Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.3 KB, 102 trang )

Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
Lời nói đầu
Sau hơn 15 năm thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, hội nhập và phát
triển. Kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Có đợc những thành
tựu đó một phần la do công đóng góp của hoạt động xuất nhập khẩu. Trong thời
gian qua, hoạt động xuất khẩu đã đem về cho đất nớc lợng ngoại tệ đáng kể, góp
phần tăng dự trữ ngoại tệ, trang trải một phần cho nhu cầu nhập khẩu, phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, đa nớc ta hội nhập với nền
kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam không thể đạt đợc những thành tựu nh
vậy nếu không có sự hậu thuẫn từ phía các ngân hàng thơng mại, trong đó không
thể kể đến Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Thanh toán quốc tế nói chung và
thanh toán xuất khẩu nói riêng luôn là thế mạnh của NHNTVN. Hiện nay, trong
các phơng thức thanh toán quốc tế, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đợc
xem là phơng thức thanh toán thông dụng và an toàn nhất. Với quy trình nghiệp
vụ chặt chẽ, trang thiết bị hiện đại và quan trọng hơn cả là đội ngũ thanh toán
viên đợc trang bị đầy đủ kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, NHNTVN
luôn duy trì đợc vị trí của mình là ngân hàng có bề dày kinh nghiệm nhất và là
ngân hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả nớc về doanh số thanh toán bằng ph-
ơng thức tín dụng chứng từ.
Qua quá trình thực tập tại NHNTVN, đợc làm quen và tìm hiểu về hoạt động
thanh toán xuất khẩu của ngân hàng, em đặc biệt chú ý đến phơng thức tín dụng
chứng từ. Nhằm đa ra một vài giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác thanh
toán xuất khẩu bằng phơng thức tín dụng chứng từ tại NHNTVN và vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn, em chọn đề tài: " Giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phơng thức tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam" làm chuyên đề thực tập cho mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận khoa học về thanh toán quốc tế
Chơng II: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất khẩu theo phơng thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam


Chơng III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Với thời gian thực tập 4 tháng và vốn kiến thức tĩch luỹ đợc còn hạn chế, bởi
vậy chuyên đề thực tập của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý
của các thầy giáo và các cán bộ phòng thanh toán xuất khẩu -VCB.
- 1 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ Phòng thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại thơng
trung ơng và sự hớng dẫn, bảo ban tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Duy
Bột và thầy giáo Th.S Nguyễn Trọng Hà.
- 2 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
Chơng I: Cơ sở lý luận về
thanh toán quốc tế
I. Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế
1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả tiền tệ phát sinh từ
các quan hệ kinh tế, thơng mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc
tế, giữa các hãng, các cá nhân của các nớc khác nhau để kết thúc một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng hình thức chuyển tiền hay bù trừ
trên các tài khoản tại các ngân hàng.
Sự cần thiết của quan hệ thanh toán phát sinh từ quá trình quốc tế hoá ngày
càng gia tăng về thơng mại, công nghiệp, dịch vụ. Quan hệ thanh toán quốc tế
dựa trên ngoại thơng xuất nhập khẩu, kinh doanh tiền tệ để hởng chênh lệch lãi
suất và tỷ giá.
Cơ sở kỹ thuật để thực hiện quan hệ thanh toán quốc tế là mạng thanh toán
quốc tế giữa các thành viên tham gia là các quốc gia riêng biệt.
Khác với thanh toán nội địa (trong phạm vi một nớc) thanh toán quốc tế th-
ờng gắn với việc trao đổi đông tiền của nớc này sang đồng tiền của nớc khác.

Nội tệ với chức năng là phơng tiện thanh toán theo luật định trong phạm vi một
nớc, sẽ không thể vợt qua giới hạn sử dụng của nó nếu nh hai bên liên quan trong
hợp đồng mua bán không có một thoả thuận cụ thể nào về vấn đề đó. Do vậy khi
ký kết hợp đồng thơng mại, tín dụng, hay dịch vụ các bên thờng đàm phán,
thống nhất về ngoại tệ nào đợc dùng trong giao dịch là đồng tiền của nớc ngời
bán hay ngời mua hay có thể là đồng tiền của nớc thứ ba.
Các đồng tiền đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu là các laọi ngoại
tệ mạnh có khả năng chuyển đổi tự do nh đôla Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), mác
Đức (DEM), yên Nhật (JPY), frăng Pháp (FRF). Đặc biệt với sự ra đời của đồng
tiền chung châu Âu (EURO) ngày 1/1/1999 của liên minh châu Âu sẽ tạo ra khả
năng cạnh tranh gay gắt trên thị trờng tiền tệ thanh toán quốc tế để quyết định
đồng tiền nào USD hay EURO sẽ chiếm tỷ lệ cao hơn trong giao dịch thanh toán
quốc tế.
Hiện nay, phần lớn việc chi trả trong thanh toán quốc tế đợc thực hiện thông
qua hệ thống giao dịch SWIFT (Hiệp hội viễn thông tài chính quốc tế). Theo
- 3 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
thống kê của tổ chức này thì các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế đợc thực hiện
qua mạng SWIFT chiếm 72% các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế hàng ngày,
còn lại đợc thực hiện thông qua con đờng điện tín, bu điện dới các hình thức uỷ
nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng, tỷ lệ trả bằng tiền mặt trong
thanh toán quốc tế chiếm một phần không đáng kể.
Ngoài ngoại tệ là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong thanh toán quốc tế,
một yếu tố không kém phần quan trọng trong hoạt động này là các chứng từ.
Chứng từ là cơ sở để ngời thụ hởng có quyền đợc đòi tiền và là căn cứ để chấp
nhận nợ hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ chi trả của mình. Các chứng từ đợc tạo
lập theo các luật lệ, tập quán của mỗi một quốc gia và phù hợp với thông lệ quốc
tế cho mỗi loại chứng từ đợc đa ra sử dụng. Chúng có thể trở thành đối tợng của
một loại hình thơng mại đặc biệt thông qua việc mua bán của các ngân hàng,
các tổ chức tiền tệ. Số lợng và loại chứng từ cũng nh hình thức cách tạo lập phụ

thuộc vào phơng thức thanh toán mà các bên lực chọn.
Nh trên đã phân tích thì phần lớn các giao dịch chi trả trong thanh toán quốc
tế đều thông qua hệ thống tài khoản tại các ngân hàng. Đồng tiền thanh toán có
thể là ngoại tệ có thể là bản tệ, song một khi đồng tiền bản tệ đợc đa vào sử dụng
trong hợp đồng mua bán thì nhất thiết nó phải là ngoại tệ của phía bên kia, hoặc
đồng tiền của nớc thứ ba, chủ yếu là ngoại tệ mạnh. Khác với thanh toán nội địa,
thanh toán quốc tế thờng gặp nhiều rủi ro do biến động của tiền tệ, sự bất ổn
chính trị của một quốc gia, do vị trí địa lý của các bên tham gia cách xa nhau
làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng thanh toán nợ của con nợ. Do vậy các nghiệp
vụ đảm bảo, bảo lãnh của ngân hàng, hoạt động tín dụng của các tổ chức tiền tệ,
tài chính quốc tế ra đời nh là một yếu tố không thể thiếu để hỗ trợ cho hoạt động
thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế có thể mô hình hoá dới dạng đơn giản nh sau:
Giao hàng hoặc dịch vụ
Uỷ Báo
nhiệm có
chi
- 4 -
Ngời mua Ngời bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
Ngân hàng
trung gian
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
Thông báo trả tiền
Qua việc nêu lên một số vấn đề chung về thanh toán quốc tế, chúng ta có thể
thấy nó là một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế
quốc dân. Thanh toán quốc tế là khâu kết thúc của một giao dịch mua bán hàng

hoá hay dịch vụ, là cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng thông qua việc
chi trả lẫn nhau trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế đã góp
phần chủ yếu để giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ quốc tế, tạo nên sự liên
tục của quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình lu thông hàng hoá quốc tế.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, chúng ta chỉ xem xét
thanh toán quốc tế nh là việc chi trả những khoản ngoại tệ, tín dụng có liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đã đợc thoả thuận trong hợp đồng ngoại
thơng.
2. Vai trò của thanh toán quốc tế
2.1. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh tế quốc dân
Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoá trên thế
giới gắn liền với sự ra đời, phát triển của tiền tệ và lu thông tiền tệ. Trong quá
trình trao đổi hàng hoá, tiền tệ ra đời với chức năng là trung gian trao đổi hàng
hoá đặc biệt, làm vật ngang giá chung của các loại hàng hoá khác. Việc xuất
hiện đồng tiền trong lu thông và trao đổi hàng hoá đã tạo tiền đề và thúc đẩy
mậu dịch quốc tế phát triển. Cùng với mối quan hệ giữa các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Sự không nhất trí về thờì
gian của các chu trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, hoạt động thanh toán quốc
tế - khâu kết thúc một giao dịch ngoại thơng cũng trở nên bức thiết và thờng
xuyên hơn, yêu cầu phảI đợc xem xét để hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế
theo luật lệ quốc gia cũng nh phảI phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng đòi
hỏi của thị trờng thơng mại hoá toàn cầu là hết sức cần thiết.
Sự trỗi dậy một cách nhanh chóng và mạnh mẽ của nền kinh tế ở một số nớc
trên thế giới trong thập kỷ cuối của thế kỷ 20 đã chứng minh rằng kinh tế của
một nớc không thể phát triển với một chính sách đóng cửa, trông vào tích luỹ và
trao đổi trong nớc. Mà phảI biết phát huy mặt mạnh trong nớc, tận dụng khả
năng có lợi từ bên ngoàI, biết phát huy lợi thế so sánh, biết kết hợp sức mạnh dân
tộc và sức mạnh thời đại trong hợp tác kinh tế quốc tế. Văn kiện Đại hội Đảng
- 5 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A

toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: "Nhiệm vụ đối ngoại trong thời gian tới là
củng cố hoà bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát
triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc" và "Tiếp tục đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở
rộng đa phơng hoá và đa dạng hoá các mối quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới".
Thanh toán quốc tế phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tơng đối của
giá trị trong qua trình chu chuyển hang hoá và t bản giữa các quốc gia. Nh vậy,
nếu khâu thanh toán quốc tế đợc thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác thì
nó đã trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm bớt và
khắc phục những rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tới khả năng thanh
toán của con nợ, tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng hoạt động ngoại th-
ơng của mỗi nớc.
Vị trí và tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đợc
khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối
ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt
động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đờng
tất yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế nớc mình.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trogn quá trình mua bán hàng hoá,
dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có
hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát
triển đợc.
Nếu tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế đợc tiến hành nhanh chóng, an
toàn, chính xác sẽ giảI quyết đợc mối quan hệ lu thông hang hoá-tiền tệ giữa ng-
ời mua và ngời bán một cách trôI chảy và hiệu quả. Về mặt kinh doanh, thanh
toán tiền hàng thể hiện chất lợng của kinh doanh, nói lên hiệu quả kinh tế và tài
chính trong hoạt động của các doang nghiệp.
Trong điều kiện tiền tệ thờng xuyên biến động, khả năng thanh toán của con
nợ bấp bênh, rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngày càng nhiều, vị
trí và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế cũng vì thế mà đợc khẳng định

hơn. Trong đó các yếu tố về tiền tệ, về phơng thức thanh toán, biện pháp đảm
bảo hối đoáI và đảm bảo thu đợc tiền hàng đối với nhà xuất khẩu cần đợc xem
xét nghiên cứu kỹ lỡng để lựa chọn áp dụng cho linh hoạt với mỗi trờng hợp.
2.2.Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- 6 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
Đối với hoạt động ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch vụ
thanh toán thuần tuý mà nó đợc coi là một mặt không thể thiếu đợc trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế của một ngân hàng phát triển đáp ứng đợc đòi
hỏi của khách hàng sẽ là điều kiện tốt để thu hút thêm khách về giao dịch, trên
cơ sở đó mà ngân hàng có thể tăng qui mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế mà ngân hàng có thể mở rộng
hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng nh tăng cờng đợc nguồn vốn huy
động đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ do tạm thời quản lý đợc vốn nhàn rỗi của
các doanh nghiệp có quan hệ thanht oán quốc tế qua ngân hàng.
Hoạt động thanht oán quốc tế tốt giúp cho ngân hàng phát triển đợc các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ ngân hàng quốc tế khác.
Nhờ có nguồn vốn ngoại tệ thu về lớn và đa dạng thông qua nghiệp vụ thanh
toán quốc tế.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát triển sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao đợc
uy tín của mình trên thị trờng quốc tế, trên cơ sở đó mà có thể khai thác đợc
nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài
chính thế giới nhằm đáp ứng cao hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng tăng thu nhập và tăng c-
ờng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trờng, đồng thời nó giúp
cho hoạt động ngân hàng vợt qua khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với hệ
thống ngân hàng thế giới.

Tóm lại, thanh toán quốc tế trong hoạt động ngân hàng nói riêng và trong
hoạt động kinh tế quốc dân nói chung có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là
một mắt xích không thể thiếu trogn dây chuyền hoạt động kinh tế kể từ khi
chuẩn bị các bớc cần thiết để sản xuất ra hàng hoá tới khi bán hàng thu tiền về
cho nhà xuất khẩu hay chi tiền ra để nhập hàng về phục vụ sản xuất, đời sống
con ngời sao cho đủ số lợng, đúng chất lợng. Nghiên cứu nội dung và quá trình
phát triển của nghiệp vụ thanh toán quốc tế, lựa chọn và xử lý yếu tố trong nội
dung của nó. Hoàn thiện các qui trình nghiệp vụ kỹ thuật sao cho phù hợp với
những đặc điểm tính chất nền kinh tế mỗi quốc gia, đáp ứng đợc yêu cầu, mục
đích tăng trởng nền kinh tế lấy hoạt động kinh tế đối ngoại làm nòng cốt trớc hết
- 7 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
là nhiệm vụ của Nhà nớc, sau đó là nhiệm vụ của các cơ quan chức năng, các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, của hệ thống ngân hàng đặc biệt là hệ thống các
ngân hàng thơng mại - những ngời trực tiếp tham gia vận hành nghiệp vụ thanh
toán quốc tế vào guồng máy sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận.
II. Quá trình phát triển nghiệp vụ thanh toán
quốc tế.
1. Giai đoạn thanh toán quốc tế tự do và nhiều bên trớc khủng hoảng TBCN
(1929).
Đây là thời kỳ chủ nghĩa t bản tự do cạnh tranh, dựa trên cơ sở của chế độ
bản vị vàng của các quốc gia. Trong thời kỳ này cán cân trả tiền của các nớc
TBCN tơng đối ổn định, mặt khác chế độ tiền tệ tín dụng cũng ổn định tơng đối.
Do đó thanh toán quốc tế TBCN cũng ở vào giai đoạn ít có biến động. Tự do và
nhiều bên là đặc điểm chủ yếu nhất của hoạt động thanh toán quốc tế lúc này và
nó hoàn toàn nhất trí với đặc điểm của chế độ bản vị vàng, chế độ tín dụng quốc
tế lúc đó.
Nội dung của hoạt động thanh toán quốc tế tự do và nhiều bên bao gồm 5
yếu tố sau:
1.1. Tự do mua bán ngoại hối.

Dới chế độ thanh toán này các nguồn ngoại tệ thu, chi bất kể do nguyên nhân
nào với mục đích gì đều có thể mua bán bất kỳ lúc nào trên thị trờng trong và
ngoài nớc. Tự do mua bán ngoại hối làm cho tuyệt đại đa số bộ phận nghiệp vụ
ngoại hối đều tập trung tại ngân hàng thơng mại. Việc cho vay và vay nợ giữa
các nớc đợc bù trừ lẫn nhau ở mức cao nhất, giảm đợc đến mức thấp nhất việc
vận chuyển tiền tệ thế giới.
1.2. Vốn ngắn hạn và dài hạn tự do lu động trên thế giới.
Với nội dung này không những mọi nhu cầu về t bản của các nớc đợc thoả mãn
mà còn điều hoà đợc cung cầu về ngoại hối và cân bằng đợc mức lãI suất trên thế
giới. Tác dụng của điều hoà cung cầu về ngoại hối và cân bằng mức lãI suất là
nguyên nhân làm cho việc lu thông t bản ngắn hạn và dàI hạn trên quốc tế trở
thành biện pháp quan trọng nhất để cân bằng cán cân trả tiền quốc tế của các nớc
TBCN trong thời kỳ này.
1.3. Tự do xuất nhập khẩu vàng.
- 8 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
Trong điều kiện nếu cung và cầu ngoại hối không cân bằng nhau, các nớc đều có
thể tự do xuất nhập khẩu vàng với t cách là tiền tệ thế giới. Tự do xuất nhập khẩu
vàng đã làm thoả mãn hơn về nhu cầu ngoại hối và làm cho thanh toán quốc tế đ-
ợc tiến hành một cách thuận lợi.
1.4. Thị trờng tự do về ngoại hối và vàng.
Tự do mua bán ngoại hối, tự do lu thông t bản ngắn hạn và dài hạn, tự do xuất
nhập khẩu vàng không những đợc pháp luật bảo đảm mà còn có thị trờng tự do
về ngoại hối và vàng làm cơ sở nghiệp vụ. Trên những thị trờng này bất cứ ngời
nào, không kể nguyên nhân gì đều có thể mua bán ngoại hối và vàng một cách tự
do, tự do vay mợn t bản ngắn hạn và dài hạn một cách không hạn chế để thoả
mãn nhu cầu về thanh toán quốc tế.
1.5. Thanh toán quốc tế nhiều bên.
Các mối quan hệ kinh tế trong đó có vay và trả nợ giữa các nớc t bản chủ nghĩa
đợc thanh toán theo cơ chế tự do bù trừ với nhau. Đó chính là việc thanh toán

quốc tế tự do và nhiều bên trong giai đoạn này.
2. Giai đoạn thanh toán quốc tế trong khuôn khổ hiệp định (sau 1933).
Điển hình của giai đoạn này là vào trớc và sau chiến tranh thế giới lần thứ
hai, khởi đầu từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, cán cân thanh
toán quốc tế của nhiều nớc t bản trong giai đoạn này thâm hụt lớn. Ngoại hối
không đủ để cung cấp cho những nhu cầu đối ngoại, tỷ giá hối đoái lên cao, vàng
chạy ra nớc ngoài, hệ thống tiền tệ, tín dụng thế giới bị khủng hoảng. Kết quả là
chế độ thanh toán quốc tế nhiều bên và tự do cũng bị lâm vào tình trạng khủng
hoảng và sau đó là tan vỡ, chế độ quản chế ngoại hối, chế độ thanh toán
"Clearing" tay đôi (bù trừ song phơng) bắt đầu xuất hiện.
Trớc hết là hiệp định thanh toán "Clearing" thuần tuý. Đây là loại hiệp định
mà hai bên hoàn toàn không phải trả ngoại tệ cho nhau đối với bất cứ khoản chi
nào hay trong bất cứ trờng hợp nào.
Sau đó là hiệp định trả tiền "Clearing" tay đôi quy định hai bên phảI thanh
toán cho nhau số tiền chênh lệch bằng ngoại hối. Hiệp định trả "Clearing" đầu
tiên đợc ký kết giữa Thuỵ Sỹ và áo ngày 12/11/1931, đến năm 1939 đã có tới 38
nớc ký 178 hiệp định trả tiền "Clearing". Thanh toán mậu dịch quốc tế tiến hành
bằng những hiệp định trả tiền "Clearing" ngày càng tăng: năm 1937 chiếm 12%
- 9 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
tổng kim ngạch mậu dịch quốc tế và đến những năm sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai con số này đã lên tới 60%.
Bên cạnh các hiệp định thanh toán "Clearing" đợc ký kết giữa các nớc, các
hệ thống tiền tệ quốc tế cũng lần lợt ra đời có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
thanh toán quốc tế. Hiệp định tiền tệ quốc tế thống nhất Bretton Woods năm
1944 đa ra một số nguyên tắc quan trọng nh đồng đô la Mỹ (USD) là đồng tiền
chuẩn quốc tế, đợc đổi ra vàng (1 ounce = 35 USD); tỷ giá hối đoái giữa các nớc
thành viên đợc hình thành trên cơ sở so sánh hàm lợng vàng chính thức giữa tiền
tệ của các nớc thành viên và USD, nó không đợc phép biến động quá phạm vi
+1% của tỷ giá chính thức đã đăng ký tại Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF).

Sự ra đời của hệ thống tỷ giá hối đoái mới này chỉ duy trì đợc sự ổn định của
tỷ giá các đông tiền cho đến năm 1968. Với sự kiện câu lạc bộ vàng Paris giảI
thể tháng 3/1968 và chế độ hai giá vàng hình thành, việc chuyển đổi USD ra
vàng bị công phá mãnh liệt. Giá vàng tăng vọt, USD mất giá dẫn tới cuộc đào
thảI USD, săn lùng JPY và DEM. Cho đến tháng 8/1971, nớc Mỹ tuyên bố
ngừng việc đổi đô la Mỹ ra vàng, từ đó hệ thống tiền tệ Bretton Woods sụp đổ.
Sau sự sụp đổ của hệ thống tiền tệ Bretton Woods là sự ra đời của hiệp định
Smithsonian, theo đó Mỹ đã chính thức phá giá đồng USD 7,95% (1 ounce =
38USD). Đồng thời biên độ giao động của tỷ giá hối đoáI giữa các đồng tiền đợc
nới rộng lên +2,25%. Cho đến tháng 2/1973, sau khi Mỹ tuyên bố phá giá đồng
USD lần thứ hai 10% thì hiệp định Smithsonian hoàn toàn sụp đổ. Từ thời điểm
này quan hệ tiền tệ giữa các nớc chuyển từ cơ chế tỷ giá cố định sang cơ chế thả
nổi.
Tóm lại, đặc trng về hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn trong khuôn khổ
hiệp định là một khi hoạt động thanh toán đợc thực hiện trong khuôn khổ hiệp
định Chính phủ thì nó trở thành chế độ thanh toán quốc tế mang tên của hiệp
định đó.
3.Đặc trng của hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn hiện nay
Hoạt động thanh toán quốc tế tồn tại trong mối quan hệ mật thiết với các
hoạt động khác trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt nội dung chiến lợc phát triển
kinh tế đối ngoại, chính sách tiền tệ tín dụng, chế độ quản lý ngoại hối của mỗi
quốc gia. Đồng thời việc tổ chức quản lý và thực hiện các hoạt động này phảI
dựa trên cơ sở luật quốc gia, tập quán quốc gia, các thông lệ thực hành quốc tế
nh UCP 500, URC 522 của phòng thơng mại quốc tế và các hiệp định đợc ký kết
- 10 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
giữa các nớc. Do vậy ở mỗi giai đoạn khác nhau của sự phát triển kinh tế thế giới
nói chung và mỗi quốc gia nói riêng thì hoạt động thanh toán quốc tế cũng mang
sắc thái và đặc trng riêng. Giai đoạn hiện nay thì hoạt động thanh toán quốc tế có
những đặc trng chủ yếu sau.

3.1. Đồng đô la Mỹ (USD) không còn là đồng tiền chuẩn duy nhất trong
thanh toán quốc tế.
Từ sau sự kiện tan vỡ của hệ thống tiền tệ quốc tế thống nhất Bretton Woods
(1971), đồng đô la Mỹ không còn đợc tự do đổi ra vàng, chế độ tỷ giá cố định
giữa đồng tiền các quốc gia với đồng đô la Mỹ bị phá vỡ thì đồng đô la Mỹ
không còn là đồng tiền chuẩn quốc tế. Trong thanh toán quốc tế hiện nay, ngoàI
đồng đô la Mỹ còn sử dụng nhiều đồng tiền của các quốc gia khác. Việc sử dụng
đồng tiền nào là tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng kinh tế.
Trong thực tế thấy rằng các đồng tiền mạnh, có khả năng chuyển đổi cao nh
USD, FRF, DEM, JPY, GBP đợc nhiều nớc sử dụng trong các hợp đồng ngoại
thơng, thanh toán tín dụng quốc tế và dự trữ ngoại hối của các nớc. Đặc biệt từ
1/1/1999, đồng tiền chung châu Âu ra đời (EURO) đang là đồng tiền mới hấp
dẫn trên thị trờng thanh toán quốc tế. Trong tơng lai một vàI năm nữa sẽ thay thế
cho nhiều đồng tiền của các nớc trong khối liên minh kinh tế tiền tệ châu Âu (15
nớc châu Âu trong đó có 11 nớc tham gia đầu tiên).
Đặc điểm nổi bật của các đồng tiền các quốc gia này là các đồng tiền này
đều không còn đợc đổi ra vàng, hàm kim lợng công bố trớc đây của nó đều
không có giá trị về mặt kinh tế, chỉ mang giá trị danh nghĩa. Hầu hết các đồng
tiền áp dụng cơ chế thả nổi nên giá trị của nó thờng xuyên biến động và bị chi
phối bởi nhiều yếu tố nh lạm phát, quan hệ cung cầu, lãi suất, các chính sách tài
chính tiền tệ của các quốc gia đó. Tỷ giá giữa các đồng tiền biến động từng ngày,
từng giờ, điều đó ảnh hởng rất lớn đến sự ổn định và an toàn trong hoạt động
kinh tế và thanh toán quốc tế.
Để thiết lập trật tự cho các quan hệ trao đổi mậu dịch, quan hệ thanh toán
quốc tế và các quan hệ kinh tế quốc tế khác giữa các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới đã xuất hiện các liên minh tiền tệ, tín dụng quốc tế khu vực cùng
với sự thống nhất tiền tệ khu vực và thành lập các ngân hàng trung ơng khu vực.
Nh vậy sẽ tiết kiệm đợc chi phí khi chuyển đổi giao dịch giữa các nớc, tránh đợc
rủi ro đối với việc giao dịch tiền tệ giữa các nớc, lãI suất sẽ giảm và hội tụ theo
- 11 -

Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
một mức chung, các doanh nghiệp sẽ không sợ bị rủi ro nhiều về giá cả, dễ dàng
trong việc ra các quyết định đầu t, kinh doanh.
3.2. Trên thế giới vẫn còn tồn tại hai chế độ quản chế ngoại hối đối đầu nhau.
Vấn đề quản lý ngoại hối là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động
ngoại thơng và thanh toán quốc tế. Mặc dù hiện nay trong nền kinh tế hàng hoá,
các chủ thể tham gia trong các hợp đồng mua bán đều tuân thủ theo các nguyên
tắc "bình đẳng", " hai bên cùng có lợi", "tự do cạnh tranh" song các mối quan hệ
về tiền tệ, cơ chế thanh toán ở mỗi nớc lại có những đặc điểm riêng. Các đặc
điểm này đợc thể hiện trong các chính sách quản chế ngoại hối đại diện cho hai
nhóm nớc khác nhau:
Nhóm các nớc t bản phát triển thực hiện chế độ ngoại hối tự do, các đồng
tiền quốc gia đợc tự do tham gia vào thanh toán quốc tế, tự do chuyển đổi từ
đông tiền nớc mình sang đồng tiền nớc ngoàI, tự do chuyển vốn ra nớc ngoàI
hoặc từ nớc ngoàI vào trong nớc. Một số nớc nh Mỹ, Pháp, Anh các chủ thể kinh
tế tự do mở tàI khoản ở nớc ngoàI, tại các nớc này không còn chế độ cấp giấy
phép ngoại hối.
Nhóm các nớc còn lại, đại bộ phận là các nớc đang phát triển và kém phát
triển, thực hiện chế độ quản chế ngoại hối nghiêm ngặt, không đợc mua bán
ngoại hối tự do, không đợc mở tàI khoản ở ngân hàng nớc ngoàI nếu cha có giấy
phép của cơ quan quản lý có thẩm quyền của Nhà nớc. Các đồng tiền của các n-
ớc này cha có khả năng chuyển đổi nên cha đợc tham gia vào quan hệ thanh toán
quốc tế.
3.3. Các liên minh tiền tệ, tín dụng ra đời và ngày càng có vai trò quan
trọng đối với các quốc gia.
Dới tác động của nhiều yếu tố nh lạm phát, tình hình cán cân thanh toán
quốc tế, tình hình cung cầu ngoại tệ, mức lãi suất, các chính sách tài chính tiền tệ
của mỗi quốc gia, tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền thờng xuyên biến động, khả
năng thanh toán bấp bênh dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Trớc tình hình đó, bên cạnh vai trò của ngân hàng nhà nớc hoặc cơ quan

quản lý ngoại hối của nhà nớc trực tiếp tham gia mua bán ngoại hối để điều tiết
quan hệ cung cầu trên thị trờng, để điều chỉnh tỷ giá lên hoặc xuống hoặc ổn
định theo mức độ mong muốn, tuy nhiên muốn thực hiện đợc chính sách này thì
ngân hàng trung ơng phảI có một lợng dự trữ ngoại hối lớn. Nếu ở một nớc nào
đó tình trạng cán cân thanh toán quốc tế liên tục bị thiếu hụt thì khó có thể thực
- 12 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
hiện đợc chính sách này. Để giảI quyết vấn đề đó một số tổ chức tàI chính, tiền
tệ, tín dụng quốc tế ra đời nhằm giúp các nớc cảI thiện cán cân thanh toán, ổn
định tỷ giá hối đoái. Trong các tổ chức tàI chính thì quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và
ngân hàng thế giới (WB) đóng vai trò hết sức quan trọng, bằng việc cho vay của
mình IMF và WB không những đã hỗ trợ cho sự phục hồi kinh tế ở các nớc chịu
cảnh tàn phá của chiến tranh mà còn giúp đỡ các nớc thành viên trong việc cân
bằng cán cân thanh toán bị thâm hụt của họ.
Bên cạnh đó còn có các ngân hàng quốc tế khu vực nh Ngân hàng phát triển
liên Mỹ-IADB, Ngân hàng phát triển châu Phi-AFBD, Ngân hàng phát triển châu
á. Những tổ chức này ra đời nhằm mục đích cấp tín dụng, bảo trợ và cảI thiện
cán cân thanh toán của các nớc trong khu vực.
Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) là một tổ chức tài chính quốc tế ra đời
trong bối cảnh khởi đầu chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Một trong những chức
năng hoạt động của BIS là tham gia với t cách là ngời bảo trợ hoặc đại lý thanh
toán quốc tế mà các nớc thanh toán đã thoả thuận uỷ nhiệm. Mặc dù có bề dày
hơn 50 năm hoạt động và mong mỏi tự khẳng định là một tổ chức siêu quốc gia
về điều chỉnh độc quyền nhà nớc, kết quả mà BIS đạt đợc vẫn tỏ ra khiêm tốn,
trong thập kỷ gần đây hoạt động chủ yếu trong phạm vi hợp tác tiền tệ EEC.
Bên cạnh các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, một số nớc ký hiệp định hỗ
trợ tín dụng nh hiệp định SWAP (Swing Agreement Of Payment) giữa Mỹ và 14
nớc t bản. Nội dung của hiệp định này là các nớc sử dụng tín dụng SWAP dựa
vào vốn dự trữ ngoại hối của nhau để cứu nguy cho đồng tiền của một nớc nào
đó bị nguy cơ mất giá.

Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) ra đời tháng
5/1973 với 239 ngân hàng đầu tiên tại châu Âu và Bắc Mỹ. HIện nay SWIFT đã
có trên 6600 thành viên là các tổ chức tài chính mà chủ yếu là các ngân hàng
thuộc 184 nớc. Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam hiện nay là ngân hàng duy
nhất của Việt Nam là thành viên của hiệp hội này. Trung bình mỗi ngày có trên 4
triệu bức điện gửi qua mạng SWIFT, trong đó điện thanh toán chiếm khoảng
72,5%.
Sự ra đời của mạng SWIFT là một bớc ngoặt lớn trong hoạt động thanh toán quốc tế
của hệ thống ngân hàng. Nhờ mạng SWIFT mà thông tin giữa các ngân hàng đợc
chuyển nhanh hơn, chính xác hơn, an toàn hơn và chi phí rẻ hơn lại không giới hạn trên
phạm vi toàn cầu. Việc sử dụng các mẫu điện SWIFT đợc tiêu chuẩn hoá bằng các trờng
- 13 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
bức điện với ngôn ngữ thống nhất, ngắn gọn rõ ràng đã tăng tính thống nhất, giảm tối
thiểu các lỗi dễ mắc phảI, rút ngắn thời gian thao tác đánh điện và duyệt điện. Các
nghiệp vụ ngân hàng đợc cụ thể hoá dễ sử dụng không chỉ trong phạm vi ngân hàng mà
còn phục vụ cho việc truyền thông tin giữa ngân hàng và khách hàng.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động thanh
toán quốc tế.
1. Cán cân thanh toán quốc tế.
Sự hợp tác và tham gia phân công lao động quốc tế tăng lên không những
làm cho trao đổi hàng hoá trong nớc gia tăng mà còn làm cho trao đổi hàng hoá
dịch vụ giữa các nớc phát triển, các liên hệ kinh tế giữa các nớc ngày càng mật
thiết và dần dần hình thành một thị trờng thế giới thống nhất.
Trên cơ sở phát triển của các mối quan hệ kinh tế giữa các nớc, sự liên kết về
chính trị và văn hoá giữa các nớc ngày càng thắt chặt. Những mối quan hệ thờng
xuyên về các mặt kinh tế, chính trị và văn hoá giữa các nớc này đã làm phát sinh
những quyền lợi và nghĩa vụ tiền tệ của nớc này đối với nớc khác.
Hoạt động thanh toán quốc tế là nhịp cầu nối quan trọng cho quá trình giao
lu thơng mại cũng nh du lịch dịch vụ giữa nớc này với nớc kia. Những hoạt động

chuyển đổi tiền tệ từ nớc này sang tiền tệ nớc khác để tìm ra sự ngang giá chung
cho giao dịch thơng mại là vô cùng cần thiết. Hoạt động thanh toán quốc tế có đ-
ợc thực hiện kịp thời hay không có ảnh hởng lớn tới cán cân thanh toán của mỗi
nớc.
1.1. Khái niệm về cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thanh toán quốc tế là bảng đối chiếu giữa những khoản tiền mà nớc
ngoài trả cho một nớc và những khoản tiền mà nớc đó trả cho nớc ngoàI trong
một thời gian nhât định.
Cán cân thanh toán quốc tế chia làm hai loại. Cán cân thanh toán trong một
thời kỳ nhất định và cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất định.
Cán cân thanh toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống cán cân
của các nớc. Tình trạng của nó sẽ ảnh hởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái,
đến tình hình ngoại hối của các nớc, đến ngoại thơng và ảnh hởng đến toàn bộ
nền kinh tế của một quốc gia.
1.2. Các hạng mục của cán cân thanh toán quốc tế.
- 14 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
-Hạng mục thờng xuyên: ghi những khoản giao dịch về hàng hoá, dịch vụ và
các khoản chuyển dịch thanh toán giữa hai nớc. Hạng mục này còn đợc gọi là
cán cân thanh toán vãng lai. Bao gồm:
Xuất nhập khẩu hàng hoá
Du lịch
Giao thông vận tải, viễn thông bu điện
Lợi tức, cổ tức, trái tức và các khoản thu nhập khác phát sinh từ hoạt
động đầu t
Các khoản chi tiêu của Chính phủ ở nớc ngoài nh chi quân sự, ngoại
giao, xã hội
Các khoản tài trợ, viện trợ tài chính của Chính phủ
Các dịch vụ khác
-Hạng mục vốn: ghi những di động tiền tệ trong đầu t và tín dụng giữa hai n-

ớc. Hạng mục này còn gọi là cán cân di chuyển vốn và tín dụng. Bao gồm:
Đầu t trực tiếp
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và dài hạn đầu t vào thị trờng chứng khoán
(còn gọi là đầu t gián tiếp)
1.3. Mối quan hệ và sự điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế.
Tổng cán cân thanh toán vãng lai và cán cân vốn và tín dụng là một số dơng
thì gọi là cán cân thanh toán d thừa, ngợc lại nếu là một số âm thì gọi là cán cân
thanh toán thiếu hụt.
Tình trạng d thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất
định sẽ ảnh hởng đến quan hệ cung và cầu ngoại hối trên thị trờng, do đó ảnh h-
ởng đến tình hình biến động của tỷ giá hối đoáI của nớc đó.Nếu d thừa cán cân
thanh toán sẽ ổn định của đồng bản tệ hoặc tăng giá trị đồng tiền quốc gia. Ngợc
lại, thiếu hụt cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá hối đoái mất tính ổn định, giá
trị đồng bản tệ giảm đi.
- 15 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
Việc điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế thờng đợc tiến hành khi cán cân
thanh toán bị thiếu hụt hay d thừa. Trên thực tế ngời ta thờng quan tâm điều
chỉnh nhất khi nó bị thiếu hụt.
Thay đổi tỷ giá hối đoáI để điều chỉnhcán cân thanh toán là biện pháp mà
chính phủ các nớc hay áp dụng. Thông qua chính sách phá giá tiền tệ để đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hoá, khuyến khíchđầu t nớc ngoàI nhằm tăng thu ngoại hối
và hạn chế nhập khẩu hàng hoá, do đó góp phần điều chỉnh sự thiếu hụt của cán
cân thanh toán.
áp dụngcác chính sách tài chính, chính sách tiền tệ. Khi cán cân thanh toán
bị thiếu hụt làm cho khả năng cung ngoại hối của một nớc giảm xuống. Để tăng
lợng cung ngoại hối, chính phủ thờng dùngbiện pháp nh vay nợ, tăng lãi suất
chiết khấu, thu hồi vốn đầu t ở nớc ngoài về. Mở rộng tín dụng thơng mại nhằm
thu hút nhiều vốn t bản bên ngoài chảy vào thông qua thơng mại hàng hoá. Nới
lỏng chính sách đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm thu hút vốn ngoại tệ chảy vào để

cải thiện tình trạng cán cân thanh toán.
2. Tỷ giá hối đoái.
2.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái.
Có hai khái niệm về tỷ giá hối đoái:
+Các phơng tiện thanh toán quốc tế đợc mua và bán trên thị trờng hối đoáI
bằng tiền tệ quốc gia của một nớc theo một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả của
một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nớc kia đợc gọi là tỷ
giá hối đoái.
+Tỷ giá hối đoái còn đợc định nghĩa ở khía cạnh khác, đó là quan hệ so sánh
giữa hai tiền tệ của hai nớc khác nhau. Trong chế độ lu thông bằng tiền vàng và
giấy bạc ngân hàng đợc tự do chuyển đổi ra vàng thì căn cứ vào hàm lợng vàng
của nó. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nớc với
nhau. Nếu không có những yếu tố trên thị trờng tác động thì tỷ giá hối đoái sẽ
trùng với giá vàng. Ngày nay, giấy bạc ngân hàng của các nớc không còn đợc
chuyển đổi ra vàng nữa mà xu hớng thoát ly khỏi mối quan hệ với vàng thì căn
cứ để xácđịnh tỷ giá là tơng quan ngang giá sức mua. Nghĩa là phải dựa theo chỉ
số giá cả những nhóm hàng hoá và dịch vụ nhất định đợc tiến hành trao đổi trên
thị trờng đã đợc lựa chọn.
- 16 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
ở các nớc, Ngân hàng trung ơng hoặc Vụ hối đoái sẽ trực tiếp xác định và
công bố tỷ giá hối đoái. Còn các ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức kinh
doanh tiền tệ tuỳ theo diễn biến thực tế của quan hệ cung cầu về ngoại hối trên
thị trờng hối đoái sẽ công bố tỷ giá kinh doanh phù hợp trên cơ sở tỷ gá của
Ngân hàng trung ơng.
2.2. Các loại tỷ giá.
Tỷ giá chính thức: dới chế độ quản chế ngoại hối, tỷ giá hối đoái do các cơ
quan quản chế ngoại hối quy định gọi là tỷ giá chính thức. Tỷ giá chính thức đợc
áp dụng trong cácnghiệp vụ ngoại hối. Tỷ giá chính thức không lên xuống tự do
trên thị trờng, không bị ảnh hởng của quan hệ cung cầu hàng ngày.

Tỷ giá tự do: tỷ giá tự do hình thành đồng thời với tỷ giá chính thức. Mức độ
chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá tự do phụ thuộc vào mức độ sụt giá
của đồng tiền nội tệ và do tình hình cung cầu ngoại hối của nớc đó quyết
định.Tuy nhiên tỷ giá tự do không thể phản ánh một cách chính xác mức độ sụt
giá của đồng tiền, hơn nữa nó thờng bị nhiều nhân tố thuần tuý, ngẫu nhiên ảnh
hởng. Vì vậy tỷ giá tự do chỉ là chỉ tiêu tham khảo để đánh giá tình trạng tiền tệ
của một nớc nào đó mà thôi.
Chế độ nhiều tỷ giá: Các nớc sử dụng chế độ nhiều tỷ giá nh một công cụ để
thực hiện chính sách ngoại hối và chính sách ngoại thơng. Mục đích của việc
thực hành chế độ nhiều tỷ giá là thay đổi cơ chế hàng hoá xuất nhập khẩu, trên
cơ sở đó tác động đến cán cân thơng mại từ đó tác động đến cán cân thanh toán
quốc tế của một nớc. NgoàI ra chế độ nhiều tỷ giá còn đợc áp dụng nh là một
loại thuế nhập khẩu đặc biệt nhằm hạn chế nhập khẩu mặt hàng nào đó, hoặc là
tiền thởng xuất khẩu để khuyến khích xuất khẩu mặt hàng nào đó. Làm công cụ
cho chính sách bảo vệ mậu dịch và trong trờng hợp nào đó làm tăng thu nhập của
ngân khố qua thu thuế bán ngoại hối.
Cơ chế tỷ giá thả nổi: là các đồng tiền không còn đợc đánh giá theo một
ngang giá chung nào. Tỷ giá giữa hai đồng tiền trong chế độ tỷ giá hối đoáI thả
nổi chỉ mang tính chất tạm thời. Nó do cung cầu ngoại tệ, do tơng quan lạm phát
cũng nh tơng quan lãI suất giữa các nớc quyết định. Các quốc gia có thể thả nổi
đồng tiền của nớc mình theo hai cách: thả nổi hoàn toàn (Chính phủ không can
thiệp), thả nổi có điều tiết (có sự can thiệp của Chính phủ).
2.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái.
- 17 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
Tỷ giá có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế quốc dân, nó luôn là
công cụ sắc bén để điều tiết kinh tế vĩ mô của bất kỳ nớc nào. Đặc biệt đối với
hoạt động kinh tế quốc tế, xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Do tỷ giá hối
đoáI phản ánh mối tơng quan ngang giá sức mua của các đồng tiền, nên dễ dàng
so sánh đợc mức giá cả của thị trờng nội địa với thị trờng thế giới, từ đó thấy đợc

tình trạng năng suất lao động, các điều kiện của mỗi quốc gia. Tỷ giá hối đoái
cao hay thấp sẽ có tác động trực tiếp đến các hoạt động xuất nhập khẩu, khuyến
khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu hàng hoá một nớc, tác động đến các hoạt
động kinh tế khác nh dịch vụ du lịch, kiều hối từ đó ảnh hởng đến cán cân
thanh toán quốc tế của một quốc gia.
Vấn đề điều hành tỷ giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh
tế quốc tế, một lĩnh vực kinh tế đặc biệt quan trọng đối với nớc ta trong giai đoạn
hiện nay. Bên cạnh đó tỷ giá cũng có mối liên quan chặt chẽ tới công tác thanh
toán quốc tế, nó liên quan đến rủi ro của các bên tham gia. Tỷ giá mà linh hoạt
phù hợp và ổn định sẽ hạn chế đợc rủi ro cho ngời bán, ngời mua cũng nh ngân
hàng tham gia vào hoạt đông thanh toán quốc tế.
IV. Giới thiệu về phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ.
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện
thanh toán quốc tế. Phơng thức thanh toán tức là chỉ cách ngời bán dùng cách
nào để thu tiền về, ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, ngời ta
có thể lựa chọn nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền
nhng xét cho cùng việc lựa chọn nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngời
bán là thu tiền nhanh, đúng, đầy đủ và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng
đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn. Trong buôn bán quốc tế, việc lựa chọn ph-
ơng thức thanh toán nào là rất quan trọng, nó quyết định tới hiệu quả lợi nhuận
cũng nh tránh đợc những rủi ro trong kinh doanh của các bên.
Do tính chất đa dạng, phong phú trong giao dịch thơng mại quốc tế, để phục
vụ cho quá trình thanh toán quốc tế đợc thuận lợi thì ngày nay có rất nhiều ph-
ơng thức thanh toán. Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu đợc sử dụng
hiện nay là:
+Phơng thức nhờ thu: là phơng thức thanh toán quốc tế trong đó ngời xuất
khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời
- 18 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A

nhập khẩu, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu
nớc ngoài trên cơ sở hối phiếu do ngời xuất khẩu ký phát.
+Phơng thức chuyển tiền: là phơng thức thanh toán quốc tế trong đó khách
hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định
cho một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
+Phơng thức ghi sổ: là phơng thức thanh toán quốc tế trong đó ngời bán mở
một tài khoản để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng, đến
từng định kỳ (tháng, quý) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
+Phơng thức tín dụng chứng từ.
Trong các phơng thức thanh toán quốc tế nêu trên thì phơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ là phơng thức đợc sử dụng nhiều nhất trong thanh toán quốc tế
nhất là đối với thị trờng các nớc đang phát triển, nền kinh tế thị trờng cha đạt
trình độ cao.
1. Khái niệm về phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của
th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những quy định đề ra trong th tín dụng.
2.Các bên tham gia.
2.1.Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có:
Ngời xin mở th tín dụng là ngời mua, ngời nhập khẩu hoặc là ngời mua uỷ
thác cho một ngời khác.
Ngân hàng mở th tín dụng là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, là ngân
hàng cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
Ngời hởng lợi th tín dụng là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời nào
khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.

Ngoài ra còn có ngân hàng xác nhận, ngân hàng hoàn trả, ngân hàng chiết
khấu chứng từ, ngân hàng chuyển nhợng.
- 19 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
2.2.Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia.
-Ngân hàng:
+Ngân hàng mở th tín dụng: có nghĩa vụ căn cứ vào đơn yêu cầu mở th tín
dụng của ngời mua để mở th tín dụng cho ngời bán và tìm cách thông báo việc
mở th tín dụng này cho ngời bán biết. Ngân hàng mở th tín dụng có trách nhiệm
thẩm tra các chứng từ do ngời bán xuất trình xem có phù hợp với th tín dụng hay
ko. Nếu phù hợp thì ngân hàng phải thanh toán tiền cho ngời bán và nhận chứng
từ, nếu ngân hàng lam sai thì ngân hàng phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm. Sau
khi trả tiền cho ngời bán, ngân hàng trao chứng từ cho ngời mua và thu tiền
lạicủa ngời mua. Ngân hàng mở th tín dụng đợc ngời mua trả cho một khoản tiền
thủ tục phí từ 0,125% đến 0,5% trị giá số tiền của th tín dụng.
+Ngân hàng thông báo: thờng là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở th tín
dụng tại nớc ngời bán, có trách nhiệm thông báo th tín dụng cho ngời bán.
+Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng theo yêu cầu của ngân hàng mở th tín
dụng đứng ra xác nhận trả tiền cho ngân hàng mơt th tín dụng. Sở dĩ có sự xác
nhận này là do ngời bán cha hoàn toàn tin tởng và khả năng trả tiền của ngân
hàng mở th tín dụng.
+Ngân hàng chiết khấu: là ngân hàng đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn cha
đến hạn trả tiền do ngời bán ký phát cho ngân hàng trả tiền theo yêu cầu của
ngân hàng mở th tín dụng.
Trong thực tế nghiệp vụ về chứng từ, không nhất thiết phải có đủ các ngân
hàng nói trên cùng tham gia. Thông thờng chỉ có hai ngân hàng tham gia là ngân
hàng mở th tín dụng và ngân hàng thông báo.
-Ngời mua (ngời nhập khẩu).
Khi hợp đồng mua bán áp dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thì
việc mở th tín dụng là điều kiện tiên quyết cho ngời bán thực hiện hợp đồng.

Ngời mua phải mở th tín dụng đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Ngời
mua phải căncứ vào nội dung của hợp đồng mua bán để làm đơn yêu cầu mở th
tín dụng gửi tới ngân hàng. Ngời mua phải trả một khoản thủ tục phí cho ngân
hàng mở th tín dụng và thờng phải ký quỹ từ 20% đến 100% trị giá số tiền trong
th tín dụng tại ngân hàng mở th tín dụng.
Ngời mua có quyền từ chối hoàn trả toàn bộ hay một phần số tiền của th tín dụng
cho ngân hàng nếu xét thấy bộ chứng từ không phù hợp với những điều kiện mà
- 20 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
nời mua đã nêu ra trong th tín dụng. Trong trờng hợp này, ngân hàng mở th tín
dụng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thiếu sót của mình khi kiểm tra
chứng từ.
-Ngời bán (ngời xuất khẩu).
Ngời bán chỉ giao hàng sau khi biết ngời mua đã mở th tín dụng cam kết trả tiền
cho mình. Ngời bán phải kiểm tra th tín dụng xem có đúng với nội dung của hợp
đồng mua bán hay không, nếu có sai sót gì so với hợp đồng hoặc có những điều
kiện gì khôngời bán có lợi cho mình thì có quyền yêu cầu ngời mua sửa đổi hoặc
bổ sung th tín dụng. Nội dung sửa đổi hoặc bổ sung phải đợc ngân hàng mở th
tín dụng xác nhận thì mới có hiệu lực thanh toán.
Sau khi giao hàng, ngời bán phải lập đầy đủ bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín
dụngvà xuất trình cho ngân hàng trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng. Ngời
bán chỉ thu đợc tiền về nếu nh ngân hàng kiểm tra thấy các chứng từ đó phù hợp
về hình thức với các điều kiện của th tín dụng.
3. Quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
hợp đồng ngoại thơng
(4)
(1) (7) (8) (5) (3)
(6)
(2)
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của mình

yêu cầu mở một th tín dụng theo thoả thuận trong hợp đồng ngoại thơng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một
th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông
báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín dụng đến ngời xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời
xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc
bản gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời nhập khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở th tín dụng sửa đổi, bổ sung th tín
dụng cho phù hợp với hợp đồng.
- 21 -
Ngời nhập
khẩu
Ngời xuất
khẩu
Ngân hàng
thông báo L/C
Ngân hàng mở
L/C
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín
dụng xuất trình thôn gqua ngân hàng thông báocho ngân hàng mở th tín dụng
xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với
th tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp,
ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho ngời nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả

tiền.
4. Th tín dụng. (L/C)
4.1. Khái niệm th tín dụng.
Th tín dụng là một công cụ quan trọng của phơng thức tín dụng chứng từ.
Th tín dụng là một chứng th (điện hoặc ấn chỉ) trong đó ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình đợc một bộ chứng từ phù hợp
với nội dung của L/C.
Th tín dụng là văn bản thể hiện sự cam kết của ngân hàng nớc ngời mua đối
với ngời bán để thực hiện nghĩa vụ trả tiền quy định trong điều khoản thanh toán
của hợp đồng mua bán, do đó th tín dụng phải đợc mở trên cơ sở hợp đồng mua
bán. Cụ thể là những nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán là căn cứ duy nhất
để ngời mua dựa vào đó để mở th tín dụng cam kết và trả tiền cho ngời bán.
Nhng vì th tín dụng lại do ngân hàng mở để cam kết trả tiền theo yêu cầu của
ngời mua nên sau khi th tín dụng đã đợc mở tại một ngân hàng nhất định nào đó
thì nó lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng mua bán. Tính độc lập của th tín dụng
thể hiện ở chỗ là nghĩa vụ của ngân hàng đối với ngời hởng lợi th tín dụng(ngời
xuất khẩu) không phụ thuộc vào các quan hệ giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập
khẩu. Mặt khác mối quan hệ giữa ngân hàng và ngời nhập khẩu cũng không liên
quan đến ngời khác. Cụ thể là ngân hàng mở th tín dụng không cần biết đến hợp
đồng mua bán, mà chỉ căn cứ vào nội dung th tín dụng để trả tiền cho ngời bán,
ngân hàng không cần biết đến việc giao hàng thực tế có đúng với nội dung các
chứng từ xuất trình cho ngân hàng hay không mà ngân hàng chỉ căn cứ vào các
chứng từ do ngời bán xuất trình, nếu thấy các chứng từ đó bề ngoài phù hợp với
- 22 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
các điều kiện của th tín dụng thì trả tiền cho ngời bán. Trong trờng hợp vì những
nguyên nhân nào đó giữa ngời nhập khẩu và ngân hàng mà ngời nhập khẩu
không thanh toán tiền với ngân hàng thì ngân hàng vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ
của mình đối với ngời xuất khẩu khi ngời xuất khẩu làm đầy đủ các thủ tục và
các điều khoản của th tín dụng.

4.2. Nội dung chủ yếu của một th tín dụng.
a. Số hiệu, địa điểm và ngày mở th tín dụng.
-Số hiệu. Tất cả các th tín dụng đều phảI có số hiệu riêng. Tác dụng để trao đổi
th từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện th tín dụng, dùng để ghi vào các
chứng từ có liên quan.
-Địa điểm mở L/C: là nơI mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời xuất
khẩu. Tác dụng trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp.
-Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với ng-
ời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, và là căn cứ để ngời
xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng hạn nh
đã quy định trong hợp đồng hay không.
b. Tên, địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng chứng từ.
-Thơng nhân: là ngời nhập khẩu (ngời yêu cầu mở L/C), là ngời xuất khẩu (ngời
hởng lợi L/C).
-Ngân hàng tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ : ngân hàng mở L/C,
ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết
khấu
c. Số tiền của th tín dụng.
Số tiền của L/C vừa đợc ghi bằng số, vừa đợc ghi bằng chữ và thống nhất với
nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
d. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong th tín
dụng.
-Thời hạn hiệu lực của th tín dụng: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho ngời xuất khẩu nếu ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn
đó và phù hợp với những điều quy định trong L/C.
- 23 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
Cần phải xác định một thời hạn hiệu lực hợp lý, có nghĩa là nó vừa tránh đọng
vốn cho ngời nhập khẩu vừa không gây khó khăn trong việc xuất trình chứng từ
của ngời xuất khẩu.

-Thời hạn trả tiền của th tín dụng: là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau,
điều này phụ thựôc vào quy định của hợp đồng.
-Thời hạn giao hàng cũng đợc ghi trong L/C và do hợp đồng quy định.
e. Những nội dung về hàng hoá nh tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả, quy
cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu
f.Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá nh điều kiện cơ sở giao hàng,
cách vận chuyển, cách giao hàng
g. Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình.
Đây là nội dung then chốt của th tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong
th tín dụng là một bằng chứng của ngời xuất khẩu chứng minh rằng mình đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của th tín dụng, do
vậy ngân hàng mở L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu
nếu bộ chứng từ phù hợp với th tín dụng. Để sử dụng phơng thức tín dụng chứng
từ nh là công cụ hiệu quả nhất trong giao dịch thanh toán quốc tế thì phải biết
cách lập bộ chứng từ hoàn hảo, đáp ứng đợc các điều khoản và điều kiện của th
tín dụng tuân theo chuẩn mực luật pháp quốc tế và thực tiễn thực hành đợc các n-
ớc tham gia công nhận.
h.Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: là nội dung cuối cùng của th tín
dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
i. Những điều khoản đặc biệt.
k.Chữ ký của ngân hàng mở th tín dụng.
4.3. Các loại th tín dụng.
Các th tín dụng thờng gặp trong thanh toán quốc tế:
4.3.1.Th tín dụng có thể huỷ bỏ (Revocable L/C)
Th tín dụng có thể huỷ bỏ là th tín dụng đợc phát hành cho ngời hởng lợi (ngời
xuất khẩu) theo chỉ thị của ngời cung cấp th tín dụng (ngời nhập khẩu), nó có thể
đợc sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần sự đồng ý của ngời hởng lợi.
- 24 -
Chuyên đề thực tập Trần Diệu Linh-TMQT 41A
Th tín dụng có thể huỷ bỏ chứa đựng rủi ro cho ngời hởng lợi vì L/C có thể bị

sửa đổi , huỷ bỏ trong khi hàng hoá đã đợc giao và chứng từ cha kịp xuất trình.
Loại này ít đợc sử dụng, thởng chỉ áp dụng trong các mối quan hệ tin tởng hoặc
các công ty phụ thuộc.
4.3.2. Th tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable L/C).
Th tín dụng không thể huỷ bỏ là loại th tín dụng mà ngân hàng khi đã mở th tín
dụng phảI chịu trách nhiệm trả tiền cho ngời xuất khẩu trong thời hạn hiệu lực
của th tín dụng, không đợc quyền sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ th tín dụng đó
nếu cha có sự đồng ý của các bên liên quan nh ngời cung cấp th tín dụng, ngời h-
ởng lợi, ngân hàng mở, ngân hàng xác nhận.
Loại này đảm bảo quyền lợi cho ngời xuất khẩu nên trong thanh toán quốc tế nó
đợc sử dụng rộng rãi.
4.3.3.Th tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C).
Th tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận là loại th tín dụng không huỷ bỏ, đợc
xác nhận bởi một ngân hàng thứ ba thông thờng là ngân hàng quốc tế có uy tín.
Trong trờng hợp ngân hàng mở th tín dụng vì lý do nào đó không thanh toán đợc
thì ngân hàng xác nhận có trách nhiệm thanh toán thay. Nh vậy, loại L/C này đợc
đảm bảo thanh toán kép vì cả ngân hàng mở L/C và ngân hàng xác nhận L/C đều
cam kết trả tiền cho ngời hởng lợi (ngời xuất khẩu).
Đối với loại th tín dụng này, quyền lợi của ngời xuất khẩu là đợc đảm bảo nhất vì
thế nó đợc sử dụng rất rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
4.3.4.Th tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi (Irrevocable without recourse
L/C).
Th tín dụng không thể huỷ bỏ miến truy đòi là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ
mà sau khi ngời xuất khẩu đã đợc trả tiền thì ngân hàng mở L/C không còn
quyền đòi lai tiền ngời xuất khẩu trong bất kỳ trờng hợp nào.
L/C miễn truy đòi đợc sử dụng rộng rãI trong thanh toán quốc tế.
4.3.5. Th tín dụng chuyển nhợng (Transferable L/C).
- 25 -

×