Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Lập báo cáo tài chính tại công ty bất động sản b đ s

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.82 KB, 96 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY BẤT ĐỘNG SẢN B.Đ.S 3
1.1. Báo cáo tài chính và lập báo cáo tài chính 3
1.1.1. Báo cáo tài chính.................................................................................3
1.1.2. Lập báo cáo tài chính...........................................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY BẤT ĐỘNG SẢN B.D.S 48
2.1. Tổng quan về Công ty bất động sản B.D.S

48

2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty bất động sản B.D.S.............................48
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty............................49
2.2 Thực trạng hoạt động của công ty bất động sản BDS từ năm 2008 đến
nay:

51

2.2.1. Những lĩnh vực môi giới bất động sản của công ty...........................51
2.2.2. Thị trường hoạt động của công ty.....................................................51
2.2.3. Hoạt động môi giới bất động sản của công ty...................................52
2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.....................................................53
2.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh..................................53
2.3. Khái quát chung về lập báo cáo tài chính tại cơng ty bất động sản B.D.S
56


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN LẬP BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY BẤT ĐỘNG SẢN B.Đ.S

81

3.1. Phương hướng hồn thiện lập báo cáo tài chính tại cơng ty 81


3.1.1. Lập báo cáo tài chính phải phục vụ thiết thực cho công tác kinh
doanh môi giới và đầu tư xây dựng hồn thiện cơ chế quản lý tài chính của
cơng ty bất động sản....................................................................................81
3.1.2. Báo cáo tài chính phải được hoàn thiện đồng bộ..............................81
3.2. Giải pháp hoàn thiện lập báo cáo tài chính và hoạt động mơi giới tại
cơng ty bất động sản B.Đ.S 83
3.2.1. Hoàn thiện lập báo cáo tài chính.......................................................83
3.2.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập báo cáo.............................83
3.3. Những kiến nghị để thực hiện giải pháp. 85
3.3.1. Về phía nhà nước...............................................................................85
3.3.2. Về phía công ty B.D.S.......................................................................87
KẾT LUẬN

89


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của hệ thống kế tốn Việt Nam, hệ thống báo cáo tài
chính cũng khơng ngừng được đổi mới và hồn thiện cho phù hợp với chuẩn
mực chung của kế toán quốc tế thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam và
chuẩn mực chung của kế toán quốc tế.
Đặc biệt là Việt Nam chúng ta giờ đây là thành viên của WTO thì việc

cơng khai thơng tin của hệ thống báo cáo tài chính khơng chỉ cần thiết cho các
nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước, người lao động làm công ăn lương và các đối thủ cạnh tranh.
Đối với các cơng ty cổ phần, tập đồn niêm yết chứng khốn trên sàn giao
dịch thì hệ thống báo cáo tài chính trở thành thơng tin tổng hợp mang đầy đủ
tính chất pháp lý cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp cần quan tâm phân tích.
Nhu cầu về sự an tồn, tiện nghi và thẩm mỹ cho nơi ăn chốn ở và sinh
hoạt của con người thường xuyên biến đổi và địi hỏi ngày càng cao vì vậy việc
xây dựng và tìm kiếm cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất và công ty bất
động sản B.Đ.S phát triển không ngừng cũng vì vậy, một trong những định
hướng, quan trọng của công ty là phát triển một cách bền vững và lâu dài qua
nhiều thế hệ. Để đảm bảo được sự lâu dài và bền vững này, vấn đề tạo lập một
môi trường làm việc thật tốt cho công ty phát triển ln ln được chú trọng.
Đồng thời cũng mang tính văn hoá cao nhằm tạo điều kiện cho mỗi người phát
huy tồn diện năng lực và sức sáng tạo. Tích luỹ cho công ty ngày càng nhiều
vốn liếng, kiến thức và kinh nghiệm.
Bên cạnh đó ngồi mơi giới B.Đ.S cơng ty B.Đ.S cũng quan tâm và đầu tư
thêm mảng xây dựng và những mối quan hệ hợp tác lâu dài, hiểu biết tin cậy lẫn
nhau với các đối tác. Việc nắm bắt tình hình hoạt động của cơng ty, hoạt động
tài chính thơng qua việc lập báo cáo tài chính đưa ra những phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp là việc làm không thể thiếu trong công tác quản lý tài chính
nhằm đưa ra những quyết định quan trọng về chiến lược kinh doanh kịp thời và
hiệu quả.

1


Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của cơng tác lập báo cáo tài
chính trong các doanh nghiệp và thực trạng lập báo cáo tài chính tại cơng ty
BĐS em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp là

"Lập báo cáo tài chính tại Cơng ty Bất động sản B.Đ.S".

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY BẤT ĐỘNG SẢN B.Đ.S
1.1. Báo cáo tài chính và lập báo cáo tài chính
1.1.1. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập nhằm mục đích phục vụ cho việc xem xét, đánh
giá định kỳ báo cáo tài chính về q trình hoạt động của cơng ty, về tình hình
đầu tư trong kinh doanh và những kết quả đạt được trong kỳ. Hệ thống báo cáo
tài chính phản ánh tổng hợp những sự kiện kinh tế phát sinh được ghi nhận trên
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, những công bố và ghi chú
trên thuyết minh báo cáo tài chính trên cơ sở những nguyên tắc kế toán và
những đánh giá phán xét mang tính chất cá nhân mà trong đó những phán xét và
ngun tắc kế tốn được áp dụng có ảnh hưởng chủ yếu đến việc ghi nhận, phân
loại và trình bày các sự kiện kinh tế phát sinh đó. Những sự kiện và các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh còn tuỳ thuộc vào khả năng trung thực, liêm khiết của người
lập báo cáo tài chính và các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời còn phụ thuộc
vào sự tuân thủ với những nguyên tắc kế toán đang ban hành.
Như vậy báo cáo tài chính là sản phẩm của kế tốn tài chính, tổng hợp và
phản ánh một cách tổng quát và tồn diện tình hình tài sản nguồn vốn của một
doanh nghiệp tại một thời điểm. Bảng cân đối kế tốn cung cấp thơng tin về tổng
giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp được phân loại theo cơ cấu tài sản và
tổng giá trị nguồn hình thành tài sản theo cơ cấu nguồn vốn (nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Căn cứ vào bảng cân đối kế
tốn thì cơng ty và người sử dụng báo cáo tài chính có thể nhận xét, đánh giá
chung về tình hình tài chính, nguồn vốn khả năng tài chính, khả năng thanh tốn

các khoản nợ.

3


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng qt tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo các loại hoạt động chủ yếu.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và
chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh
giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thường, khả năng thanh toán
và dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thơng tin về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác
chưa trình bày rõ ràng và chi tiết được.
1.1.2. Lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn và
cơng nợ của tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo theo định kỳ nhằm mục đích
cung cấp thơng tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Qua việc lập báo cáo tài chính người sử dụng thơng tin có thể đánh giá
được tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh, những nguyên nhân ảnh
hưởng và đưa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu của từng đối tượng
quan tâm. Ngồi ra việc lập báo cáo tài chính cịn cho phép đánh giá sức mạnh
tài chính, khả năng lãi và triển vọng của doanh nghiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm người khác nhau như ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho
vay, nhà quản lý, các cơ quan chức năng…
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị mối quan tâm hàng đầu của

họ là tìm kiếm được lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại phát
triển của doanh nghiệp. Họ cũng quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc…

4


Do đó, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể
chuyển nhanh thành tiền. Ngồi ra họ cịn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở
hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể sẽ được thanh tốn khi đến
hạn.
Đánh giá khái qt tình hình tài chính nhằm nhận định ban đầu về tình hình
tài chính của doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập về tài chính cũng như khó
khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang gặp phải đặc biệt là lĩnh vực thanh
tốn. Qua đó các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định về đầu tư, hợp tác liên
doanh liên kết, mua bán cho vay…
Lập cấu trúc tài chính hay phân tích cấu trúc tài chính là tình hình đảm bảo
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích cần khái quát tình hình
đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp, tình hình phân bổ tài sản và các nguồn
tài trợ tài sản. Ngồi ra nội dung cịn góp phần củng cố cho các nhận định rút ra
khi qua việc đánh giá khái qt tình hình tài chính.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ phản ánh rõ chất lượng hoạt
động tài chính, nếu hoạt động tài chính tốt, khả năng thanh tốn sẽ cao doanh
nghiệp ít nợ và chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ
dẫn đến việc chiếm dụng vốn, các khoản nợ kéo dài khơng có khả năng thanh
tốn. Các nhà quản lý dự báo được những rủi ro tiềm ẩn về tài chính trên khía
cạnh thanh tốn thậm trí cả rủi ro về phá sản mà doanh nghiệp có thể phải đương
đầu. Từ đó doanh nghiệp và các nhà quản lý đề ra các kế sách, các quyết định
kịp thời hợp lý để ngăn ngừa giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp khi xem xét rủi
ro tài chính thường xem xét rủi ro thanh toán nợ và ảnh hưởng đến cơ cấu đến

khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.2. Căn cứ lập báo cáo tài chính
1.2.1. Bảng cân đối kế tốn (Biểu 01-DN)
* Bảng cân đối kế tốn là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp
cân đối kế toán và là báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng qt tồn bộ giá

5


trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
* Đặc điểm cơ bản của Bảng cân đối kế toán
- Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được biểu hiện giá trị (tiền) nên có
thể phản ánh tổng hợp được tồn bộ tài sản hiện có của DN đang tồn tại dưới các
hình thái (cả vật chất và tiền tệ, cả hữu hình và vơ hình).
- Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần theo 2 cách phản ánh tài sản
là cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. Do vậy số tổng cộng của 2 phần
ln bằng nhau bởi nó biểu hiện hai mặt của một lượng tài sản cụ thể.
- Bảng cân đối kế toán phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn tại một thời
điểm, thời điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán* Tác dụng của
bảng cân đối kế toán: Số liệu trên bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị
hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
hình thành các tài sản đó.
* Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
- Phần tài sản:
+ Xét về mặt kinh tếCăn cứ vào nguồn số liệu này cho phép đánh giá quy
mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp từ
đó giúp doanh nghiệp xây dựng một kết cấu vốn hợp lý nhất với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong điều kiện tổng số vốn kinh
doanh không thay đổi.

+ Xét về mặt pháp lý: Các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế
toán phản ánh số vốn cụ thể mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng
(kể cả quyền được thu) trong hoạt động sản xuất kinh doanh- Phần nguồn vốn:
+ Xét về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn của bảng cân đối
kế tốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện của của DN. Nó thể hiện quy
mơ, nội dung và tính chất kinh tế của các nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử
dụng trong hoạt động kinh doanh.

6


cho phép đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, kết cấu của
từng nguồn vốn được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xét về mặt pháp lý: số liệu các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn của Bảng
cân đối kế toán thể hiện quyền quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh
nghiệp trong việc hình thành kết cấu tài sản. doanh nghiệp có trách nhiệm trong
việc quản lý và sử dụng nguồn vốn như: Nguồn vốn cấp phát của Nhà nước,
nguồn vốn góp của các nhà đầu tư, cổ đơng, nguồn vốn vay với các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, nguồn vốn trong thanh toán (với các chủ nợ, với cán bộ
công nhân viên...)
*. Kết cấu của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và sắp xếp theo một trật tự nhất định phù hợp với yêu cầu quản
lý.
*. Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần (có thể sắp xếp dọc hoặc
ngang)
*. Phần tài sản:
Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của DN đến cuối kỳ hạch tốn đang tồn tại
dưới các hình thái trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình hoạt động
kinh doanh. Các chỉ tiêu phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các

loại tài sản của DN trong quá trình sản xuất kinh doanh.
*.Phần nguồn vốn:
Phản ánh các nguồn vốn hình thành các loại tài sản của DN đến cuối kỳ
hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần vốn được sắp xếp phân chia theo từng nguồn hình
thành tài sản của DN, nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn tự có, nguồn vốn đi
vay, nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp và bất hợp pháp. Tỷ lệ và kết cấu từng
nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động thực
trạng tài chính của DN.
*. Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán

7


- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước.
- Căn cứ vào số dư của các tài khoản loại I; II; III; IV; 0 trên các sổ kế toán
tổng hợp: sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết.
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
*. Phương pháp chung lập Bảng cân đối kế toán
_ Cột "Số đầu năm": Căn cứ vào cột "Số cuối năm" của Bảng cân đối kế
toán ngày 31/12 năm trước.
_Cột "Số dư cuối năm": Căn cứ vào số dư cuối kỳ các sổ tài khoản kế tốn
có liên quan (Sổ TK cấp 1, cấp 2, sổ chi tiết...) đã được khoá sổ ở thời điểm lập
báo cáo để lập Bảng cân đối kế toán như:
_ Các chỉ tiêu trên BCĐKT có nội dung kinh tế phù hợp với số dư của các
tài khoản (cấp 1, hoặc tài khoản cấp 2) thì căn cứ trực tiếp vào số dư của các tài
khoản liên quan để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trong báo cáo theo nguyên
tắc:
+ Số dư Nợ của các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần
"Tài sản"
+ Số dư Có của các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần

"Nguồn vốn"
- Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế tốn có nội dung kinh tế liên quan đến
nhiều tài khoản, nhiều chi tiết của tài khoản thì căn cứ vào các số dư của các tài
khoản, các chi tiết có liên quan tổng hợp lại theo nguyên tắc hợp nhất hoặc bù
trừ để lập.
- chi tiết dư Nợ TK 128 (khơng tính các khoản tương đương tiền đã trình
bày trong mã 112)
Mã số 141 "Hàng tồn kho: Căn cứ vào số dư Nợ TK 151, 152, 153, 154,
155, 156, 157, 158 cuối kỳ tổng hợp lại để lập.
Mã số 135 "Các khoản phải thu khác": Căn cứ vào chi tiết số dư Nợ TK
1385, TK 1388 và nếu có dư Nợ TK 334, 338.

8


Mã số 218 "Phải thu dài hạn khác": Căn cứ vào chi tiết số dư Nợ TK 1388,
338, 331 được phân loại phải thu dài hạn.
Mã số 252 "Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh": Căn cứ vào dư Nợ TK
222, TK 223.
Mã số 422 "Nguồn kinh phí" : Căn cứ vào số dư Có TK 461 trừ số dư Nợ
TK 161
Mã số 313 "Người mua trả tiền trước": Căn cứ vào số dư Có các chi tiết
131 và số dư Có chi tiết TK 3387 (chi tiết về số tiền nhận trước về cho thuê hoạt
động tài sản) tổng hợp lại để lập.
- Một số trường hợp đặc biệt:
+ Các TK 129, 139 (Chi tiết dự phòng phải thu khó địi ngắn hạn, dài hạn),
159, 229 và TK 2141, 2142, 2143, 2147 tuy có số dư Có nhưng khi lập báo cáo
vẫn được sử dụng số dư Có để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trong phần "Tài
sản" bằng số âm (dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn) (...)
+ Các tài khoản 412, 413, 421 nếu có số dư Nợ thì vẫn được sử dụng số dư

để ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần "Nguồn vốn" bằng số ấm (dưới hình
thức ghi trong dấu ngoặc đơn)
+ Đối với các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối căn cứ trực tiếp vào số dư Nợ
của các tài khoản loại 0 có liên quan để ghi vào những chỉ tiêu tương ứng.

9


Đơn vị báo cáo....................
Địa chỉ:..............................

Mẫu số B 01 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Tại ngày......tháng.......năm .........

(1)
Đơn vị tính:............

Tài sản

Mã số

1

2

A. Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140)


100

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110

1. Tiền

111

2. Các khoản tương đương tiền

112

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

120

1. Đầu tư ngắn hạn

121

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)(2)

129

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130


1. Phải thu khách hàng

131

2. Trả trước cho người bán

132

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn

133

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây

134

Thuyết

Số cuối

Số đầu

minh

năm

năm

3


4

5

(...)

(...)

(...)

(...)

(...)

(...)

v.01
v.02

dựng
5. Các khoản phải thu khác

135

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó địi (*)

139

IV. Hàng tồn kho


140

1. Hàng tồn kho

141

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

149

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

10

v.03

v.04


2. Thuế GTGT được khấu trừ

152


3. Thuế và các khoản phải thuê nhà nước

154

4. Tài sản ngắn hạn khác

158

B. Tài sản dài hạn

200

v.05

(200=210+220+240+250+260)
I. Các khoản phải thu dài hạn

210

1. Phải thu dài hạn của khách hàng

221

2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

212

3. Phải thu dài hạn nội bộ

213


v.06

4. Phải thu dài hạn khác

218

v.07

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó địi (*)

219

II. Tài sản cố định

220

1. Tài sản cố định hữu hình

221

- Ngun giá

222

- Giá trị hao mịn luỹ kế (*)

223

2. Tài sản cố định thuê tài chính


224

- Nguyên giá

225

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

226

3. Tài sản cố định vơ hình

227

- Ngun giá

228

- Giá trị hao mịn luỹ kế (*)

229

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

230

v.11

III. Bất động sản đầu tư


240

v.12

- Nguyên giá

241

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

242

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

250

1. Đầu tư vào cơng ty con

251

2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết

252

3. Đầu tư dài hạn khác

258

11


(...)

(...)

(...)

(...)

(...)

(...)

(...)

(...)

(...)

(...)

v.08

v.09

v.10

v.13



4. Dự phịng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)

259

(...)

V. Tài sản dài hạn khác

260

1. Chi phí trả trước dài hạn

261

v.14

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

262

v.21

3. Tài sản dài hạn khác

268

Tổng cộng tài sản (270=100+200)

270


Nguồn vốn
A. Nợ phải trả (300-310+330)

300

I. Nợ ngắn hạn

310

1. Vay và nợ ngắn hạn

311

2. Phải trả người bán

312

3. Người mua trả tiền trước

313

4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

314

5. Phải trả người lao động

315

6. Chi phí phải trả


316

7. Phải trả nội bộ

317

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây

318

v.15

v.16

v.17

dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

319

10. Dự phòng phải trả ngắn hạn khác

320

II. Nợ dài hạn

330


1. Phải trả dài hạn người bán

331

2. Phải trả dài hạn nội bộ

332

3. Phải trả dài hạn khác

333

4. Vay và nợ dài hạn

334

v.20

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

335

v.21

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

336

7. Dự phòng phải trả dài hạn


337

B. Vốn chủ sở hữu (400=410+430)

400

I. Vốn chủ sở hữu

410

12

v.18

v.19

v.22

(...)


1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

2. Thặng dư vốn cổ phần

412

3. Vốn khác của chủ sở hữu


413

4. Cổ phiếu quỹ (*)

414

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

415

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

416

7. Quỹ đầu tư phát triển

417

8. Quỹ dự phịng tài chính

418

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

419

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

420


11. Nguồn vốn đầu tư XDCB

421

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

430

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

431

2. Nguồn kinh phí

432

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

433

Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400)

440

(...)

(...)

v.23


Các chỉ tiêu ngồi bảng cân đối kế tốn
Chỉ tiêu
1. Tài sản thuê ngoài

Thuyết

Số cuối

Số đầu

minh

năm (3)

năm (3)

24

2. Vật tư, hàng hố nhận giữ hộ, gia cơng hộ
3. Hàng hố nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4. Nợ khó địi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án

Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)


13

Lập ngày...tháng...năm...
(Ký, họ tên)


1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Biểu 02 - DN)
*. Khái niệm, tác dụng của báo cáo kết quả hoạt động KD
*. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán nhất định của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh
doanh (Bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác)
*. Tác dụng của báo cáo kết quả hoạt động KD
Báo cáo hoạt động có tác dụng như sau:
- Thông qua các chỉ tiêu trong báo cáo các đối tượng sử dụng thơng tin
kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tốn chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, tình hình chi phí- Thơng
qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đánh giá xu hướng phát
triển của doanh nghiệp.
*. Kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trình bày được nội
dung cơ bản về chi phí, doanh thu và kết quả từng loại giao dịch và sự kiện:
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Hoạt động tài chính (tiền lãi tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia...)
+ Chi phí, thu nhập khác.
Các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết theo năm cột: chỉ tiêu, mã số; Thuyết
minh, năm nay, năm trước.
*.Báo cáo gồm 5 cột:

- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể
hiện chỉ tiêu trên bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm

14


- Cột số 5: Số liệu của năm trước để so sánh
Đơn vị báo cáo....................
Địa chỉ:..............................

Mẫu số B 02 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm.............
Đơn vị tính:................
Chỉ tiêu
1



Thuyết

Năm

Năm


số

minh

nay

trước

2

3

4

5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

10

dịch vụ (10=01-02)

4. Giá vốn hàng bán

11

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

20

vụ(20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

7. Chi phí tài chính

22

- Trong đó: chi phí lãi vay

23

8. Chi phí bán hàng

24

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

25

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh


30

(30=20+(21-22) - (24+25)
11. Thu nhập khác

31

12. Chi phí khác

32

13. Lợi nhuận khác (40=31-32)

40

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

50

15


(50=30+40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

51

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại


52

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

60

(60=50-51-52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

70
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Lập ngày...tháng...năm...
Giám đốc
(Ký, họ tên)

2.1.3. Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho
các TK từ loại 5 đến loại 9.
(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu
tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 511 "Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ" và TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ" trong năm báo cáo
trên sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.
(2) Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng
doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải
nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511 "Doanh thu bán hàng và

16


cung cấp dịch vụ", TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ" đối ứng với bên Có
các TK 521 "Chiết khấu thương mại", TK 532 "Giảm giá hàng bán", TK 531
"Hàng bán bị trả lại", TK "Thuế và các khoản phải nộp nhà nước", trong kỳ báo
cáo trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái.
(3) Doanh thu thuần và bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư
và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) trong
kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã
số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
(4) Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn hàng hoá, BĐS đầu tư, giá thành sản
xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hồn thành
đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phản ánh bên Có
của TK 632 "Giá vốn hàng bán" trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ của
TK911 "Xác định kết quả kinh doanh" trên sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái.
(5) Lợi nhuận gộp và bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về hàng hoá và

thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh
trong kỳ báo cáo
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
(6) Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu
trừ thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động
khác) phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số
phát sinh bên Nợ của TK 515 "Doanh thu hoạt động tài chính" đối ứng với bên

17


Có của TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo trên sổ cái
hoặc nhật ký sổ cái.
(7) Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng Chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay, chi phí bản
quyền, chi phí hoạt động liên doanh... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635
"Chi phí tài chính đối ứng với bên Nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
trong kỳ báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký cái.
Chi phí lãi vay (Mã số 23)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài
chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào Chỉ tiêu được căn cứ vào sổ kế tốn
chi tiết của TK 635.
(8) Chi phí bán hàng (Mã số 24)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí hàng hoá, thành phẩm đã bán dịch vụ đã
cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng
số phát sinh bên Có của TK 641 "Chi phí bán hàng" đối ứng với bên Nợ của TK
911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký sổ
cái.

(9) Chi phí quản lý doanh nghiệp (mã số 25)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của TK
642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" đối ứng với bên Nợ của TK 911 "Xác định
kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.
(10) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính tốn trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ cộng với doanh thu hoạt động tài chính trừ chi phí tài

18



×