Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của việt nam vào mỹ –thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.46 KB, 37 trang )

lời mở đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và tự do hoá thơng
mại diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính đặc điểm này của nền kinh tế thế giới đã
và đang làm cho các nớc đang phát triển gặp không ít khó khăn trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc nhất là về vốn, công nghệ và kỹ
thuật Và Việt Nam cũng nằm trong số các nớc đang phát triển đó.Mắt khác
toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại cũng tạo ra rất nhiều những thuận lợi
cho các nớc đang phát triển nhất là về xuất nhập khẩu Do đó, để thực hiện
mục tiêu của mình, trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc trong những
năm tiếp theo Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định Chiến lợc phát triển kinh
tế Việt Nam trong giai đoạn này là hớng về xuất khẩu và thay thế dần nhập
khẩu.
Để thực hiện đợc chiến lợc phát triển này chúng ta phải phát triển
vững chắc các ngành công nghiệp, trớc hết là công nghiệp chế biến có khả
năng cạnh tranh cao, đặc biệt là các ngành công nghiệp sử dụng vốn ít, thu
hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu,
trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán các chỉ tiêu, thu hút các
nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trờng quốc
tế.
Là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế Quốc dân, sản xuất tăng trởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không
ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trờng luôn đợc mở rộng, tạo điều kiện
cho kinh tế phát triển,thu hút nhiều lao động góp phần cân bằng cán cân xuất
nhập khẩu. Thuỷ sản là ngành kinh tế đang đợc Nhà nớc đầu t phát triển
mạnh
Xuất khẩu nói chung, xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ nói riêng, là một
trong những hoạt động quan trọng của đất nớc và ngành thuỷ sản. Tuy nhiên
xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ trong thời gian qua còn nhiều bất cập và khó
khăn. Để góp phần giúp ngành thuỷ sản ngày càng phát triển vơn xa ra các
nớc trên thế giới và tháo gỡ những khó khăn này: Đề tài Vấn đề xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ thực trạng và giải pháp đã đợc lựa chọn


làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Thúc đẩy xuất khẩu
hàng thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Mỹ.
1
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động xuất khẩu
hàng thuỷ sản của Việt Nam.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu.
Phần II: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam và Mỹ.
Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam vào Mỹ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ còn hạn chế nên đề tài
nghiên cứu này không thể tránh khỏi nhứng thiếu sót. Vì vậy em mong nhận
đợc sự chỉ bảo góp ý của thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã nhiệt tình hớng dẫn em để
em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2003.




PHầN I
ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu
I.khái niệm và ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu.
1. Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất ,
nó phản ánh quan hệ thơng mại , buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi
khu vực và thế giới . Cùng với hình thức kinh doanh nhập khẩu , hình thức
kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh tế cơ bản của một quốc gia , nó là
chiếc chìa khoá mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia ,

tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu của một nớc khi tham gia vào hoạt
động kinh tế quốc tế .
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là một hoạt động kinh doanh
quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp . Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả
khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt độnh kinh doanh của mình .
2
Kinh doanh xuất nhập khẩu thờng diễn ra các hình thức sau : Xuất
khẩu hành hoá hữu hình , hàng hoá vô hình (dịch vụ) ; xuất khẩu trực tiếp do
chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu đảm nhận ; xuất
khẩu gián tiếp (hay uỷ thác) do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , tổ
chức kinh doanh trung gian đảm nhận . Gắn liền với xuất khẩu hàng hoá hữu
hình , ngày nay xuất khẩu dịch vụ rất phát triển.
2. ý nghĩa của xuất khẩu.
2.1. ý nghĩa lý luận.
- Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuỵêt đối , lợi thế tơng đối của
đất nớc và kích thích các ngành kinh tế phát triển , góp phần tăng tích luỹ
vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bớc đời
sống nhân dân .
- Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những mặt hàng
truyền thống đợc thế giới a chuộng hay những mặt hàng tận dụng đợc những
nguyên liệu có sẵn trong nớc hay nớc khác không làm đợc hoặc làm đợc nh-
ng giá thành cao .
- Thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển quanhệ
đối ngoại với tất cả các nớc nhất là với các nớc trong khu vực Đông Nam á ,
nâng cao uy tín của Việt Nam trên trờng Quốc tế .
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, ban bè trên thế giới biết đến hàng hoá
của Việt Nam.
2.2. ý nghĩa thực tiễn.
- Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào giải quyết công ăn việc làm mới
cho ngời lao động đồng thời tác động tích cực đến trình độ tay nghề cũng

nh nhận thức về công việc của công nhân làm hàng xuất khẩu .
-Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành có
tiềm năng về xuất khẩu
-Xuất khẩu làm tăng giữ trữ ngoại tệ cho Quốc gia, làm tăng tổng thu
nhập Quốc dân.
- Xuất khẩu cũng có thể cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi đợc
kinh nghiệm của quốc tế trong kinh doanh.
II. Tình hình kinh tế thế giới và trong nớc
1. Tình hình kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, khoảng cách về kinh
tế giữa các nớc phát triển và đang phát triển ngày càng cao. Trong bối cảnh
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tự do hoá thơng mại đang diễn ra trên toàn
3
thế giới, thơng mại quốc tế và đầu t ra nớc ngoài có tầm quan trọng ngày
càng tăng đối với sự tăng trởng kinh tế của các nớc phát triển nhất là Mỹ, EU
và Nhật Bản ba trung tâm kinh tế của thế giới. Chính đặc điểm này của nền
kinh tế giới là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tất cả các nớc
trên thế giới đều hớng đến xuất khẩu mạnh mẽ những mặt hàng có thế mạnh
của đất nớc mình. Điều đó đã làm cho sự trao đổi hàng hoá giã các nớc trên
thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, với tổng giá trị kim nghach xuất
nhập khẩu giữa các nớc ngày càng lớn.
Nhìn chung tình hình kinh tế thế giới trong những năm gần đây tuy
có phát triển chậm nhng sự gia nhập các tổ chức kinh tế trên thế giới của các
quốc gia ngày càng nhiều, điển hình là Trung Quốc đã gia nhập tổ chức th-
ơng mại thế giới(WTO) và sự cắt giảm và xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa
các khu vực và tổ chức đã làm cho sự trao đổi thơng mại giữa các nớc ngày
càng phát triển.
2.Tình hình kinh tế trong nớc.
2.1. Thuận lợi đối với Việt Nam
Trong thời gian qua , nhất là trong năm 2000 kim nghạch xuất khẩu đạt

gần14,5 tỷ USD , tăng 25% so với xuất khẩu cả năm 1999 , tăng hơn 2,9 tỷ
USD về số tuyệt đối . Kim nghạch xuất khẩu trung bình tháng trong năm
2000 là 1,2 tỷ USD , trong khi đó mức tăng của năm 1999 là 0,96 tỷ USD và
mức xuất khẩu tính theo đầu ngời là 186 USD vợt qua mức trung bình của
các nớc có nền ngoại thơng đang phát triển theo đánh giá của Liên Hiệp
Quốc .
Cũng nh năm 1999 trớc đó, động lực chính cho mức tăng trởng cao
của hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2000
vừa qua ngoài sự lên giá mạnh của dầu thô còn là sự tiếp tục phục hồi nhanh
chóng của các nền kinh tế trong khu vực, đây cũng là bạn hàng chính của
các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hoá từ
Việt Nam.
Nh vậy,chúng ta đạt đợc kết quả to lớn đó, mà nguyên nhân quan
trọng đó là : Do chúng ta biết tận dụng những tiềm năng sẵn có của mình
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh . Trớc hết phải kể đến lợi thế về khí
hậu , đất đai , nguồn nớc , về vị trí địa lý , hải cảng . Hơn nữa , do thuận lợi
về điều kiện sản xuất cũng nh nguồn nhân lực dồi dào nên giá thành một số
sản phẩm của chúng ta thấp , điều này sẽ thúc đẩy khả năng cạnh tranh cho
mặt hàng nông thuỷ sản của nớc ta trên thị trờng thế giới .
4
2.2 Khó khăn đối với Việt Nam
Hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua đã gặp không ít các
khó khăn cần đợc khắc phục giải quyết đó là :
Chất lợng hàng xuất khẩu của ta còn kém , nhất là trong khâu chế
biến cha đợc đầu t thích đáng , chỉ mới qua khâu sơ chế . Do đó, chất lợng
hàng nông thuỷ sản xuất khẩu của chúng ta còn kém về sức cạnh tranh , cha
đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng thế giới . Trừ một số mặt hàng nông sản
xuất khẩu có nhiều tiến bộ nh : gạo , chè , cà phê còn nói chung sản phẩm
nông sản của Việt Nam vẫn đang trong tình trạng chất lợng thấp . Nh lúa
tạp , dù giá đã giảm tới mức thấp nhất mà vẫn ế thừa không tiêu thụ đợc ,

điều đó khẳng định việc tăng sản lợng không đi đôi với chất lợng dẫn đến
hiệu quả không cao .
Do chất lợng hàng xuất khẩu còn hạn chế, dẫn đến giá hàng xuất khẩu
của Việt Nam còn thua xa so với mặt hàng cùng loại trên thị trờng thế giới .
Trong điều kiện nh vậy, yêu cầu nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu là
một vấn đề bức bách . Mặt khác, chúng ta cha thiết lập đợc hệ thống thị tr-
ờng ổn định với mạng lới khách hàng đáng tin cậy. Cho đến nay, phơng thức
xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn, mặc dù chúng ta
đã có nhiều cố gắng để tăng cờng xuất khẩu trực tiếp. Hơn nữa, vấn đề thông
tin về thị trờng nông sản thế giới phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh
xuất khẩu cũng nh phục vụ cho nhu cầu về công tác quản lý xuất khẩu và
công tác nghiên cứu, nhìn chung còn quá ít ỏi ; cha đáp ứng đợc nhu cầu
thực tế đòi hỏi. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu đòi hỏi phải có thông tin
sâu rộng vế thị trờng để theo dõi kịp thời về diễn biến cung cầu và giá cả trên
thị trờng thế giới. Do nghiên cứu thị trờng còn hạn chế, cha có những thông
tin cần và đủ nên cha nắm bắt đợc những cơ hội và ứng xử kịp thời những
diễn biến của thị trờng .
Về quản lý xuất khẩu : Còn có những hạn chế nhất định , không dự
đoán đúng số lợng sản phẩm sản xuất ra nên việc cấp hạn nghạch xuất khẩu
cha sát với thực tế , khi cấp đợc giấy phép xuất khẩu lại gặp nhiều khó khăn
về thị trờng và giá cả . Do đó , lợi nhuận xuất khẩu bị thua thiệt nhiều .
Chính khâu điều hành xuất khẩu này , không phù hợp , nhịp nhàng ăn khớp ,
không nắm bắt đầy đủ thông tin thị trờng để điều chỉnh , cấp giấy phép
không kịp thời đúng lúc nên ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu .
5
Về mặt nghiệp vụ xuất khẩu : vẫn còn nhiều hạn chế nh cha am hiểu
thị trờng , thơng nhân , thông lệ Quốc tế dẫn đến tình trạng các doanh
nhiệp xuất khẩu của Việt Nam nhiều khi còn phải chịu thiệt thòi về giá cả.
III. những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.Nhân tố khách quan.

1.1. Chính sách của các nớc trên thế giới.
Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng đối với việc xuất khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam sang các nớc trên thế giới.Để hàng hoá của
chúng ta vào đợc thị trờng của các nớc thì đầu tiên chúng ta phải nắm rõ luật
pháp của các nớc đó, các chính sách trong việc bảo hộ hàng hoá trong nớc
của nớc đó, hàng rào thuế quan của nớc đó.
1.2. Chính sách trong nớc.
Nhà Nớc có vai trò rất to lớn trong việc quyết định đến việc xuất khẩu
của các doanh nghiệp nớc ta. Nhà Nớc có thể thúc đẩy các doanh nghiệp
xuất khẩu
Vai trò Nhà Nớc trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
Nhà Nớc phải thiết lập đợc một môi trờng thuận lợi hơn cho việc xuất
khẩu , với một chính sách tích cực chủ động , thu hẹp bộ máy quản lý hành
chính giúp các doanh nghiệp tốt hơn trong việc xuất khẩu.
Nhà nớc cung cấp thông tin yếu tố cần thiết nh là thông tin
những điều kiện thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc, cơ sở hạ tầng, vật
chất kinh tế và xã hội để hỗ chợ cho việc sản xuất và thúc đẩy nâng cao năng
lực của doanh nghiệp
2. Nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố mà doanh nghiệp tự quyết định cho mình trong việc
xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp mình sang các nơc khác. Cụ thể nh là
Tìm hiểu thị trờng ngoài nớc mà doanh nghiệp định xuất khẩu.
Tìm hiểu luật pháp của nớc đó trớc khi xuất khẩu hàng hoá sang
Nâng cao chất lợng sản phẩm, mẫu mã, bao bì để nâng cao sức cạnh
tranhtrên thị trờng.
IV. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu.
1. Tổng kim nghạch xuất khẩu: Nếu tổng kim nghạch xuất khẩu năm
sau cao hơn năm trớc điều đó chứng tỏ xuất khẩu của ta đã tăng so với năm
trớc về số lợng cũng có thể cả về chất lợng

6
2. Tốc độ tăng trởng luỹ kế: Tốc độ tăng trởng luỹ kế diễn biến tăng
dần, điều đó chứng tỏ xuất khẩu có xu hớng phát triển đều và đó là một dấu
hiệu tốt cho xuất khẩu và ngợc lại thì không tốt cho xuất khẩu .
3. Cơ cấu hàng xuất khẩu: Càng nhiều các mặt hàng có thế mạnh của
ta tham gia xuất khẩu thì càng tốt, tập trung vào các ngành có thế mạnh về
xuất khẩu .
4. Về thị trờng xuất khẩu: Thị trờng xuất khẩu càng lớn thì càng thuận
lợi cho chúng ta xuất khẩu, trong việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu,khi đó
chúng ta chủ động hơn về mọi mặt nhất là chúng ta không bị ép gia và không
phải cạnh tranh quyết liệt.
5. So với các nớc trong khu vực: Đánh giá hoạt động xuất khẩu so với
các nớc trong khu vực chung ta có thể thấy đợc tình hình xuất khẩu của
chúng ta nh thế nào để từ đó có biện pháp để kích thích xuất khẩu.
7
Đánh giá hoạt động xuất khẩu năm 2002.
Tăng trởng
sau 3 tháng
(%)
Tăng trởng
sau 6 tháng
(%)
Tăng trởng sau
9 tháng (%)
Tăng trởng
sau12tháng
(%)
Tổng kim ngạch
Dầu thô
Không kể dầu thô

Khối Việt Nam
Khối FDI
-12,2
-22,2
-9,2
-15,6
5,4
-4,93
-18,9
-1
-7,9
17,3
3,2
-12,1
7,7
2,5
19,9
11,2
4,6
12,9
7,4
25,3
Nguồn: tạp chí thơng mại số7/2003
8
Phần II.
Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của việt nam
sang mỹ
I. Tổng quan về thuỷ sản của việt nam
1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản.
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam ,

có giá trị ngoại tệ xuất khẩu đứng hàng thứ t trong các ngành kinh tế quốc
dân ( sau dầu , gạo , và hàng may mặc ) trớc năm 2001và đã vơn lên hàng
thứ ba vào năm 2001 .
Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho
nhân loại . Thực phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dỡng cao rất cần thiết cho sự
phát triển của con ngời. Không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo
công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng dân c đặc biệt ở những vùng nông
thôn và ven biển . ở Việt Nam , nghề khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cung
cấp công ăn việc làm thờng xuyên cho khoảng 1,1 triệu ngời , tơng ứng với
2,9 % lực lợng lao động có công ăn việc làm . Thuỷ sản cũng có những đóng
góp đáng kể cho sự khởi động và tăng trởng kinh tế nói chung của nhiều n-
ớc .
Không những là nguồn thực phẩm , thuỷ sản còn là nguồn thu nhập
trực tiếp và gián tiếp cho một bộ phận dân c làm nghề khai thác , nuôi trồng ,
chế biến và tiêu thụ cũng nh các ngành dịch vụ cho nghề cá nh : Cảng , bến ,
đóng sửa tàu thuyền , sản xuất nớc đá , cung cấp dầu nhớt, cung cấp các thiết
bị nuôi , cung cấp bao bì và sản xuất hàng tiêu dùng cho ng dân . Theo ớc
tính có tới 150 triệu ngời trên thế giới sống phụ thuộc hoàn toàn hay một
phần vào ngành thuỷ sản .
Đồ trang sức đợc làm từ ngọc trai rất đợc a truộng trên thế giới với giá
trị cũng rất cao . Thậm chí từ những con ốc nhỏ ngời ta cũng có thể làm ra
những món hàng độc đáo ngộ nghĩnh thu hút sự quan tâm của mọi ngời .
Thuỷ sản là ngành xuất khẩu mạnh của Việt Nam . Hoạt động xuất
khẩu thuỷ sản hàng năm đã mang về cho ngân sách nhà nớc một khoản
ngoại tệ lớn , rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nớc . Các
sản phẩm đợc xuất khẩu ra nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới, góp
phần nâng cao vị trí của Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản Việt Nam
nói riêng trên trờng quốc tế .
Với những vai trò hết sức to lớn nh trên và những thuận lợi , tiềm năng
vô cùng dồi dào của Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên và con ngời , phát

9
triển nghề nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản phục vụ tiêu dùng trong
nớc và hoạt động xuất khẩu là một trong những mục tiêu sống còn của nền
kinh tế Việt Nam .
2. Thực trạng nuôi trồng , khai thác và chế biến thuỷ sản của Việt
Nam.
2.1. Phân bố ng nghiệp
Vùng phát triển ng nghiệp mạnh nhất ở Việt Nam là vùng ven biển từ
Bình Thuận trở vào ; trong đó mạnh hơn cả là các tỉnh : Bà Rịa Vũng
Tàu , Tiền Giang , Bến Tre , Trà Vinh, Kiên Giang , Bạc Liêu , Cà Mau , với
giá trị hàng năm trên 20 tỷ đồng .
Những vùng đánh cá biển mạnh nhất là Kiên Giang (trên 100 nghìn tấn /
năm), sau đó là Bà Rịa Vũng Tàu và Bình Thuận (50 60 nghìn tấn/
năm).
Nghề nuôi trồng và đánh bắt cá nớc ngọt mạnh nhất là Bạc Liêu , Sóc
Trăng thành phố Hồ Chí Minh ( từ 10 20 nghìn tấn / năm ) . Riêng tôm
thì tập trung cao nhất ở Cà Mau với sản lợng hàng năm trên 25 nghìn tấn,
chiếm 70 % sản lợng tôm cả nớc .
Các vùng trọng điểm ng nghiệp là Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Thuận,
Vũng Tàu , Kiên Giang , Cà Mau .
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến phát triển và phân bố ng nghiệp
Nhóm các yếu tố tự nhiên
Nớc ta có 3,2 nghìn km bờ biển với gần 1 triệu km2 thềm lục địa bao
gồm mặt nớc trong vũng , vịnh ven bờ , hơn 3 nghìn đảo và quần đảo . Nhiệt
độ vùng biển tơng đối ấm và ổn định quanh năm , thích hợp cho sự sinh tr-
ởng của các loài thuỷ sản nớc mặn nớc , nớc lợ .
Biển Việt Nam có trữ lợng cá lớn và đặc sản biển phong phú : Hàng
chục vạn ha diện tích mặt nớc trên đất liền ( bao gồm 39 vạn ha hồ lớn ; 54
vạn ha vùng ngập nớc ; 5,7 vạn ha ao và 44 vạn km sông và kênh rạch ) có
thể nuôi tôm , cá và các thuỷ sản khác . Do đó , ngành nuôi thuỷ sản của nớc

ta , kể cả thuỷ sản nớc mặn , nớc lợ , nớc ngọt có thể trở thành ngành sản
xuất chính .
Vùng biển nớc ta có nhiều loài cá và đặc sản quí với hàng nghìn loài
cá biển , 3 trăm loài cua biển , 40 loài tôm he , gần 3 trăm loài trai ốc hến , 1
trăm loài tôm , trên 3 trăm loài rong biển . Trong đó nhiều loại đặc sản có giá
trị xuất khẩu cao, đợc a chuộng trên thị trờng quốc tế .
10
Tổng trữ lợng cá trong vùng biển Việt Nam khoảng 3 triệu tấn , trong
đó gần 1,6 triệu tấn cá đáy và 1,4 triệu tấn cá nổi . Với trữ lợng cá trên , có
thể đánh bắt từ 1,3 đến 1,4 triệu tấn / năm .
Nhóm yếu tố kinh tế xã hội
Tiềm năng của biển nớc ta lớn , nhng hiện nay sản lợng cá đánh bắt và
các đặc sản biển , sản lợng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ , nớc ngọt
còn thấp . Có nhiều nguyên nhân hạn chế khai thác tiềm năng của biển trong
đó nguyên nhân quan trọng là cha đầu t đúng mức lao động , nhất là lao
động kỹ thuật cho nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ và hải sản .
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành đã và đang đợc chú trọng phát
triển . Ngoài các xí nghiệp đánh bắt cá quốc doanh trung ơng , hàng loạt cơ
sở đánh bắt cá quốc doanh địa phơng , các hợp tác xã nghề cá đã và đang
đợc xây dựng ở các huyện , tỉnh ven biển , đi đôi với những cơ sở hậu cần ,
chế biến tạo điều kiện cho ngành đánh bắt và chế biến cá biển nớc ta phát
triển mạnh mẽ. Đồng thời , nhiều cơ sở quốc doanh và tập thể , t nhân đánh
bắt cá nuôi trồng và chế biến thuỷ sản nớc mặn , nớc lợ , nớc ngọt đợc phát
triển mở rộng ở nhiều vùng, khu vực trên phạm vi cả nớc Tuy nhiên , đội
tàu đánh cá hiện nay với 32 nghìn chiếc hầu hết là tàu thuyền nhỏ, cha đợc
trang bị hiện đại để đánh bắt ở những vùng biển sâu và biển xa đã hạn chế
sự phát triển của ngành.
2.3.Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Theo điều tra
sơ bộ của ngành thuỷ sản , riêng cá nớc ngọt có 544 loài , cá nớc lợ , nớc

mặn cũng có 186 loài. Trong đó nhiều loại đặc sản có giá trị xuất khẩu cao ,
đợc a chuộng trên thị trờng quốc tế . Phơng thức nuôi trồng cũng rất đa dạng
tạo cho sản phẩm thêm phong phú .
Nuôi trồng thuỷ sản thời gian qua phát triển với tốc độ khá nhanh , thu
đợc hiệu quả kinh tế xã hội đáng kể , từng bớc góp phần thay đổi cơ cấu
kinh tế ở các vùng ven biển , nông thôn và góp phần giải quyết việc làm ,
tăng thu nhập và xoá đói , giảm nghèo .
Theo điều tra và quy hoạch của bộ thuỷ sản , đến tháng 8 năm 2001
tổng diện tích nuôi trồng ở nớc ta là 1,19 triệu ha .
Nuôi thuỷ sản nớc ngọt
Nuôi cá ao hồ nhỏ : Là một nghề có tính truyền thống gắn với nhà
nông , từ phong trào ao cá Bác Hồ đến phong trào VAC. Xu hớng diện tích
ao đang bị thu hẹp do nhu cầu phát triển xây dựng nhà ở . Đối tợng cá nuôi
11
khá ổn định : trắm , chép , trôi , mè , trê lai , rô phi nguồn giống sinh sản
hoàn toàn chủ động. Năng suất cá nuôi đạt bình quân trên 3 tấn/ha.
Nghề nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ đã phát triển mạnh. Đặc biệt , tôm càng
xanh là một mũi nhọn để xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc , nhất là ở các
thành phố , trung tâm dịch vụ góp phần điều chỉnh cơ cấu canh tác ở các
vùng ruộng trũng ,tăng thu nhập và giá trị xuất khẩu .
Vấn đề khó khăn là sự phụ thuộc của năng suất vào điều kiện thời
tiết , khí hậu cộng với vấn đề trình độ của ngời nuôi cha đợc giải quyết thích
hợp đã dẫn đến sự không ổn định của sản lợng nuôi . Các giống đã đa vào
nuôi là : lơn , ếch , ba ba , cá sấu Tuy nhiên , do thiếu quy hoạch , không
chủ động nguồn giống , thị trờng không ổn định đã hạn chế khả năng phát
triển .
Nuôi cá mặt nớc lớn : Đối tợng nuôi thả chủ yếu là cá mè , ngoài ra
còn thả ghép cá trôi , cá rô phi Do khó khăn trong khâu bảo vệ và giá cá
mè thấp nên lợng cá thả vào hồ nuôi có xu hớng giảm .
Hình thức nuôi chủ yếu hiện nay là lồng bè kết hợp khai thác cá trên

sông , trên hồ . Hình thức này đã tận dụng đợc diện tích mặt nớc , tạo ra việc
làm tăng thu nhập , góp phần ổn định đời sống của những ngời sống trên
sông , ven hồ . ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung , đối tợng nuôi chủ yếu là
trắm cỏ , qui mô lồng nuôi khoảng 12 24 m3 , năng suất 400 600 kg /
lồng . ở các tỉnh phía Nam , đối tợng nuôi chủ yếu là cá ba sa , cá lóc, cá
bống tợng , cá he . Quy mô lồng , bè nuôi lớn , trung bình khoảng 100
150 m3 / bè , năng suất bình quân 15 20 tấn / bè .
Nuôi cá ruộng trũng : Tổng diện tích ruộng trũng có thể đa vào nuôi
cá theo mô hình cá - lúa khoảng 580.000 ha . Năm 1998 , diện tích nuôi cá
khoảng 154.200 ha . Năng suất và hiệu quả nuôi cá ruộng trũng khá lớn .
Đây là một hớng cho việc chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp , tăng thu
nhập cho ngời lao động , xoá đói giảm nghèo ở nông thôn .
Nuôi tôm nớc lợ
Nuôi thuỷ sản nớc lợ đợc phát triển rất mạnh thời kỳ qua , đã có bớc
chuyển từ sản xuất nhỏ tự túc sang sản xuất hàng hoá , mang lại giá trị ngoại
tệ cao cho nền kinh tế quốc dân và thu nhập đáng kể cho ngời lao động .
Những năm gần đây tôm đợc nuôi ở khắp các tỉnh ven biển trong cả n-
ớc , nhất là tôm sú , tôm he , tôm bạc thẻ , tôm nơng , tôm rảo , song chủ yếu
là tôm sú . Tôm đợc nuôi trong ao đầm theo mô hình khép kín , nuôi trong
ruộng và nuôi trong rừng ngập mặn . Nhìn chung , khu vực miền Nam thuận
12
lợi nhất cho viêc nuôi tôm . Nghề nuôi tôm ở khu vực này phát triển mạnh ,
chủ yếu dựa vào việc đánh bắt các giống tôm tự nhiên . Diện tích nuôi tôm -
ớc tính có tới 200 nghìn ha , trong đó 25 % là nuôi kết hợp với trồng ( tôm
lúa , tôm dừa , tôm sản xuất muối , tôm - đớc ) .
Nghề nuôi trồng thuỷ sản nớc mặn
Nghề nuôi biển có tiềm năng phát triển tốt . Đến nay nghề nuôi trai
lấy ngọc , nuôi cá lồng , nuôi tôm hùm , nuôi thả nhuyễn thể hai mảnh vỏ ,
nuôi trồng rong sụn có nhiều triển vọng tốt . Tuy nhiên do khó khăn về vốn ,
hạn chế về công nghệ, cha chủ động đợc nguồn giống nuôi nên nghề nuôi

biển thời gian qua còn bị lệ thuộc vào tự nhiên , cha phát triển mạnh .
Hệ thống sản xuất giống
Hệ thống sản xuất giống thuỷ sản nớc ngọt : Các loài cá nớc ngọt
truyền thống hầu hết đã đợc sản xuất nhân tạo trong thời gian qua . Vấn đề
cung cấp giống cho nuôi trồng các đối tợng này tơng đối ổn định . Số cơ sở
sản xuất cá giống nhân tạo trên toàn quốc hiện nay khoảng 354 cơ sở , hàng
năm có khả năng sản xuất khoảng trên 4 tỷ cá giống cung cấp kịp thời vụ
cho nhu cầu nuôi trên cả nớc . Tuy nhiên , giá cá giống nhất là các loại đặc
sản còn cao , cha đảm bảo chất lợng giống đúng yêu cầu và cha đợc kiểm
soát chặt chẽ .
Hệ thống sản xuất giống tôm : Giống tôm về cơ bản đã cho đẻ thành
công ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam , nhng sản lợng còn thấp . Vấn đề nuôi vỗ
tôm bố mẹ thành thục cha đáp ứng đợc yêu cầu cả về số lợng lẫn chất lợng
dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn tôm bố mẹ trên cả nớc , đặc biệt là vào
vụ sản xuất chính . Đến nay trên toàn quốc đã có 2.125 trại sản xuất và ơm
tôm giống , hàng năm sản xuất đợc khoảng 5 tỷ tôm P15 , bớc đầu đã đáp
ứng một phần nhu cầu tôm giống cho nhân dân .
Hạn chế chủ yếu trong sản xuất giống là sự phân bố không đồng đều
của các trại giống theo khu vực địa lý đã dẫn đến tình trạng phải vận chuyển
con giống đi xa , vừa làm tăng thêm giá thành vừa làm giảm chất lợng con
giống , cha có sự phù hợp trong sản xuất giống theo mùa đối với các loài
nuôi phổ biến nhất và thiếu các công nghệ hoàn chỉnh để sản xuất giống
sạch bệnh .
Tình hình sản xuất thức ăn
Theo thống kê hiện nay trên toàn quốc có khoảng 24 cơ sở sản xuất
13
thức ăn nhân tạo với tổng công suất 47.640 tấn / năm, sản lợng thức ăn đạt đ-
ợc cha đáp ứng nhu cầu cả và số lợng lẫn chất lợng . Giá thành cao do chi
phí đầu vào cha hợp lý ảnh hởng đến sức tiêu thụ . Với một số mô hình nuôi
bán thâm canh ( nuôi tôm ) và thâm canh ( nuôi cá lồng ) thì thức ăn đợc

nhập từ nớc ngoài và phải chi trả một lợng ngoại tệ tơng đối lớn .
2.4. Khai thác thuỷ sản
Khai thác luôn giữ vai trò quan trọng trong ngành thủy sản và bảo vệ
an ninh chủ quyền trên biển . ở Việt Nam , khai thác thuỷ sản mang tính
nhân dân rõ nét . Nghề cá ở khu vực nhân dân chiếm 99 % số lợng lao động
và 99,5 % sản lợng khai thác thuỷ sản .
Tàu thuyền : Trong giai đoạn 1991 2000 số lợng tàu thuyền máy
tăng nhanh , ngợc lại tàu thuyền thủ công giảm dần . Năm 1991 tàu thuyền
máy có 44.347 chiếc , chiếm 59,6 %; thuyền thủ công 30.284 chiếc , chiếm
40,4 % , đến cuối năm 1998 tổng số thuyền máy là 71.767 chiếc , chiếm
82,4 % , tổng số thuyền thủ công là 15.337 chiếc chiếm 17,6 % tổng số
thuyền đánh cá .
Cơ cấu nghề nghiệp khai thác : Nghề nghiệp khai thác thuỷ sản ở nớc
ta rất đa dạng và phong phú về quy mô cũng nh tên gọi , theo thống kê cha
đầy đủ đã có trên 20 loại nghề khác nhau đợc xếp vào 6 họ nghề chủ yếu ; tỷ
lệ các họ nghề nh sau :
+ Họ lới kéo chiếm 26 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vùng biển Đông
Nam Bộ .
+ Họ lới vây chiếm 4,3 % .
+ Họ lới rê chiếm 34,4 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vịnh Bắc Bộ
+ Họ mành vó chiếm 5,6 % .
+ Họ câu chiếm 13,4 % .
+ Họ cố định chiếm 7,1 % .
+ Các nghề khác chiếm 9 % .
Lao động khai thác : Hiện nay lực lợng lao động khai thác còn khá d
thừa kể cả lực lợng lao động kỹ thuật và lực lợng lao động đến tuổi đợc bổ
sung hàng năm . Nhìn chung lực lợng lao động thành thạo nghề nhng trình
độ văn hoá thấp gây ảnh hởng nhiều đến việc khai thác .
Do có sự phát triển về số lợng tàu thuyền , công cụ và kinh ngiệm khai
thác mà tổng sản lợng hải sản khai thác trong 10 năm gần đây tăng liên tục

(khoảng 6,6 % / năm ) . Riêng trong giai đoạn 1991 - 1995 tăng với tốc độ
7,5 % / năm ; giai đoạn 1996 2000 tăng bình quân 5,9 % / năm . Cơ cấu
14
sản phẩm khai thác có nhiều thay đổi : ng dân đã chú trọng khai thác các sản
phẩm có giá trị thơng mại cao nh tôm , mực , cá mập , cá song , cá hồng ,
góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu.
Cá nớc ngọt cũng đợc chú ý khai thác . Việt Nam có trên 200.000 ha
hồ trong đó hồ tự nhiên trên 20.000 ha còn lại là hồ chứa
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn , ví dụ :
- Vùng Đồng Tháp Mời :140.000 ha
- Vùng tứ giác Long Xuyên : 218.000 ha
Hàng năm cá ở hệ thống sông Cửu Long tràn vào đây trong mùa ma
để kiếm ăn , đến mùa khô lại rút ra sông nên nông dân mỗi năm khai thác đ-
ợc khoảng trên 20.000 tấn .
Nớc ta có hàng ngàn sông . Trớc đây nguồn lợi cá sông rất phong
phú . Ví dụ vào thập niên 70 trên sông Hồng có trên 70 hợp tác xã đánh cá
sản lợng khai thác hàng năm hàng ngàn tấn cá . Do khai thác quá mức nên
nguồn cá sông cạn kiệt, ng dân phải chuyển sang kiếm sống bằng nghề
khác . Các sông ngòi miền Trung cũng diễn ra tình trạng tơng tự . Hiện chỉ
còn sông Cửu Long vẫn duy trì đợc nghề khai thác với sản lợng xấp xỉ
30.000 tấn / năm , tạo công ăn việc làm cho 40.000 lao động ở 249 xã ven
sông . Hệ thống kênh rạch chằng chịt ở Nam Bộ cung cấp một lợng cá đáng
kể .
2.5. Chế biến thuỷ sản
Chế biến thuỷ sản là khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất ,
kinh doanh thuỷ sản bao gồm nuôi trồng khai thác chế biến và tiêu thụ
. Những hoạt động chế biến trong 15 năm qua đợc đánh giá là có hiệu quả ,
nó đã góp phần tạo nên sự khởi sắc của ngành thuỷ sản .
Nguyên liệu thuỷ sản đợc cung cấp từ 2 nguồn chính là khai thác hải
sản và nuôi trồng thuỷ sản . Nguồn hải sản là chủ yếu trong cơ cấu nguyên

liệu trong những năm qua , chiếm 70 % tổng sản lợng thuỷ sản thu gom đợc
ở Việt Nam , trung bình 10 năm từ 1985 1995 , sản lợng khai thác hàng
năm là khoảng 700.000 tấn . Trong đó 40% sản lợng là cá đáy , 60 % là cá
nổi , sản lợng khai thác phía Bắc chiếm 4,2 % , miền Trung 39,4 % và miền
Nam 56,4 % . Giai đoạn 1985 1995 tốc độ tăng bình quân là 4,1 % / năm ,
riêng giai đoạn 1991 1995 là 6,8%/năm. Sau năm 1995 , do nghề cá xa bờ
đợc đầu t mạnh hơn nên sản lợng khai thác hải sản tăng rất mạnh, vợt mức
một triệu tấn ( 1.078.000 tấn ) vào năm 1997 , tăng 15,8 % so với năm 1996 ,
15
năm 1998 đạt 1.137.809 tấn tăng 12,2 % so với năm 1997 , năm 1999 đạt
1.230.000 tấn tăng 8,6 % so với năm 1998 .
Nguồn nguyên liệu nuôi trồng từ khai thác nội đồng là khoảng
300.000 400.000 tấn / năm , nếu tính bình quân 10 năm từ 1985 1995
thì tốc độ tăng trởng là 6,4%/năm. Tuy nhiên cũng giống nh khai thác hải
sản , sản lợng nuôi trồng thuỷ sản những năm gần đây cũng tăng mạnh , năm
1997 đạt 509.000 tấn , tăng 19,7 % so với năm 1996 và vợt mức 500.000 tấn
( 537.870 tấn ) vào năm 1998 .
Do tổng sản lợng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến , thói
quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi nên lợng nguyên liệu đợc đa vào chế
biến ngày càng nhiều. Năm 1991 chỉ có khoảng 130.000 tấn nguyên liệu đợc
đa vào chế biến xuất khẩu chiếm khoảng 15 % và khoảng xấp xỉ 30 % lợng
nguyên liệu đợc đa vào chế biến cho tiêu dùng nội địa còn lại dùng dới dạng
tơi sống thì đến năm 1998 đã có khoảng 400.000 tấn nguyên liệu đợc đa vào
chế biến xuất khẩu , chiếm khoảng 24,3% tổng sản lợng thuỷ sản và khoảng
41 % nguyên liệu đợc chế biến cho tiêu dùng nội địa và nh vậy chỉ còn
khoảng 35 % nguyên liệu đợc dùng dới dạng tơi sống .
Nguyên liệu hải sản đợc đánh bắt từ nhiều loại tàu và ng cụ khác nhau
do đó sản phẩm đánh bắt đợc cũng có những đặc tính khác nhau . Đối với
các tàu đi dài ngày, sản phẩm đánh bắt thờng đợc bảo quản bằng đá, cá tạp
thì ớp muối , rất ít phơng tiện có hầm bảo quản . Các loại tàu nhỏ thờng đi về

trong ngày nên nguyên liệu hầu nh không qua xử lý bảo quản .
Nguyên liệu hải sản thờng bị xuống cấp chất lợng do phơng tiện và
đầu t cho khâu bảo quản còn quá ít , quá thô sơ . Sau khi hải sản đợc đánh
bắt thông qua 142 bến , cảng cá cha đợc xây dựng hoàn chỉnh do đó về mùa
nóng các loại hải sản thờng bị xuống cấp nhanh chóng , giá trị thất thoát sau
thu hoạch lớn (khoảng 30%).
Các loại nguyên liệu từ nuôi trồng nớc ngọt , lợ do gần nơi tiêu thụ
hoặc là chủ động khai thác nên đợc đa trực tiếp ra thị trờng hoặc vào thẳng
các nhà máy chế biến , hầu nh không qua xử lý bảo quản , chúng thờng đảm
bảo độ tơi , chất lợng tốt .
Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch đã đợc tiến hành song tác động
của nó không là bao , một phần do sản phẩm thị trờng còn chấp nhận hay do
những lý do kinh tế , tài chính , kỹ thuật mà bản thân ng dân cha thể áp dụng
đợc . Khi phân phối lu thông nguyên liệu phải trải qua nhiều khâu trung gian
nên chất lợng cũng bị giảm sút .
16
Các mặt hàng chế biến thuỷ sản :
Các mặt hàng đông lạnh ( HĐL ) :
Trong giai đoạn 1985 1995 , các mặt hàng này có tốc độ gia tăng
trung bình 25,77 % / năm , giai đoạn 1990 1995 , lợng HĐL tăng mạnh
( 31,78 % ) , giai đoạn 1996 - 1998 lợng HĐL vẫn tiếp tục tăng mạnh ( trên
20% ) . Trong các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh thì tôm đông lạnh vẫn chiếm
vị trí độc tôn , thời kỳ 1990 1995 chiếm khoảng 56 % , năm 1997 chiếm
46 % và 1998 là 52,5 % . Mực và các mặt hàng cá đông lạnh cũng có tốc độ
tăng trởng rất mạnh . Các loại đông lạnh khác chủ yếu là các loại ghẹ , ốc ,
cua , sò , điệp có tốc độ tăng trởng rất nhanh cùng với sự tăng trởng của
các mặt hàng có giá trị gia tăng . Xu hớng tăng của sản phẩm nay còn rất lớn
.
Mặt hàng tơi sống : gần đây cũng rất phát triển , chủ yếu dùng cho
xuất khẩu , bao gồm các loại cua , cá , tôm còn sống hoặc còn tơi nh cá ngừ

đại dơng .
Mặt hàng khô : Dạng sản phẩm này đợc sản xuất khá phổ biến vì đơn
giản về thiết bị , công nghệ , các loại sản phẩm chính là mực khô , cá khô ,
tôm khô , rông câu khô , các loại khô tẩm gia vị .
Các mặt hàng khác : Bên cạnh các mặt hàng trên còn có các mặt hàng
đồ hộp, bột cá gia súc, các sản phẩm lên men và các sản phẩm dùng cho xuất
khẩu nh vây , bong, cớc cá hay dùng cho nội địa nh ngọc trai , arga , dầu
gan cá
3. Chiến lớc xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam
3.1. Sử dụng một số biện pháp xuất khẩu.
3.1.1. Tín dụng xuất khẩu .
Nhà nớc hoặc t nhân dành cho nớc ngoài những khoản tín dụng để
mua hàng của nớc mình hay can thiệp vào lĩnh vực tín dụng mà còn tạo ra
những điều kiện tín dụng xuất khẩu u đãi hơn so với những điều kiện tín
dụng ở trong nớc . Điều đó làm tăng khả năng xuất khẩu . Trong những năm
gần đây tín dụng xuất khẩu thờng phát triển theo những hớng sau :
Quy mô tín dụng ngày càng tăng ;
Tăng quy mô tín dụng xuất khẩu của nhà nớc ;
Tăng những tín dụng dài hạn và trung hạn ;
Tăng cấp tín dụng trực tiếp cho nhà xuất khẩu nớc ngoài ( không
thông qua ngân hàng tín dụng);
Giảm bớt phần tín dụng xuất khẩu của nhà xuất khẩu;
17
3.1.2 Nhà nớc đảm bảo tín dụng xuất khẩu.
Nhà nớc đảm bảo sẽ gánh vác mọi rủi ro xảy ra đối với khoản tín
dụng mà nhà xuất khẩu nớc mình dành cho nhà xuất khẩu nớc ngoài . Có 2
loại rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng :
Rủi ro kinh tế : Khả năng tài chính của ngời mua không đủ để thanh
toán tín dụng;
Rủi ro chính trị : Những sự kiện xảy ra ngoài khả năng tài chính khiến

cho ngời mua không thể thanh toấn đợc khoản tín dụng .
Bảo đảm tín dụng xuất khẩu khiến cho nhà xuất khẩu yên tâm và mở
rộng sản xuất . Hiện nay tín dụng xuất khẩu đợc thực hiện với thời hạn 5
7 năm . Để nhà xuất khẩu quan tâm đến viêc thu tiền của ngời mua , Nhà n-
ớc không đảm bảo hoàn toàn mà chỉ một phần nhất định khoảng 80 90 %
của khoản tín dụng .
3.1.3. Trợ cấp xuất khẩu
Đó là những u đãi về tài chính mà Nhà nớc dành cho nhà xuất khẩu
khi họ xuất khẩu đợc hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài . Mục đích của trợ cấp
xuất khẩu là làm tăng thu nhập của nhà xuất khẩu , nâng cao năng lực cạnh
tranh và thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài .
Trợ cấp xuất khẩu có thể thực hiện dới hình thức trực tiếp nh tiền th-
ởng xuất khẩu , áp dụng tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu đợc do xuất
khẩu hoặc dới hình thức gián tiếp nh dùng ngân sách nhà nớc để tuyên
truyền quảng cáo , giúp đỡ về kỹ thuật, tạo điều kiện cho các giao dịch xuất
khẩu
3.2. Nghiên cứu thị trờng. dự báo thị trờng, tổng hợp môi trờng kinh
doanh bên ngoài, bên trong, chính trị, văn hoá, xã hội, để từ đó có các biên
pháp xuất khẩu thích hợp chánh để các doanh nghiệp nhập khẩu nớc ngoài
chèn ép.
II. thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của việt nam sang mỹ.
1. Cơ cấu mặt hàng.
Các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ rất phong phú đa
dạng , bao gồm các mặt hàng chủ yếu sau :
Tôm đông lạnh là mặt hàng chính , đứng hàng thứ nhất.
Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tơi .
Đứng hàng thứ ba là cá biển đông lạnh các loại ( cá phi lê tơi đông
lạnh , cá ba sa phi lê đông , cá ngừ vây vàng tơi ) .
Ngoài ra còn có :
18

Mực đông lạnh : gồm mực phi lê đông block , mực nguyên con IQF
Nhóm hàng thuỷ đặc sản : yến sào , ngọc trai , cua huỳnh đế , ốc hơng
, sò huyết ,
2. Thực trạng xuất khẩu
Trong cơ cấu thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay ,
Mỹ đợc đánh giá là thị trờng đầy triển vọng , đứng hàng thứ hai sau Nhật
Bản(trong 6 tháng đầu năm 2001, chiếm 25,3 % kim nghạch xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam ) . Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ từ
năm 1994 với giá trị ban đầu còn thấp , chỉ có 6 triệu USD . Từ đó giá trị
xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục qua các năm . Năm 1997 , xuất khẩu
bình quân vào Mỹ bình quân 3 triệu USD / tháng , năm 1998 đã lên tới 82
triệu USD ( tăng 14 lần năm 1994 ) và đa Việt Nam lên vị trí 19 trong số các
nớc xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ . Trong 7 tháng đầu năm 1999 , kim ngạch
xuất khẩu sang Mỹ đạt 70,5 triệu USD và cả năm 1999 đạt 130 triệu USD .
Trong 8 tháng đầu năm 2000 , theo công bố của Mỹ , Việt Nam đã xuất khẩu
sang Mỹ 21.855 tấn sản phẩm thuỷ sản các loại trị giá trên 200 triệu USD ,
chiếm khoảng 3 % giá trị nhập khẩu thuỷ sản của họ , cả năm 2000 đã xuất
khẩu đạt giá trị 302,4 triệu USD (tăng so với năm 1999 là 114 % ) và trong 6
tháng đầu năm 2001 , xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trởng
đạt 31 nghìn tấn về khối lợng , với giá trị 210,4 triệu USD (tăng so với cùng
kỳ năm trớc tơng ứng là 94 % và 70,5 % ) , đến cuối năm 2001 , Mỹ lần đầu
tiên đứng vào danh sách các nớc nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam với giá
trị gần 500 triệu USD ( chiếm 28,4 % thị phần ) . Trong 9 tháng đầu năm
2002
Theo Hải quan Mỹ, mặc dù nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn,
đặc biệt sau sự kiện ngày 11/9/2001, nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ trong 9
tháng đầu năm 2001vẫn tăng 1,45% so với cùng kỳ năm 2000và đạt 1.334
nghìn tấn. Sau đây là các mặt hàng nhập khẩu chính.
Chỉ tiêu
Khối lợng

nhập khẩu
(1000T)
% tăng, giảm so
cùng kỳ
Cá tơi và cá đông
- Cá ngừ tơi và đông 76,3 - 16,2
- Cá rô phi 38,8 + 21,2
- Cá biển tơi và đông 250,0 - 6,7
- Cá đông block 39,2 - 36,7
- Cá philê :
19
+ Cá catfish 6,05 + 142
+ Tổng cộng cá philê 267,2 + 9,5
Tổng cộng cá tơi và đông 616,9 - 1,5
Giáp xác, nhuyễn thể
- Tôm đông 262,4 + 8
- Cua đông 53,9 + 42
- Thịt cua 9,3 + 43
- Tôm hùm 33,1 - 5,5
- Mực ống 21,0 - 3,2
- Điệp 14,4 - 15,3
Tổng cộng giáp xác, nhuyễn thể 451 + 8,4
Hộp thuỷ sản
- Hộp cá ngừ 106,5 - 10,5
Tổng cộng hộp cá 143,7 - 9
Tổng cộng hộp thuỷ sản 187 - 5,6
Tổng cộng hàng thuỷ sản thực phẩm 1.292 + 1,4
Tổng cộng hàng thuỷ sản kỹ thuật 42 13,5
Toàn bộ sản phẩm thuỷ sản nhập
khẩu

1.334 + 1,4
Nhìn chung, nhập khẩu các sản phẩm cá của Mỹ trong 9 tháng đầu
năm có giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2000 Tuy nhiên, các mặt hàng tăng
trởng rất nhanh là cá philê ba sa và cá tra Việt Nam, cá rô phi. Nhập khẩu cá
đông block giảm tới 36,7%.
Các mặt hàng cao cấp đều có nhiều biến động. Nhập khẩu tôm đông
vẫn giữ mức tăng cao là + 8%, cua đông là + 42%, thịt cua + 43%. Tôm hùm
là mặt hàng cao cấp nhất lại có mức nhập khẩu giảm 5,5%. Điệp đông lạnh
giảm tới 15,3%. Hộp cá ngừ giảm tới 10,5%.
Tình trạng khó khăn về kinh tế và sau sự kiện 11/9 đã ảnh hởng rất lớn
tới mức nhập khẩu các sản phẩm thuỷ sản cao cấp của Mỹ. Tuy khối lợng
nhập khẩu các mặt hàng tôm, cua, cá philê có tăng, nhng giá nhập khẩu lại
giảm nhiều.
Theo Hải quan Việt Nam, xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ trong
năm2001 kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt giá trị 489 triệu UDS, chiếm
27% giá trị xuất khẩu thuỷ sản và Mỹ là thị trờng xuất khẩu đạt giá trị lớn
nhất.
Theo Hải quan Mỹ xuất khẩu tôm đông của Việt Nam sang Mỹ 9
tháng đầu năm 2001 nh sau :
Tháng
Khối lợng tôm đông xuất khẩu (tấn)
1 1.118
20
2 703
3 1.032
4 1.113
5 1.775
6 2.966
7 3.733
8 4.607

9 3.724
Tổng cộng 20.771
Tôm đông Việt Nam chiếm 8% thị phần nhập khẩu tôm của Mỹ và
đứng hàng thứ 4 trong số các nớc xuất khẩu tôm sang Mỹ. Điều đáng tiếc là
giá trung bình tôm đông nhập khẩu 9 tháng qua của Mỹ giảm sút chỉ còn
9,14 USD/kg, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2001 Kết quả là khối lợng
nhập khẩu tôm đông của Mỹ tăng 8%, nhng giá trị chỉ có 2,4 tỷ USD so với
2,6 tỷ USD cùng kỳ năm 2000.
Tính đến tháng 10 năm 2000 , tôm đông chiếm tỷ trọng áp đảo trong
các mặt hàng xuất khẩu của ta với 13.243 tấn, giá trị 201 triệu USD, chiếm
81% giá trị xuất khẩu thuỷ sản nói chung . Rất ít quốc gia xuất khẩu thuỷ
sản sang Mỹ lại có tỷ lệ mặt hàng tôm đông lớn nh của Việt Nam. Tôm đông
Việt Nam chiếm 4,7% khối lợng nhập khẩu tôm vào Mỹ và đứng hàng thứ 8
trong số các quốc gia xuất khẩu mặt hàng này. Khác hẳn với thị trờng Nhật
Bản , tại Mỹ tôm đông Việt Nam có giá rất cao, trung bình tới 15 USD/kg .
Việt Nam cùng với Thái Lan, ấn Độ , Inđônêxia và Trung Quốc đã tăng
nhanh mức xuất khẩu tôm đông sang Mỹ để lấp khoản thiếu hụt do tôm nuôi
của Ecuađo, Mêxicô, Panama, En Xanvanđo bị giảm sản lợng nghiêm trọng
vì dịch bệnh. Trong năm 2001 xuất khẩu sang Mỹ các mặt hàng có khối lợng
lớn nh là:Tôm các loại(33.200 tấn), cá tra và cá basa(7.800 tấn), cá ngừ cá
các loại(1.200 tấn) Mặt hàng trên là những thế mạnh của Việt Nam ở thị tr-
ờng Mỹ
năm 2000 giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt khoảng 235 triệu
USD, chiếm vị trí thứ 3 trong số các nớc xuất khẩu tôm vào Mỹ . Tuy nhiên ,
hàng tôm đông Việt Nam vẫn chỉ giữ vị trí rất khiêm tốn trên thị trờng Mỹ ,
chiếm 5,3 % sản lợng tôm nhập khẩu , trong khi Thái Lan là 44,2 % , Mê hi
cô là 10,2 %
Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tơi đạt 973 tấn , giá trị 9,3
triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2002 , tăng vợt bậc so với cùng kỳ năm
2000 ( chỉ có 1,5 triệu), riêng cá ngừ vây vàng tơi đạt 710 tấn , giá trị 4,3

triệu USD . Cá biển đông lạnh các loại có giá trị xuất khẩu đứng hàng thứ 3
với giá trị 2,5 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2002 , trong đó cá ba sa phi
21
lê đông là mặt hàng Việt Nam vẫn chiếm lĩnh thị trờng Mỹ với giá trị xuất
khẩu 1, 7 triệu USD, ( năm 2000 , cá ba sa phi lê có mức xuất khẩu 2.045
tấn , giá trị 8, 3 triệu USD , là mặt hàng độc tôn của Việt Nam tại thị trờng
Mỹ ) , cá biển phi lê đông đạt 536 tấn , giá trị 1,5 triệu USD . Mặc dù xảy ra
tranh chấp về thơng hiệu cá ba sa , nhng năm 2001 sản lợng cá ba sa , cá tra
chế biến xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp đôi năm 2000 , từ 14.000 tấn
( trị giá 42 triệu USD ) lên 31.000 tấn ( trị giá gần 75 triệu USD).
Mặt hàng cua biển cũng đạt mức tăng trởng cao trong xuất khẩu sang
Mỹ ( bao gồm cua sống , cua đông, cua luộc , thịt cua đông ) đạt giá trị xuất
khẩu 1,8 triệu USD ( riêng thịt cua đông có giá trị 722 nghìn USD ) trong 2
tháng đầu năm 2002 .
Hộp thuỷ sản là sản phẩm đợc ngời Mỹ rất a chuộng với đủ các loại
mặt hàng nh hộp cá, hộp tôm, hộp cua, hộp mực và hộp nhuyễn thể 2 vỏ .
Mức nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2000 lên tới 220 nghìn tấn (riêng hộp cá
ngừ là 130 nghìn tấn) . Rất tiếc trong thị trờng nhập khẩu hộp thủy sản rất
sôi động này, sản phẩm của Việt Nam còn gần nh vắng bóng .
Trong năm 2002 do sự việc hiệp hội thuỷ sản Hoa Kỳ kiên các doanh
nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam bán phá giá tại thị trớng Hoa Kỳ cho
nên việc xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam sang Mỹ gặp
những khó khăn trong việc xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhng nhìn chung
xuất khẩu thuỷ sản vẫn có triển vọng phát triển mạnh tại thị trờng Mỹ.
3. Thành tựu
Năm 2001, Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ 70.931 tấn thuỷ sản các
loại, trị giá 489 triệu USD. So với tổng kim ngạch gần 1,8 tỷUSD với số lợng
538.833 tấn thuỷ sản đã XK trong năm qua thì lợng XK vào thị trờng Mỹ là
rất đáng kể .
Bộ thuỷ sản đánh giá , Mỹ đang là thị trờng thuỷ sản dẫn đầu của

ngành thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam. Thị trờng Nhật tuy vẫn tăng về giá trị ,
nhng tỷ trọng đã giảmdần . Mỹ đã trở thành thị trờng quan trọng chiếm vị trí
dẫn đầu , với thị phần tăng nhanh từ 6% năm 1998 lên 27,81% năm 2001.
Thị trờng Mỹ cần đợc quan tâm, tiếp tục mở rộng do nhu cầu nhập khẩu
hàng năm lớn tới khoảng 10 tỷ USD. Yêu cầu về chất lợng và an toàn cao
nhng không khắt khe nh thị trờng EU. Giá bán thuỷ sản sang Mỹ lại cao hơn
các thị trờng khác. Mặt hàng xuất khẩu vào thị trờng Mỹ ngày càng mở rộng
với các mặt hàng tơi sống nh cá ngừ , cá thu, cua.
22
Sự tăng trởng của xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ gắn liền với sự tiến bộ
trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ , đặc biệt sau khi hiệp
định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết ngày 13/7/2000 . Sự kiện đó mở ra
những cơ hội kinh doanh lớn cần đợc chuẩn bị nắm bắt ngay từ bây giờ đối
với các doanh nghiệp Việt Nam
Việc không ngừng tăng kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ qua
các năm đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của ngành thuỷ sản Việt Nam ,
thể hiện sự đúng đắn trong đờng lối lãnh đạo mở cửa của Đảng .
Việt Nam đã có 77 doanh nghiệp chế biến đủ tiêu chuẩn xuất khẩu
vào Bắc Mỹ .
Nhật Bản khách hàng tiêu thụ nhất nhì thế giới- lại chìm đắm
trong khủng hoảng , chính trị xã hội thiếu ổn định, kinh tế hồi phục chậm
, đồng tiền chao đảo mất giá khiến sức mua của dân tiếp tục giảm sút . Nhập
khẩu tôm của họ trong 6 tháng đầu năm 2001 giảm 10 % so với cùng kỳ năm
ngoái , giá nhập khẩu trung bình cũng giảm khoảng 20 % . Kết quả là lợng
sản phẩm tôm tăng lên đợc dồn sang thị trờng Mỹ , nhà nhập khẩu tôm đầu
bảng , thị trờng này đã nhập tăng 11 % so với cùng kỳ năm ngoái , trong đó
từ Việt Nam tăng 108 %. Đơng nhiên , giá nhập khẩu tôm của Mỹ cũng
giảm theo giá của Nhật Bản . Trong tình hình trên , việc Việt Nam vẫn gia
tăng thêm 25 % , đạt trên 37 nghìn tấn tôm xuất khẩu với giá trung bình chỉ
giảm khoảng 11 % đã đánh dấu những cố gắng vợt bậc của các nhà chế biến

xuất khẩu nớc nhà .
Trớc đây , phái đoàn ICD ( Mỹ ) đến thăm Việt Nam và làm việc với
Bộ thuỷ sản , nghiên cứu sâu rộng , toàn diện ngành thủy sản Việt Nam ,
đánh giá cao tiềm năng phát triển nghề cá nớc ta , cũng nh vị trí quan trọng
của ngành này trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam . Hoa Kỳ có số dân
266 triệu ngời với GNP là 7080 tỷ USD , bình quân thu nhập đầu ngời là
26.000 USD . Hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 1,4 triệu tấn thuỷ sản các
loại với kim nghạch 6,5 tỷ USD . Các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam đã có
chỗ đứng trên thị trờng này tuy còn rất khiêm tốn . Mỹ thật sự coi Việt Nam
là nguồn chính thức cung cấp thuỷ sản , đặc biệt là tôm . Trong thời gian qua
tôm nhập khẩu vào Mỹ tăng lên rất nhanh , nhất là mặt hàng tôm nõn , tôm
nõn rút gân , PTO , ngoài ra còn có một số loại cá nhiệt đới cũng bán chạy ở
Mỹ nh cá hông phi lê, cá rô phi đỏ và đen phi lê .
4. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân.
4.1. Thuận lợi.
23
Thịrờng thuỷ sản Mỹ là một thị trờng rất có tiềm năng,giới tiêu dùng
Mỹ đã quen dùng các loại thuỷ sản của Việt Nam nhất là cá tra cá basa. Đây
là một lợi thế lớn đối với Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang
Mỹ.
Thị trờng Mỹ là một thị trờng phát triển nhanh chóng,rộng lớn.
Thị trờng Mỹ đang có xu hớng gia tăng tiêu thụ thuỷ sản trong khi đó
thì cung nớc này lại đang giảm dần. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam tăng thị phần tại Mỹ.
Chúng ta học hỏi đợc những kinh nghiệm của các doanh nghiệp nớc bạn
4.2. Khó khăn.
Tại Mỹ , vào tháng 1 năm 2001 , giá tôm có xu hớng giảm bởi mối lo
ngại kinh tế Mỹ suy thoái.7
Việc đợc hởng quy chế MFN ( quy chế tối huệ quốc ) cha phải là điểm
quyết định để tăng sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam , vì Mỹ đã áp

dụng quy chế MFN với 136 nớc thành viênWTO, ngoài ra còn có u đãi đặc
biệt đối với các nớc chậm phát triển và đang phát triển , nhng Việt Nam cha
đợc hởng chế độ này . Mức thuế trung bình MFN là 5 % nhng nếu đợc hởng
thuế u đãi thì gần nh bằng 0 % . Ngoài ra, hiện tại các mặt hàng tôm đông
lạnh , cá sống, nghêu sò , dù cha có hiệp định thơng mại đã đợc hởng thuế
suất 0 % .
Hiện nay có hơn 100 nớc xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ ,
trong đó có rất nhiều nớc có truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản
với Mỹ nh Thái Lan ( tôm sú đông , đồ hộp thuỷ sản ) , Trung Quốc (tôm
đông , cá rô phi lê ) , Canađa ( tôm hùm , cua ) , Inđônêsia ( cua , cá ngừ , cá
rô phi phi lê ) , Philippin ( hộp cá ngừ , cá ngừ tơi và đông , tôm đông và
rong biển ) nên sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ ngày càng quyết liệt , đặc
biệt đối với một số mặt hàng chủ lực nh tôm đông , cá phi lê , cá ngừ .
Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có nhu
cầu cao về các mặt hàng cao cấp tinh chế ( tôm luộc , tôm bao bột , tôm hùm
, cá phi lê , hộp thuỷ sản ) nhng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là
hàng sơ chế , tỉ lệ sản phẩm giá trị gia tăng thấp (chỉ chiếm khoảng 30 % giá
trị xuất khẩu của Việt Nam). Cụ thể với mặt hàng cá ngừ , hiện nay Việt
Nam mới chỉ xuất khẩu phần lớn cá ngừ tơi đông vào Mỹ (95 % giá trị xuất
khẩu cá ngừ ) trong khi cá ngừ đóng hộp là hàng thuỷ sản đợc tiêu thụ nhiều
ở Mỹ thì giá trị xuất khẩu của Việt Nam không đáng kể ( 5 % ) . Mỹ coi
trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao gồm các sản phẩm hoá học
24
gốc thuỷ sản , ngọc trai , agar , cá cảnh ( giá trị nhập khẩu năm 2000 đạt
9 tỷ USD , chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ USD ) nhng ta mới chỉ chú
trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm . Vì vậy có thể nói cha có đợc sự
phù hợp cao của mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam với yêu cầu nhập
khẩu của thị trờng thuỷ sản Mỹ .
Thị trờng Mỹ là một thị trờng thuỷ sản khó tính của thế giới . Hàng
thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của Cục quản lý d-

ợc phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ ( FDA ) theo các tiêu chuẩn HACCP ( quản
lý theo hệ thống để đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm ). Vấn đề vệ sinh
thực phẩm , ô nhiễm môi trờng , bảo vệ sinh thái là những lý do mà Mỹ
thờng đa ra để hạn chế nhập khẩu thuỷ sản . Mặc dù cơ quan FDA của Mỹ
công nhận hệ thống HACCP của Việt Nam nhng chất lợng sản phẩm thuỷ
sản xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế do trình độ công nghệ trong chế
biến và bảo quản còn thấp , chủ yếu là công nghệ đông lạnh .
Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là mặc dù đã có trên 50 doanh
nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhng hầu nh cha có
doanh nghiệp nào mở đợc văn phòng đại diện tại nớc Mỹ . Do vậy các doanh
nghiệp Việt Nam ít có cơ hội giao thơng với các nhà phân phối Mỹ , nhất là
để tìm hiểu các luật chơi của thị trờng Mỹ . Hệ thống luật của Mỹ khá phức
tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam . Vì
vậy nếu không nghiên cứu rõ thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những thua
thiệt nặng nề trong kinh doanh . Có thể đơn cử một một số luật sau :
Luật chống độc quyền đa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với các
hành vi độc quyền hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh , cụ
thể là phạt tiền đến 1 triệu USD đối với công ty , phạt 100.000 USD hoặc tù
3 năm đối với cá nhân .
Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm , theo đó ngời tiêu dùng bị thiệt
hại có quyền kiện nhà sản xuất và mức bồi thờng thiệt hại qui định lớn gấp
nhiều lần thiệt hại thực tế .
Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ đợc áp dụng cùng một lúc
trong lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật liên bang ,
doanh nghiệp còn phải nắm vững luật của tiểu bang mà doanh nghiệp có
quan hệ kinh doanh .
Về lâu dài , các doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng nh xuất
khẩu thuỷ sản với các công ty Mỹ vào Việt Nam sản xuất kinh doanh thuỷ
25

×