Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần thủy sản Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.37 KB, 75 trang )

Phân tích hoạt động kinh doanh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

















Bình Dương, ngày… tháng….năm 2011
Giáo viên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 1
Phân tích hoạt động kinh doanh
PHẦN NỘI DUNG THỰC HIỆN
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần thủy sản Đà Nẵng
Chương II: Khái quát chung về phân tích hoạt động kinh doanh
Chương III: Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần thủy sản Đà Nẵng
Chương IV: Bổ sung một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh và một số biện pháp
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần thủy sản Đà Nẵng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 2
Phân tích hoạt động kinh doanh


MỤC LỤC
7
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG 7
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 7
2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty: 8
II. Môi trường kinh doanh và chính sách phân phối sản phẩm của Công ty: 9
1.Môi trường kinh doanh: 9
10
10
2.Chính sách phân phối sản phẩm của Công ty : 11
III. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty: 13
1.Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty: 13
2.Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty : 14
P.KINH DOANH 14
PX 14
PX 14
Trạm 14
Trạm 14
PX 14
PX 14
PX 14
Trạm 14
P.KẾ TOÁN 14
IV.Tổ chức kế toán tại Công ty: 16
1.Tổ chức bộ máy kế toán : 16
THỦ QUỸ 16
2.Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty : 17
SỔ CÁI 17
BÁO CÁO 17
19

I. Sự cần thiết của phân tích hoạt động kinh doanh: 19
1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh: 19
2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh: 20
II. THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH 20
1.Bảng cân đối kế toán: 20
2.Báo cáo kết quả kinh doanh: 20
3. Các báo cáo chi tiết khác : 21
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP 21
1.Phương pháp phân tích định lượng : 21
2.Phương pháp phân tích định tính: 23
IV CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP 24
1.Các nhân tố bên trong: 24
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 3
Phân tích hoạt động kinh doanh
2.Các nhân tố bên ngoài : 24
V.CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP 25
1.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt: 25
2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp : 28
VI. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP 31
1.Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) 31
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ : 31
34
I.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
SẢN ĐÀ NẴNG 34
1.Phân tích hiệu quả cá biệt: 34

2.Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp: 39
II.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦNNTHỦY SẢN ĐÀ
NẴNG 43
1.Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) 43
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ: 44
46
A.NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH, TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG 47
I.Những thuận lợi và khó khăn của Công ty: 47
1.Những thuận lợi cơ bản: 47
2.Những khó khăn : 47
II. Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần thủy sản Đà Nẵng: 48
1.Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích : 48
2.Đánh giá về hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng: 49
B.BỔ SUNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH 50
I.Sự cần thiết bổ sung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính: 50
II.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng: 51
1.Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông (ROE): 51
2.Thu nhập của một cổ phiếu thường (EPS): 51
3.Tỷ số giá thị trường trên thu nhập của một cổ phiếu thường (P/E): 51
4.Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách của một cổ phiếu (M/B): 52
III.HOÀN THIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG 52
C.MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG 53
I.NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY.
53
1.Quản lý tài sản cố định: 53
2.Quản lý vốn lưu động: 55

II.QUẢN LÝ CHI PHÍ 60
III.NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG DOANH THU 62
1.Đa dạng hóa sản phẩm: 62
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 4
Phân tích hoạt động kinh doanh
2.Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ: 63
IV.XÂY DỰNG CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY 70
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 5
Phân tích hoạt động kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ
thuộc rất nhiều vào các nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý, đặc biệt là
trình độ quản lý tài chính.
Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm
quá trình kinh doanh.
Thông qua việc tính toán, phân tích hoạt động kinh doanh sẽ cho ta biết những
điểm mạnh và những điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng
như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó có thể xác
định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng
như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Với một doanh nghiệp hay bất kỳ tổ chức kinh doanh dù lớn hay nhỏ khi hoạt động
đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận nhiều nhất và đạt được
mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm được điều đó cần có rất nhiều yếu tố cấu thành nên
như vốn, nhân lực, công nghệ,…
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt
động kinh doanh” nhằm làm rõ thêm bài toán kinh tế của Công ty cổ phần thủy sản Đà
Nẵng nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 6

Phân tích hoạt động kinh doanh
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty cổ phần Thủy sản Đà Nẵng nguyên trước đây là doanh nghiệp Nhà nước
với tên gọi : Xí nghiệp quốc doanh đánh cá QN-ĐN, thành lập tháng 12 năm 1977 trên cơ
sở cải tạo nghề cá, không thông qua xây dựng cơ bản. Chức năng của thời kỳ đầu là khai
thác thủy sản hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước.
Từ năm 1978 đến năm 1985 hầu như năm nào cũng hoàn thành kế hoạch được
giao.
Từ năm 1986 đến năm 1990 là thời kỳ bắt đầu chuyển đổi cơ cấu quản lý. Đây là
thời kỳ Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đội tàu đánh cá gồm 52 chiếc hoạt động từ Bắc
chí Nam, không cân đối nổi chi phí sản xuất, không đủ kinh phí sửa chữa tàu, phải nằm
bờ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đến cuối năm 1990 Công ty đứng trên bờ vực
phá sản.
Thời kỳ từ năm 1990 đến năm 1997 là thời kỳ Công ty mạnh dạn cải cách. Chức
năng chính của Công ty thay đổi từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang khai thác,
chế biến dịch vụ hậu cần nghề cá, kinh doanh xuất khẩu thủy sản. Huy đông nhiều nguồn
vốn khác nhau tập trung vào hậu cần nghề cá. Từ đó Công ty kinh doanh có lãi năm sau
cao hơn năm trước, hoàn thành nghĩa vụ Nhà nước giao, vốn được bảo toàn và phát triển,
đời sống công nhân được cải thiện.
Thời kỳ từ năm 1998 đến nay, thực hiện chủ trương của Nhà nước về cổ phần hóa
doang nghiệp Nhà nước. Ngày 07/01/1998 Công ty chuyển sang hoạt đông theo mô hình
Công ty cổ phần. Với Cơ cấu vốn Nhà nước 24%, cổ đông 66% trên tổng số vốn điều lệ là
3.892.500.000 đồng. Qua hơn bốn năm hoạt động vốn tăng lên, cổ tức tăng 18%/năm.
Đây là thời kỳ Công ty kinh doanh có lãi nhất so với đồng vốn bỏ ra.
Nhận xét :
Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng được thành lập từ rất sớm. Tuy nhiên chức
năng chính của Công ty đã thay đổi, từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang chế
biến xuất khẩu thủy sản. Vì vậy trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản đối với Công
ty còn mới mẻ, trong hoạt động thu mua có phần thuận lợi, tuy nhiên hình ảnh của Công

ty chưa rõ nét từ khi chuyển sang cổ phần hóa, kết quả đạt được qua các năm tăng nhanh.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 7
Phân tích hoạt động kinh doanh
TÌNH HÌNH CÔNG TY QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU 3 NĂM GẦN ĐÂY
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.Giá trị tổng sản lượng. 22.444.355.000 41.585.926.000 48.270.680.000
-Giá trị ngoại tệ (USD) 1.674.333,39 1.880.067,42 2.298.042
2.Cá đông lạnh các loại (tấn) 352 398 1099
3.Tôm đông lạnh các loại
(tấn)
86 94,5 107,49
4.Doanh số 25.046.069.000 48.999.602.000 51.696.442.000
5.Lợi nhuận trước thuế 261.406.000 251.860.000 288.595.000
6.Tổng số lao động (người) 283 320 346
7.Thu nhậ bìnhquân (đồng) 500.000 566.007 675.000
2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:
2.1Chức năng:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa.
- Khai thác, thu mua hải sản.
- Nuôi trồng và chế biến hải sản.
- Cưa xẻ gỗ, đóng mới tàu thuyền và sửa chữa.
- Dịch vụ nghề cá.
Nhận xét :
Trong các chức năng trên, chức năng chế biến và xuất khẩu là chức năng chính.
Các chức năng còn lại chủ yếu phục vụ cho chức năng chính. Đây là lợi thế của Công ty
trong kinh doanh chế biến thủy sản xúât khẩu. Đồng thời các chức năng này làm giảm bớt
rủi ro trong kinh doanh lĩnh vực chính.
2.2 Nhiệm vụ :
- Tổ chức thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện kinh doanh
xuất khẩu thủy sản và nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng, phát triển

nghề cá đất nước.
- Tạo ra nguồn vốn cho sản xuất và dịch vụ, đồng thời quản lý triển khai có hiệu
quả nhuồn vốn đảm bảo đầu tư và mở rộng sản xuất.
- Quản lý và sử dụng tốt cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất, bôì
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 8
Phân tích hoạt động kinh doanh
- Quan hệ buôn bán và hỗ trợ cho các xí nghiệp đông lạnh trong khu vực, hợp tác
nâng cao trình độ kỹ thuật cũng như chất lượng của sản phẩm.
Nhận xét:
Với nhiệm vụ trên, Công ty đóng góp một phần trong việc nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội trong Công ty, và khu vực.
2.3Quyền hạn:
Công ty được quyền tham gia sở ban ngành để bàn bạc nhiều vấn đề liên quan đến
hoạt động của đơn vị như :
- Được quyền thanh lý các tài sản không còn phù hợp với lao động, sản xuất ; được
quyền mua sắm các trang thiết bị phù hợp với năng lực và tình hình sản xuất của Công ty.
- Được quyền đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh, lên kết thành phần kinh tế
trong nước và ngoài nước.
- Được bình đẳng trước pháp luật và được vay vốn bằng tiền Việt Nam hay ngoại
tệ tại các ngân hàng trong nước. Được quyền phát huy nguồn vốn trong nhân dân và các
tổ chức nước ngoài nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách phát hành cổ
phiếu.
II. Môi trường kinh doanh và chính sách phân phối sản phẩm của Công ty:
1.Môi trường kinh doanh:
1.1Đặc điểm của nguyên liệu thủy sản:
Khác với các loại nguyên liệu khác, nguyên liệu thủy sản có nhiều đặc điểm riêng.
Đó là sau khi tách nguyên liệu thủy sản ra khỏi môi trường nước nó sẽ bị ngạt và chết
trong thời gian ngắn thậm chí bị ương thối nếu chúng ta không bảo quản tốt sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm thủy sản. Vì vậy, khi chất lượng nguyên liệu thủy sản không tốt

thì chúng ta không có sản phẩm tốt được.
Độ tươi và kích cỡ nguyên liệu thủy sản là 2 chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu
thủy sản, khi nguyên liệu thủy sản có độ tươi tốt càng cao, càng cho phép sản xuất ra các
sản phẩm có giá trị kinh tế cao và giảm tỷ lệ phế phẩm. Tuy vậy dù nguyên liệu thủy sản
tươi tốt đến đâu mà kích cỡ nguyên liệu thủy sản không đáp ứng yêu cầu của khách hàng
thì cũng không thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm xuất khẩu.
Ngoài ra nguyên liệu thủy sản còn mang tính mùa vụ rõ rệt, làm ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình sản xuất, quản lý lao động và chất lượng sản phẩm của Công ty.
1.2Môi trường kinh tế:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 9
Phân tích hoạt động kinh doanh
Sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới đất nước từng bước công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng từ
8-10%, tỷ lệ lạm phát qua các năm có xu hướng giảm, đến năm 2008 con số lạm phát chỉ
còn ở mức 3-4%, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Ngoài ra hoạt động liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài đã tạo điều kiện cho Công ty có điều kiện
tiếp xúc với các thị trường rộng lớn như Mỹ, Nhật, Châu Âu. Vì vậy trong năm qua hoạt
động kinh doanh của Công ty đi lên và tạo được vị trí cao trong ngành thủy sản xuất khẩu.
1.3Môi trường tự nhiên:
Bờ biển Việt Nam dài 3200Km, riêng các tỉnh Miền Trung chiều dài bờ biển là
2008Km chiếm hơn 61% chiều dài bờ biển của cả nước, chủng loại thủy hải sản phong
phú, đa dạng. Trong đó có những loại có gía trị kinh tế cao như mực nang, mực ống, tôm
biển, cá biển…, rất được thị trường thế giới ưa chuộng. Bên cạnh đó, diện tích mặt nước ở
khu vực Miền Trung có thể sử dụng để nuôi trồng hải sản. Cung cấp nguồn nguyên liệu
cho hoạt động sản xuất, chế biến của các đơn vị trong cả nước. Trong những năm tới,
cùng với sự phát triển của ngành thủy sản trong cả nước, việc áp dụng những công nghệ
tiên tiến trong công tác nuôi trồng sẽ có triển vọng phát triển ở khu vực này .
1.4Nhà cung cấp:
Hiện nay nguồn cung ứng nguyên liệu cho Công ty chủ yếu là ở các trạm thu mua,

các trạm này tổ chức thu mua hải sản từ những tư thương, ngư dân đánh bắt… Các trạm
thu mua được bố trí khắp nơi trong và ngoài thành phố nhưng nguyên liệu được thu mua
chủ yếu từ 4 trạm sau:



- Tư nhân thu mua trên biển sau đó cung cấp cho Công ty chiếm khoảng 30%, họ
là những người trực tiếp đánh bắt và kinh doanh thu mua hải sản tại các tàu thuyền khai
thác đang đánh bắt, họ là nguồn cung cấp thường xuyên và bất cứ lúc nào mà Công ty
cần.
- Tư nhân thu mua trên bờ biển chiếm khoảng 25%, nguồn này có thể là đối tác
làm ăn lâu năm với Công ty hoặc chỉ có quan hệ trên cơ sở hợp đồng ngắn hạn, họ là
những người có kinh nghiệm, có vốn lớn, dễ tiếp xúc với ngư dân, linh hoạt hơn so với tổ
chức các trạm thu mua, theo kiểu thu mua này tuy giá cả hơi cao nhưng đảm bảo được số
lượng và chất lượng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 10
Trạm Quảng Bình
Trạm Quảng Ngãi
Trạm Hội An
Trạm Đà Nẵng
Công ty
Phân tích hoạt động kinh doanh
- Đội tàu khai thác của Công ty chiếm khoảng 25%. Để chủ động trong việc có sản
phẩm cung cấp cho khâu chế biến, đảm bảo được các hợp đồng đã ký kết, Công ty còn tổ
chức đánh bắt xa bờ, gần bờ. Với nguồn cung cấp này Công ty đã hạn chế đi nhiều chi phí
tư nhân cũng như hạn chế được những yêu sách của họ.
- Ngoài ra Công ty có thể mua từ ngư dân đấnh bắt cá, cách mua này giảm bớt
được chi phí cho Công ty vì gía rẻ, nhưng chủng loại không đồng đều, thời gian thu mua
không định rõ, do đó tỷ trọng chiếm ít nhất là 10%.
- Tỷ trọng thu mua còn lại là từ các nhà cung cấp ngoài tỉnh chiếm 10%, nguồn này

mua chỉ khi nào các nguồn khác không cung cấp đủ thì mới thực hiện, vì quá đắt.
1.5Khách hàng của Công ty :
Trong những năm qua do chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín
trên thị trường nên ngoài các thị trường cũ như Hồng Kông, Trung Quốc. Công ty đã có
thêm các thị trường mới như : Đài Loan, Sigapore và Hàn Quốc; đặc biệt Công ty đã mở
rộng thị trường sang các nước có nền kinh tế phát triển như: Nhật, Mỹ, Châu Âu. Ngoài
ra, Công ty đang đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nước trong khu vực như:
Trung Quốc, Thái Lan… là những nước có ngành thủy sản mạnh và hàng năm xuất khẩu
một lượng lớn, thị phần và tài chính vững mạnh.
2.Chính sách phân phối sản phẩm của Công ty :
Hiện nay thị trường mục tiêu của Công ty là thị trường Châu Á và thị trường Mỹ,
ta tiến hành xem xét chính sách phân phối sản phẩm tại 2 thị trường này:
Kênh phân phối tại thị trường Châu Á:
*Kênh gián tiếp:

*Kênh trực tiếp:
Hiện nay sản phẩm xuất khẩu của Công ty 70% là qua kênh gián tiếp, còn lại kênh
trực tiếp chiếm 30%. Tuy nhiên về lâu dài thì phải xuất khẩu trực tiếp bởi vì kênh xuất
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 11
Công ty
CPTSĐN
Môi giới
Công ty XNK
trong nước
Công ty NK
nước ngoài
Công ty
trung
gian
Người

tiêu
dùng
Công ty
CPTS Đà
Nẵng
Công ty nhập
khẩu nước
ngoài
Công ty
trung gian
Người tiêu
dùng
Phân tích hoạt động kinh doanh
khẩu trực tiếp có nhiều ưu điểm, vả lại qua quá trình kinh doanh trên thị trường phần nào
Công ty đã có kinh nghiệm và uy tín.
Kênh phân phối tại thị trường Mỹ:
*Kênh gián tiếp:
Thị trường Mỹ là thị trường mục tiêu của Công ty, kênh phân phối là kênh gián
tiếp. Hiện tại Công ty chưa tìm được trung gian thâm nhập thị trường này mặc dù chất
lượng sản phẩm của Công ty đủ điều kiện, đó là do Công ty chưa nắm bắt được mối quan
hệ gắn bó với trung gian hay đúng hơn lợi ích trung gian làm cho Công ty quá ít.
Hiện nay Công ty có gần 40 loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng đa dạng nhu cầu
của khách hàng với các mặt hàng chủ yếu sau:
CHỦNG LOẠI MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
Mặt hàng cá
Cá đông lạnh
Cá khô
Cá nguyên con:cá thu, cá hố
Cá cắt khúc: cá cờ, cá lát
Cá phi lê : cá thu, cá da bò

Mặt hàng mực
Mực đông lạnh
Mực phi lê
Mực lột da
Mực thẻ
Bạch tuộc
Mặt hàng tôm
Tôm đông lạnh
Tôm khô
Tôm nguyên con: tôm sú
Tôm càng xanh…
Mặt hàng ghẹ
Ghẹ đông lạnh
Mặt hàng ruốc
Ruốc khô
Mặt hàng khác

SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 12
Công ty
CPTS Đà
Nẵng
Công ty
XNK trong
nước
Công ty
NK
nước ngoài
Công ty
trung
gian

Người
tiêu
dùng
Phân tích hoạt động kinh doanh
III. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty:
1.Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty:
Đối với mỗi đơn vị sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xúât hợp lý là một trong những
điều kiện quan trọng đem lại hiệu quả cho công tác quản lý sản xuất nói chung và hiệu
quả công tác hạch toán kế tóan nói riêng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty :
Chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận:
- Bộ phận sản xuất chính: chỉ có một phân xưởng chế biến hàng đông lạnh. Nhiệm
vụ của phân xưởng này là chế biến các mặt hàng đông lạnh dạng block, phục vụ cho xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ: có tác dụng phục vụ trực tiếp cho bộ phận sản xuất
chính, đảm bảo cho bộ phận này được được tiến hành liên tục và đều đặn.
+ Phân xưởng sản xuất nước đá : có nhiệm vụ sản xuất nước đá cung cấp cho phân
xưởng chế biến hàng đông, ngoài ra còn cung cấp một lượng dư thừa ra bên ngoài.
+ Phân xưởng điện: có nhiệm vụ đảm bảo lắp đặt, quản lý, vận hành các loại thiết
bị máy móc, chủ động nguồn điện và điện lạnh cho quá trình sản xuất của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 13
CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN ĐÀ NẴNG
Bộ phận sản xuất
phụ trợ
Bộ phận sản xuất
chính
Bộ phận phục
vụ sản xuất
Bộ

phận
KCS
PXSX
nước
đá
PX
điện
PX
chế biến
hàng
đông
Bộ phận
phục vụ
sản xuất
Phân tích hoạt động kinh doanh
+ Bộ phận KCS: có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản
xuất và sau khi hoàn thành, chịu trách nhiệm về vệ sinh sản phẩm sau khi xuất xưởng.
- Bộ phận phục vụ sản xuất : Đảm bảo việc cung ứng, cấp phát, vận chuyển
nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, kho thành phẩm và lực lượng vận chuyển.
Giữa các bộ phận sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó với nhau và
hỗ trợ lẫn nhau.
2.Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty :
Công ty cổ phần Thủy sản là doanh nghiệp cổ phần, hoạt động độc lập, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản được mở tại ngân hàng, có con dấu riêng theo mẫu quy định của
Nhà nước. Công ty hoạt động độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường .
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty luôn được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu
quản lý tại Công ty. Hiện nay, Công ty áp dụng mô hình quản lý sản xuất kinh doanh theo
kiểu trực tuyến - chức năng như sau :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH


SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 14
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PGĐ Kỹ thuật PGĐ Nội chính
P.KINH DOANH P.TC - HC P.KẾ TOÁN
GĐ.XÍ NGHIỆPI GĐ.XÍ NGHIỆPII
PX
chế
biến
PX
nước
đá
Trạm
thu
mua
Trạm
kinh
doanh
hải
sản
PX
chế
biến
PX

khí
PX
đóng
sửa

tàu
thuyền
Trạm
xăng
dầu
Phân tích hoạt động kinh doanh
Chú thích :
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng.
Chức năng và quyền hạn của các bộ phận trong cơ cấu bộ máy quản lý:
- Hội đồng quản trị: là tổ chức đã thành lập ra Công ty, đề ra phương hướng sản
xuất kinh doanh và điều hành Công ty trong quá trình sản xuất.
- Ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc: là người đại diện cho Nhà nước và toàn Công ty, có trách nhiệm quản
lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty. Là người có toàn quyền quyết định các hợp
đồng sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và tập thể
cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc nội chính : phụ trách lĩnh vực kinh doanh, quản lý chỉ đạo và điều
hành kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; tìm kiếm nguồn nguyên liệu để
đảm bảo cho sản xuất; tham mưu cho giám các vấn đề liên quan đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách việc quản lý kỹ thuật trong quá trình sản xuất,
chỉ đạo việc điều hành sản xuất đồng thời nghiên cứu các mặt hàng mới nhằm mở rộng
sản xuất, phụ trách công tác đầu tư xây dựng cơ bản đồng thời nâng cao chất lượng và
hiệu quả sản xuất.
- Phòng kế hoạch hành chính : trực tiếp tham gia vào công tác quản trị tại Công ty,
nắm bắt kịp thời sự biến động về nhân sự ở các bộ phận để báo cáo với lãnh đạo và có kế
hoạch điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, bộ phận này có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiền
lương và các phương án trả lương, tham mưu cho Giám đốc trong công tác khen thưởng
và kỷ luật.

- Phòng kế toán : có nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức công tác thống kê trong toàn
Công ty, tổ chức quản lý các nguồn vốn cố định và lưư động trong Công ty, lập báo cáo
tài chính theo định kỳ, quản lý và lưu trữ tài liệu, hồ sơ, chứng từ kế tóan.
Cơ cấu tổ chức tại Công ty đảm bảo được sự điều hành nhất quán từ trên xuống
dưới, giúp thông tin được truyền đạt và phản hồi nhanh chóng, chính xác. Đồng thời nó
còn đảm bảo một sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các phòng ban và nhân viên.
Còn đối với các bộ phận sản xuất kinh doanh, với các văn bản quy định về nhiệm
vụ và các quy chế làm việc của các bộ phận có thể linh hoạt trong quá trình xử lý thông
tin, giải quyết các vấn đề nằm trong giới hạn quyền lực của mình một cách nhanh chóng.
Do đó, các bộ phận này một mặt chịu sự điều hành và kiểm soát của văn phòng Công ty,
mặt khác tự kiểm tra hoạt động của chính mình.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 15
Phân tích hoạt động kinh doanh
IV.Tổ chức kế toán tại Công ty:
1.Tổ chức bộ máy kế toán :
Nhằm thực hiện công tác kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin, kiểm tra và
giám sát hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức hạch toán kế toán mà Công ty áp dụng là
mô hình kế toán tập trung.
Mọi công tác kế toán đều tập trung ở phòng kế toán.Các xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ
ghi chép tổng hợp về nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, tính ngày công…và định kỳ
chuyển số liệu đó lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Mô hình này đảm bảo sự thống
nhất đối với công tác kế toán, giúp cho việc xử lý thông tin một cách kịp thời cũng như bộ
máy kế toán được gọn nhẹ.
Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tóan:

Chú thích:
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán :

- Kế tóan trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tại Công ty, chịu trách
nhiệm trước Công ty về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, đồng thời điều hành chung
hoạt động của phòng.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi, bảo quản tiền mặt, kiểm kê và lập báo cáo quỹ
hàng ngày.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 16
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN THANH TOÁN,
TIÊU THỤ,TIỀN
LƯƠNG,BHXH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
XNTS HÒA CƯỜNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
XNTS NẠI HƯNG
Phân tích hoạt động kinh doanh
- Kế toán thanh toán, tiêu thụ, tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ lập các chứng từ
thu chi tiền mặt, tiền gửi, kiểm tra báo quỹ hàng ngày; theo dõi tình hình tiêu thụ sản
phẩm và thanh toán lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp. Mặt khác còn theo dõi các
khoản khách hàng còn thiếu nợ và tìm cách thu hồi sớm nhằm quay nhanh vòng vốn, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng xí nghiệp: thực hiện hạch toán tại xí nghiệp dưới sự chỉ đạo và
kiểm tra của kế toán trưởng Công ty.
2.Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty :
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp dụng hình thức
Nhật ký chung với kỳ hạch toán là quý. Với hình thức kế tóan này, phòng kế toán tài vụ
của Công ty đang sử dụng một số sổ sách sau: Sổ Cái, Sổ Nhật ký chung, các sổ kế tóan
chi tiết, các bảng biểu và báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế tóan :


SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 17
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ Nhật ký
chung
Sổ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân
đôí tài khoản
BÁO CÁO
KẾ TOÁN
Phân tích hoạt động kinh doanh
Chú thích :
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: ghi cuối quý.
: quan hệ đối chiếu
Hàng ngày hoặc định kỳ vài ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế tóan phản ánh vào
sổ chi tiết liên quan. Riêng các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ Nhật ký tiền
mặt, các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền gửi được ghi vào sổ Nhật ký tiền gửi ngân
hàng; các nghiệp vụ cần theo dõi chi tiết thì được ghi vào các sổ chi tiết. Các nghiệp vụ
còn lại được ghi vào Sổ Nhật ký chung, sau đó kế tóan ghi vào sổ các tài khoản liên quan.
Cuối tháng kế toán phải tiến hành tổng hợp số liệu và khóa các sổ, thẻ kế toán chi
tiết. Sau đó, căn cứ vào các sổ và thẻ kế tóan chi tiết, lập các Bảng tổng hợp chi tiết.
Số liệu trên các Bảng tổng hợp chi tiết phải được kiểm tra với Sổ Cái và Sổ quỹ.
Sau khi đối chiếu điều chỉnh đúng khớp, kế toán lập Bảng cân đối tài khoản trong từng
tháng.
Đến cuối quý căn cứ vào 3 Bảng cân đối tài khoản của 3 tháng trong quý để lập

Bảng cân đối tài khoản cuối quý. Bảng cân đối tài khoản cuối quý. Bảng cân đối tài khoản
và bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để lập các Báo cáo kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 18
Phân tích hoạt động kinh doanh
I. Sự cần thiết của phân tích hoạt động kinh doanh:
1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh:
1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh:
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hoạt động
kinh doanh.
- Nếu hiểu kinh doanh theo mục đích thì hoạt động kinh doanh là hiệu số giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả
năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả
hoạt động kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt động.
Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề
phức tạp liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn đạt
hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí là tiền đề để
doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra.
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động =
Các yếu tố đầu vào
Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động kinh doanh là đại lượng so sánh
giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động kinh doanh được nâng cao
trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc
độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
1.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt đông kinh doanh:
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt

được kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của người
chủ sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh
nghiệp; để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm năng
kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ
không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn .
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 19
Phân tích hoạt động kinh doanh
2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các
doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp
tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh
tế được thực hiện đến đâu từ đó tìm ra những biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế
mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn khởi đầu một chu kỳ kinh
doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán
trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn
chế rủi ro bất định trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm phát huy mọi tiềm năng thị trường,
khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ có ý nghiã quan trọng đối với
bản thân Công ty mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến Công ty đặc biệt là
nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp vì phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp
cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn.
II. THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là Bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác.

1.Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà
doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc
cân đối (tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng
đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp; nó đánh
giá tổng quát qui mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng các nguồn lực, là cơ sở để
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết định.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế tóan phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản
cố định , tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của
doanh nghiệp đến thời điiểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản
nợ phải trả
2.Báo cáo kết quả kinh doanh:
Khác với Bảng cân đối kế tóan, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép
dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 20
Phân tích hoạt động kinh doanh
còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa,
dịch ụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Như vậy, báo cáo kết quả kinh
doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nướcvà kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các báo cáo chi tiết khác :
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thể chỉ giới hạn
trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các báo cáo khác
như: Bảng chi tiết lãi lỗ tiêu thụ về sản xuất, tình hình tăng giảm tài sản cố định và các tài

liệu khác về giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Bên cạnh đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải có số
liệu về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong khoản mục các yếu tố chi phí sản
xuất kinh doanh,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tất cả những số liệu trên
muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết tại doanh nghiệp
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Phương pháp phân tích định lượng :
Các phương pháp truyền thống được sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh là:
1.1Phương pháp chi tiết :
Là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo nhiều hướng khác nhau
để phục vụ cho các yêu cầu quản lý cụ thể. Thông thường phương pháp này có các hướng
chi tiết sau:
- Chi tiết theo thời gian : là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo
các khoảng thời gian khác nhau. Việc chi tiết theo thời gian giúp chúng ta phân phối
nguồn lực đầu vào theo từng khoảng thời gian cụ thể vì không phải lúc nào hoạt động
kinh doanh cũng đi lên. Mặt khác, trong quản lý người ta phải nắm được nhịp độ sản xuất
kinh doanh để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp doanh nghiệp phát hiện
được tính chu kỳ, tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có giải
pháp kinh doanh phù hợp.
- Chi tiết theo địa điểm phát sinh: là việc phân chia kết quả kinh doanh theo địa
điểm phát sinh kết quả như: phân chia doanh thu theo thị trường, phân chia doanh thu
theo cửa hàng, phân chia giá thành theo giai đoạn sản xuất. Việc chi tiết này sẽ chi tiết
hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của doanh nghiệp và cá tác dụng rất
lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ nhằm đánh giá những thành tích hay khuyết điểm
của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 21
Phân tích hoạt động kinh doanh
- Chi tiết theo các yếu tố cấu thành chỉ tiêu phản ánh kết quả : là việc phân chia chỉ

tiêu phản ánh kết quả theo các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu đó như: chi tiết giá thành theo
khoản mục, chi tiết doanh thu theo loại hình hoạt động, chi tiết doanh thu theo từng mặt
hàng… Việc chi tiết này nhằm đánh giá xu hướng tác động của các chỉ tiêu cần phân tích
từ đó phát hiện ra trọng điểm của công tác quản lý.
1.2Phương pháp so sánh :
Là phương pháp đối chiếu chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với một chỉ tiêu kinh tế
được chọn làm gốc để so sánh. Đây là phương pháp phổ biến và sử dụng lâu đời trong
phân tích. Khi sử dụng phương pháp này phải quan tâm đến các vấn đề sau :
1.21 Lựa chọn gốc so sánh :
Việc lựa chọn số gốc để so sánh phải căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của phân
tích. Có thể lựa chọn các loại số gốc sau :
- Số gốc là số kế hoạch, việc lựa chọn số gốc này là nhằm đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hay mục tiêu đề ra.
- Số gốc là số của những năm trước hoặc kỳ trước, việc lựa chọn số gốc này là
nhằm đánh giá sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích qua thời gian.
- Số gốc là số của doanh nghiệp khác hoặc số trung bình ngành, việc lựa chọn số
gốc này là nhằm vị trí của doanh nghiệp và đề ra giải pháp quản lý phù hợp.
1.22 Điều kiện so sánh :
- Các chỉ tiêu phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, mỗi chỉ tiêu thì phải phản
ánh một nội dung kinh tế cụ thể.
- Các chỉ tiêu phải có cùng một phương pháp tính toán.
- Các chỉ tiêu phải có cùng một thước đo sử dụng.
1.23 Kỹ thuật so sánh :
- So sánh bằng số tuyệt đối: cho biết sự biến động về mặt lượng của chỉ tiêu cần
phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc.
= Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc
- So sánh bằng số tương đối : so sánh về mặt tỷ lệ giữa chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ
tiêu kỳ gốc.
Số kỳ phân tích - số kỳ gốc
t% = *100%

Số kỳ gốc
Số kỳ phân tích
Hoặc t% = *100%
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 22
Phân tích hoạt động kinh doanh
Số kỳ gốc
1.3 Phương pháp loại trừ:
Là phương pháp dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích. Nguyên tắc của phương pháp loại trừ là khi
đánh giá ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích thì phải loại
trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp này có 2 phương pháp cụ thể :
1.31 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương này dùng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế cần
phân tích bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay
thế nhân tố nào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số của nó.
Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế cần
phân tích có mối quan hệ với nhau và liên hệ với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức
toán học, trrong đó các nhân tố sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng.
Trình tự thay thế của các nhân tố khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
khác nhau, từ đó kết quả đánh giá ảnh hưởng khác nhau.Vì vây, trong phương pháp này
cần phải xác định trình tự thay thế của các nhân tố theo một nguyên tắc nhất định, cụ thể :
- Nhân tố số lượng sẽ thay thế trước nhân tố chất lượng, nhân số lượng là những
nhân tố phản ánh qui mô hay điều kiện của của quá trình sản xuất kinh doanh, nhân tố
chất lượng là những nhân tố phản ánh hiệu quả hay hiệu suất của quá trình kinh doanh.
- Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì thông
thường có sự ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì trình tự thay thế sẽ là: nhân tố số lượng
thay thế trước, tiếp theo là nhân tố kết cấu sau cùng là nhân tố chất lượng.
- Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc chất lượng thì nhân tố chủ yếu
thay thế trước và nhân tố thứ yếu thay thế sau.

1.32 Phương pháp số chênh lệch :
Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn khi
giữa các nhân tố có quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân
tố nào sẽ bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các số còn lại đã cố định.
2.Phương pháp phân tích định tính:
Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá và nhận xét,
trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đầy đủ. Vì nhiều khi những con số trên báo
cáo tài chính là những con số thời điểm nên chưa có cơ sở để đánh giá chính xác và đầy
đủ về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài cũng như xu hướng phát triển của
doanh nghiệp mà còn cần thiết phải dựa vào những nhân tố khác không thể định lượng
được ảnh hưởng như: tình hình pháp luật, môi trường kinh doanh, khách hàng và tình
hình thực tế về đặc điểm hoạt động sản xuất của đơn vị như: Đặc điểm sản phẩm, đặc
điểm ngành hàng kinh doanh, chính sách phân phối sản phẩm…
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 23
Phân tích hoạt động kinh doanh
IV CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Các nhân tố bên trong:
1.1 Công tác tổ chức quản lý:
Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách nhiệm cụ
thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công tác tổ chức
quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ chức đã phân rõ
nguồn lực cho từng công việc cụ thể, các nhân viên đã hiểu rõ từng qui tắc cũng như quy
trình làm việc để có thể xử lí thông tin, ra quyết định và giải quyết công việc có hiệu quả.
1.2Trình độ tổ chức sản xuất :
Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sản xuất như: máy móc thiết bị,
lao động, vốn…tại các doanh nghiệp là một việc làm rất khó đạt được. Do đó, nếu doanh
nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể hạn chế sự lãng phí về nguồn lực trong
quá trình sản xuất, từ đó sẽ tăng sản lượng sản xuất và giảm thấp chi phí, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.

1.3 Chính sách bán hàng:
Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các chính
sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất ,chính sách tài chính. Tuy nhiên, mỗi
chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất
nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng hàng tiêu thụ, điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4 Nguồn tài chính:
Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại hay phát triển của
doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh là
phải cần có một số vốn nhất định;ví dụ như nếu doanh nghiệp quyết định đưa một sản
phẩm mới, tiến hành đầu tư mới tài sản cố định (TSCĐ),thuê mướn thêm lao động, thanh
toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tất cả các vấn
đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động tài chính.
2.Các nhân tố bên ngoài :
2.1Nhà cung cấp:
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả thì cần phải có mối quan
hệ mật thiết với các nhà cung cấp. Vì họ là những người cung ứng các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải lựa chon những nhà sản xuất có uy tín, đúng giá cả
và thời hạn để cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp có nguồn lực
đều đặn, rẻ nhất, hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2 Đối thủ cạnh tranh :
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 24
Phân tích hoạt động kinh doanh
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có
thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuýên mãi…Điều này
tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

2.3Khách hàng và nhu cầu của khách hàng:
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như cơ
cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác
định chiến lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách hàng,
phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu như: gía cả
phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn ,thuận tiện, phục vụ tận tình…Đây là nhân tố
quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.4Các nhân tố khác :
Ngoài các nhân tố trên thì môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tỷ lệ lạm pháp, tỉ giá hối đoái, lãi
vay ngân hàng, chính sách tiền tệ…
V.CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong hoạt động
kinh doanh với chi phí thấp nhất. Do vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không
chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành
phần của nó.
1.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt:
Hiệu quả cá biệt của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
hiệu suất.
Hiệu suất sản xuất kinh doanh là khái niệm dùng để đo lường mức độ sử dụng các
yếu tố đầu vào.
1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
hoặc: Giá trị sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Kim Phượng Trang 25

×