Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Chuyên Đề Thực Tập Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Tnhh Vintec.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.96 KB, 33 trang )

Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

LỜI NÓI ĐẦU
Năm 1986, Đại hội Đảng lần VI đã đánh dấu sự đổi mới, thay đổi toàn diện cả
về đường lối và tư tưởng của Đảng và Nhà nước ta. Đảng ta đã quyết định xóa bỏ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
hoạt động theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và đổi mới, cơ chế
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản
nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa tinh thần
cho người lao động.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quán trình sản xuất.
Vấn đề cấp bách được đặt ra cho các nhà quản trị là sử dụng lao động sao cho có hiệu
quả cao nhất. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào
để phát huy khả năng của người lao động nhằm đạt được mục đích chung của tồn
cơng ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng suất lao động có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng và là điều kiện quyết định đến sự tồn tại, phát triển và thành cơng của cơng ty.
Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn lao động có hiệu quả cịn giúp cho doanh
nghiệp giảm thiểu tối đa chi phí, thời gian, cơng sức, thực hiện mục tiêu của mình dễ
dàng hơnvà góp phần tạo ra những bước tiến vượt bậc trong kinh doanh. Nâng cao
năng suất lao động là cơ sở để nâng cao thu nhập cũng như đời sống tinh thần của
người lao động.
Công ty TNHH VINTEC là đơn vị kinh doanh được trang bị đầy các trang
thiết bị, công nghệ hiện đại. Công tác quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều
tiến bộ và đã mang lại hiệu quả song vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty luôn được ban lãnh đạo đề cập
quan tâm và chú trọng.


Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp và trong thời gian thực tập tại công ty TNHH VINTEC em nhận ra
rằng: mặc dù cơng ty đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng
chưa phát huy được hết khả năng cũng như năng lực của cán bộ công nhân viên trong

SV: Tăng T. Hằng

1

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại công ty TNHH VINTEC” để làm đề tài cho báo cáo cho thực tập của mình.
Bố cục trong bài báo cáo của em ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH VINTEC
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH
VINTEC
Chương 3: Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty TNHH VINTEC
Thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra
trường. Qua thời gian thực tập em đã có được cho mình thời gian thực tế quý báu,
được tiếp xúc với môi trường làm việc năng động. Em xin cảm ơn các cô, các chú
ban lãnh đạo và anh chị trong công ty TNHH VINTEC đã giúp đỡ em trong thời gian

em thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thị Lan Phương, người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, báo cáo này của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong các thầy cơ giúp em sửa chữa và bổ sung những thiếu sót
để nội dung bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Tăng T. Hằng

2

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH VINTEC
1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty TNHH VINTEC
Tên công ty: Công ty TNHH VINTEC.
Tên giao dịch: VINTEC COMPANY LIMITED.
Trụ sở: 718 – Hoàng Hoa Thám – Tây Hồ - Hà Nội.
Điện thoại: 04.39939469
E-mail:
Cùng với sự hình thành và phát triển của đất nước là sự hình thành và phát
triển của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Cơng ty TNHH VINTEC được thành lập theo
quyết định số 2897/TL – DN do ủy ban thành phố Hà Nội cấp. Đăng ký kinh doanh

số 44414 ngày 15/1/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Cơng ty TNHH VINTEC có trụ sở đặt tại Hoàng Hoa Thám – Tây Hồ - Hà
Nội.
Công ty TNHH VINTEC do hai thành viên sáng lập lên. Đây là một công ty
vừa và nhỏ chuyên cung cấp các giải pháp và thi công các hệ thống điều hòa nhiệt độ
(hệ thống điều hòa nhiệt độ cho các tòa nhà cao tầng, hệ thống kho lạnh…), các hệ
thống tự động hóa (băng tải, băng truyền, dây chuyền sản xuất, thang máy, thang
cuốn…).
Kể từ khi thành lập đến nay, cơng ty đã phải trải qua nhiều khó khăn bởi sự
cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường. Song với sự năng động của ban lãnh đạo cùng
sự cố gắng của tồn thể nhân viên đã đưa cơng ty phát triển đúng hướng, phù hợp với
năng lực và sức mạnh của mình. Đặc biệt ban lãnh đạo, cơng nhân viên ln gắn bó
sát cánh bên nhau, cùng nhau vượt qua mọi khó khăn.
Năm 2005, do mới thành lập nên hoạt động kinh doanh của cơng ty gặp rất
nhiều khó khăn.
Năm 2006, hoạt động của công ty đã đi vào thế ổn định, doanh thu và lợi
nhuận có xu hướng khả quan hơn so với năm đầu hoạt động.

SV: Tăng T. Hằng

3

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương


Năm 2007, hoạt động kinh doanh của công ty tiếp tục phát triển, công ty cũng
quyết định mở rộng cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh khu vực phía bắc
( Hải Phịng, Bắc Ninh, Nam Định, Hải Dương…).
Năm 2008, khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng ra tồn cầu đã
có ảnh hưởng khơng tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Năm 2009, VINTEC với sự nỗ lực cố gắng hết mình khắc phục cuộc khủng
hoảng cùng những thay đổi nhất định đã có những bước tiến mới và giành lại được vị
thế của mình trên thị trường.
Tháng 3/2010, cơng ty TNHH VINTEC vinh dự được nhân bằng khen của
UBND thành phố Hà Nội về “Đơn vị thi đua xuất sắc”.
Với tinh thần đồn kết cao, tập thể ban lãnh đạo cơng ty cùng các phịng ban
đã ln cố gắng hồn thành nhiệm vụ được giao và tìm ra hướng đi đúng đắn: tổ chức
lại sản xuất, bố trí lại lao động cho phù hợp với phương án kinh doanh của công ty
trong từng giai đoạn, tăng cường các biện pháp quản lý sản xuất: đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất, thay đổi hệ thống máy móc thiết bị, đổi mới tư duy để hoàn thiện dần
phương thức quản lý mới phù hợp với cơ chế thị trường, phù hợp với xu thế phát triển
hội nhập kinh tế trong nước với kinh tế khu vực.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quy mô của công ty TNHH VINTEC
1.2.1. Chức năng của công ty
Chức năng của công ty được quy định rõ từ khi mới thành lập chuyên cung cấp
các thiết bị, dịch vụ kỹ thuật và thi công lắp đặt:
-

Thi công lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống tự
động hóa (băng chuyền, băng tải, hệ thống điện cơng nghiệp…).

-

Thi cơng lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống điều
hịa khơng khí, kho lạnh, hầm lạnh.


-

Thi cơng lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống thang
máy, thang cuốn.

SV: Tăng T. Hằng

4

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

-

GVHD: Nguyễn T. Phương

Thi công lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống máy
làm đá từ nước biển và hệ thống lạnh trên tàu biển.

-

Thi cơng lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống điều
hịa và lọc sạch khơng khí cho các nhà máy dược phẩm.

1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty cần xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng

chức năng mà mình đã đặt ra. Thực hiện thi công lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các thiết
bị, hệ thống máy móc theo yêu cầu của khách hàng, theo kế hoạch và quy định của
công ty, tuân thủ theo các quy chế luật định. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Hà
Nội và theo nhu cầu thị trường trên tồn quốc.
-

Tìm mọi biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận.

-

Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và thu
nhập ổn định cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.

-

Mở rộng quy mô, nâng cấp và đổi mới cơ chế quản lý trong công
ty.

-

Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định
của Nhà nước về lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện điều
kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn cho người lao động. Đào tạo bồi dưỡng cán
bộ quản lý có năng lực, cơng nhân kỹ thuật có tay nghề cao.

-

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, hạch toán

và báo cáo trung thực theo các chế độ do Nhà nước quy định, chịu
sự kiểm tra của cơ quan thuế, tài chính.

-

Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.

-

SV: Tăng T. Hằng

Bảo vệ mơi trường, gữ gìn an ninh trật tự xã hội…

5

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

Với tiêu chí mang đến cho khách hàng chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý nhất
VINTEC đang dần hướng đến mục tiêu: " Most Economical Solution - Giải pháp
tiết kiệm nhất ".
Định hướng phát triển của VINTEC là hướng đến cung cấp giải pháp trọn gói
về quản lý các tịa nhà cao tầng từ khâu quản lý vận hành toàn bộ hệ thống thiết bị
(như hệ thống điện, hệ thống điều hịa khơng khí,...) đến lập phương án bảo trì, bảo

dưỡng và cung cấp dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng định kỳ cho các tịa nhà cao tầng đã
hồn thành và đưa vào sử dụng.
Để tiến xa hơn trong lĩnh vực kinh doanh của công ty, VINTEC luôn nỗ lực
không ngừng tìm kiếm và chọn lọc những thiết bị chất lượng cao, có uy tín trong
nước và trên thế giới để cung cấp, tư vấn cho khách hàng cũng như tự trau dồi nâng
cao trình độ chun mơn và tay nghề của đội ngũ kỹ sư, cơng nhân để có thể phục vụ
tốt nhất cho khách hàng.
Trong những năm tiếp theo, cơng ty xác định cho mình một phương hướng
nhiệm vụ rõ ràng để có được những bước đi phù hợp với bối cảnh thị trường có nhiều
biến động.
1.2.3. Quy mô của công ty
1.2.3.1. Lao động:
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào có vai trị quan trọng đối với bất cứ
một doanh nghiệp nào. Nó là nguồn lực của mọi nguồn lực. Để hoạt động sản xuất
kinh doanh được hiệu quả, ban lãnh đạo công ty TNHH VINTEC luôn trú trọng đến
đội ngũ cán bộ công nhân viên. Các nhân viên trong công ty đều được đào tạo về
nghiệp vụ chuyên môn. Hàng năm công ty đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm
các kỹ sư giỏi về làm việc tại công ty.
Hiện nay số lao động tại cơng ty là 73 người (trong đó nữ là 24 người, chiếm
32,88% lao động tại công ty), cụ thể:
-

Lao động gián tiếp:

28 người.

-

Lao động trực tiếp :


45 người.

SV: Tăng T. Hằng

6

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

Cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của công ty TNHH VINTEC
được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 1.1: CƠ CẤU TRÌNH ĐỘ CB CNV TRONG CƠNG TY
GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Đvt: người)

Năm

2007

2008

2009

2010


1. Đại học

5

4

6

8

2. Cao đẳng

8

10

11

13

3. Trung cấp

23

21

24

27


4. Cơng nhân kỹ thuật

22

20

24

25

Trình độ

Nguồn: Phịng Nhân Sự
Chất lượng lao động của cơng ty đã có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của nhiệm vụ sản xuất cũng như những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Quy mô lao
động của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2009, số lượng nhân viên đã tăng
12,07% và năm 2010 tăng 25,86% so với năm 2007. Ngoại trừ năm 2008, do ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, công ty đã phải cắt giảm một số nhân
viên nên quy mơ lao động có phần giảm nhẹ 5,17% so với năm 2007.
1.2.3.2. Vốn và tài sản:
Nguồn vốn của cơng ty chủ yếu được hình thành từ các nguồn cơ bản: nguồn
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận hàng tháng, hàng năm, từ các thành viên sáng lập và
nguồn vốn huy động từ bên ngoài (như vay ngắn hạn ngân hàng để bổ sung vốn lưu
động, vay dài hạn ngân ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị…).
Đến cuối năm 2010, tổng vốn cố định và vốn lưu động của cơng ty TNHH
VINTEC là 1.200.000.000 VNĐ, trong đó vốn lưu động là 870.000.000 VNĐ (chiếm
SV: Tăng T. Hằng

7


QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

72,5% tổng số vốn), chủ yếu là giá trị hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và một
số tài sản khác. Ngoài vốn lưu động chiếm chủ yếu trong tổng vốn kinh doanh của
cơng ty thì vốn cố định cũng là yếu tố quan trọng khi tiến hàng sản xuất kinh doanh,
gồm: văn phòng, thiết bị văn phòng…
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH VINTEC
Thông qua những đặc điểm về tình hình và điều kiện hoạt động sản xuất kinh
doanh trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo công ty TNHH VINTEC đã tiến hành
tổ chức lại bộ máy quản lý một cách hợp lý, gọn nhẹ và hiệu quả hơn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng. Giám đốc ra quyết định và điều hành trực tiếp trong cơng ty thơng qua
phó giám đốc và các phịng ban nghiệp vụ. Phó giám đốc và các trưởng phịng có
trách nhiệm tham mưu cho giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Các phòng
ban chức năng được bố trí gọn nhẹ, khơng chồng chéo và có mối quan hệ mật thiết
với nhau, giúp cho giám đốc nhanh chóng có những quyết định và chỉ đạo kịp thời
trong mọi hoạt động của công ty.

SV: Tăng T. Hằng

8

QTKDTHA



Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

BẢNG 1.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH VINTEC

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng
Nhân
Sự

Phịng
Tài
Chính –
Kế Tốn

Phịng
Kinh
Doanh

Phịng
Kỹ
Thuật

Phịng

Dự Án

Phịng
Hành
Chính

* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý công ty:
+ Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về
toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của
toàn công ty trước Nhà nước và pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các
việc trong cơng ty cũng như chịu mọi sự rủi ro khi gặp phải.
+ Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp các bộ phận theo
sự phân công hoặc ủy quyền của giám đốc.
+ Phịng nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, đào
tạo, phân loại lao động và bố trí cán bộ một cách đúng người, đúng ngành nghề.
Thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ của Nhà nước
và quy chế của cơng ty.
+ Phịng tài chính - kế tốn: quản lý tồn bộ tài sản, tổ chứ sử dụng vốn và
nguồn vốn kinh doanh của cơng ty. Ghi chép phản ánh tồn bộ hoạt động sản xuất

SV: Tăng T. Hằng

9

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan


GVHD: Nguyễn T. Phương

kinh doanh trong đơn vị, tình hình tài chính c

ủa cơng ty cũng như việc sử dụng có

hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư. Giám sát việc chấp hành chế độ hạch tốn, các
chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật. Phân phối thu nhập, lập báo cáo
tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của
cơng ty.
+ Phịng kinh doanh: Tổ chức phân phối, tự khai thác và mở rộng tìm kiếm
khách hàng, tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế. Thực hiện chế độ
ghi chép ban đầu, thông tin báo cáo, tiếp thị sản phẩm. Quản lý tiền, hàng, cơ sơ vật
chất do cơng ty giao.
+ Phịng kỹ thuật: chịu trách nhiệm lắp đặt thiết bị, sửa chữa các sự cố về thiết
bị cho khách hàng. Trực tiếp chỉ đạo về mặt kỹ thuật và kiểm tra chất lượng lắp đặt
sản phẩm.
+ Phòng dự án: lập và phân tích các dự án đầu tư mới. Nghiên cứu đơn đặt
hàng mới, xây dựng các kế hoạch để trình lên giám đốc, cung cấp các thông tin liên
quan đến sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác.
+ Phịng hành chính: giúp giám đốc sắp xếp chương trình làm việc theo ngày,
theo tuần. Chuẩn bị công tác tiếp khách, đối nội, đối ngoại.
1.4. Đánh giá hoạt động của công ty TNHH VINTEC giai đoạn 2007 – 2010
1.4.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2007 – 2010
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải độc lập tự chủ,
năng động sáng tạo trong kinh doanh. Do đó việc thu thập và xử lý thông tin để đánh
giá kết quả sản xuất kinh doanh là điều rất quan trọng và rất cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện năng lực hoạt động

trong quá trình hoạt động kinh doanh, đánh dấu sự phát triển của doanh nghiệp qua
mỗi thời kỳ. Nó đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập
kế hoạch cho tương lai và khắc phục những tồn tại thiếu sót.

SV: Tăng T. Hằng

10

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

BẢNG 1.3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(giai đoạn 2007 – 2010)
(Đvt: VNĐ)
Chỉ tiêu
1.Tổng DT
2. Khoản giảm trừ

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


4.537.296.373

3.592.132.866

6.716.422.614

9.225.636.500

-

-

-

-

3. DTT

4.537.296.373

3.592.132.866

6.716.422.614

9.225.636.500

4. GVHB

3.856.701.917


3.125.677.193

5.373.138.139

7.565.021.930

680.594.456

466.455.673

1.343.283.902

1.660.614.570

6. DT TC

471.952

364.725

8.667.232

9.565.665

7. CP TC

20.260.631

19.036.761


294.894.785

343.653.196

5. LN Gộp

8. CPBH

-

-

-

-

9. CP QLDN

12.460.194

10.256.165

141.347.862

156.637.093

10. LN thuần

648.165.583


437.527.472

915.708.487

1.169.889.946

57.654.721

35.821.412

70.324.685

100.672.555

6.646.715

2.578.935

8.135.630

10.988.434

51.008.006

33.233.477

62.189.055

89.684.121


699.173.589

470.760.949

977.897.542

1.259.574.067

15. Thuế TNDN

195.768.604,9

131.813.065,7

244.474.385,5

314.893.516,8

16. LN sau thuế

503.404.984,1

338.947.883,3

733.423.156,5

944.680.550,3

11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác
13. LN khác
14.LN trước thuế

Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn.
Qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh trên, ta thấy kết quả hoạt động kinh
doanh tăng dần qua các năm và quy mô kinh doanh của công ty cũng dần được mở
rộng.
Năm 2007, mặc dù mới bước sang năm hoạt động thứ 3 nhưng tình hình kinh
doanh trong năm của cơng ty tương đối khả quan. Công ty ký kết được nhiều hợp
đồng do nhu cầu của thị trường, đặc biệt là thị trường địa ốc tăng mạnh, trong đó phải
kể đến hợp đồng thực hiện dự án thi công lắp đặt hệ thống thang máy, máy điều hòa
nhiệt độ cho khu cao ốc văn phịng Nam Cường. Điều đó đã làm cho tổng doanh thu
và lợi nhuận rịng của cơng ty tăng lên đáng kể so với năm 2006. Tất cả góp phần làm
cho danh tiếng và uy tín của cơng ty được củng cố trên thị trường.

SV: Tăng T. Hằng

11

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

1.4.1.1. Về doanh thu:
Năm 2008, tổng doanh thu của cơng ty có phần giảm sút so với năm 2007.

Nếu trong năm 2007 tổng doanh thu đạt 4.537.296.373 đồng thì đến năm 2008 doanh
thu của công ty chỉ đạt 3.592.132.866 đồng, tức giảm 20,83% so với năm 2007.
Doanh thu của cơng ty có chiều hướng giảm như vậy là do: Năm 2008, khủng hoảng
tài chính ở Mỹ, ảnh hưởng đến các nền kinh tế lớn và nhỏ trên toàn thế giới, Việt
Nam và các doanh nghiệp VN cũng khơng nằm ngồi sự ảnh hưởng đó. Các dự án bị
cắt giảm tài chính làm cho hoạt động kinh doanh bị trì trệ, doanh thu bị giảm sút đáng
kể.
Nhờ sự cố gắng, năng động, tài giỏi của ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực lao động
hết mình của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên, cơng ty TNHH VINTEC đã vực lại
được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và phát triển mạnh mẽ vào giữa và
cuối năm 2009. Năm 2009, tổng doanh thu của công ty đã tăng thêm 86,96% so với
năm 2008, và tăng 46,03% so với cùng kỳ năm 2007. Đây là sự cố gắng, phấn đấu
đáng ghi nhận của tồn thể nhân viên cơng ty TNHH VINTEC.
Năm 2010, do tình hình kinh doanh đã đi vào quỹ đạo hoạt động riêng của
mình, cùng với sự tích lũy kinh nghiệm dày dạn và uy tín trên thương trường, đây
cũng là một năm đánh dấu sự thành công cuả công ty khi tổng doanh thu tiếp tục tăng
cao, đạt 9.225.636.500 đồng, tăng 37,18% so với năm 2009.
1.4.1.2. Về chi phí:
Năm 2007, tổng chi phí của cơng ty là 3.896.069.457 đồng.
Năm 2008, do tình hình kinh doanh của cơng ty hoạt động kém hiệu quả nên
cơng ty TNHH VINTEC thực hiện chính sách cắt giảm chi phí ở mức tiết kiệm nhất,
chỉ là 3.157.549.054 đồng, giảm 19% so với năm 2007.
Năm 2009, do đầu tư vào các dự án lớn nên chi phí của cơng ty tăng thêm
49,32% so với năm 2007 và năm 2010 tăng 38,83% so với năm 2009.

SV: Tăng T. Hằng

12

QTKDTHA



Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

1.4.1.3. Về lợi nhuận:
Năm 2007, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 503.404.984,1 đồng.
Năm 2008, lợi nhuận sau thuế của VINTEC giảm 32,67% so với năm 2007.
Sự dẫn dắt đúng hướng của ban lãnh đạo công ty đã đưa VINTEC đến thành
cơng lớn ở năm 2009. Ngày 1/1/2009, Bộ Tài Chính có sự điều chỉnh và quyết định
thay đổi luật thuế TNDN khi áp dụng giảm chi phí thuế TNDN từ 28% xuống cịn
25%, đã tạo điều kiện cho cơng ty tăng thêm phần lợi nhn rịng mà cơng ty đạt
được. Cùng với các chính sách giảm chi phí lãi vay của các ngân hàng đối với doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Lợi nhuận của cơng ty từ
338.947.883,3 đồng năm 2008 đã tăng lên 733.423.156,5 đồng vào năm 2009, tức là
đã tăng thêm 116,38% so với năm 2008.
Năm 2010, lợi nhuận ròng của VINTEC tăng 28,8% so với năm 2009.
1.4.2. Các hoạt động khác của công ty
Song song với việc tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh và phát triển thì tập thể cán bộ cơng nhân viên trong cơng
ty TNHH VINTEC cũng tham gia nhiệt tình vào các hoạt động khác do công ty tổ
chức:
1.4.2.1. Hoạt động phong trào:
-

Hội thi cắm hoa chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 hàng năm.

-


Phong trào thi đua nâng cao tay nghề, trình độ văn hóa, chun
mơn nghiệp vụ.

-

Phong trào thi đua tiết kiệm, chống tham nhũng và các tệ nạn xã
hội.

1.4.2.2. Hoạt động xã hội:
Trong suốt những năm hoạt động và phát triển, ngồi cơng tác xây dựng tổ chức,
chăm lo đời sống cho đội ngũ cán bộ công nhân viên… tổ chức cơng đồn của
VINTEC ln quan tâm triển khai có kết quả phong trào đền ơn đáp nghĩa và các
hoạt động xã hội do cơng đồn cấp trên và cơng đồn thành phố phát động.
SV: Tăng T. Hằng

13

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

Những năm qua Ban Giám đốc, Ban Chấp hành Cơng đồn cơng ty đã phát
động cán bộ công nhân viên thực hiện nhiều cơng việc thiết thực, tích cực tham gia
phong trào chăm sóc các đối tượng chính sách cịn q khó khăn, giúp họ có cuộc
sống ổn định, có điều kiện vươn lên. Tổ chức Cơng Đồn của VINTEC đã đóng góp

vào các chương trình fvới số tiền 556.667.000 VNĐ, gồm :
-

Quỹ từ thiện thành phố.

-

Quỹ hỗ trợ nuôi người già và tàn tật.

-

Quỹ nạn nhân chất độc màu da cam.

-

Quỹ bệnh viện miễn phí và ánh sáng cho người mù.

-

Hỗ trợ đồng bào khác phục hậu quả bão lụt các tỉnh miền Trung.

1.4.2.3. Hoạt động hỗ trợ nhân viên:
Đối với cán bộ cơng nhân viên của cơng ty, Cơng Đồn cũng xem xét, tổ chưc
thăm hỏi, tặng quà vào những dịp lễ Tết.
Tổ chức sinh hoạt dã ngoại, vui chơi, du lịch hàng năm.
Cơng đồn đã phối hợp cùng chun mơn duy trì đều đặn việc tổ chức Đại hội
cơng nhân viên chức hàng năm từ cấp tổ trở lên để cán bộ cơng nhân viên đóng góp ý
kiến, trực tiếp tham gia quản lý về mọi mặt như kế hoạch, kỹ thuật, tài chính, lao
động, thảo luận thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế trả lương trả thưởng
cho nhân viên.

Bên cạnh đó, tổ chức Cơng Đồn của cơng ty tham gia quản lý và thực hiện
đúng các chế độ chính sách cho nhân viên như BHXH, BHYT, bảo hiểm tai nạn theo
đúng quy định của Nhà nước.

SV: Tăng T. Hằng

14

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động có hiệu quả tại công ty TNHH
VINTEC
1.5.1. Nhân tố bên trong
1.5.1.1. Lịch sử doanh nghiệp:
Lịch sử phát triển doanh nghệp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản trị nhân
lực của doanh nghiệp. Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập chưa lâu song
VINTEC đang phát triển theo định hướng xây dựng cơng ty từng bước hình thành
truyền thống gắn kết chặt chẽ và có ý thức vì sự phát triển của doanh nghiệp của đội
ngũ nhân lực trong công ty.
1.5.1.2. Phong cách của ban lãnh đạo:
Phong các của ban lãnh đạo cơng ty có ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng
nguyên tắc, chính sách cũng như giải pháp quản trị nhân lực. Nhà quản trị đứng đầu
của công ty TNHH VINTEC có phong cách dân chủ, người đứng đầu và nhân viên
gắn kết với nhau tạo thành một ê kíp làm việc. Ban lãnh đạo cơng ty ln biết đưa ra

những lời khuyên hoặc sự giúp đỡ cần thiết nhằm duy trì tinh thần hợp tác giữa mọi
người. Họ ln chiếm được lịng tin và sự tin cậy của mọi người dưới quyền.
1.5.1.3. Đặc điểm của lực lượng lao động:
Đặc điểm của lực lượng lao động cũng tác động trực tiếp đến việc địi hỏi phải
có đối sách quản trị nhân lực cụ thể phù hợp. Đội ngũ lao động có văn hóa ứng xử
cao, trình độ kỹ thuật cũng như nhận thức xã hội tốt sẽ làm gảm gánh nặng cho công
việc quản trị nguồn nhân lực. Công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH
VINTEC cũng trở nên đơn giản và dễ dàng hơn vì đội ngũ lao động của công ty đều
là những người được đào tạo bài bản và có nhận thức xã hội tốt.
1.5.1.4. Phân công lao động hợp lý:
Phân công lao động hợp lý từng bộ phận, đồng thời đi cùng với chất lượng của
mỗi nhân viên phù hợp với đòi hỏi chất lượng của mỗi công việc, mỗi chức danh. Để
đảm bảo sử dụng lao động có hiệu quả, ban lãnh đạo cơng ty TNHH VINTEC đã cố
gắng bố trí đúng người, đúng việc và đúng thời điểm cần thiết.
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, u
thích cơng việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng
năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

SV: Tăng T. Hằng

15

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương


1.5.2. Nhân tố bên ngoài
1.5.2.1. Xu thế cạnh tranh ngày càng mang tính khu vực:
Thị trường lao động mang tính cạnh tranh: cạnh tranh thu hút lao động giỏi, có
tay nghề giữa các doanh nghiệp sử dụng lao động và cạnh tranh tìm kiếm việc làm
tốt của những người lao động. Phạm vi thu hút và sử dụng người tài cũng như cạnh
tranh tìm kiếm việc làm ngày càng được mở rộng. Điều này khiến cho phía doanh
nghiệp phải có sức cạnh tranh tốt mới có khả năng thu hút và giữ chân nhân tài, cịn
phía người lao động phải nâng cao trình độ nghề nghiệp để có thể đáp ứng u cầu về
chất lượng của nơi sử dụng lao động.
Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nói chung và cơng ty TNHH
VINTEC nói riêng phải đương đầu với các thách thức to lớn hơn. Vấn đề sử dụng có
hiệu quả lực lượng lao động cũng là một điều kiện khơng thể khơng tạo ra để doanh
nghiệp có thể đứng vững hơn trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển.
1.5.2.2. Xu hướng thay đổi công nghệ ngày càng nhanh chóng:
Khoa học phát triển dẫn đến cơng nghệ thay đổi thường xun và nhanh
chóng. Cơng nghệ thay đổi địi hỏi thay đổi về yêu cầu nghề nghiệp cũng như kết cấu
nghề nghiệp. Đây cũng là một thách thức đối với công tác quản trị nguồn nhân lực
hiện nay.
Xu hướng này tác động trực tiếp đến tính đa dạng hóa đội ngũ lao động, chuyển từ
chun mơn hóa sang đa năng của lực lượng lao động. Công tác đào tạo và bồi dưỡng
kiến thức ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.5.2.3. Xu hướng phát triển văn hóa xã hội:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng vượt ra khỏi
giới hạn về vật chất và đòi hỏi nâng cao nhu cầu về đời sống tinh thần. Đòi hỏi của
người lao động không phải chỉ là tiền lương mà là các nhu cầu về văn hóa – xã hội
ngày càng phong phú, nhu cầu phát triển nhân cách…
Những nhu cầu về đảm bảo quyền lợi vật chất và tinh thần như tiền lương, thời
gian lao động, điều kiện làm việc, phát triển nhân cách, phát triển đời sống văn hóa…
của người lao động được bảo vệ nhờ luật pháp và tổ chức cơng đồn.
Cơng tác quản trị nhân lực trong công ty TNHH VINTEC vừa phải khai thác

tối đa tiềm năng lao động nhằm thực hiện mục tiêu doanh nghiệp cũng như lợi ích

SV: Tăng T. Hằng

16

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

người lao động, lại vừa phải phù hợp với các yêu cầu của luật pháp và các địi hỏi của
tổ chức cơng đoàn.
1.5.2.4. Các quy định pháp lý:
Các quy định pháp luật và thực thi các quy định pháp luật ảnh hưởng rất lớn
đến việc sử dụng và quản trị nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất
ổn về mặt chính trị xã hội cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

SV: Tăng T. Hằng

17

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
VINTEC
2.1. Tình hình nguồn nhân lực tại cơng ty TNHH VINTEC
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào rất nhều yếu tố nhưng yếu tố quan
trọng và cơ bản nhất vẫn là yếu tố con người. Con người là tài sản vô giá quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực là vấn đề rất khó khăn và phức tạp, địi hỏi các nhà quản trị nhân sự phải có
những phân tích, đánh giá chính xác và có những giải pháp sử dụng nguồn lao động
một cách hợp lý.
2.1.1. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty TNHH VINTEC
Do đặc điểm công việc của công ty là thi cơng lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các
hệ thống tự động hóa, hệ thống điều hịa khơng khí, kho lạnh, hầm lạnh và hệ thống
thang máy, thang cuốn nên lao động của công ty phần lớn là lao động nam giới trẻ có
sức khỏe và kỹ năng tay nghề cao.
2.1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty TNHH VINTEC giai đoạn 2007 - 2010
Trong những năm qua, cơ cấu nguồn nhân lực của công ty TNHH VINTEC
được thể hiện qua các bảng sau:
2.1.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính:
BẢNG 2.1: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO GIỚI TÍNH CỦA
CƠNG TY TNHH VINTEC
(Giai đoạn 2007 – 2010)
(Đvt: người)

Giới tính

2007


2008

2009

2010

Nam

44

42

46

49

Nữ

14

13

19

24

Tổng

58


55

65

73

Nguồn: Phịng Nhân Sự

SV: Tăng T. Hằng

18

QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

Tỷ lệ lao động nam năm 2007 chiếm 75,86% và lao động nữ là 24,14% trong
tổng lao động tại công ty. Năm 2010, tỷ lệ lao động nam là 67,12% và lao động nữ là
32,88%. Qua bảng thống kê số lao động bằng giới tính trong các năm 2007 đến 2010
ta cũng thấy lượng lao động nữ qua các năm là tăng lên. Các lao động nữ chủ yếu làm
việc tại các phịng ban của cơng ty. Do đặc thù của cơng việc nên tỷ lệ lao động phân
chia theo giới tính như vậy là tương đối đồng đều.
2.1.2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
BẢNG 2.2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI CỦA
CÔNG TY TNHH VINTEC

Giai đoạn 2007 - 2010
(Đvt: người)
Độ tuổi

2007

2008

2009

2010

Dưới 30 tuổi

34

32

35

38

Từ 30 – 40 tuổi

19

17

24


27

Trên 40 tuổi

5

6

6

8

Tổng

58

55

65

73

Nguồn: Phòng Nhân Sự
Qua bảng thống kê trên ta thấy, do đặc điểm công việc của công ty nên lao
động của VINTEC chủ yếu là lao động trẻ, có sức khỏe, sự mới mẻ và nhiệt tình
trong cơng tác.

SV: Tăng T. Hằng

19


QTKDTHA


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lan

GVHD: Nguyễn T. Phương

2.1.2.3. Cơ cấu lao động theo tính chất cơng việc:
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA
CƠNG TY TNHH VINTEC
(giai đoạn 2007 – 2010)
(Đvt: người)

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

1. LĐ gián tiếp

18

16


22

28

2. LĐ trực tiếp

40

39

43

45

3. Tổng

58

55

65

73

Nguồn: Phòng Nhân Sự
Như vậy, qua bảng số liệu trên ta cũng thấy được sự mở rộng về số lượng nhân
viên trong công ty. Hàng năm công ty đều tuyển thêm nhân viên nhằm đáp ứng tốt
hơn khối lượng công việc. Từ khi mới thành lập năm 2005, với số lượng nhân viên
của công ty là 41 người thì đến năm 2007 tổng số nhân viên đã là 58 người, tăng 41%

so với năm 2005. Năm 2008, số lượng nhân viên của cơng ty TNHH VINTEC có
phần giảm nhẹ, giảm 5,17% so với năm 2007 do ảnh hưởng xấu của nền kinh tế quốc
dân, công ty đã quyết định cắt giảm một số vị trí. Sang năm sau, tình hình kinh tế khả
quan hơn cùng với khối lượng cơng việc có xu hướng tăng, để đảm bảo hồn thành
tốt mọi cơng việc nên ban lãnh đạo cơng ty đã mở rộng quy mô về lao động, số lượng
lao động năm 2009 tăng 12,1% và năm 2010 tăng 25,86% so với năm 2007.

2.1.2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ:
SV: Tăng T. Hằng

20

QTKDTHA



×