36 1168 0,36 +12 +0,48%
Nguồn: Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc
Khởi đầu, chỉ các công ty hoạt động trong các dự án công cộng đợc chính
quyền cho phép ký hợp đồng nhận lao động nớc ngoài. Những năm gần đây, quy
mô lao động nớc ngoài đợc làm việc tại Đài Loan dao động trong khoảng từ
320.000 - 350.000 lao động/năm.Trong đó: sản xuất chế tạo chiếm 53,09%; xây
dựng chiếm 11,44%; giúp việc gia đình và khán hộ công chiếm 35,11%; thuyền
viên chiếm 0,36%.
3. Chính sách của Đài Loan với lao động nớc ngoài:
Lao động nớc ngoài làm việc tại Đài Loan đợc điều chỉnh bởi một hệ
thống luật pháp tơng đối đâỳ đủ và thống nhất. Một số điểm cần lu ý bao gồm
các nội dung sau:
3.1. Thời hạn hợp đồng:
Theo điều 43, Luật Dịch Vụ việc làm, ngời lao động đợc tuyển dụng làm
công việc trong thời gian tối đa là 3 năm (ngời có nhu cầu tiếp tục đợc tuyển

dụng, chủ sử dụng phải xin phép gia hạn).
3.2. Tiền lơng:
Tiền lơng cơ bản cho mỗi lao động đã đợc điều chỉnh nhiều lần, hiện nay
là 15.840 NT$/tháng, nếu cộng thêm tiền làm thêm giờ mức lơng bình quân là
20.000 NT$/tháng. Đơng nhiên lơng cơ bản của ngời lao động nớc ngoài và ngời
lao động bản địa là không giống nhau và cũng khác nhau khi làm ở các lĩnh vực
17
khác nhau. Mức lơng này có thể đợc điều chỉnh tuỳ thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế.
3.3. Chi phí ăn, ở của lao động nớc ngoài làm việc tại Đài Loan:
Chủ sử dụng lao động Đài Loan đợc khấu trừ từ tiền lơng của lao động
Việt Nam chi phí ăn và ở với mức tối đa là 4000 NT$/tháng, mức khấu trừ này có
thể đợc điều chỉnh trong giới hạn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa chủ sử dụng
lao động và ngời lao động.
Lao động làm việc trong lĩnh vực khán hộ công và giúp việc gia đình
không phải áp dụng quy định khấu trừ trên đây.
3.4. Bảo hiểm:
Ngời lao động tham gia bảo hiểm lao động và bảo hiểm y tế trong đó:
- Bảo hiểm lao động: Chủ chịu 70%, ngời lao động chịu 20% và chính
quyền trợ cấp 10%.
- Bảo hiểm y tế: Chủ sử dụng chiu 60%, ngời lao động trả 30% và chính
quyền trợ cấp 10%.
3.5. Thuế thu nhập:
Thuế thu nhập áp dụng đối với ngời lao động nớc ngoài đợc xác định theo
thời gian làm việc trong năm.
Những ngời sống ở Đài Loan dới 183 ngày trong quy định mức thuế mỗi
năm (thuế niên, tính từ ngày 1-1 đến ngày 31-12) thì nộp 20% thu nhập.
Những ngời sống ở Đài Loan đủ hoặc trên 183 ngày trong thuế iên thì nộp
6% thu nhập nh ngời bản địa.
3.6. Giờ làm việc:

Giờ làm việc đợc quyết định giữa chủ và ngời lao động theo quy định cụ
thể trong hợp đồng lao động.
Theo luật về tiêu chuẩn lao động quy định thì giờ làm việc trong ngành
công nghiệp là 8h/ngày và 48h/tuần. Hiện nay là 84h/2 tuần.
Luật cũng quy định về chế độ làm thêm giờ, giữa buổi làm việc sau 4
tiếng đợc nghỉ giải lao 30 phút. Tuỳ theo tính liên tục và khẩn trơng trong sản
xuất mà cống việc đợc bố trí theo ca, trách nhiệm của chủ là phải sắp xếp ngày
nghỉ bù cho ngời lao động.
3.7. Quan hệ giữa ngời lao động và chủ sử dụng lao động:
Lao động nớc ngoài đợc phép tham gia công đoàn, nhng không đợc bầu là
cán bộ công đoàn.
Ngời lao động nớc ngoài làm việc ở các doanh nghiệp có thể bị huỷ bỏ
hợp đồng lao động trong những trờng hợp sau:
18
- Khi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bị thua lỗ, chủ sử dụng có thể
cho lao động thôi việc, hoặc (nếu có thể) chuyển tới chủ khác. Nhng chủ lao
động phải thông báo trớc cho lao động nớc ngoài về ý định đó và phải cấp tiền
bôì thờng cho họ.
- Nếu lao động nớc ngoài phạm lỗi hoặc phạm luật dẫn tới việc ngừng hợp
đồng lao động, ngời chủ có thể cho thôi việc mà không phải báo trớc và có
quyền từ chối không thanh toán tiền bồi thờng.
3.8. Nghỉ phép, nghỉ lễ và nghỉ việc:
Đối với các ngành công nghiệp không đợc luật tiêu chuẩn lao động điều
chỉnh, việc bố trí nghỉ phép và nghỉ việc đợc quyết định giữa ngời chủ với ngời
lao động và nh đã nói ở hợp đồng với ngành công nghiệp phải tuân theo quy định
của luật tiêu chuẩn lao động thì phải tuân theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải có tối thiểu một ngày nghỉ trong một tuần làm việc
Nghỉ phép: Vì lý do đặc biệt, ngời lao động có thể xin phép không hởng l-
ơng và có thể đợc chấp thuận nếu có ngời thay thế công việc hoặc khi nghỉ phép
không ảnh hởng gì tới quá trình sản xuất. Yêu cầu nghỉ phép phải đợc viết thành

văn bản gửi những ngời có trách nhiệm. Thời gian nghỉ không quá 14 ngày 1
năm.
Nghỉ ốm: Do bị ốm, tai nạn hoặc những lý do cần phải chữa chạy, ngời lao
động có thể yêu cầu nghỉ ốm. Nghỉ ốm không nằm viện không đợc quá 30 ngày
mỗi năm.
- Nếu bị tai nạn lao động thì đợc nghỉ phép để chữa trị
3.9. Những trờng hợp không đợc cấp giấy phép lao động và cho thôi việc:
Với những tình huống sau đây có thể không đợc cấp giấy phép lao động
hoặc cho về nớc.
- Những ngời mang theo gia đình sống với nhau
- Những ngời tay nghề không đủ để hoàn thành nhu cầu của công việc nh
giấy phép họ đã xin.
- Những ngời không đạt sức khỏe khi kiểm tra.
- Những ngời đã có gia đình, có thai hoặc sinh đẻ khi đang lao động tại
Đài Loan.
- Những ngời vi phạm các quy định khi làm các thủ tục cấp giấy phép.
3.10. Đổi nơi làm việc:
Không đợc giải quyết nếu không đợc phép trớc của Uỷ ban Lao động.
Đổi chủ lao động không đợc thực hiện khi không xin phép trớc của Uỷ
ban Lao động.
19
Làm thêm việc bên ngoài phải có giấy phép của Uỷ ban Lao động.
Lao động nớc ngoài không đợc vi phạm hợp đồng lao động đã thỏ thuận
giữa họ và chủ sử dụng lao động, nh việc nghỉ không xin phép quá 3 ngày.
Lao động nớc ngoài phải tuân theo mọi pháp luật, quy chế và những quy
định công cộng của Đài Loan.
Trong trờng hợp có khiếu nại về công việc đối với chủ sử dụng lao động
thì ngời lao động nớc ngoài có thể báo cáo với Trung tâm T vấn lao động nớc
ngoài để khiếu nại về chủ sử dụng lao động của mình.
II. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam:

Trong 4 năm qua, hệ thống cơ chế, chính sách về xuất khẩu lao động và
chuyêngia tiếp tục đợc hoàn thiện. Đặc biệt thông qua triển khai thí điểm mô
hình liên thông xuất khẩu lao động ở Hải Dơng và Phú Thọ, đến nay đã có trên
50 tỉnh, thành phố có lao động đi làm việc ở nớc ngoài ( có 15 tỉnh, thành phố đa
đi đợc trên 1000 lao động trong một năm). Trong 4 năm, cả nớc đã đợc 224 ngàn
ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài (đạt 73% so với kế hoạch 5 năm). Cùng
với chính sách của Nhà nớc, nhiều địa phơng đã có giải pháp hỗ trợ ngời lao
động về vay vốn, dạy nghề, phí làm thủ tục, hộ chiếu và khám sức khoẻ.
1. Số lợng và cơ cấu xuất khẩu lao động:
1.1. Số lợng lao động:
Tổng kết qua 4 năm thực hiện xuất khẩu lao động, chúng ta đã đa đi 224
ngàn lao động và chuyên gia. Riêng năm 2004 đã có 67.447 lao động Việt Nam
làm việc tại nớc ngoài và lợng kiều hối chuyển về nớc đạt mức 1,65 tỷ USD.
Cục quản lý lao động ngoài nớc cho biết, năm 2004 tại Đài Loan có trên
33000 ngời lao động Việt Nam làm việc. Tuy nhiên tình trạng lao động bỏ hợp
đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp ngày càng nhiều, dẫn tới việc phía Đài Loan
ngừng tiếp nhận lao động Việt Nam. Để khắc phục tình trạng này Cục đã đa ra
một số giải pháp nhằm chấn chỉnh công tác tuyển chọn, đào tạo giáo dục định h-
ớng, quản lý lao động ở nớc ngoài của các doanh nghiệp, đồng thời cùng với Ban
quản lý lao động Việt Nam tại Đài Bắc phối hợp với phía Đài Loan tìm kiếm,
vận động để đa số lao động bất hợp pháp này về nớc.
Kể từ khi đa lao động Việt Nam sang làm việc tại Malaixia tháng 4/2002
đến nay, đã có gần 80.000 lao động làm việc tại đất nớc này. Đây là thị trờng lao
động lớn thứ hai sau Đài Loan. Tuy nhiên việc đa lao động sang Malaixia giảm
sút hơn trớc, do năm ngoái một số công nhân phải về nớc trớc thời hạn do mất
việc và đến đầu năm nay phía Malaixia tạm ngừng tiếp nhận lao động nớc ngoài
20
nói chung để lập lại kỷ cơng rong việc tiếp nhận và sử dụng lao động nớc ngoài
làm việc tại Malaixia.
Việc Malaixia ngừng tiếp nhận lao động nớc ngoài trong lúc này cũng là

thời điểm tốt để các doanh nghiệp Việt Nam làm tốt công tác đào tạo, chuẩn bị
nguồn lao động để khi bạn có nhu cầu trở lại là có thể đáp ứng đợc ngay. Tuy
nhiên Malaixia vẫn tiếp nhận những lao động đã có lệnh cấp visa, cho nên doanh
nghiệp vẫn tiếp tục đa số lao động có điều kiện này đi làm việc.
Đến nay đã có hơn 52.000 tu nghiệp sinh Việt Nam đang làm việc tại Hàn
Quốc. Đặc biệt có khoảng 3000 lao động đang làm việc theo Luật lao động mới
của Hàn Quốc. Bộ Lao động, thơng binh và xã hội đã lập 10 trờng đào tạo tiếng
Hàn và giáo dục định hớng cho ngời lao động trớc khi sang làm việc tại Hàn
Quốc. Thời gian tới, phía Hàn Quốc sẽ giúp đỡ Việt Nam trong việc cung cấp
giáo trình và giáo viên đào tạo tiếng Hàn cũng nh phong tục tập quán, lối sống
sinh hoạt của Hàn Quốc.
Nhật Bản là thị trờng cao cấp tiếp nhận lao động của ta theo chế độ tu
nghiệp sinh, chi phí cao nhng chỉ tiêu thấp. Năm 2004 cả nớc chỉ đa đợc hơn
2000 lao động, thấp nhất trong số 4 thị trờng chủ yếu của Việt Nam.
21
Bảng 3: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ năm 1996 đến nay.
Đơn vị tính: ( Ngời )
Năm
Số lợng
lao động
XK
Nữ Tỷ lệ (%)
Nữ
Lao động
có nghề
Tỷ lệ (%)
lao động
có nghề
Tiền gửi về
(USD)

1996 12.660 2.088 16,49 7.251 57,27 249.139.800
1997 18.470 2.081 11,27 9.457 51,20 321.205.000
1998 12.240 1.447 11,82 6.178 50,47 341.874.000
1999 21.810 2.302 10,55 11.457 52,53 404.578.200
2000 31.500 4.165 13,22 16.412 52,10 505.950.400
2001 36.168 7.704 21,30 18.426 50,95 689.660.400
2002 46.122 10.556 22,89 26.875 58,27 1.400.000.000
2003 66.064 22.240 33,66 33.128 50,15 1.500.000.000
2004 67.447 23.025 31,13 35.620 52,81 1.650.000.000
Tổng 312.481 75.563 24,18 164.804 52,74 7.062.407.800
Nguồn: Cục quản lý lao động với nớc ngoài- Bộ Lao động Thơng binh Xã
hội
Năm 2004: Xuất khẩu gần 68.000 lao động và chuyên gia
trong đó: Thị trờng Đài Loan: 37.740 lao động
Thị trờng Malaixia: 14.560 lao động
Thị trờng Lào: 6.660 lao động
Thị trờng Hàn Quốc: 4.770 lao động
Thị trờng Nhật Bản: 2.750 lao động
6 tháng u nm, c nc xut khu 31.000 lao ng v chuyên gia, t
44,28% k hoch nm. C th:
i Loan: 15.759
Malaysia: 7.779
H n Qu c: 3.275
Nht Bn: 1.769
Anh: 66
rp thng nht: 153
Các nc khác: 2.474
1.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu:
Hiện nay lao động Việt Nam đã có mặt ở hơn 40 nớc trên thế giới, chủ yếu
làm việc trong các ngành nghề khác nhau nh: Sỹ quan thuỷ thủ, thuyền viên

đánh cá, công nhân, giúp việc gia đình, chăm sóc bệnh nhân
1.2.1. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính:
Nguồn lao động xuất khẩu của nớc ta từ trớc tới nay chủ yếu là nam giới.
Nam giới chiếm 84,5% trong tổng số lao động xuất khẩu của ta từ giai đoạn
22
1992-2002 vì các thi trờng tiếp nhận lao động yêu cầu lao động trong các ngành
công nghiệp nặng và một số ngành nghề đòi hỏi sức khoẻ tốt. Mặt khác các
chính sách xuất khẩu lao động của ta có phần cha rộng mở đối với lao động nữ đi
xuất khẩu nh các nớc trong khu vực nh Phillipine một nớc có tỷ lệ lao động nữ
xuất khẩu cao nhất trong khu vực ( vì họ còn cho phép lao động nữ làm các công
việc ở Việt Nam còn cấm). Lao động nữ của ta đi làm việc ở nứoc ngoài do
những đặc điểm giới tính cũng nh tập quán dân tộc và chị em đều cha có điều
kiện tiếp xúc với nớc ngoài, mặt khác lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ nên họ
thờng phải chịu những thiệt thòi trong quá trình làm việc ở nớc ngoài. Trong thời
gian đầu chúng ta thờng xuất khẩu lao động sang các thị trờng đòi hỏi sức khoẻ
nh Hàn Quốc, Nhật Bản và các nớc Đông Âu nên tỷ lệ lao động là nữ thấp trong
tổng số lao động xuất khẩu. Từ năm 2000 trở đi chúng ta mở rộng thị trờng mới
đa lao động đi làm giúp việc gia đình ở Malaixia, Đài Loan thì tỷ lệ lao động nữ
tăng lên rõ rệt, lao động nữ đã chiếm tỷ lệ 24,18% trong tổng số lao động.
23
Bảng 4: Số lợng cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính
STT Năm Tổng số
( ngời )
Nam Nữ
Số ngời Tỷ lệ (%) Số ngời Tỷ lệ (%)
1 1996 12.660 10.572 83,51 2.088 16,49
2 1997 18.470 16.389 88,73 2.081 11,27
3 1998 12.240 10.793 88,18 1.447 11,82
4 1999 21.810 19.508 89,45 2.302 10,55
5 2000 31.500 27.335 86,78 4.165 13,22

6 2001 36.168 28.464 78,7 7.704 21,3
7 2002 46.122 35.566 77,11 10.556 22,89
8 2003 66.064 43.824 66,34 22.240 33,66
9 2004 67.447 44.422 68,87 23.025 31,13
10 Tổng 312.481 236.918 75,82 75.563 24,18

Nguồn: Cục quản lý lao động với nớc ngoài-Bộ Lao động Thơng binh Xã hội
1.2.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề:
Thực hiện chủ trơng của Chính phủ là hạn chế đa lao động phổ thông đi
xuất khẩu, Bộ Lao động thơng binh - xã hội đã chỉ đạo hớng dẫn các công ty mở
rộng việc ký kết các hợp đồng đa lao động có nghề. Kết quả cho thấy, số lao
động có nghề của Việt Nam tăng lên rõ rệt. Nếu năm 1992 chủ yếu là lao động
phổ thông thì số lao động có nghề năm 1993 tăng lên 25%, năm 1995 tăng lên
40% và hiện nay đạt gần 70% trong tổng số ngời đi là có nghề. Đối với một số
thị trờng, chúng ta đã cung ứng 90-100% lao động có nghề nh Cooet, Libi,
Angola, Nhật Bản, Cộng hoà Séc Còn một số lao động khi đa đi cha có nghề
nhng hầu hết trong các hợp đồng đã ký, bên nhận cung ứng lao động đều thực
hiện việc đào tạo nghề cho ngời lao động thông qua các hình thức đào tạo 3
tháng theo chơng trình do Bộ Lao động thơng binh - xã hội quy định rồi mới sử
dụng những lao động này vào công việc.
Năm 2004, xuất khẩu lao động và chuyên gia sang Đài Loan lên tới
37.740 ngời
trong đó: Giúp việc gia đình - chăm sóc ngời bệnh chiếm 52,51%
Điện tử chiếm 6,81%
Cơ khí sản xuất chiếm 25,86%
Xây dựng chiếm 0,25%
Thuyền viên đánh cá chiếm 8,79%.
2. Chất lợng lao động xuất khẩu:
24
Theo đánh giá chung, lao động xuất khẩu của Việt Nam có khả năng làm

việc, chăm chỉ, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật tiên tiến và lao động sáng tạo,
lao động có chuyên môn kỹ thuật đã tăng đáng kể.
Bên cạnh những lợi thế vốn có ấy, lao động Việt Nam còn có rất nhiều hạn
chế, biểu hiện ở các vấn đề sau:
2.1. Về sức khoẻ:
Do xuất phát điểm kinh tế, Việt Nam là một nớc nông nghiệp nghèo và
đông dân nên phần lớn lực lợng lao động ở nớc ta cha đủ điều kiện về sức khoẻ
để đảm bảo cho công việc của họ ở nớc ngoài đợc liên tục, trôi chảy với mức l-
ơng hợp lý. Đây là khó khăn đầu tiên khi tuyển dụng lao động cho xuất khẩu.
2.2. Về tác phong:
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung tồn tại ở nớc ta trong một thời gian dài đã
có ảnh hởng lớn và in sâu vào tâm trí ngời lao động do vậy lề lối và tác phong
của ngời lao động là chậm chạp và tinh thần trách nhiệm cha cao. Có thể coi đây
là yếu kém lớn nhất khi tiếp nhận lao động Việt Nam.
2.3. Về trình độ, tay nghề:
Lao động Việt Nam làm việc tại nớc ngoài chủ yếu đã qua đào tạo tuy
nhiên vẫn cha thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu của chủ sử dụng lao động do hạn
chế về năng lực chuyên môn, khả năng giao tiếp, không có khả năng ngoạingữ, ít
hiểu biết về các yếu tố nh văn hoá, phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt cũng
nh hệ thống pháp luật của nớc sở tại. Ngoài ra ngời lao động Việt Nam còn rất
thiếu về kinh nghiệm làm việc.
3. Hình thức và các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động:
3.1. Hình thức xuất khẩu lao động:
Hiện nay, xuất khẩu lao động nớc ta có thể có các hình thức sau: Hơp
đồng cung ứng lao động, hợp đồng sử dụng chuyên gia, hợp đồng nhận thầu
công trình, hợp đồng lao động vừa học vừa làm, hợp đồng nhận thầu nhận khoán
khối lợng hợp tác chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh giữa các tổ chức kinh tế
Việt Nam với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nớc ngoài, hợp đồng lao động giã
ngời Việt Nam với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nớc ngoài, cung ứng lao động
trực tiếp theo yêu cầu của các công ty nớc ngoài thông qua hợp đồng lao động.

Trong đó, các doanh nghiệp đợc cấp giấy phép xuất khẩu lao động phải
chủ động tìm kiếm thị trờng, tự mình ký kết với bên nớc ngoài để tiến hành làm
thủ tục đa lao động xuất khẩu dựa trên chính sách của Nhà nớc, đồng thời doanh
nghiệp cũng có trách nhiệm nếu hợp đồng không đợc thực hiện nh ký kết.
25

×