Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam vào thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 1994 đến năm 2004 - thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.26 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

Mục lục
Trang
Lời mở đầu1
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và xuất khẩu thuỷ sản
1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu3
1.1- Khái niệm 3
1.2- Những nội dung chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu 3
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu 5
2. Khái quát về ngành thuỷ sản
2.1- Vai trò của xuất khẩu thuỷ sản 5
2.2- Lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản 7
ChơngII:Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Mỹ từ
năm 1994 đến nay
4.1. Thị trờng thuỷ sản thế giới 10
4.2. Hoa Kỳ - thị trờng thuỷ sản đầy tiềm năng 11
4.3. Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ 13
4.3.1. Những cơ hội chủ yếu đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
4.3.2. Những thách thức chủ yếu đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
14
Phần II:Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ từ giai
đoạn 1994 đến nay
1. Tình hình sản xuất nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản của Việt Nam 17
2. Tình hình xuất khẩu chung của thuỷ sản Việt Nam 18
2.1- Mặt hàng xuất khẩu
2.2- Thị trờng thuỷ sản thế giới và những cơ hội cho xuất khẩu thuỷ sản vào Việt Nam
3. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Mỹ 23
3.1- Đánh giá tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ 24
3.2- Thuận lợi 24
3.3- Khó khăn 27


Chơng III: Định hớng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang
thị trờng Hoa Kỳ từ nay đến năm tới 2010
1. Định hớng của Đảng và Nhà nớc trong xuất khẩu và xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2010
31
2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Mỹ 33
2.1- Giải pháp cấp nhà nớc 33
2. Giải pháp cấp doanh nghiệp 35
Kết luận 39
Tài liệu tham khảo 40
Lời mở đầu
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

Trong 10 năm thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển nền kinh tế- xã hội
1991-2010, nông nghiệp nớc ta có những đóng góp quan trọng vào những thắng lợi chung
của sự nghiệp đổi mới, là nền tảng vững chắc cho sự ổn đinh để phát triển của những năm
tiếp theo, trong đó đặc biệt phải kể đến những thành tựu nổi bật về xuất khẩu thuỷ sản.
Với phơng châm xuất khẩu để tăng trởng kinh tế, 10 năm qua xuất khẩu thuỷ sản nớc ta
đã có những chuyển biến tích cực, cho đến nay các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu có tốc độ
tăng trởng, cũng nh tỷ trọng khá cao trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, kim ngạch
xuất khẩu thuỷ sản chiếm khoảng 18% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc và là một
trong những nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của nớc ta. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta
còn đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giá trị xuất khẩu
hàng hoá công nghiệp còn thấp thì việc không ngừng tăng nhanh giá trị xuất khẩu hàng
hoá thuỷ sản có ý nghĩa quan trọng không chỉ với hiện tại mà cho cả tơng lai.
Hàng thuỷ sản của Việt Nam hiện đã có mặt trên 60 quốc gia và Hoa Kỳ là một
trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam trong lĩnh vực này. Hoa Kỳ là một quốc gia
nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới với giá trị nhập khẩu 10 tỷ USD bình quân mỗi năm.
Do đó, Hoa Kỳ là một thị trờng luôn sôi động và hấp dẫn cả về nhu cầu, số lợng, chủng
loại, chất lợng và giá cả thu hút trên 130 nớc xuất khẩu. Trong hoạt động xuất khẩu thuỷ

sản sang thị trờng Hoa Kỳ trong những năm qua, Việt Nam đã đạt đựơc những thành tựu
đáng kể, tuy nhiên thực trạng của ngành thuỷ sản xuất khẩu sang Hoa Kỳ vẫn gặp phải
những khó khăn, thách thức. Giải pháp nào để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng
Hoa Kỳ trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế là một câu hỏi lớn, hóc búa đối với ngành
thuỷ sản Việt Nam. Chính vì vậy em lựa chọn đề tài: Xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam vào thị trờng Hoa Kỳ giai đoạn 1994 đến năm 2004 - thực trạng và giải pháp
làm luận văn tốt nghiệp của mình với hy vọng mặt hàng này có thể trở nên thiết thực cho
hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Hoa Lỳ trong tơng lai, nhất là
khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Kết cấu luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chơng:
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và xuất khẩu thuỷ sản.
Chơng II:Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ
giai đoạn 1994 đến nay.
Chơng III: Định hớng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang thị trờng Hoa Kỳ từ nay tới năm 2010.
Đây là một đề tài rộng, do trình độ, thời gian, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế và
nguồn tài liệu thông tin còn hạn hẹp, nên luận văn này không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Vì vậy, em kính mong đợc sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, bạn bè và tất
cả những ngời đọc quan tâm đến đề tài này, em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Trần Bích
Ngọc đã tận tình giúp đỡ, hớng dẫn trong thời gian qua!
Sinh viên
Lê Thị Hạnh
ch ơng I
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh


Một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và
xuất khẩu thuỷ sản
1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
1.1- Khái niệm
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, là một hệ
thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài
nhằm mục đích thúc đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bớc nâng
cao đời sống nhân dân .
1.2- Những nội dung chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu.
1.2.1 Nghiên cứu, điều tra thị trờng nớc ngoài.
Mục đích là để tìm đợc mặt hàng cụ thể để xuất sang đúng nớc đang có nhu cầu . Nội
dung này bao gồm:
* Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu.
Công việc này dựa trên một số căn cứ nh: Nhu cầu tiêu dùng( số lợng, chất lợng, tính
thời vụ, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, kinh nghiệm của nhà nghiên cứu để dự đoán xu hớng
biến động của giá cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc, khả năng thơng lợng để đạt tới điều
kiện mua bán tối u hơn .
* Dự đoán dung lợng thị trờng.
Đó chính là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi một thị trờng nhất định
trong một khoảng thời gian nhất định (thờng là 1 năm)
Các nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng bao gồm:
a. Các nhân tố ảnh hởng có tính chu kì.
Bao gồm có sự vận động của tình hình kinh tế các nớc trên thế giới, đặc biệt là các
nớc t bản chủ nghĩa và tính thời vụ của sản xuất .
b. Các nhân tố ảnh hởng lâu dài.
Nhân tố này gồm có: Thành tựu của khoa học kĩ thuật (nếu KHKT phát triển thì khả
năng sản xuất và tiêu thụ tăng), thị hiếu, tập quán và thói quen tiêu dùng.
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh


c. Các nhân tố ảnh hởng tạm thời.
Nhân tố này thờng do các hoạt động đầu cơ gây ra các hiện tợng đột biền về cung
cầu, thay đổi về chính trị, các yếu tố về tự nhiên nh thiên tai, lũ lụt .
* Lựa chọn đối tác giao dịch.
Đó chính là bạn hàng, khách hàng giao dịch. Việc lựa chọn này phải dựa trên cơ sở:
-Trình độ sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, uy tín của hãng
-Thái độ và quan điểm chiến lợc kinh doanh
1.2.2- Lựa chọn phơng thức xuất khẩu bao gồm:
Giao dịch thông thờng
Giao dịch qua trung gian
Đấu giá quốc tế
Đấu thầu quốc tế
Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá
Giao dịch tại hội chợ triển lãm
Giao dịch tái xuất
1.2.3- Giao dịch, đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Có 2 loại hợp đồng: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác
Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu theo trình tự sau:
Kí hợp đồng xuất khẩu kiểm tra L/C xin giấy phép xuất khẩu chuẩn bị hàng
hoá uỷ thác thuê tàu kiểm nghiệm hàng hoá làm thủ tục hải quan giao hàng
lên tàu mua bảo hiểm làm thủ tục thanh toán giải quyết khiếu nại .
1.3- Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu.
1.3.1- Nhân tố khách quan.
Một là, thông tin về cung cầu trên thị trờng quốc tế : Tổng cung, tổng cầu, quan hệ
cung cầu, giá cả hàng hoá
Hai là, tỷ giá hối đoái giữa VNĐ/ ngoại tệ ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Bởi vì doanh thu bán hàng bằng đồng ngoại tệ trong khi đó chi phí sản
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh


xuất lại bằng đồng nội tệ. Do đó nếu nh VNĐ/ ngoại tệ giảm thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho cho xuất khẩu có lời hơn.
Ba là, giá cả hàng hoá đó trên thị trờng quốc tế mà khách hàng chấp nhận tiêu dùng,
chấp nhận thanh toán.
Bốn là, khoản thuế phải đóng góp. Đây là khoản nghĩa vụ mà các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu phải nộp cho ngân sách nhà nớc. Bao gồm có: thuế VAT, thuế vốn, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu .
Năm là, cơ chế quản lí xuất khẩu của nớc Việt Nam xuất hàng đến. Doanh nghiệp có
thể bị phạt thậm chí bị kiện nếu không tuân thủ các chính sách đó. Vì vậy doanh nghiệp
phải nắm bắt đầy đủ kịp thời thông tin về sự thay đổi về cơ chế quản lí xuất nhập khẩu để
có biện pháp ứng phó.
Ngoài ra còn có, các nhân tố khách quan khác.
1.3.2- Các nhân tố chủ quan.
Một là, chi phí sản xuất mặt hàng xuất khẩu. Nếu nh chi phí sản xuất thấp doanh
nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh với hàng nội địa của nớc xuất đến về giá cả.
Hai là, nhân tố về con ngời. Ngời kinh doanh xuất nhập khẩu phải là ngời hiểu biết
về thị trờng, nhanh nhạy trong giao tiếp
2. Khái quát về ngành thuỷ.
2.1. Vai trò của xuất khẩu thuỷ sản.
Thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh, một ngành hoạt động kinh
tế nằm trong tổng thể kinh tế- xã hội của loài ngời.Việc xuất khẩu thuỷ sản có các vai trò
nh sau:
Vai trò đầu tiên phải kể đến đó là, việc xuất khẩu thuỷ sản cung cấp thực phẩm cho
nhân loại, đặc biệt là các nớc không có điều kiện đế nuôi trồng, chế biến thuỷ sản. Nhu
cầu thuỷ sản cho nhân loại ngày càng tăng trong khi nguồn lợi của các tài nguyên này lại
có giới hạn và đã bị khai thác tới trần, vì vậy ngành nuôi trồng thuỷ sản phát triển để bù
đắp vào những thiếu hụt đó. Ngày nay nuôi trồng thuỷ sản đã cung cấp khoảng 27% tổng
sản lợng thuỷ sản thế giới, nhng chiếm tới gần 30% sản lợng dùng làm thực phẩm.
6

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

Việc xuất khẩu thuỷ sản mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nớc. Điều đó tạo điều
kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, chuyển dịch kinh tế theo
hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Vai trò tiếp theo đó là: Ngành xuất khẩu thuỷ sản là một ngành kinh tế tạo cơ hội
công ăn việc làm cho dân c, đặc biệt ở những vùng nông thôn và ven biển (là những vùng
thờng có thu nhập thấp). Là nguồn thu nhập trực tiếp và gián tiếp cho một bộ phận nhân
dân làm nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ cũng nh các ngành dịch vụ cho
nghề cá nh cảng, bến, đóng sửa chữa tàu thuyền, sản xuất nớc đá, cung cấp dầu nhớt, cung
cấp các thiết bị nuôi, cung cấp bao bì .và sản xuất hàng tiêu dùng cho ng dân.
Hơn nữa, ngành xuất khẩu thuỷ sản chính là chiếc cầu nối giữa sản xuất trong nớc
với thị trờng nớc ngoài.Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam đã đến đ-
ợc với ngời tiêu dùng trên thế giới và đã đợc khách hàng chấp nhận và tin dùng.Tạo điều
kiện để sản xuất, chế biến thủy sản trong nớc phát triển để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng quốc tế.
Vai trò tiếp theo phải kể đến đó là: Xuất khẩu thuỷ sản bổ sung kịp thời những mặt
mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối và toàn diện. Khai thác
đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Đồng thời, việc xuất khẩu thuỷ sản góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên tr-
ờng quốc tế.
Cuối cùng, việc phát triển kinh tế biển và các vùng ven biển, hải đảo góp phần
tích cực và thiết thực vào sự nghiệp bảo vệ an ninh và chủ quyền của Tổ quốc.
Cùng với việc gia tăng sản xuất, thơng mại thuỷ sản toàn cầu cũng phát triển một
cách nhanh chóng đặc biệt là các hàng hoá thuỷ sản sống và tơi đang tăng một nhanh. Sự
bùng nổ dân số thế giới cộng với hậu quả của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ngày
càng làm thu hẹp đất canh tác trong nông nghiệp cộng thêm sự diễn biến bất lợi của thiên
nhiên sẽ làm cho l ơng thực thực phẩm là mặt hàng chiến lợc trên thị trờng thế giới.
Trong điều kiện đó sản phẩm thuỷ sản ngày càng chiếm vị trí quan trọng vì vậy phát triển
sản xuất thuỷ sản ở những nơi có điều kiện không còn đơn thuần là sự đòi hỏi đơn thuần

mà là sự đòi hỏi cấp bách và lâu dài cho việc giải quyết thực phẩm tại chỗ, giải quyết công
ăn việc làm mà ngành sản xuất này đang và đầy hứa hẹn có thể trở thành ngành kinh
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

doanh có lãi suất cao với xu hớng ổn định lâu dựa trên thị trờng quốc tế. Đó là tiền đề
quan trọng bậc nhất của sản xuất kinh doanh thuỷ sản và tiếp tục là một trong những xuất
phát điểm quan trọng cho việc xây dựng chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội
ở nớc ta.
2.2- Lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản.
Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển ngành thuỷ sản, coi ngành
thuỷ sản là mũi nhọn, coi công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn là bớc đi ban đầu
quan trọng nhất, coi chuyển một bộ phận diện tích đất đai đang canh tác nông nghiệp và
muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản là hớng đi chủ yếu của chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nông thôn ( nghị định 09NQ-CP ngày 15-06-2000) và có những
chơng trình, chính sách hỗ trợ rất lớn cho công việc chuyển đổi và phát triển ngành thuỷ
sản trên toàn quốc.
Ngành thuỷ sản đã có một thời khá dài chuyển đổi sang cơ cấu kinh tế mới
( khoảng 20 năm) của nền kinh tế hớng theo thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, đã tạo đ-
ợc một nguồn nhân lực khá dồi dào trong tất cả mọi lĩnh vực từ khai thác chế biến, nuôi
trồng đến thơng mại, trình độ nghiên cứu và áp dụng thực tiễn cũng đã tăng lên đáng kể.
Hàng thuỷ sản liên tục giữ thế gia tăng và ổn định trên thị trờng thực phẩm thế giới.
Việt Nam có lợi thế rất lớn về sông, hồ, biển. Hệ thống sông ngòi đợc phân bố trên
cả nớc, bờ biển dài 3260 km với 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên nhiều eo vịnh và đầm phá
và 112 cửa sông rạch, 1 triệu km2 độc quyền kinh tế (gấp 3 lần diện tích lãnh thổ Việt
Nam) và trên 2 triệu ha mặt nớc có thể nuôi trồng thuỷ sản, ngành nuôi trồng, đánh bắt
thuỷ hải sản đang có xu hớng tăng về quy mô, khả năng đánh bắt xa bờ ngày càng đợc
nâng cao phát triển, đảm bảo cho nguồn tài nguyên thuỷ sản rất phong phú, vùng biển của
chúng ta có nhiều loại hải sản quý có vai trò xuất khẩu cao. Những tiềm năng lợi thế này
nếu đợc khai thác triệt để thì khả năng xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Hoa Kỳ sẽ đợc

gia tăng. Các vùng ven biển Việt Nam có năng lực tái sinh học cao của vùng sinh thái
nhiệt đới và môi trờng biển còn tơng đối sạch do đó hải sản đợc đánh giá là an toàn cho
sức khoẻ - một u điểm hàng đầu trên thị trờng thuỷ sản thế giới hiện nay. Trong vùng độc
quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km
2
, tổng trữ lợng thuỷ sản biển đợc đánh giá khoảng 4
triệu tấn, trong đó lợng thuỷ sản ở tầng nổi chiếm 62,7% và tầng đáy chiếm 37,3% đảm
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

bảo cho khả năng khai thác 1,4- 1,6 triệu tấn thuỷ sản các loại hàng năm, trong đó có
nhiều loại hải sản quý có giá trị kinh tế cao nh: Tôm hùm, cá ngừ, sò huyết Với 1,4 triệu
ha mặt nớc nội địa, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam rất dồi dào, khoảng 1,5 triệu
tấn một năm.
Nhìn chung, có thể phát triển thuỷ sản khắp nơi trên toàn đất nớc, ở mỗi vùng có
những tiềm năng đặc thù và sản vật đặc sắc riêng. Tuy nhiên, Việt Nam có một số vùng
sinh thái đất thấp, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu long và châu thổ sông Hồng, nơi có thể
đa nớc mặn vào rất sâu tạo ra một vùng nuôi nớc lợ hoặc nuôi trồng thuỷ hải sản kết hợp
với trồng lúa và các hợp đồng canh tác nông nghiệp khác rộng lớn gần 1 triệu ha. Trong
hệ sinh thái này có thể tiến hành các hợp đồng nuôi trồng thuỷ hải sản chất lợng cao vừa
có giá thành hạ mà các hệ thống canh tác khác không thể có những lợi thế cạnh tranh đó
đợc. Lợi thế này đặc biệt phát huy thế mạnh trong cạnh tranh với hệ thống nuôi trồng công
nghiệp khi giá cả thuỷ sản trên thị trờng thế giới ở mức thấp nhất là mặt hàng tôm.
Việt Nam cha phát triển nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp nên còn nhiều tiềm năng
đất đai để phát triển nuôi mà không ảnh hởng đến môi trờng sinh thái. Việc đa thành công
kỹ thuật nuôi hải sản trên các vùng cát ven biển đã mở ra một tiềm năng và triển vọng mới
cho việc phát triển vùng nuôi tôm và các hải sản khác theo phơng thức nuôi công nghiệp.
Năm 1999, tổ chức lơng thực thế giới đã xếp Việt Nam vào vị trí thứ 29 trên thế giới
và thứ 4 trong các nớc ASEAN sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia về đánh bắt và nuôi
trồng thuỷ sản.

Chơng II
Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị
trờng hoa hỳ giai đoạn 1994 đến nay
1. Tình hình sản xuất nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản của Việt Nam.
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

Với tiềm năng về thuỷ hải sản rát rồi dào cả về yếu tố địa lý, khí hậu và sự cần cù
chăm chỉ của ngời Việt Nam, cùng với sự phát triển khoa học và kỹ thuật trong việc đánh
bắt. Sản lợng thuỷ sản đánh bắt đợc của Việt Nam ngày một tăng. Điều này thể hiện ở
bảng 1.
Bảng 1: Sản lợng thuỷ hải sản đánh bắt của Việt Nam
Đơn vị tính: Tấn
Năm Sản lợng đánh bắt
1985 576.860
1995 928.800
2000 1200.000
Nguồn: Số liệu thông kê của tổng cục thống kê Bộ thuỷ sản
Qua bảng 1 ta thấy, tổng sản lợng thuỷ sản của nớc ta tăng từ 808.100 tấn ( năm
1985) lên 1,3 triệu tấn ( năm 1995) và 2 triệu tấn ( năm 2000). Xu hớng tăng sản lợng
thuỷ hải sản của Việt Nam thời gian qua phù hợp với xu hớng tăng chung của các nớc phát
triển trong khu vực và thế giới. Đặc biệt là tốc độ tăng sản lợng thuỷ sản giữa đánh bắt và
nuôi trồng là khá cân đối ( 5,5% & 6%).
Ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản của nớc ta đã có bớc phát triển nhanh về số l-
ợng nhà máy cũng nh là công suất chế biến là 210 tấn thành phẩm/ ngày thì 10 năm sau
tăng lên khoảng 800 tấn thành phẩm / ngày. Nhng cũng theo Bộ thuỷ sản, gần 80% nhà
máy chế biến xuất khẩu đã hoạt động trên 10 năm trang thiết bị đến nay đã quá lạc hậu,
lại thiếu đồng bộ nên cha đảm bảo đợc các yêu cầu về số lợng và chất lợng.
Về đầu t đánh bắt hải sản và nuôi trồng thuỷ sản: Từ năm 1986 đến năm 1999 số l-
ợng tầu thuyền tăng hơn hai lần, nhng tổng công suất tăng lên ba lần. Thực hiện chơng

trình khai thác xa bờ, nhà nớc đã đầu t 900 tỷ đồng từ nguồn vốn tín dụng u đãi. Các địa
phơng đã triển khai 615 dự án, đóng mới 769 tàu, cải hoàn 132 tàu công suất 90 CV. Đến
nay số vốn đợc giải ngân là 614.232 tỷ đồng, đạt 68,24% so với tổng nguồn vốn và 450
tàu đi vào sản xuất và đánh bắt hải sản xa bờ. Xuất khẩu thuỷ sản không ngừng tăng lên từ
năm 1999 đến nay.
2. Tình hình xuất khẩu chung của thuỷ sản Việt Nam
2.1- Mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay ngày một đa dạng hơn, chất lợng đợc
nâng cao hơn.
Nếu nh thời kì 1985-1995 chúng ta phải dựa vào sản phẩm chủ lực là tôm đông
block, thì từ năm 1995 trở lại đây tỉ lệ tôm đông giảm đi rõ rệt, các sản phẩm tăng mạnh
nh cá đông lạnh các loại, mực và bạch tuộc đông lạnh và phơi khô.
Đến nay tôm đông vẫn còn là sản phẩm xuất khẩu số 1 với tổng trị giá xuất khẩu
tăng lên rât nhanh từ 59 triệu USD năm 1985 lên 775 triệu USD năm 2001, nhng tỉ trọng
đã giảm đi 34% so với cách đây 15 năm. Điều đáng chú ý là trớc đây các sản phẩm cá ít
đợc chú ý thì gần đây các sản phẩm cá đông lạnh, cá tơi, cá phi lê đợc chú trọng nhiều
hơn. Hiện nay giá trị xuất khẩu cá đông và cá tơi đã chiếm 15,8%và sẽ còn tăng trởng
nhanh hơn trong tơng lai. Các sản phẩm mực và bạch tuộc luôn là mặt hàng quan trọng
thứ nhì và chiếm tỉ trọng 20%. Năm 2001, mực khô đã trở thành mặt hàng xuất khẩu có
giá trị lớn thứ ba 144 triệu USD.
Năm 1998-1999 các mặt hàng thuỷ sản giá trị gia tăng mới chiếm khoảng 17-18%,
thì nay đã hơn 30% trong tổng số sản phẩm xuất khẩu. Nhiều doanh nghiệp tỉ trọng này
chiếm tới hơn 50%. Nhiều mặt hàng giá trị gia tăng nh tôm đông, tôm đông IQF, tôm qua
chế biến, cá phi lê đông và tơi của Việt Nam với chất l ợng cao, chủng loại phong phú đã
chinh phục đợc các thị trờng quan trọng nhất nh Hoa kỳ, Nhật Bản, EU .
2.2- Thị trờng thuỷ sản thế giới và những cơ hội cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
a. Thị trờng thuỷ sản thế giới.

Trong những năm gần đây khác với thị trờng nhiều loại mặt hàng thực phẩm trì trệ
hay chậm phát triển, thị trờng thuỷ sản thế giới khá năng động. Điều này một phần liên
quan đến đặc điểm về tính chất quốc tế của hàng thuỷ sản, phần khác là do tơng quan
cung- cầu về thuỷ sản trên thế giới cha cân đối gây ra. Dù sao thị trờng thuỷ sản thế giới
vô cùng đa dạng, phong phú với hàng trăm dạng sản phẩm đợc trao đổi mua bán trên
nhiều thị trờng trong nớc và khu vực khác nhau.
Do ảnh hởng của hiện tợng El Nino và La Nina sau khi tăng nhẹ 1,8% vào năm
1997, tổng sản lợng thuỷ sản thế giới đã giảm liên tiếp trong hai năm 1998 và 1999. Năm
1999 sản lợng đánh bắt thuỷ sản đạt 91 triệu tấn và sản lợng thuỷ sản nuôi trồng đạt 31
triệu tấn. Trong khi sản lợng đánh bắt giảm sút liên tục thì khu vực nuôi trồng có những b-
11
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

ớc tăng trởng khá cao, khoảng 755/năm trong mời năm qua. Những nớc đứng đầu về sản l-
ợng đánh bắt thuỷ sản là Trung Quốc, Pê Ru, Nhật Bản, Hoa Kỳ ,Nga, Chi lê, Indonesia,
Thái Lan, Ân Độ, Ai Len, Na Uy, Hàn Quốc chiếm hơn một nửa tổng sản lợng của thế
giới. Trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, Trung Quốc chiếm hơn 70% tổng sản lợng nhng
chỉ 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó, Nhật Bản chỉ chiếm 3,7% tổng sản lợng
thế giới nhng đạt gần 10% tổng kim ngạch trao đổi thuỷ sản nuôi trồng nhờ những sản
phẩm có giá trị kinh tế rất cao nh: Ngọc trai, cá ngừ,
Thị trờng trao đổi thuỷ sản thế giới rất rộng lớn bao gồm 195 nớc xuất khẩu và 180
nớc nhập khẩu thuỷ sản, trong đó nhiều quốc gia vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu thuỷ sản
nh Hoa Kỳ, Pháp, Anh
Hiện nay Thái Lan là nhà xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu hơn
4 tỷ USD, tơng đơng 8% tổng kim ngạch thế giới. Sau đó là Hoa Kỳ, Na uy, Trung Quốc,
Peru, Đài Loan
Trong nhập khẩu thuỷ sản thế giới các nớc phát triển chiếm tỷ lệ áp đảo
( 85%-90%) nhập khẩu toàn thế giới trong 10 năm nay. Nhập khẩu thuỷ sản của các nớc
đang phát triển chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhng có xu hớng tăng lên trong thời gian gần đây.
Nớc truyền thống nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất trên thế giới là Nhật Bản ( chiếm 35,9%),

tăng từ 4,7 tỷ USD năm 1985 lên 17,8 tỷ USD năm 1995. thứ hai là Hoa Kỳ với mức nhập
khẩu tăng từ 4 tỷ USD năm 1985 lên 7,14 tỷ USD năm 1995 ( chiếm khoảng 16% nhập
khẩu của thế giới ). Các nớc phát triển Tây Âu ( đặc biệt là các nớc thuộc liên minh châu
Âu). Chiếm tỷ trọng nhập khẩu là 35,1%, nhập khẩu tăng từ 6,4 tỷ USD năm 1985 lên
18,9 tỷ USD năm 1995. Từ đầu những năm 1990, trong tổng số 15 nớc nhập khẩu thuỷ sản
hàng đầu thế giới hiện nay, ngời ta thấy có tên của các nớc đang phát triển nh Hồng Kông,
Thái Lan, Trung Quốc. Từ năm 1995 đến nay, tiêu thụ thuỷ sản của mỗi gia đình Trung
Quốc tăng lên gấp 3,5 lần. Hơn thế nữa Trung Quốc đợc coi là thị trờng dễ tính, thị trờng
này chấp nhận tiêu thụ cả những sản phẩm xuất khẩu đi EU bị trả lại do bao bì h. Có thể
coi đây là một thuận lợi căn bản cho những doanh nghiệp nuôi trồng và chế biến thuỷ sản
xuất khẩu của Việt Nam.
b. Hoa Kỳ - thị trờng thuỷ sản đầy tiềm năng.
12
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

Hoa Kỳ là một cờng quốc hàng đầu thế giới về cả kinh tế, khoa học- công nghệ,
quân sự. Khả năng xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ hiện đã lên tới trên 1000 tỷ USD, mỗi năm
chiếm khoảng 1/4 kim ngạch xuất nhập khẩu. Hoa Kỳ có ảnh hởng rất lớn đến thị trờng
thế giới, đến các tổ chức kinh tế nh: AFTA, APEC, WTO Vì vậy mở rộng kênh quan hệ
kinh tế - thơng mại với Hoa Kỳ , Việt Nam không những có thể tiếp cận nhanh chóng một
nền kinh tế lớn nhất hành tinh, có thị trờng rộng lớn, đa dạng và có trình độ khoa học -
công nghệ tiên tiến, mà còn giúp Việt Nam tiếp cận đợc với thị trờng khu vực và trên thế
giới, tiếp cận với các tổ chức thơng mại và các tổ chức tài chính thế giới, từ đó đẩy mạnh
xuất khẩu, ổn định nền kinh tế, từng bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy
nhiên, để xuất khẩu đợc nhiều hàng hoá sang thị trờng Hoa Kỳ thì Chính phủ và các danh
nghiệp Việt Nam phải tích cực và chủ động khai thác mọi cơ hội đồng thời đấu tranh vợt
qua những thách thức, trở ngại để hàng hoá Việt Nam đặc biệt là hàng thuỷ sản có chỗ
đứng xứng đáng trong thị trờng đầy tiềm năng này.
Hiện nay, với dân số khoảng hơn 270 triệu ngời, tổng sản phẩm quốc nội lên tới
10000 tỷ USD/năm, trong đó 80% đợc dành cho tiêu dùng. Hoa Kỳ là một nớc có nền

kinh tế mạnh nhất, là thị trờng có sức mua lớn nhất. Hàng năm Hoa Kỳ tiêu thụ hàng triệu
tấn thuỷ sản các loại. Theo số liệu của viện nghề cá quốc gia Hoa Kỳ (NFI) mức tiêu thụ
thuỷ sản thực phẩm bình quân của ngời Hoa Kỳ năm 2000 đã đạt 7,02 kg. bởi vậy, mặc dù
là nớc có tiềm năng về thuỷ sản ( là một trong 10 nớc có sản lợng thuỷ sản cao nhất thế
giới), hàng năm Hoa Kỳ vẫn phải nhập khẩu rất nhiều các mặt hàng thuỷ sản. Năm 2000
giá tị nhập khẩu thuỷ sản của Hoa Kỳ đạt con số kỷ lục là 19 tỷ USD.
Bên cạnh đó, Hoa Kỳ có thành phần xã hội đa dạng, gồm nhiều cộng đồng riêng
biệt. Hầu hết ngời Hoa Kỳ có nguồn gốc từ Châu Âu, các dân tộc thiểu số gồm ngời Hoa
Kỳ bản xứ, Mỹ la tinh, châu á và ngời từ các đảo Thái Bình Dơng. Các dân tộc này đã đa
vào nớc Hoa Kỳ các phong tục tập quán, ngôn ngữ, đức tin riêng của họ. Điều này tạo nên
một môi trờng văn hoá phong phú và đa dạng, một quốc gia đa sắc tộc. Đặc điểm này đã
đem lại cho Hoa Kỳ tính đa dạng trong tiêu dùng rất cao. Với những mức thu nhập khác
nhau, ngời tiêu dùng Hoa Kỳ có sở thích mua tất cả các loại sản phẩm từ đắt tiền đến rẻ
tiền từ khắp nơi trên thế giới. Một đặc điểm đáng chú ý nữa là số lợng Việt Kiều tại hoa
Kỳ là rất đông, đây có thể sẽ là một gợi ý rất quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ. Hơn nữa, để bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản, Hoa Kỳ chủ trơng
tăng nhập giảm xuất và xu hớng này vẫn tiếp tục kéo dài trong những năm tới đây.
Chính vì lẽ đó Hoa Kỳ là một thị trờng thuỷ sản rất hấp dẫn đối với các nớc xuất
khẩu.
c. Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu
vực, việc ký kết và thực thi Hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ đợc ký kết ngày 13/
07/2000 đợc tổng thống Hoa Kỳ, George Bush phê chuẩn ngày 17/10/2001 và đợc Quốc
hội Việt Nam thông qua ở kỳ họp tháng 11/ 2001, đã tạo cơ hội đối với các nhà doanh
nghiệp Việt Nam khi muốn tham gia vào thị trờng Hoa Kỳ. sẽ đem lại cho Việt Nam
những cơ hội và thách thức.
Cho tới khi Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ đợc ký kết, Việt Nam và Hoa Kỳ là hai

quốc gia không dành cho nhau quy chế tối huệ quốc. Vì vậy hàng hoá Việt nam xuất khẩu
sang Hoa Kỳ phải chịu các mức thuế rất cao, tính trung bình khoảng 40%, gấp 10 lần so
với các quốc gia đợc hởng MFN. Điều này làm cho hàng hoá của Việt Nam xuất sang Hoa
Kỳ có rất ít khả năng cạnh tranh với hàng hoá các nớc khác nh Trung Quốc, các nớc
ASEAN.
* Những cơ hội chủ yếu đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
Thứ nhất, khi Hiệp định thực thi có hiệu lực, Việt Nam sẽ đợc hởng u đãi thơng
mại, có điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng thị trờng. Chúng ta đều biết Hoa Kỳ là một
thị trờng hấp dẫn đối với nhiều quốc gia, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà xuất khẩu. Tr-
ớc thời điểm Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ cha đợc kỹ kết, doanh nghiệp Việt
Nam và hàng hoá Việt Nam xâm nhập thị trờng Hoa kỳ rất khó khăn, phải cạnh tranh
không bình đẳng với các doanh nghiệp của các nớc khác cùng có mặt trên thị trờng Hoa
Kỳ, đặc biệt là hàng hoá Việt Nam phải chịu mức thuế rất cao. Khi Hiệp định có hiệu lực,
các trở ngại trên bị rỡ bỏ, các doanh nghiệp Việt Nam đợc bình đẳng với các doanh nghiệp
khác khi tiếp cận thị trờng Hoa Kỳ, bởi lẽ Việt Nam có đợc đối xử Tối huệ quốc ( đợc h-
ởng điều kiện thơng mại bình thờng) từ phía Hoa kỳ trong đó quan trọng là các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan sẽ đợc cắt giảm đáng kể.
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

Thứ hai, tăng cờng thu hút đầu t và chuyển giao công nghệ cao từ Hoa Kỳ và các n-
ớc tạo điều kiện để nâng cao chất lợng hàng hoá, tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm. Nhiều nớc và trớc hết là các nớc trong khu vực nh Hàn Quốc, Nhật, Singapore,
Thái Lan sẽ tăng c ờng đầu t vào Việt Nam vì hàng hoá sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu
vào Hoa Kỳ. Bản thân các nhà đầu t Hoa kỳ cũng sẽ vào Việt Nam nhiều hơn để sử dụng
những lợi thế ở thị trờng này sản xuất ra hàng hoá rồi xuất khẩu trở lại Hoa Kỳ và các nớc
khác.
Thứ ba, tạo điều kiện tiền đề cho Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế và gia
nhập WTO. Việc Việt Nam tham gia vào ASEAN, APEC và đặc biệt là Hiệp định thơng
mại có những điểm khá tơng đồng về mục tiêu, nguyên tắc và lộ trình. Đó là sự thúc đẩy

tự do hoá thơng mại và đầu t giữa các quốc gia không phân biệt đối xử dới hai hình thức
đãi ngộ Tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia, thơng mại tự do hơn, tăng cờng cạnh tranh bình
đẳng, công bằng khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế.
Thứ t, thúc đẩy quá trình đổi mới đất nớc đặc biệt là đổi mới cơ chế và hành chính.
Chính việc thực hiện các cam kết và mở rộng thị trờng Việt Nam theo lộ trình của Hiệp
định đã ký kết sẽ là chất xúc tác thúc đẩy quá trình điều chỉnh, đổi mới cơ chế chính sách,
luật pháp và thực tiễn hoạt động kinh tế của đất nớc làm cho các hoạt động này trở lên
năng động, mềm dẻo hơn, thích ứng với thông lệ và tập quán quốc tế, cũng nh các nguyên
tắc, quy định của Hoa Kỳ.
* Những thách thức chủ yếu đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
Bên cạnh những cơ hội mà Hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ mở ra, nó còn
đặt ra cho chúng ta những khó khăn, thách thức đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân
ta trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc, nhất là trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thứ nhất, việc đợc hởng quy chế MFN cha phải là điểm quyết định để tăng khả
năng cạnh tranh đối với hàng thuỷ sản Việt Nam, vì Hoa Kỳ đã áp dụng quy chế MFN với
136 nớc thành viên WTO, ngoài ra còn u đãi đặc biệt với các nớc chậm phát triển nhng
Việt Nam cha đợc hởng quy chế này.
Thứ hai, tiêu chuẩn chất lợng các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu vào các nớc công
nghiệp phát triển đều đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO hoặc tiêu chuẩn tơng đơng của các nớc
Đức, Nhật, Hoa Kỳ, đây là một khó khăn lớn đối với các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam,
15
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hạnh

không những thế hàng hoá Việt Nam sẽ phải cạnh tranh mạnh mẽ với hàng hoá cùng loại
của các nớc Châu á khác, đặc biệt là Indonesia và Canada, trong khi đó sức cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam về cả ba phơng diện: Chất lợng, giá cả và mẫu mã hầu nh còn rất yếu.
Thứ ba, khi thực hiện NTR ( quan hệ thơng mại bình thờng), các doanh nghiệp Hoa
Kỳ sẽ thuận lợi hơn khi đầu t vào Việt Nam, đợc hởng các u đãi về nhập khẩu những
nguyên liệu để sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu. Khi đó các doanh nghiệp Hoa
Kỳ và hàng hoá sản xuất sẽ có u thế hơn cac doanh nghiệp Việt Nam và hàng hoá do Việt

Nam sản xuất ra, bởi Hoa Kỳ có vốn lớn, công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến
Thứ t, để doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam vào đợc thị trờng Hoa Kỳ, ngoài việc
nắm vững nhu cầu thị trờng, các doanh nghiệp Việt Nam phải làm quen với các tập quán,
tác phong khi đàm phán ký kết hợp đồng với các nhà kinh doanh Hoa Kỳ, phải tìm hiểu và
nắm vững luật pháp, chính sách ngoại thơng của Hoa Kỳ. Đây là một quốc gia có hệ thống
pháp luật, chính sách thơng mại khá rắc rối và phức tạp.
Có thể nói trong những năm qua ngành thuỷ sản đã đạt đợc tốc độ phát triển cao, ổn
định và mức tăng tổng sản lợng thuỷ sản bình quân chiếm 10% đến 155 trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam hàng năm. Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1996-2002 liên
tục gia tăng qua các năm. Điều đó đợc thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Xuất khảu thuỷ sản của Việt Nam 1994-2003
Năm
Kim ngạch
xuất khẩu vào thị
trờng Hoa Kỳ
( Triệu USD)
Tốc độ tăng
(%)
1994 551 ` 100
1995 621,4 112,78
1996 696,50 100,00
1997 782,00 112,28
1998 858,00 109,72
1999 985,73 111,74
2000 14778,60 150,00
2001 1800,00 122,00
2002 2100,00 116,67
2003 23,00 113,70
16

×