Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thuốc sát trùng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.59 KB, 45 trang )

Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp sự cạnh
tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải luôn luôn nhận thức,
đánh giá được tiềm năng của Doanh nghiệp mình trên thị trường để có thể tồn tại, đứng
vững và ngày càng phát triển, để đạt được điều đó thì Kế toán là một bộ phận không thể
thiếu trong việc cấu thành Doanh nghiệp. Có thể nói Kế toán là một công cụ đắc lực cho
nhà quản lý, nó không ngừng phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của Doanh nghiệp mà
nó còn phản ánh tình hình chi phí, lợi nhuận hay kết quả của từng công trình cho nhà
quản lý nắm bắt được. Bên cạnh đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị cân nhắc
thận trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quản lý chặt
chẽ về vốn về vốn đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, hạn chế đến
mức thấp nhất tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn trong kinh doanh, từ đó đảm bảo hiệu
quả kinh doanh tối ưu nhất. Vì vậy không thể không nói đến vai trò của công tác hạch
toán kế toán trong việc quản lý vốn, cũng từ đó vốn bằng tiền đóng vai trò và là cơ sở ban
đầu, đồng thời theo suốt quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Xét về tầm quan trọng và tính cấp thiết của “Kế toán vốn bằng tiền” nên em đã
chọn đề tài này để nghiên cứu trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty Thuốc sát
trùng Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm củng cố
và nâng cao những kiến thức đã học.
Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thuốc sát trùng Việt Nam
Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty. Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
vốn bằng tiền tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 1 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Đối tượng nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty Thuốc sát trùng Việt Nam”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển của tháng 12 năm 2010 và các thông tin ở bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2007, 2008, 2009 và các thông tin khác liên quan
đến Công ty Thuốc sát trùng Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp
thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong
giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập
được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để
phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề
nghiên cứư từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến hành so
sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm liền kề để
tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích kinh doanh cũng như
các quá trình khác.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để
hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây là
phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.
Ngoài ra em còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.
Phạm vi cuả đề tài:
Tại công ty, hằng ngày các nghiệpvụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế toán vốn bằng
tiền nói riêng phát sinh rất nhiều và phức tạp.Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và trình
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 2 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
độ của bản thân cũng như quy mô của đề tài này em chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp
vụ kế toán vốn bằng tiền trên cơ sở số liệu thu thập được tháng 12 năm 2010.

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 3 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành
Sau ngày giải phóng đất nước, các công ty thuốc sát trùng thuộc sở hữu các nhà Tư bản
miền Nam được Nhà nước tiếp quản và gộp chung lại thành Công ty Thuốc Sát Trùng
Việt Nam vào năm 1976.
Qua một thời gian hoạt động, công ty đã mở rộng quy mô ra Bắc và thành lập chi
nhánh 1 tại Hà Nội.
Ngày 13/12/1993 tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng đã, quyết định:
Thành lập Công ty thuốc sát trùng Việt Nam
Tên giao dịch: VIETNAM PESTICIDE COMPANY
Tên gọi tắt: VIPESCO
Trụ sở chính đạt tại: 102 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1, Tp.HCM.
Vốn kinh doanh: 99.573.000.000 VND
Trong đó: Vốn cố định: 9.573.000.000 VND
Vốn lưu động: 90.000.000.000 VND
Từ ngày 1/1/06 công ty chuyển sang công ty cổ phần với vốn điều lệ: 156.000.000.000
VND.
Công ty có các đơn vị trực thuộc:
- Chi nhánh 2: số 36, Lê Duẩn, Quận 1, Tp.HCM.
- Chi nhánh 3: Nhà máy thuốc sát trùng Thanh Sơn: Bình An, Dĩ An, Bình Dương.
- Xí nghiệp thuốc sát trùng Bình Triệu, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức.
- Trung tâm nghiên cứu phát triển hóa chất nông dược: 127 Lê Lợi, Quận Gò Vấp,
Tp.HCM.
- Trung tâm nghiên cứu sinh hóa nông Hà Nội: Cầu Diễm, Từ Liêm, Hà Nội.
1.1.2. Quá trình phát triển

Nhà sản xuất thuốc sát trùng đầu tiên của Việt Nam là công ty thuốc sát trùng Việt
Nam-VIPESCO và hoạt động năm 1976. Hơn 30 năm tồn tại và phát triển, công ty đã có
những bứớc chuyển biến quan trọng. Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng và phong
phú. Sản phẩm của công ty không những được người tiêu dùng trong nước tin dùng mà
còn được sự tín nhiệm của khách hàng trên thế giới. Nhiều sản phẩm của công ty được
tặng huy chương vàng, bằng khen và nhiều phần thưởng có giá trị khác.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 4 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Công ty thuốc sát trùng-VIPESCO đã mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn quốc thông
qua cột mốc lịch sử sau:
Năm 1990 công ty mở chi nhánh tại Hà Nội với phân xưởng Đức Giang. Sau một thời
gian hoạt động công ty mở thêm phân xưởng ở Nam Định. Hai phân xưởng này đại diện
cho VIPESCO tại thị trường miền Bắc.
Năm 1991 chi nhánh 2 của công ty được đặt tại Huế, chi nhánh này đại diện cho
VIPESCO tại miền Trung.
Ở miền Nam có xí nghiệp Thanh Sơn và Bình Triệu, hai xí nghiệp này là trung tâm sản
xuất chính của công ty.
Ngoài ra công có các trung tâm sản xuất và nghiên cứu và sản xuất khắp cả nước. Công
ty thuốc sát trùng Việt Nam-VIPESCO đã trở thành công ty hóa nông mang tính toàn
quốc duy nhất cả nước.
Với phương châm “đổi mới - sáng tạo - phát triển” cùng với sự hợp tác với các nước
trên thế giới công ty đã đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã xây dựng
chiến lược phục vụ nền nông nghệp bền vững nông nghiệp Việt Nam.
Từ 01/06/2006 công ty chuyển sang công ty cổ phần.
Công ty còn liên doanh với các công ty nước ngoài như:
• Liên doanh hóa nông KDSVIDA: Liên doanh với Hàn Quốc, được cấp giấy phép
vào ngày 06/10/1993 với tổng số vốn đầu tư là 2.430.000.000 VND, hoạt động trong 20
năm, là đơn vị chuyên sản xuất nguyên liệu đạt tiêu chuẩn trong ngành hóa nông Việt
Nam.
• Liên doanh hóa nông VIGUATO: liên doanh với Trung Quốc, được cấp giấy

phép thành lập ngày 08/06/1994. Với tổng số vốn đầu tư là 31.975.000.000 VND, đây là
một nhà máy sản xuất thuốc sát trùng vi sinh qui mô lớn.
Liên doanh MOSFLY-VIETNAM, liên doanh với Malaysia, được cấp giấy phép
thành lập ngày 13/12/1994, với tổng vốn đầu tư là 1.500.000.000 VND, chuyên sản xuất
diệt côn trùng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1. Chức năng
Công ty thuốc sát trùng VIPESCO chuyên sản suất các loại nông dược nhằm bảo
vệ cây trồng, giúp ngành nông nghiệp Việt Nam gỡ bỏ mối lo về các loại sâu bệnh. Cụ thể
các mặt hàng:
+ Sản xuất các loại nông dược bảo vệ cây lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây lâm nghiệp
như: Cacbonfuran, Validamycin, Gluphosate…
+ Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật ở dạng hạt, nhũ dầu, dung dịch, huyền phù, bột hòa
nước, vi hạt…
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, để sản xuất và trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 5 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
- Hợp tác liên doanh và hợp tác với các đơn vị khác sản xuất trong nước…
1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng tổ chức và thực hiện kế hoạch sản xuất theo định hướng của Tổng
Công Ty Hóa Chất Việt Nam.
- Trên cơ sở vốn được giao công ty có nhiệm vụ bảo vệ và phát triển vốn.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, chăm lo đời sống cán bộ công nhân
viên, nâng cao thu nhập, thực hiện tốt chính sách tiền lương…
- Thực hiện tốt cam kết hợp đồng ngoại thương và các hoạt động có liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
- Tiếp tục nghiên cứu và mở rộng thị trường, nâng cao số lượng, chất lượng,
chủng loại, mẩu mã sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người nông dân.
- Tổ chức kiện toàn và phát triển bộ máy, tăng cường công tác quản lý các hoạt

động liên doanh trong hệ thống các đơn vị trực thuộc, bảo đảm thực hiện các quy định.
Bảo đảm công tác hạch toán, báo cáo đầy đủ cho các cơ quan quản lý một cách hệ thống
để nắm rõ thực trạng hiện tại của công ty.
1.3. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu
Có tính năng ngăn chặn tiêu diệt các loại sâu, rầy, châu chấu, côn trùng trên thân cây,
lá cây để bảo vệ mùa màng. Đây là nhóm sản xuất lớn nhất của công ty.
• Thuốc diệt nấm (Funngicdes)
Là loại sản phẩm thuốc trừ sâu đứng sau về số lượng, về tính năng ngăn chặn tiêu diệt
các loại nấm trên thân cây, rể cây.
• Thuốc diệt (Herbicides)
Là loại thuốc diệt cỏ ở lúa, hoa màu, đồn điền, vườn cây ăn quả…
• Thuốc tăng trưởng (Plangownth)
Là loại thuốc thúc đẩy sự tăng trưởng, kích thích sự ra rể, ra hoa, đậu quả…
• Thuốc dưỡng lá (Folila fertilizers)
Là loại thuốc giúp cây cối xanh mượt, khỏe, ngăn ngừa côn trùng gây hại…
• Thuốc bảo quản sản lượng (Strorage pesticides)
Là loại hóa chất kiểm soát, ngăn ngừa các loại gậm nhấm, mối mọt và các loại côn
trùng nhằm bảo quản tốt các sản phẩm nông nghiệp. Hiện nay, công ty có sản phẩm có
chất lượng cao như: Phostixin, Phokepa…
• Thuốc sát trùng sử dụng trong gia đình (House hold pesticide)
Là nhóm sản phẩm diệt muỗi, ruồi, kiến, gián được sản xuất bởi liên doanh Mosfly
Việt Nam. Ngoài ra, còn có các thuốc sát trùng dùng trong gia đình dưới các hình thức
như: chất dẽo, viên phấn… Được kiểm duyệt rất kỹ khi sản xuất, do đó các sản phẩm này
không chỉ có hiệu quả cao mà còn an toàn
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 6 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
1.4. Chức năng và nghiệm vụ của từng bộ phận
• Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề

quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty, trong đó : xem xét và
phê chuẩn các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình họat động kinh doanh; quyết
định các phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư và chiến lươc phát triển Công ty; sửa đổi,
bổ sung Điều lệ; bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của
Công ty.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 7 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc
Phòng
KHVT-
XNK-Điều
độ sản xuất
Phòng nhân
sự-Hành
chính quản
trị
Phó
Giám đốc
Phó
Giám đốc
BAN KIỂM
SOÁT
Phòng tài
chính-Kế
toán
Nông trại
Di Linh
Chi nhánh-
Nhà máy
nông dược

Bình Dương
Xí nghiệp
Bình Triệu
Chi nhánh II
Huế
Phòng kinh
doanh-Phát
triển thương
hiệu
Chi nhánh I
Hà Nội
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
Trung tâm
nghiên cứu-
Phát triển
Nông dược
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
• Hội Đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, ngoại trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị là nơi đưa
ra những định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định bộ máy quản
lý điều hành của Công ty. Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam
có 5 thành viên, nhiệm kỳ 3 năm.
• Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty
nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát Công ty Cổ phần
Thuốc Sát Trùng Việt Nam có 3 thành viên, nhiệm kỳ 3 năm.

• Giám Đốc và các Phó Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt
động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng
cổ đông về hiệu quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho
Giám đốc có các Phó giám đốc (hiện nay Công ty đang có hai Phó Giám đốc, nhiệm vụ cụ
thể từng thời kỳ do Giám đốc phân công)
• Phòng Tài chính – Kế toán (Phòng Kế toán)
Phòng Tài chính – Kế toán là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thực hiện chức
năng theo dõi tình hình sử dụng các nguồn vốn, tài sản của Công ty; xử lý và cung cấp
thông tin hữu ích giúp Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc điều hành họat động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo các nguồn lực trong Công ty được sử dụng đúng mục đích và đạt
hiệu quả cao; thực hiện các nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về kế toán, thống kê.
• Phòng Kế hoạch vật tư – Xuất nhập khẩu và Điều độ sản xuất (Phòng
Kế hoạch)
Phòng Kế hoạch là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thực hiện các năng cung ứng
vật tư, quản lý vật tư-tài sản, tổ chức và quản lý sản xuất, xuất nhập khẩu… nhằm đáp
ứng kịp thời cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
• Phòng Kinh doanh và Phát triển thương hiệu (Phòng Kinh doanh)
Phòng Kinh doanh là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thực hiện các chức năng giao
dịch với khách hàng, tiêu thụ sản phẩm, thu hồi công nợ, tổng hợp thị trường, phát triển
thị trường, phát triển thương hiệu, tiếp thị và quảng bá sản phẩm, quản lý hệ thống đại lý,
cửa hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh
doanh.
• Phòng Nhân sự - Hành chánh quản trị (Phòng Nhân sự)
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 8 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Phòng Nhân sự là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng quản lý về công
tác nhân sự, về tiền lương, về công tác quản trị hành chính, công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.

• Trung tâm Nghiên cứu – Phát triển Nông dược (Trung tâm Nghiên
cứu)
Trung tâm Nghiên cứu là đơn vị trực thuộc Công ty , có chức năng :
- Quản lý kỹ thuật – công nghệ – chất lượng – an toàn vệ sinh lao động và
môi trường.
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến; đa dạng hóa ngành sản
xuất hóa chất phục vụ nông nghiệp, gia dụng, vệ sinh dịch tể và thú y.
• Các Nhà máy, Chi nhánh và Xí nghiệp
Các Nhà máy, Chi nhánh và Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện chức
năng tổ chức, điều hành và quản lý sản xuất, kinh doanh tại đơn vị theo phân cấp chức
năng của Giám đốc Công ty.
• Nông trại Di Linh (Trại Cà phê Lâm Đồng)
Nông trại Di Linh là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng quản lý, khai thác, sử
dụng diện tích đất và các tài sản của Công ty tại Nông trại vào mục đích trồng cà phê một
cách có hiệu quả.
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 9 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân sự kế toán
• Kế toán trưởng: 1 người
- Tổ chức các công tác kế toán phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm của
công ty.
- Hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo công việc kế toán hiện hành, tham mưu cho
giám đốc trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác ở công ty và các đơn vị trực
thuộc, đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.

- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty và việc chấp hành các
nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính.
- Kiểm tra, ký duyệt báo cáo kế toán và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các
cơ quan chức năng.
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của công ty, không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Khai thác mọi nguồn vốn cho công tác hoạt động kinh doanh của công
ty mang lại hiệu quả.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ kế
toán của công ty.
• Kế toán tiền mặt: 1 người
- Kiểm tra, đối chiếu với thủ quỹ thường xuyên để giám sát quỹ tiền mặt tại
công ty.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 10 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tiền
gửi
NH,
thuế
Kế
toán
thu
nợ,

phân
tích
nợ
Kế toán
TSCĐ,
tiền lương,
nợ phải trả,
XDCB
Kế toán
NVL,
CCDC
Kế toán
theo dõi

nghiệp,
chi
nhánh
Kế
toán
quản
trị
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
• Kế toán tiền gửi ngân hàng, thuế:
- Tổng hợp và cân đối tại văn phòng công ty.
- Theo dõi quản lý tiền của công ty gửi tại ngân hàng, tiến hành các nghiệp vụ
thanh toán qua ngân hàng.
- Cuối kỳ thực hiện khóa sổ và xác định kết quả kinh doanh.
- Đảm nhận các thủ tục thanh toán qua ngân hàng, thu thập các sổ phụ, giấy báo
ngân hàng và ghi chép vào sổ kế toán.

- Theo dõi các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước và đảm nhận việc thanh toán
các khoản thuế cho Nhà nước.
• Kế toán thu nợ và phân tích nợ: 1 người
- Phân tích tuổi nợ, đi thu nợ, đối chiếu công nợ.
- Định kỳ phân tích tuổi nợ và trình lên ban giám đốc.
• Kế toán TSCĐ, tiền lương, nợ phải trả, xây dựng cơ bản…: 1 người
- Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, lập bảng trích khấu hao TSCĐ theo
đúng kế hoạch.
- Theo dõi tình hình sửa chữa, thanh lý, nhượng bán và đánh giá lại TSCĐ.
- Tính toán số tiền lương và các khoản khác phải trả cho người lao động theo
đúng chế độ quy định.
- Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã
hội đúng với chế độ hiện hành. Lập báo cáo tiền lương, phân tích tình hình quản lý lao
động, sử dụng thời gian lao động và năng suất lao động.
- Ghi chép, phản ánh và theo dõi kịp thời, chặt chẽ các khoản nợ phải trả phát
sinh trong kinh doanh. Thực hiện việc giám sát và có biện pháp đôn đốc việc chi trả.
- Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin
về nguồn vốn đầu tư hình thành (ngân sách Nhà nước, vốn chủ sở hữu…) tình hình thực
hiện chi phí, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư theo dự án, công trình, hạng mục công
trình hoàn thành.
• Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: 1 người
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất vật liệu,
công cụ dụng cụ, các định mức dự trữ tiêu hao, phát hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng,
kém phẩm chất để có biện pháp thu hồi vốn nhanh chóng.
- Thực hiện công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu, lập báo cáo về vật liệu, phân
tích tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu.
• Kế toán theo dõi các xí nghiệp, chi nhánh: 1 người
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 11 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao

Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
- Kiểm tra, xem xét các báo cáo kế toán do các đơn vị trực thuộc gửi lên và tiến
hành nhập liệu vào máy tính.
• Kế toán quản trị - báo cáo kế toán công ty: 1 người
- Theo dõi về các số liệu quản trị.
- Kiểm tra báo cáo kế toán của các bộ phận đối chiếu số liệu và tổng hợp số liệu
báo cáo kế toán của công ty.
• Kế toán các đơn vị trực thuộc:
- Trực tiếp theo dõi các khoản chi phí, công nợ… phát sinh tại đơn vị mình.
- Tổ chức hạch toán ban đầu và cuối kỳ lập báo cáo kế toán về phòng kế toán
của công ty.
1.6. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, được xử lý bởi phần mềm
chạy trên nền Foxpro for Dos.
• Công ty sử dụng các loại sổ:
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
• Trình tự ghi sổ:
Mỗi ngày kế toán đều phải căn cứ vào chứng từ gốc để nhập liệu các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào tập tin N. Riêng các nghiệp vụ liên quan tới thu, chi tiền, khấu hao
TSCĐ được nhập vào tập tin F. Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến các đối
tượng cần theo dõi, thì chứng từ gốc, sau khi được làm căn cứ để ghi vào hai tập tin trên
sẽ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Máy tính tiến hành quản lý và
tự động tổng hợp cập nhật dữ liệu vào từng tài khoản. Cuối tháng, kế toán chạy chương
trình phần mềm và in ra sổ tiểu khoản. Sau khi đối chiếu số liệu khớp đúng giữa sổ quỹ,
thẻ kho… với bảng tổng hợp chi tiết, vào cuối quý, kế toán in ra bảng cân đối số phát
sinh và từ đó in ra sổ cái của từng tài khoản.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 12 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Tại công ty sử dụng hình thức sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung và được thể

hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 13 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
1.7. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
1.7.1. Thuận lợi
Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam là một trong 10 công ty hàng đầu của
ngành thuốc bảo vệ thực vật Việt Nam. Với năng lực sản xuất 20.000 tấn/năm, Công ty
Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam được xem là công ty có năng lực sản xuất lớn nhất
ngành.
Sản lượng sản xuất hàng năm của Công ty hiện nay vào khoảng 10.000 đến 12.000
tấn, tương ứng với doanh thu khoảng 300 tỷ đồng.
Với hơn 100 đại lý phân phối khắp cả nước, cùng với các Chi nhánh phụ trách các

khu vực (Chi nhánh I ở Hà Nội phụ trách khu vực phía Bắc và Chi nhánh II ở Huế phụ
trách khu vực miền Trung) sản phẩm của Công ty được cung cấp đều khắp đến hầu hết
các địa phương trên cả nước, đến tận tay bà con nông dân.
Suốt hơn 30 năm phục vụ, thương hiệu của Vipesco luôn được bà con nông dân tín
nhiệm, luôn được xem là bạn của cây trồng nông nghiệp, là người bạn thân thiết của nhà
nông. Bên cạnh đó, bộ sản phẩm của Công ty bao trùm và đa dạng, có thể đáp ứng mọi
nhu cầu trong sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân.
Trong thời gian tới, sản xuất nông nghiệp của nước ta chuyển dần sang hướng
thâm canh, từ đó tăng nhu cầu sử dụng các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng,
đây là cơ hội phát triển rất lớn cho Công ty.
Sản lượng một số ngành nông nghiệp như : gạo, cà phê, cao su, hạt điều, … tăng
mạnh trong thời gian gần đây, là điều kiện giúp Công ty tăng thêm đối tượng phục vụ.
Nhiều năm qua, Công ty cũng đã mở rộng thị trường tiêu thụ của mình ra nước
ngoài, đã thu được những thành quả đáng kể : doanh thu từ xuất khẩu của Công ty trong
năm 2006 đạt trên 2 triệu USD và trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng cao do Công ty đã có
chiến lược làm ăn lâu dài với các nhà nhập khẩu, trong đó đặc biệt chú trọng đến thị
trường các nước trong khu vực ASEAN.
1.7.2. Khó khăn
 Rủi ro về kinh tế
Khi Việt Nam gia nhập WTO thì nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành sẽ vào
thị trường Việt Nam, hệ thống phân phối của các công ty lớn đa quốc gia sẽ được thiết lập
và áp lực cạnh tranh sẽ tăng cao.
Sự biến động của thị trường thế giới sẽ tác động lớn đến thị trường trong nước,
như lĩnh vực dầu thô biến động dẫn theo giá nguyên vật liệu chính cũng biến động, như
các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam bị cạnh tranh bởi nhiều nước khác phải
giảm giá, làm cho người nông dân giảm đầu tư,vvv
 Rủi ro về luật pháp
Từ doanh nghiệp Nhà Nước chuyển đổi sang Công ty cổ phần và sắp tới sẽ tham
gia đăng ký giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, do đó Công ty sẽ chịu sự điều
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 14 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao

Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
chỉnh của Luật doanh nghiệp và các quy định về Chứng khoán và Thị trường Chứng
khoán.
Ngoài ra, ngành kinh doanh chủ yếu của Công ty là ngành thuốc sát trùng nên
ngành nghề kinh doanh của công ty còn phải chịu sự ràng buộc nghiêm ngặt từ việc bảo
vệ môi trường, sức khỏe cho người dân. Có những sản phẩm của công ty bị luật pháp cấm
hay hạn chế lưu hành trên thị trường trong thời gian qua, và sắp tới các sản phẩm của
công ty chắc chắn sẽ gặp một số khó khăn về vấn đề pháp luật do đặt thù của ngành.
 Rủi ro đặc thù
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty phải chịu một số rủi ro đặt thù nữa là: rủi
ro cạnh tranh, rủi ro thời gian, rủi ro chuyển đổi kinh tế, rủi ro đến từ chính sản phẩm đã
tiêu thụ.
Những nhân tố khác ảnh hưởng đến kinh doanh, như quy hoạch kinh tế vùng,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng thay đổi làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thay đổi;
thời tiết khí hậu dịch bệnh bất thường tác động đến tiêu thụ mạnh những sản phẩm thuốc
bảo vệ thực vật; giá cả nông sản cao hoặc thấp sẽ tăng giảm nguồn đầu tư của nông dân.
Ngành kinh doanh thuốc sát trùng là ngành mà trong đó mức độ tham gia mới của
các đối thủ cạnh trạnh là khá dễ dàng do chi phí đầu tư ban đầu không cao, công ty chỉ
cần nhập hoạt chất về gia công đóng gói bao bì và dán nhãn hiệu đem bán. Bên cạnh đó,
tính đạo đức nghề nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa cao nên có thể xảy ra
tình trạng bán hàng nhái, hàng giả, hàng kém phẩm chất điều này sẽ gây tổn thất vô cùng
lớn cho sự tồn tại của công ty và sự phát triển bền vững của ngành, sẽ giết chết những
doanh nghiệp làm ăn chân chính và có nghiên cứu. Nếu rủi ro này không được khắc phục
thì khả năng chúng ta nhường ngành thuốc sát trùng cho hàng ngoại nhập là có thể xảy ra
trong tương lai gần.
Sản phẩm của công ty dù ít hay nhiều cũng mang những hoạt chất độc hại, những
hoạt chất về lâu dài và sử dụng nhiều cho cây trồng sẽ gây tác hại trở lại cho sức khỏe của
con người và môi trường. Vì vậy, trong tương lai công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu
thụ những sản phẩm này.
1.7.3. Phương hướng phát triển

Một trong những chiến lược phát triển và hoạt động của VIPESCO là tập trung đầu
tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nhằm đem lại những sản phẩm tốt, phù hợp
nhất cho ngành nông nghiệp nước nhà, đồng thời duy trì và bảo vệ vị trí hàng đầu của
công ty trong ngành.
Hiện tại, công ty đã xây dựng riêng một Trung tâm nghiên cứu phát triển nông
dược, và một đội ngũ những cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao về hóa
học, sinh hóa, nông nghiệp, phân tích nông dược, thử nghiệm hiệu lực sinh học nông
dược. Những cán bộ này điều có kinh nghiệm nghiên cứu lâu năm trong ngành nông dược
từ 15 năm trở lên.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 15 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Trung tâm nghiên cứu cũng đã được trang bị một số thiết bị, máy móc, phương
tiện chuyên dùng cho công tác nghiên cứu gia công phòng thí nghiệm, sản xuất cấp pilot,
phân tích đảm bảo chất lượng, thử nghiệm hiệu lực sinh học trong phòng, nhà lưới và
ngoài đồng ruộng.
Ngoài ra, trung tâm này cũng được trang bị thêm một số thiết bị chuyên dùng cho
phân tích đảm bảo chất lượng nguyên liệu, bán thánh phẩm, thành phẩm.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 16 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng được
ngay để mua hàng hóa, dịch vụ hay thanh toán nợ nần, mà không bị ràng buộc bởi bất cứ
một điều kiện nào.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp, vốn bằng tiền được chia thành 3 loại: tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
2.1. Kế toán tiền mặt
2.1.1. Khái niệm
Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý được thu giữ và bảo quản tại quỹ tiền mặt…

2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản “111”: Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các loại tiền mặt tăng lên trong quá trình phát sinh.
Bên Có:
- Các loại tiền mặt giảm xuống trong quá trình phát sinh.
Số dư bên Nợ:
- Tiền mặt tồn quỹ.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2
TK 1111 - “Tiền Việt Nam”
TK 1112 - “Ngoại tệ”
TK 1113 - “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”.
2.1.3. Chứng từ sử dụng
• Phiếu thu (01.TT)
• Phiếu chi (02.TT)
• Biên lai thu tiền (05.TT)
• Bảng kê vàng bạc đá quý (06.TT)
• Bảng kiểm kê quỹ (07a.TT dùng cho VNĐ và 07b.TT dùng cho ngoại tệ)
2.1.4. Phương pháp hạch toán
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 17 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
 Thu tiền mặt
(2) Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt của
đơn vị
Tính theo phương pháp khấu trừ (kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
(3) Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về tài khoản trợ cấp, trợ giá
bằng tiền mặt:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
(4) Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (Thu lãi đầu tư ngắn hạn, dài hạn, thu về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ )
Tính theo phương pháp khấu trừ (kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và
các khoản thu nhập khác theo giá chưa có thuế GTGT), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (kế
toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác là tổng giá thanh
toán), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
(5) Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt (vay dài hạn, ngắn hạn, vay khác bằng
tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ)), ghi:
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 18 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)

Có các TK 311, 341
(6) Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 141 – Tạm ứng
(7) Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thu hồi các
khoản cho vay nhập quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn; hoặc
Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 138 – Phải thu khác
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác.
(8) Nhận khoản ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác bằng tiền mặt, ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn; hoặc
Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 138 – Phải thu khác
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác.
(9) Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
(10)Khi nhận được vốn do được giao, nhận vốn góp bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 19 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao

Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
 Chi tiền mặt
(11) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt
(12)Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, hoặc đầu tư vào công ty con,
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 –Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111 – Tiền mặt
(13)Xuất quỹ tiền mặt đem ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 111 – Tiền mặt
(14)Xuất quỹ tiền mặt mua TSCĐ đưa ngay vào sử dụng thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT:
Tính theo phương pháp khấu trừ (giá mua chưa có thuế GTGT), ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111 – Tiền mặt
Tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc sử
dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự
án sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc
lợi, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 111 – Tiền mặt
Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát triển và được
dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi bằng nguồn vốn kinh doanh. Khi quyết toán
vốn đầu tư XDCB được duyệt, ghi:
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 20 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
(15) Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động đầu tư XDCB, chi sửa chữa lớn TSCĐ hoặc
mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt để đưa vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111 – Tiền mặt.
(16)Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa về nhập
kho để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ (theo phương pháp kê khai thường xuyên), ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hóa (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
(17) Xuất quỹ tiền mặt mua vật tư, hàng hóa dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nhập kho (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ), ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng (61111, 6112)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 111 – Tiền mặt.
(18)Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả, ghi:
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn phải trả
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 – Tiền mặt.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 21 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
(19)Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi mua nguyên vật liệu
sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ bằng tiền mặt phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
(20)Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
(21)Các khoàn thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân,
ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)

Có TK 111 – Tiền mặt.
2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
2.2.1. Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng là giá trị của các loại vốn bằng tiền mà doanh nghiệp đã gửi tại
Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chính (nếu có).
Trong công tác tiền gửi ngân hàng kế toán phải mở nhiều sổ chi tiết để theo dõi
nhiều loại tiền gửi khác nhau ở nhiều nơi khác nhau.
2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản “112”: Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng.
Bên Có:
- Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng.
Số dư bên Nợ:
- Số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng.
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 22 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
TK 1121 - “Tiền Việt Nam”
TK 1122 - “Ngoại tệ”
TK 1123 - “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”.
2.2.3. Chứng từ sử dụng
• Giấy báo có
• Giấy báo nợ
• Các chứng từ ủy nhiệm Thu, ủy nhiệm Chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…
2.2.4. Phương pháp hạch toán
(1) Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 515 –Doanh thu hoạt động tài chính
(2) Xuất quĩ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, căn cứ vào giấy báo Có của Ngân hàng, kế

toán ghi:
Nợ TK 112 (1121,1121)
Có TK111 (1111,1112)
(3) Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền đang chuyển đã về đến tài khoản
của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 112 (1121,1122)
Có TK 113 (1131,1132)
(4) Khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ bằng
chuyển đổi, kế toán ghi;
Nợ TK 112 (1121,1122)
Có TK 131
(5) Nhận lại tiền đã kí quĩ, kí cược ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển khoản, kế toán
ghi:
Nợ TK 112
Có TK 144-Ký cược, ký quĩ ngắn hạn
Có TK 244-Ký cược, ký quĩ dài hạn
(6) Nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị thành viên
2.3. Kế toán tiền đang chuyển
2.3.1. Khái niệm
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 23 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Tiền đang chuyển là giá trị của các loại tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bác Nhả nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho
ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị
khác nhưng chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê của Ngân hàng.
2.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản “113”: Tiền đang chuyển
Bên Nợ:
- Các khoản tiền đang chuyển tăng lên trong quá trình phát sinh.
Bên Có:

- Số kết chuyển vào TK “TGNH” hoặc các tài khoản khác có liên quan.
Số dư bên Nợ:
- Các khoản tiền còn đang chuyển.
TK 113 có 2 tài khoản cấp 2
TK 1131 - “Tiền Việt Nam”
TK 1132 - “Ngoại tệ”.
2.3.3. Chứng từ sử dụng
• Phiếu chi tiền mặt
• Giấy nộp tiền
• Giấy báo Có
• Giấy báo Nợ
2.3.4. Phương pháp hạch toán
(1) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền
mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo
Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (Thu nợ của khách hàng)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác.
(2) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 24 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao
Luận văn tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Có TK 111 – Tiền đang chuyển (1111, 1112).
(3) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa
nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121,1122).
(4) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào Ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
(5) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của đơn vị,
ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132).
(6) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển, đã chuyển cho người bán, người
cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132).
(7) Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố lại đánh giá số dư ngoại tệ trên tài
khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
Nếu chênh lệch tỷ giá tăng ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1132)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đối
Nếu chênh lệch tỷ giá giảm ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đối
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1132).
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Diệu Hiền 25 SVTH: Võ Nguyễn Quỳnh Giao

×