Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty chế tạo máy điện việt nam - hungary

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.75 KB, 36 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
LờI NóI ĐầU
Từ trớc đến nay vấn đề chất lợng sản phẩm luôn là điểm yếu kéo dài
nhiều năm ở nớc ta. Mặc dù trớc đây trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, vấn đề chất lợng đã từng đợc đề cao và đợc coi là một mục tiêu quan
trọng. Nhng kết quả cha mang lại là bao do cơ chế tập trung sản xuất theo kế
hoạch, tiêu thụ theo kế hoạch, sản phẩm sản xuất ra không đủ cung cấp cho thị
trờng nên không có sự so sánh, cạnh tranh về sản phẩm dẫn đến chất lợng sản
phẩm dần bị mất đi ý nghĩa và không còn là một yếu tố quan trọng nữa mà
vấn đề quan trọng lúc bấy giờ là chỉ tiêu số lợng.
Trong hơn 10 năm tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, vấn đề
chất lợng sản phẩm dần dần trở về đúng nghĩa của nó. Ngời tiêu dùng đã có ý
thức về việc chọn lựa cho mình những sản phẩm có chất lợng, hàng hoá dịch
vụ tốt nhất. Các nhà doanh nghiệp cũng đã nhận thức đợc tầm quan trọng của
vấn đề này và bắt đầu tìm tòi nghiên cứu những cơ chế mới về chất lợng đảm
bảo đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Chất lợng sản phẩm ngày nay đang trở
thành một nhân tố cơ bản để quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh quyết
định sự tồn tại, hng vong của từng doanh nghiệp nói riêng cũng nh sự thành
công hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung. Đảm bảo không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm đối với các doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết nhằm
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra vị chí vững chắc trên thị trờng
góp phần vào việc nâng cao chất lợng đời sống của toàn xã hội.
Công ty Chế tạo máy điện Việt Nam -Hungary là một trong những Công
ty dẫn đầu trong ngành Máy điện Việt Nam. Công ty có đội ngũ cán bộ lành
nghề, với trang thiết bị máy móc hiện đại do Hungary trang bị thiết bị toàn bộ
cùng với sự quản lý chặt chẽ và hợp lý. Do vậy sản phẩm của công ty đã có
một vị thế đáng kể và có mặt ở hầu hết các thị trờng trong nớc. Không những
thế hiện nay vấn đề quản lý chất lợng sản phẩm của Công ty đã đợc nhận thức
đúng đắn và Ban lãnh đạo của Công ty luôn tìm mọi cách nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý chất lợng trong Công ty. Đặc biệt hiện nay Công ty đang áp dụng
hệ thống đảm bảo chất lợng ISO 9001: 2000 để hoàn thiện và nâng cao chất l-


ợng sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, so với nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng nhất là
trong xu thế hội nhập toàn cầu nh hiện nay, thì chất lợng sản phẩm của Công ty
cần phải đợc ngày càng nâng cao hơn nữa để có thể đáp ứng đợc nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng nhằm đứng vững đợc trớc mọi sự cạnh tranh quyết
liệt của thị trờng.
Qua thời gian học tập tại trờng, em đã hoàn thành chơng trình học về lý
thuyết, để kết hợp học với hành em đã đợc về thực tập tại Công ty Chế tạo Máy
điện Việt Nam - Hungary Trong quá trình thực tập tại Công ty, em cố gắng vận
dụng những kiến thức đã tiếp thu đợc ở trờng để tìm hiểu, phân tích và đánh
giá thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty nơi mình thực tập, qua đó em
nhận thấy đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ
đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty và tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu
-
-1-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
của cơ sở sản xuất để có thể đóng góp một phần ý kiến vào quá trình nâng cao
chất lợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đợc sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của thầy giáo
Trần Ngọc Chơng
và Ban lãnh đạo cùng toàn thể
cán bộ của Công ty Chế tạo Máy điện Việt Nam - Hungary, em đã hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp với đề tài:
" Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty
Chế tạo máy điện Việt Nam - Hungary.
Với thời gian ngắn, khả năng về kiến thức cũng nh kinh nghiệm còn hạn
chế, bài Luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các
thầy cô giáo và Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ CNV Công ty Chế tạo máy
điện Việt Nam - Hungary cho ý kiến đóng góp để tạo điều kiện cho em nhận
thức đợc toàn diện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

Đề tài này gồm:
Phần I
: Những vấn đề chung về chất lợng sản phẩm và quản lý
chất lợng của doanh nghiệp.
Phần II
: Phân tích tình hình tổ chức và quản lý chất lợng sản phẩm
của Công ty Chế tạo máy điện Việt Nam - Hungary.


Phần III
: Một số biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty
chế tạo máy điện Việt nam Hungary.
Phần I
Những vấn đề chung về chất lợng sản phẩm và
quản lý chất lợng sản phẩm
-
-2-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
trong doanh nghiệp
I. Khái niệm chất lợng sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng việc sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh
nghiệp nào thành công hay thất bại đều phụ thuộc rất lớn vào chất lợng sản
phẩm của doanh nghiệp đó. Đây là một yếu tố quan trọng quyết định khả năng
tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng, vấn đề chất lợng sản phẩm
hơn lúc nào hết đợc các doanh nghiệp quan tâm một cách nghiêm túc. Việc đa
chất lợng sản phẩm vào nghiên cứu nh là một môn học chính đã đánh dấu một
bớc tiến quan trọng trong quá trình phát triển khoa học kinh tế ở nớc ta.

1. Khái niệm chất lợng sản phẩm.
Hiện nay, theo tài liệu các nớc trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về chất lợng sản phẩm. Mỗi quan niệm khác nhau đều có những căn cứ
khoa học và thực tiễn khác nhau và có những đóng góp nhất định thúc đẩy
khoa học quản trị chất lợng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Tuỳ thuộc
vào góc độ xem xét, quan niệm của mỗi nớc trong từng giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội nhất định và nhằm mục tiêu khác nhau. Ngời ta đa ra nhiều khái
niệm về chất lợng sản phẩm cũng khác nhau.
Chất lợng - theo quan điểm triết học - là một phần tồn tại cơ bản bên
trong các sự vật hiện tợng. Theo Mác thì chất lợng sản phẩm là mức độ, là thớc
đo biểu thị giá trị sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của một sản phẩm làm nên
tính hữu ích của sản phẩm đó và nó chính là chất lợng của sản phẩm.
Theo quan điểm của hệ thống xã hội chủ nghĩa trớc đây mà Liên Xô là
đại diện thì chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế - kỹ thuật
nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những
nhu cầu định trớc cho nó những điều kiện xác định về kinh tế - kỹ thuật. Đây
là một định nghĩa xuất phát từ quan điểm của các nhà sản xuất. Về mặt kinh tế,
quan điểm này phản ánh đúng bản chất của sản phẩm. Qua đó dễ dàng đánh
giá đợc mức độ chất lợng sản phẩm đạt đợc nhờ đó xác định đợc rõ ràng những
đặc tính và chỉ tiêu nào cần hoàn thiện. Tuy nhiên, chất lợng sản phẩm chỉ đợc
xem xét một cách biệt lập, tách rời với thị trờng, làm cho chất lợng sản phẩm
không thực sự gắn với nhu cầu và sự vận động biến đổi của nhu cầu trên thị tr-
ờng, với hiệu quả kinh tế và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Khiếm
khuyết này cũng dễ hiểu bởi vì cũng giống nh nớc ta, các nớc XHCN sản xuất
theo kế hoạch, tiêu thụ theo kế hoạch, sản phẩm sản xuất ra không đủ cung cấp
cho thị trờng nên không có sự so sánh, cạnh tranh về sản phẩm.
Từ đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội đã dẫn đến cách hiểu cha đầy
đủ về chất lợng sản phẩm và đây cũng là một yếu tố kìm hãm nền kinh tế của
các nớc XHCN nói chung và nớc ta nói riêng.
Bớc sang cơ chế thị trờng khi nhu cầu thị trờng đợc coi là xuất phát điểm

của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì định nghĩa trên không còn phù hợp
nữa. Quan điểm về chất lợng sản phẩm phải đợc nhìn nhận năng động thực tiễn
và hiệu quả hơn. Tức là khi xem xét chất lợng sản phẩm phải gắn liền với nhu
cầu của ngời tiêu dùng trên thị trờng, với chiến lợc cạnh tranh của doanh
nghiệp. Những quan niệm mới đó đợc gọi là quan niệm chất lợng sản phẩm
theo hớng khách hàng. Có rất nhiều tác giả theo quan niệm này, với nhiều cách
diễn đạt khác nhau:
Crosby: Chất lợng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất
định.
-
-3-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Feigenbaum: Chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công
nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng đợc các yêu
cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
Juran: Chất lợng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng. Phần lớn các
chuyên gia về chất lợng trong nền kinh tế thị trờng coi chất lợng sản phẩm là
sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của ngời tiêu dùng. Các đặc
điểm kinh tế kỹ thuật phản ánh chất lợng sản phẩm khi chúng thoả mãn đợc
những đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Chất lợng đợc nhìn từ bên ngoài, theo quan
điểm của khách hàng. Chỉ có những đặc tính đáp ứng đợc nhu cầu của hàng
hoá mới là chất lợng sản phẩm. Mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở để đánh giá
trình độ chất lợng sản phẩm đạt đợc. Theo quan niệm này chất lợng sản phẩm
không phải là cao nhất và tốt nhất mà là sự phù hợp với nhu cầu.
Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan niệm
trên. tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (ISO) đã đa ra khái niệm: Chất lợng
là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tợng) tạo cho thực thể (đối tợng)
có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn (Theo ISO 8402:1994).
Dựa trên khái niệm này, cục đo lờng chất lợng nhà nớc Việt Nam đã đa ra
khái niệm: Chất lợng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp của tất

cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu của ngời sử
dụng nhng cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng
nớc (TCVN-5814-1994).
Về thực chất, đây là những khái niệm có sự kết hợp của những quan niệm
trớc đây và những quan niệm trong nền kinh tế thị trờng hiện đại.
Bởi vậy những quan niệm này đợc chấp nhận khá phổ biến và rộng rãi
hiện nay.
Tuy nhiên quan niện chất lợng sản phẩm tiếp tục đợc phát triển, bổ xung
hơn nữa. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm của mình nhng không thể theo đuổi chất lợng cao
với bất cứ giá nào mà luôn có giới hạn về kinh tế xã hội và công nghệ. Vì vậy
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lợng sản phẩm:
Chất lợng thiết kế: Là giá trị thể hiện bằng các tiêu chuẩn chất lợng đợc
phác thảo bằng các văn bản, bản vẽ.
Chất lợng tiêu chuẩn: Là chất lợng đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu kỹ
thuật của quốc gia, quốc tế, địa phơng hoặc ngành.
Chất lợng thị trờng: Là chất lợng bảo đảm thoả mãn những nhu cầu nhất
định, mong đợi của ngời tiêu dùng.
Chất lợng thành phần: Là chất lợng đảm bảo thoả mãn những nhu cầu
mong đợi của một hoặc số tầng lớp ngời nhất định.
Chất lợng phù hợp: Là chất lợng phù hợp với ý thích, sở trờng, tâm lý ng-
ời tiêu dùng.
Chất lợng tối u: Là giá trị các thuộc tính của sản phẩm hàng hoá phù hợp với
nhu cầu của xã hội nhằm đạt đợc hiêụ quả kinh tế cao nhất.
-
-4-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
II. Đặc điểm và các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm.
1. Đặc điểm của chất lợng sản phẩm.

Chất lợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội công nghệ tổng hợp,
luôn luôn thay đổi theo không gian và thời gian, phụ thuộc chặt chẽ vào môi tr-
ờng và điều kiện kinh doanh cụ thể của từng thời kỳ.
Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt nội tại
của bản thân sản phẩm. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan của sản
phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Những đặc tính
khách quan này phụ thuộc rất lớn vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm.
Nói tới chất lợng là phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn tới mức độ nào
nhu cầu của khách hàng. Mức độ thoả mãn phụ thuộc rất lớn vào chất lợng
thiết kế và những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra đối với mỗi sản phẩm, ở các nớc t
bản qua phân tích thực tế chất lợng sản phẩm trong nhiều năm ngời ta đã đi
đến kết luận rằng chất lợng sản phẩm tốt hay xấu thì 75% phụ thuộc vào giải
pháp thiết kế, 20% phụ thuộc vào công tác kiểm tra, kiểm soát và chỉ có 5%
phụ thuộc vào kết quả nghiệm thu cuối cùng.
Chất lợng sản phẩm phải thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng trong
những điều kiện hoàn cảnh cụ thể về kinh tế - kỹ thuật của mỗi nớc, mỗi vùng.
Trong kinh doanh, không thể có chất lợng nh nhau cho tất cả các vùng mà căn
cứ vào hoàn cảnh cụ thể đề ra các phơng án chất lợng cho phù hợp. Chất lợng
chính là sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu của khách hàng. Nhiều khi chất l-
ợng sản phẩm còn mang tính dân tộc, tính truyền thống, thị hiếu tiêu dùng.
Chất lợng sản phẩm biểu hiện ở hai cấp độ và phản ánh hai mặt khách
quan và chủ quan hay còn gọi là hai loại chất lợng:
Thứ nhất, chất lợng trong tuân thủ thiết kế, thể hiện ở mức độ chất lợng
sản phẩm đạt đợc so với tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có
những đặc tính kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lợng sản
phẩm càng cao đợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu nh tỷ lệ phế phẩm, sản
phẩm hỏng loại bỏ, sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Loại chất lợng này
phản ánh những đặc tính, bản chất khách quan của sản phẩm, do đó liên quan
chặt chẽ đến khả năng cạnh tranh về chi phí.
Thứ hai, chất lợng trong sự phù hợp hay còn gọi là chất lợng thiết kế. Nó

phản ánh mức độ phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu của khách hàng. Chất
lợng phụ thuộc vào mức độ phù hợp của sản phẩm thiết kế so với nhu cầu và
mong muốn của khách hàng. Mức độ phù hợp càng cao thì chất lợng càng cao.
Loại chất lợng này phụ thuộc vào mong muốn và sự đánh giá chủ quan của ng-
ời tiêu dùng, vì vậy nó tác động mạnh mẽ khả năng tiêu thụ sản phẩm.
2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm.
Khi nói tới chất lợng phải xem xét thông qua các chỉ tiêu đặc trng mới
khách quan và chính xác đợc. Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bởi các tính chất,
đặc điểm là những đặc tính khách quan của sản phẩm thể hiện trong quá trình
hình thành và sử dụng sản phẩm đó. Những đặc tính khách quan này phụ thuộc
rất lớn vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm đó. Mỗi tính chất đợc biểu
thị bởi các chỉ tiêu cơ lý hoá nhất định có thể đo lờng đánh giá đợc. Vì vậy nói
đến chất lợng sản phẩm phải đánh giá thông qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn
cụ thể, Đặc điểm này khẳng định những quan điểm sai lầm cho rằng chất lợng
sản phẩm là cái không thể đo lờng, đánh giá đợc. Hệ thống chỉ tiêu đó bao
gồm:
-
-5-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
- Chỉ tiêu nội dung: đặc trng cho các thuộc tính xác định chức năng chủ yếu
mà sản phẩm phải thực hiện và quy định những việc sử dụng sản phẩm đó,
trong đó chia thành:
- Chỉ tiêu phân loại: Chỉ rõ sản phẩm đợc xếp vào một nhóm nhất định nào đó.
- Chỉ tiêu chức năng: Đặc trng cho hiệu quả sử dụng sản phẩm và tính tiên tiến
của các giải pháp kỹ thuật đa vào sản phẩm.
- Chỉ tiêu kích thớc; kết cấu, thành phần cấu tạo: Đặc trng cho các giải pháp
thiết kế cơ bản, sự thuận tiện, khả năng tổ hợp hoá.
- Chỉ tiêu độ tin cậy: Đặc trng cho tính chất của sản phẩm luôn giữ đợc khả
năng làm việc trong một khoảng thời gian nhất định.
- Chỉ tiêu lao động học: Đặc trng cho quan hệ giữa ngời và sản phẩm bao gồm

các chỉ tiêu: vệ sinh, nhân chủng, sinh lý của con ngời liên quan đến quá trình
sản xuất và sinh hoạt.
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức và sự
hài hoà về kết cấu, sự hoàn thiện với sản xuất và độ ổn định của hàng hoá.
Chỉ tiêu công nghệ: Đặc trng cho quá trình chế tạo, đảm bảo tiết kiệm lớn nhất
các chi phí.
- Chỉ tiêu thống nhất hoá: Đặc trng cho mức độ sử dụng trong sản phẩm, các
bộ phận đợc tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá và mức độ thống nhất với các sản
phẩm khác.
- Chỉ tiêu dễ vận chuyển: Đặc trng cho sự thích ứng đối với việc vận chuyển,
đặc trng cho các công việc chuẩn bị và kết thúc liên quan đến vận chuyển, cụ
thể là chi phí trung bình để vận chuyển một đơn vị sản phẩm.
- Chỉ tiêu an toàn: Đặc trng cho tính đảm bảo an toàn cho ngời sản xuất và sử
dụng.
- Chỉ tiêu về phát minh, sáng chế: Đặc trng cho khả năng giữ bản quyền.
- Chỉ tiêu tuổi thọ: Đặc trng cho thời gian sử dụng của sản phẩm.
- Chỉ tiêu về chi phí, giá cả: Đặc trng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo nên
sản phẩm.
Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập, tách rời mà có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Vai trò, ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với mỗi sản
phẩm khác nhau.
Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và quan
trọng hơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết định
những chỉ tiêu quan trọng nhất làm cho sản phẩm của mình mang sắc thái
riêng, phân biệt với những sản phẩm đồng loại trên thị trờng. Hiện nay một sản
phẩm đợc coi là có chất lợng cao ngoài các chỉ tiêu an toàn đối với ngời sử
dụng và xã hội, môi trờng ngày càng quan trọng, trở thành bắt buộc đối với các
doanh nghiệp. Đặc biệt những là sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp đối với sức
khoẻ và cuộc sống của con ngời.
Để sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó, doanh nghiệp phải xây

dựng tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, phải đăng ký và đợc các cơ quan quản lý
chất lợng sản phẩm Nhà nớc ký duyệt. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, từng điều
kiện của doanh nghiệp mà xây dựng tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Chất lợng
sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt mức chất lợng đã đăng ký, đó là cơ sở
kiểm tra, đánh giá, sản phẩm sản xuất.
-
-6-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
III. Những nhân tố tác động đến chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau. Có thể
chia thành hai nhóm chủ yếu:
1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
* Lực lợng lao động trong doanh nghiệp:
Đây là nhân tố có ảnh hởng quyết định tới chất lợng. Dù trình độ công
nghệ hiện đại tới đâu nhân tố con ngời vẫn đợc coi là nhân tố căn bản nhất tác
động đến chất lợng, các hoạt động chất lợng sản phẩm và các hoạt động dịch
vụ. Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ
luật, tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với sự thay đổi nắm bắt
thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến chất l-
ợng sản phẩm. Quan tâm đầu t phát triển và không ngừng nâng cao nguồn
nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lợng của các doanh nghiệp.
Đó cũng là con đờng quan trọng nhất nâng các khả năng cạnh tranh về chất l-
ợng của mỗi quốc gia.
* Khả năng về công nghệ, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ
bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lợng sản phẩm. Mức độ chất lợng sản
phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu
tính đồng bộ, tình hình bảo dỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của
máy móc thiết bị, công nghệ, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao,
dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt. Trình độ công nghệ của các doanh

nghiệp không thể tách rời trình độ công nghệ trên Thế giới. Muốn sản phẩm có
chất lợng cao, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng, đặc biệt là thị trờng quốc
tế mỗi doanh nghiệp cần có chính sách công nghệ phù hợp cho phép sử dụng
những thành tựu khoa học công nghệ của Thế giới, đồng thời khai thác tối đa
nguồn công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng cao với chi phí hợp lý.
* Vật t nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp vào việc cấu thành nên
sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ đợc đa vào sản phẩm, vì vậy chất
lợng nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
Không thể có chất lợng cao từ nguyên liệu có chất lợng tồi. Chủng loại, cơ cấu,
tính đồng bộ và chất lợng nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản
phẩm. Ngoài ra chất lợng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn
vào việc thiết lập đợc hệ thống cung ứng nguyên liệu thích ứng tạo trên cơ sở
tạo dựng mối quan hệ lâu dài, tạo hiểu biết và tin tởng lẫn nhau giữa ngời sản
xuất và ngời cung ứng đảm bảo khả năng tổ chức cung ứng đầy đủ kịp thời,
chính xác đúng nơi cần thiết.
* Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lợng nói riêng là một
trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến hoàn thiện chất
lợng sản phẩm của các doanh nghiệp, các chuyên gia quản trị chất lợng đồng
tình cho rằng trong thực tế có tới 80 % những vấn đề về chất lợng là do quản
trị gây ra. Vì vậy nói đến quản trị chất lợng ngày nay ngời ta cho rằng trớc hết
đó là chất lợng của quản trị. Các yếu tố sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, dây chuyền sản xuất và ngời lao động dù ở trình độ cao nhng nếu
không biết tổ chức quản lý hợp lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa
các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất thì không thể tạo ra đợc sản phẩm
có chất lợng cao đợc. Thậm chí trình độ quản lý tồi còn làm giảm sút chất lợng
-
-7-

Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
sản phẩm, gây lãng phí nguồn lực sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và cơ chế quản
trị, nhận thức, hiểu biết về chất lợng và trình độ chất lợng của cán bộ quản trị,
Khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính sách chất lợng và chỉ đạo tổ chức
thực hiện chơng trình, thực hiện kế hoạch chất lợng.
Chất lợng là vấn đề hết sức quan trọng do đó không thể phó mặc cho các
nhân viên kiểm tra chất lợng sản phẩm, các doanh nghiệp phải coi chất lợng là
vấn đề thuộc trách nhiệm của toàn bộ doanh nghiệp.
2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
* Nhu cầu thị trờng.
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lợng tạo lực hút,
định hớng cho cải tiến và hoàn thiện chất lợng sản phẩm. Cơ cấu, tính chất, đặc
điểm và xu hớng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp tới chất lợng sản
phẩm. Chất lợng sản phẩm có thể đợc đánh giá cao ở thị trờng này nhng lại
không cao ở thị trờng khác. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc, thận
trọng trong công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phân tích môi trờng
kinh tế xã hội, xác định chính xác nhận thức của khách hàng, thói quen,
truyền thống, phong tục, tập quán, văn hoá, mục đích sử dụng và khả năng
thanh toán nhằm đa ra những sản phẩm phù hợp với từng loại thị trờng.
Thông thờng khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu
cầu của ngời tiêu dùng cha cao, ngời ta cha quan tâm đến chất lợng sản phẩm
cao. Nhng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về chất lợng sản phẩm sẽ
tâng cao, ngoài tính năng sử dụng còn cả giá trị thẩm mỹ Ngời ta chấp nhận
mua với giá cao để có sản phẩm ng ý.
Chính vì vậy, các nhà sản xuất phải sản xuất những sản phẩm có chất lợng
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Lúc đó việc nâng cao chất lợng sản phẩm mới
đi đúng hớng.
* Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ.
Trong thời đại ngày nay không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn

liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Bắt đầu từ cuộc cách mạng
khoa học công nghệ lần thứ nhất, chủng loại, chất lợng sản phẩm không ngừng
thay đổi với tốc độ hết sức nhanh. Tiến bộ của khoa học công nghệ có tác dụng
nh lực đẩy tạo khả năng to lớn đa chất lợng sản phẩm không ngừng tăng lên.
Nhờ khả năng to lớn của tiến bộ khoa học công nghệ sáng chế những sản phẩm
mới, tạo ra và đa vào sản xuất những công nghệ mới có các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật cao hơn, thay thế nguyên vật liệu mới, tốt, rẻ hơn, hình thành phơng pháp
và phơng tiện kỹ thuật quản trị tiên tiến góp phần giảm chi phí nâng cao chất l-
ợng sản phẩm.
* Cơ chế quản lý chính sách của Nhà nớc.
Khả năng cải tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp
phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của Nhà nớc. Cơ chế quản lý vừa là môi
trờng vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phơng hớng, tốc độ cải tiến và
nâng cao chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp. Thông qua cơ chế và các
chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi kích thích:
+ Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lợng của các doanh nghiệp.
+ Hình thành môi trờng thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng
dụng những phơng pháp quản trị chất lợng hiện đại.
-
-8-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
+ Sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng, xoá bỏ sức ỳ, tâm lý ỷ lại, không
ngừng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoàn thiện chất lợng.
* Điều kiện tự nhiên:
+ Khí hậu: Các doanh nghiệp cần quan tâm đến khí hậu, phân tích mức độ ảnh
hởng khí hậu từng mùa đến từng loại sản phẩm của mình.
+ Bức xạ mặt trời: ảnh hởng của các tia hồng ngoại trong ánh sáng của mặt
trời, những tia này có thể làm thay đổi về mùi vị màu sắc của sản phẩm.
+ Ma, gió, bão: Làm cho sản phẩm bị ngấm nớc, độ ẩm cao, quá trình ô xy
hoá mạnh hơn dẫn đến biến đổi chất lợng sản phẩm.

+ Vi sinh vật, côn trùng: Chủ yếu tác động vào một số loại sản phẩm tạo ra
quá trình lên men, phân huỷ làm cho sản phẩm nát rữa ố màu
* Nhân tố kinh tế xã hội.
+ Các yếu tố kinh tế: Sự tác động của các qui luật kinh tế trong nền kinh tế thị
trờng nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
+ Mức thu nhập của ngời tiêu dùng cao thì đòi hỏi sản phẩm có chất lợng cao,
nó đặc trng cho những tiêu dùng ở khu vực đô thị và ngợc lại.
+ Trình độ văn minh của ngời tiêu dùng cũng nh thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Ngày nay ngời tiêu dùng a thích những sản phẩm có chất lợng cao, thuận tiện
và dễ sử dụng.
Phần II
phân tích tình hình tổ chức và quản lý chất lợng sản
phẩm của công ty chế tạo chế tạo máy điện
việt nam - hungary
I) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1. Lịch sử hình thành

Công ty động cơ điện Việt nam - Hungari, nay là Công ty chế tạo máy điện
Việt nam - Hungary, tên giao dịch là VIHEM đợc thành lập ngày 04/12/1978
do Hungari trang bị thiết bị toàn bộ
- Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh Hà Nội (trên quốc lộ 3, cách Hà Nội 25 km về
phía bắc).
- Số CBCNV là: 503
- Số tốt nghiệp đại học trở nên: 93
- Số công nhân bậc cao (bậc 5/7 trở nên ): 209
- Sản phẩm chính của Công ty là các loại máy điện quay và Balat đèn huỳnh
quang.
- Sản lợng theo thiết kế: 15.000máy điện quay/năm
400.000 Balat/năm
- Hiện nay Công ty có trên 90 chủng loại sản phẩm, thế hệ động cơ 3K, 4K,

công suất đến 1000 KW, điện áp 220 V đến 6000V, tốc độ quay từ 450 -
3000 vg/ph.
- Tháng 10/1994 phòng thí nghiệm động cơ điện và quạt điện đợc Tổng cục
TC - ĐL - CL công nhận là Phòng thí nghiệm chuẩn quốc gia, thuộc hệ
thống VILAS của Việt Nam.
-
-9-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
- Năm 1994 hoàn thành đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo động
cơ điện 1 pha. Chủ trì đề tài KC40 - 93 cấp Nhà nớc: Nghiên cứu, thiết kế
và chế tạo động cơ điện 3 pha rô to dây quấn, điện áp 6000 V với mục tiêu
giảm chi phí nguyên vật liệu đến 30%. Sau 2 năm thực hiện đề tài nhiều
loại động cơ rô to dây quấn từ 55 KW đến 600 KW đợc thiết kế, chế tạo
đang hoạt động trên nhiều lĩnh vực cán thép, mía đờng, xi măng, thuỷ lợi,
( Công ty Biên Hoà, cán thép Nhà Bè, cán thép Tân Thuận )
- Công ty đã nhận 47 Huy chơng vàng, 11 bằng khen cho các sản phẩm mới
tham gia hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp. Công ty đợc nhà nớc
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng Huân chơng lao động hạng 3,
Huân chơng lao động hạng 2, Huân chơng lao động hạng nhất, Huân chơng
chiến công hạng 3 về công tác bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Hiện nay Công ty đã mở hai chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và
Thành phố Đà Nẵng có hơn 50 địa điểm bán hàng ở các thành phố lớn và
các tỉnh trong toàn quốc.
- Công ty nhận cung cấp động cơ điện cho các dự án, tham gia đấu thầu:
Năm 1998 cung cấp cho liên doanh máy bơm Việt Nhật EBARA Hải Dơng
50 động cơ 33 KW - 1000 vg/ph trúng thầu tại Tân Chi.
- Sản phẩm của Công ty đợc công nhận thay thế hàng nhập ngoại.
- Sản phẩm của Công ty trong 2 năm 2000 - 2001 đạt danh hiệu sản phẩm a
thích đợc ngời tiêu dùng bình chọn, do hội tiêu chuẩn và bảo vệ ngời tiêu
dùng Việt nam tổ chức năm 2001.

- Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của VIHEM đợc đảm bảo bởi hệ thống
quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000, hy vọng sẽ thoả
mãn yêu cầu của khách hàng.
2. Quá trình phát triển
Do Công ty đợc thành lập khá sớm (1978) trong nền kinh tế bao cấp với
điều kiện khó khăn mọi mặt nh điện, vật t, lao động gặp muôn vàn khó khăn.
Song với sự quyết tâm của lãnh đạo đơn vị và tập thể các bộ công nhân viên
Công ty, Công ty đã bắt đầu đi vào sản xuất ổn định cùng với sự gia tăng về
sản lợng và đa dạng hoá sản phẩm đánh dấu một bớc trởng thành của Công ty.
Năm nào cũng hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc giao, với
mức tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc
Bớc vào thời kỳ đổi mới đất nớc, chế độ bao cấp dần đợc xoá bỏ. Kế
hoạch sản xuất kinh doanh đợc đơn vị chủ quản phê duyệt. Sản phẩm Công ty
sản xuất ra không còn đợc Nhà nớc bao tiêu nữa. Đây là giai đoạn đầy khó
khăn thử thách và cũng là cơ hội phát triển của Công ty. Công ty đã chủ động
đa dạng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng của khách hàng và đã
chiếm đợc u thế cạnh tranh trên thị trờng.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Bộ công nghiệp thực hiện
kinh doanh, sản xuất, theo những quy định về lĩnh vực kinh doanh đã đợc cấp
giấy phép. Mặt khác Công ty còn là một đơn vị tự hạch toán, tự chủ về tài
chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấu riêng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất bán
buôn, bán lẻ thiết bị máy móc kỹ thuật điện dùng trong công nghiệp và nhu
cầu sinh hoạt của nhân dân - kinh doanh vật t kỹ thuật điện chuyên dùng, dịch
vụ t vấn chuyển giao công nghệ sản xuất, chế tạo động cơ điện. Nghiên cứu
khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc để có biện pháp đẩy
-
-10-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng

mạnh quan hệ kinh tế thơng mại giữa doanh nghiệp và các doanh nghiệp nớc
ngoài.
Công ty cung ứng dịch vụ lắp đặt, sửa chữa trên 90 chủng loại sản phẩm bao
gồm:
- Động cơ điện 1 pha: Công suất từ 0,125KW 2,2KW
Tốc độ quay 1500v/p 3000v/p
- Động cơ điện 3 pha: Thế hệ 3 kỳ và 4 kỳ
Công suất từ 125KW 1000KW
Điện áp từ 0,4KV 6KV
Tốc độ quay 450v/p 3450v/p
- Ba lát đèn ống loại: 20W 40W

Với phơng châm thoả mãn khách hàng là mục tiêu cao nhất, chất lợng là chìa
khoá của mọi sự thành công, vì vậy Công ty chế tạo máy điện Việt nam -
Hungari đã không ngừng phấn đấu để xứng đáng là nhà cung cấp máy điện
hàng đầu của Việt nam

) Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty có nhiều chi tiết, bộ phận phức tạp dẫn tới
dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty cũng rất phức tạp, nhng nhờ biết
cách xắp sếp bố chí bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý đã giúp cho
Công ty hoàn thành các đơn đặt hàng phức tạp theo yêu cầu của khách hàng
đồng thời luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra
Mô tả quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Lu đồ trách nhiệm
Phòng kinh doanh
-
-11-
Yêu cầu của khách hàng
Xem xét

Hợp đồng / đặt hàng
SP truyền
thống
Thiết hế SP
đặc biệt
Thiết kế SP
mới / cải tiến
Chế thử
Kế hoạch
sản xuất
Mua NVL
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
- Phòng kinh doanh
- Phòng kỹ thuật
Phòng kinh
doanh
- Phòng kinh doanh
- Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
- Phòng kinh doanh
- Các đơn vị sản xuất
Phòng quản lý chất lợng
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh
- Phòng quản lý chất
lợng
- Phòng kinh doanh
lu đồ (tiếp) trách nhiệm
- Phòng quản lý chất lợng
- Phòng kinh doanh, Phòng

thiết bị, Phòng kỹ thuật
- Xởng điện
- Xởng cơ khí
-
-12-
Lắp ráp
Gia công
(điện)
Gia công
(cơ khí)
Giao hàng
Sản xuất
Nhập
kho
Dịch vụ giao
hàng sau bán
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
- Phòng kinh doanh
- Phòng kỹ thuật
- Phòng quản lý chất lợng
Xởng điện
- Phòng kinh doanh
- Phòng quản lý chất lợng
- Xởng điện
- Xởng điện
- Phòng kinh doanh

Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh
- Phòng quản lý chất lợng

Mô tả quá trình sản xuất động cơ điện:
-
-13-
Vật t
Trục
Rô to
đúc
nhôm
nhôm
Lõi
thép
Stato
Bối
dây
Stato
Nắp
sau
Stato
lồng dây
Rôto
trên
trục
Thân Nắp
trớc
Chi
tiết
phụ
LuËn V¨n Tèt NghiÖp L u TuÊn H ng
M« t¶ qu¸ tr×nh s¶n xuÊt Ballast
-

-14-
L¾p r¸p
TÈm sÊy
NhËp
kho
VËt t
Cuén d©y
L¾p r¸p
SÊy, tÈm
Hép cartonVá Chi tiÕt CT§ÕLâi thÐp
Bao gãi
NhËp
kho
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
II) Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, tổ chức và điều hành mọi hoạt
động của Công ty theo chế độ thủ trởng và Giám dốc đại diện cho toàn bộ cán
bộ công nhân viên và thay mặt Công ty trong các mối quan hệ bạn hàng. Giúp
việc cho Giám đốc còn có một số phó Giám đốc đợc phân công phụ trách ở
một số lĩnh vực. kế đó là các phòng ban với các chức năng khác nhau.
1- quyền hạn và nghĩa vụ của GIáM ĐốC CÔNG TY:
Giám đốc Công ty do ngời quyết định thành lập bổ nhiệm. Giám đốc là đại
diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc ngời bổ nhiệm về điều
hành hoạt động của Công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong
Công ty.
Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc:
Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do nhà nớc giao để
quản lý, sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ nhà nớc cho Công ty; sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn.

Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty,
phơng án đầu t, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của Công ty và chịu trách
nhiệm trớc cơ quan cấp trên về những đề án trên.
Tổ chức diều hành hoạt động của Công ty.
Phê duyệt các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền
lơng phù hợp với quy định của Nhà nớc.
Phê duyệt danh sách các nhà cung ứng của Công ty.
Ký hợp đồng kinh tế.
Quyết định bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về chất lợng.
Chủ trì các buổi họp xem xét của lãnh đạo thờng kỳ và đột xuất.
Xem xét phê duyệt chính xách chất lợng, mục tiêu chất lợng, sổ tay chất l-
ợng, các quy trình, hớng dẫn của hệ thống chất lợng.
Trình ngời quyết định thành lập Công ty bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thởng,
kỷ luật phó giám đốc, kế toán trởng.
Báo cáo cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Quyết định giá mua - giá bán của sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy
định của nhà nớc.
Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát nhà nớc quy định đối với
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của luật doanh nghiệp nhà n-
ớc và các văn bản pháp luật của nhà nớc, cấp trên.
1. quyền hạn và nghĩa vụ của các PHó giám đốc:
-
-15-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Phó giám đốc Công ty do ngời quyết định thành lập Công ty bổ nhiệm.
Có trách nhiệm giúp giám đốc Công ty theo phân công và uỷ quyền của giám
đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm vụ đợc giám đốc phân công, uỷ
quyền.
Đợc quyền thay mặt giám đốc quyết định mọi biện pháp nhằm thực hiện

công việc đợc giám đốc phân quyền.
Đợc quyền đề nghị giám đốc khen thởng, nâng lơng, bổ nhiệm, miễn nhiệm
cán bộ quản lý dới quyền.
Những vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự, đối ngoại, kinh tế tài chính
thuộc phạm vi phân công phải đợc giám đốc Công ty phê duyệt mới đợc
thực hiện (trừ trờng hợp đợc uỷ quyền bằng văn bản
2.1. Phó giám đốc kinh doanh.
Chỉ đạo lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm, kế hoạch trung hạn và dài
hạn.
Tổ chức cung ứng vật t, nguyên liệu.
Phối hợp cùng kế toán trởng chỉ đạo quản lý taì chính, kinh tế để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh lành mạnh có hiệu quả, chỉ đạo khâu dự trữ thành
phẩm, bán thành phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty.
Chỉ đạo công tác thị trờng kinh doanh tiếp thị. Đề xuất lựa chọn các
nhà cung ứng đảm bảo hiệu quả kinh tế và phát triển sản xuất kinh doanh. Xây
dựng chiến lợc thị trờng trong dài hạn.
Chỉ đạo hạch toán kinh tế, tính toán hiệu quả trong từng thời kỳ kế hoạch.
Chỉ đạo thực hiện các báo cáo thống kê và báo cáo sản xuất kinh doanh
theo quy định của cấp trên và nhà nớc. Giúp giám đốc hoạch định các chính
sách hoặc quy định để thực hiện trong Công ty phù hợp với văn bản pháp luật
của nhà nớc.
2.2. Phó giám đốc kỹ thuật:
Chỉ đạo công tác thiết kế - chế tạo sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm đang
sản xuất nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng
Chỉ đạo quản lý công nghệ, cải tiến công nghệ ở tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất .
Chỉ đạo xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật nh định mức vật t, định mức tiêu
hao nguyên liệu, năng lợng, định mức lao động trong Công ty .
Chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, phơng tiện. Chỉ đạo công tác bảo dỡng,
sửa chữa thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng là chủ tịch hội đồng

thanh lý tài sản cố định kém chất lợng .
Chỉ đạo công tác đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, công tác xây dựng cơ
bản trong Công ty theo kế hoạch đã đợc giám đốc phê chuẩn.
Chỉ đạo công tác bồi dỡngnâng cao năng lực cho cán bộ kỹ thuật, nghiệp
vụ, cán bộ quản lý, cũng nh công tác nâng bậc cho công nhân hàng năm là
chủ tịch hội đồng sáng kiến của công ty và chủ tịch hội đồng nâng bậc.
Chỉ đạo công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động , vệ sinh môi trờng,
phòng chống cháy nổ. Tổ chức các biện pháp phòng ngừa và giải quyết các vụ
việc nếu sảy ra trong các mặt trên.
Chỉ đạo các đề tài ngiên cứu khoa học kỹ thật trong phạm vi Công ty.
-
-16-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
1.1 Đại diện lãnh đạo về chất lợng:
Thay mặt và chịu trách nhiệm trớc giám đốc trong việc thực hiện các công
việc sau:
Thiết kế, xây dựng, điều hành hệ thống chất lợng để đáp ứng chính sách
chất lợng và mục tiêu chất lợng của Công ty .
Theo dõi hiệu lực của hệ thống chất lợng báo cáo kết quả thực hiện về chất
lợng đến ban giám đốc.
Liên hệ với các tổ chức bên ngoài nh các tổ chức t vấn, đào tạo, chứng nhận
về các vấn đề có liên quan đến hệ thống chất lợng của Công ty .
Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống chất lợng
theo TCVN - ISO 9001 - 2000
2.4 Phó giám đốc sản xuất:
Chỉ đạo kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm cho các đơn vị trong Công ty.
chỉ đạo quản lý, sử dụng nguồn lực, nhân lực, thiết bị, vật t, năng lợng đảm
bảo có hiệu quả nhất.
Phối hợp với các phó giám đốc khác chỉ đạo có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất
khi có biến động theo yêu cầu của thị trờng .

Chỉ đạo, thiết kế hệ thống, tổ chức sản xuất trong Công ty và tham mu cho
giám đốc về chính sách tiền lơng, thu nhập, cơ cấu lao động trong các đơn
vị sản xuất.
2.5 Phó giám đốc hành chính:
Chỉ đạo, điều hành công tác tài chính, công tác quản trị, công tác bảo vệ.
Chỉ đạo việc sử dụng và quản lý tài sản các khu tập thể, đất đai khu vực sản
xuất, soạn thảo các văn bản quy định về quản lý an ninh, trật tự xã hội, trận
tự công cộng.
Chỉ đạo công tác bảo vệ, tự vệ, xây dựng mối quan hệ với địa phơng.
Chỉ đạo công tác thi đua, khen thởng (chủ tịch hội đồng thi đua).
Chỉ đạo công tác y tế, nhà trẻ, mẫu giáo, công tác vệ sinh môi trờng khu tập
thể.
Chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản tại các khu tật thể của Công ty theo ph-
ơng án, chơng trình đã đợc giám đốc phê duyệt.
3. trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban:

Phòng kinh doanh: Xác định chiến lợc kinh doanh và nghiên cứu thị tr-
ờng. Trình Giám đốc các hoạt động mua bán hàng hoá, phân tích hiệu quả
thị trờng, khả năng cung cầu, đề xuất với Giám đốc chiến lợc thị trờng
trong từng giai đoạn.
Phòng kỹ thuật: Đảm bảo việc thiết kế sản phẩm, quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm, nghiên cứu cải tiến sản phẩm, giúp Giám đốc nghiên cứu
soạn thảo, sửa đổi các định mức kinh tế kỹ thuật.
-
-17-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Phòng thiết bị: Làm công tác bảo dỡng thiết bị trong toàn công ty. Quản lý
an toàn vệ sinh công nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng thiết bị, trình giám
đốc các biện pháp sử dụng thiết bị năng lợng.
phòng QLCL: Xác định nguồn gốc sản phẩm tiến hành kiểm tra, thử

nghiệm sản phẩm, kiểm tra thiết bị đo lờng và thử nghiệm, kiểm soát hoạt
động khắc phục và phòng ngừa. Thiết lập và kiểm soát và xác nhận của quá
trình và đặc điểm tính chất của sản phẩm.
Phòng tài chính: Lập kế hoặch tài chính phân tích các hoạt động tài chính
hàng tháng, quí, năm. Để xuất việc sử dụng cung cấp các nguồn vốn có
hiệu quả. Chịu trách nhiệm về công tác kế toán, tài chính, thống kê trong
Công ty theo hệ thống quản lý của công ty theo hệ thống quản lý của nhà n-
ớc.
Phòng tổ chức hành chính: Xác định nhu cầu, bố chí nhân lực cho các bộ
phận trong toàn Công ty lập hồ sơ tổ chức các khoá đào tạo trong ngoài
Công ty.
Phòng bảo vệ: Tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ sản xuất, an ninh trật tự,
phòng cháy chữa cháy nổ.
Phòng ISO: Làm nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc các đơn vị duy trì hiệu lực,
hiệu quả của quan lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Giám đốc các xởng: Sử dụng chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kế hoach sản xuất
đã đợc Công ty giao cho, bảo đảm năng xuất và chất lợng, thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn lao đông, sử dụng đúng và hợp lý nguyên, nhiên
liệu để hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
V) Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty
Trong 3 năm ngần đây, sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn
do phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, thị trờng ngoài
nớc thì cha thể đáp ứng đợc, thị trờng nội địa bị cạnh tranh khốc liệt đặc biệt là
hàng Trung Quốc, Thái Lan. Quy trế quản lý vĩ mô có nhiều thay đổi, thuế th-
ờng xuyên bị điều chỉnh làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tính
thuế vì có nhiều mặt hàng phải thu mua từ nớc ngoài và các ngành không trực
thuộc Bộ công nghiệp. Giá cả vật t thay đổi, không có dự trữ, việc nhập nguyên
vật liệu vật t rất khó khăn. Máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, sản phẩm làm
ra cha đạt yêu cầu. Tuy vậy với sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty, trong những năm gần đây mọi ngời đều có việc

làm ổn định, có thu nhập, đổi mới thiết bị, cải tiến sản phẩm, đóng góp nghĩa
vụ với nhà nớc. Kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm vừa qua thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 6: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999 - 2001
Đơn vị tính: 1000.đ
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 So sánh
2000/1999
(1) (2) (3) %
Vốn kinh doanh 33.098.000 38.062.000 47.885.000 15
Tổng doanh thu 33.780.000 39.821.000 50.241.000 17,88
Thuế phải nộp 2.768.000 2.978.000 3.265.000 7,59
Lãi ròng 333.532 564.713 960.318 69,31
Tổng số laođộng 509(ngời) 519(ngời) 519(ngời) 10(ngời)
-
-18-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Thu nhập bình quân 949 1.129 1.441 18,97
Qua những chỉ tiêu trên ta thấy rằng năm nào Công ty cũng đã cố gắng
hoàn thành mức kế hoạch mà Bộ giao cho, các chỉ tiêu nh doanh thu, lợi
nhuận, thu nhập bình quân năm sau đều tăng cao hơn năm trớc với tỷ lệ tăng
trởng ngày một cao điều đó chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển, sản
phẩm của Công ty đã có chỗ đứng trên thị trờng. Ngoài nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, thu nhập của cán bộ công nhân viên đợc cải thiện một cách
đáng kể góp phần khuyến khích công nhân viên trong Công ty làm việc hăng
say vì mục tiêu chung của Công ty, góp phần thúc đẩy làm cho Công ty phát
triển ngày càng lớn mạnh.
Đánh giá các chỉ tiêu qua các năm: 1999 - 2001
1. Về vốn kinh doanh:

- Vốn kinh doanh của Công ty năm 2000 là 38.062.000.000đ, so với năm 1999
là 33.098.000.000đ hay tăng 15%. Vốn kinh doanh của Công ty bổ xung từ
nguồn quỹ đầu t và phát triển của Công ty.
- Vốn kinh doanh của Công ty năm 2001 là 47.885.000.000đ, so với năm 1999
là 38.062.000.000đ hay tăng 25,81%. Nguyên nhân là do Công ty đã liên
doanh với Công ty nớc ngoài.
2. Về doanh thu:
- Doanh thu của Công ty năm 2000 là 39.821.000.000đ. so với năm 1999 là
33.780.000.000đ hay tăng 17.88%.
- Doanh thu của Công ty năm 2001 là 50.241.000.000đ, so với năm 1999
39.821.000.000đ hay tăng lên 26,17%. Mức tăng này là tơng đối song Công ty
cần phát huy hơn nữa, phải chú trọng hơn vào việc nghiên cứu cải tiến sản
phẩm nhằm làm nâng cao chất lợng của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của ngời
tiêu dùng đồng thời phải nghiên cứu thị trờng để hoạt động bán hàng sẽ mang
lại hiệu quả cao hơn nữa.
3. Thuế phải nộp:
- Năm 2000 số thuế Công ty phải nộp cho nhà nớc là 2.978.000.000đ, so với
năm 1999 là 2.768.000.000đ tăng tơng ứng là 7,5%. Nguyên nhân làm cho số
-
-19-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
thuế phải nộp tăng lên là do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt kết
quả cao hơn năm 1999.
- Năm 2001 Công ty phải nộp thuế cho nhà nớc là 3.265.000.000đ so với năm
2000 là 2.978.000.000đ tăng lên tơng ứng là 9,64%. Nguyên nhân là do doanh
thu của năm 2001 tăng lên so với năm 2000 làm cho số thuế phải nộp cũng
tăng lên.
4. Lãi ròng:
- Lãi ròng của Công ty năm 2000 đạt 564.713.000đ so với năm 1999 là
333.532.000đ hay tăng lên 69,31%. Đó là một dấu hiệu tốt cho sự tăng trởng

của Công ty. Do có sự chỉ đạo hớng dẫn, giám sát một cách chặt chẽ của ban
lãnh đạo cũng nh sự phấn đấu nỗ lực của các công nhân trong Công ty đã làm
tăng doanh thu giảm đợc các chi phí trong năm. Đó chính là nguyên nhân làm
cho lợi nhuận ròng của Công ty tăng lên.
- Lãi ròng của Công ty năm 2001 là 960.318.000đ so với năm 1999 là
564.713.000đ tăng tơng ứng là 70.05%. Đây là một dấu hiệu tốt cho Công ty.
Lợi nhuận ròng của Công ty tăng một cách rõ rệt cho thấy Công ty có khả
năng tăng trởng, phát triển và tồn tại trên thị trờng trong những điều kiện khó
khăn.
5 Về lực lợng lao động:
- Tổng số lao động bình quân của Công ty trong năm 2000 là 519 ngời so với
năm 1999 là 509 ngời tăng lên 10 ngời hay tăng 1,96%. Nguyên nhân là do
Công ty đầu t thêm vào dây chuyền sản xuất và mở rộng cơ sở sản xuất kinh
doanh nên nhu cầu tuyển dụng lao động mới cho Công ty cũng tăng lên.
- Năm 2001 số lao động bình quân là 519. Tổng số lao động của Công ty so
với năm 2000 hầu nh vẫn ổn định. Không sự thay đổi về cơ cấu quản lý cũng
nh lực lợng sản xuất trong Công ty.
6. Thu thập bình quân:
- Thu nhập bình quân của một CBCNV của Công ty trong năm 2000 là
949.000đ so với thu nhập bình quân của năm 1999 là 1.129.000đ hay tăng lên
18,97%. Nguyên nhân là do tổng quỹ lơng năm 1999 so với năm 1998 của
Công ty tăng lên.
- Thu nhập bình quân của Công ty năm 2001 là 1.441.000đ, so với năm 2000 là
1.129.000đ tăng 27,63%. Cho thấy thu nhập bình quân tính trên đầu ngời
không ngừng tăng và với mức thu nhập nh vậy đời sống của ngời lao động đợc
nâng cao giúp cho ngời lao động yên tâm làm việc và gắn bó với Công ty.

V) Đánh giá chung về chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng sản phẩm
ở Công ty Vihem trong những năm ngần đây.
1. Tình hình chất lợng sản phẩm ở phân xởng cơ khí

Phân xởng cơ khí đóng vai trò quan trọng của Công ty VIHEM. Đây là
phân xởng mang nhiều đặc trng riêng của Công ty, đợc đa vào sản xuất ngay từ
khi Công ty mới thành lập, Trong đó phân xởng cơ khí có nhiệm vụ chung là
sản xuất Vỏ, lõi và các bộ phận chủ yếu của động cơ. Với đặc điểm yêu cầu
của nhiều bộ phận chi tiết cần có độ chính xác cao và khi bị sai hỏng thì rất
khó sửa chữa hoặc không thể sửa chữa nh các phôi gang, nên việc tồn tại sản
phẩm sai hỏng ở phân xởng này là rất khó tránh khỏi. Chất lợng sản phẩm của
phân xởng qua các năm thể hiện biểu đồ dới đây.
-
-20-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Biểu 1: Chất lợng sản phẩm động cơ điện bình quân ở phân xởng cơ khí
Biểu 2: Chất lợng sản phẩm Balat ở phân xởng điện bình quân các năm:
2. Tình hình chất lợng sản phẩm ở phân xởng điện.
Bên cạnh phân xởng cơ khí thì phân xởng điện cũng đóng vai trò quan
trọng không kém. Sản phẩm luôn chứa đựng trong nó một hệ thống những đặc
điểm nội tại là các chỉ tiêu, các thông số kỹ thật phản ánh chất lợng sản phẩm.
Vỏ, lõi và các bộ phận khác của động cơ và balat đợc sản xuất ở phân xởng cơ
khí sau khi qua kiểm tra đợc chuyển qua phân xởng điện. Phân xởng điện có
nhiệm quấn dây, lồng đấu dây, lắp ráp, tẩm sấy và hoàn thiện động cơ Tất cả
-
-21-
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
loại 1

Phế phẩm
loại 1
94.15%
95.25%
96.17%
Phế phẩm
5.85%
4.75%
3.83%
1999
2000
2001
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
loại 1
Phế phẩm
loại 1
94.65%
94.95%
95.15%
Phế phẩm
5.35%
5.05%
4.85%
1999
2000

2001
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
các công đoạn trên đều yêu cầu ngời công nhân phải đợc đào tạo cẩn thận và
phải làm việc nghiêm túc vì chỉ cần phạm một lỗi nhỏ cũng có thể làm chập
cháy sản phẩn, làm sai lệch các chỉ số kỹ thuật của động cơ và balát.
Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, phân xởng điện của Công ty
gặp nhiều khó khăn trong sản xuất. Tình hình máy móc thiết bị không đợc tốt,
công nhân bậc cao về hu nhiều nên tay nghề bình quân của công nhân giảm rõ
rệt. Đứng trớc tình hình trên phòng kỹ thuật - KCS có những biện pháp cụ thể:
Đối với phân xởng điện, chất lợng sản phẩm phải đợc kiểm tra đánh giá 100%
do tổ kiểm tra chịu trách nhiệm. Sau đó có một cán bộ KCS thuộc phân xởng
kiểm tra lại kết quả của tổ kiểm tra. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm,
các công nhân vừa trực tiếp sản xuất, vừa có nhiệm vụ kiểm tra, nếu công nhân
nào trong quá trình sản xuất mắc sai phạm lỗi, hỏng thì tổ trởng báo cáo lại
cho quản đốc để xử phạt theo mức độ nặng nhẹ do đó cũng hạn chế đựợc nhiều
sản phẩm hỏng.
Do áp dụng các biện pháp kiểm tra sát sao nh vậy nên đã hạn chế đợc rất
nhiều các sản phẩm hỏng, khi phát hiện sản phẩn hỏng lập tức cho công nhân
sửa chữa ngay do vậy tỷ lệ sản phẩn hỏng ở phân xởng điện trong những năm
ngần đây là rất nhỏ trung bình là 0,5% tuy nhiên cho dù công nhân có tuân thủ
chặt chẽ cũng không thể nào tránh hết những sai hỏng của sản phẩm, mặc dù
sản phẩm hỏng có thể sửa chữa nhng lại làm tăng chi phí giảm lợi nhuận.
*Nhận xét: Nh vậy trong thời gian qua, cùng với sự tiến bộ trong công tác
quản lý nâng cao chất lợng sản phẩm, Công ty đã đạt đợc những kết quả đáng
khích lệ. Mặc dù có rất nhiều khó khăn về nguyên liệu, máy móc thiết bị tay
nghề của công nhân Song với nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty, đặc biệt là công tác quản lý chất lợng hợp lý, Công ty đã bớc
đầu giữ vững đợc vị trí của mình sau một thời gian lâm vào khủng hoảng mà
nguyên nhân chủ yếu là chất lợng và giá thành cha phù hợp với thị trờng.
Thời gian gần đây, chất lợng sản phẩm của Công ty đã đợc nâng cao đa

chất lợng sản phẩm lên tới mức 95,5 % sản phẩm loại I. Đây là thành tích đáng
kể mà Công ty đã đạt đợc nhằm hoà nhập vào thị trờng trong nớc cũng nh trên
thế giới và xác định hớng đi riêng cho mình.
Qua nghiên cứu và đánh giá tình hình chất lợng sản phẩm, ta thấy nổi lên
một số u nhợc điểm sau:
1. Về u điểm:
Với bề dày lịch sử 34 năm xây dựng phấn đấu và trởng thành, trong thời
gian qua toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tự mình đạt đợc một
bề dày thành tích, kinh nghiệm đáng khích lệ. Nhờ điều đó mà Công ty đã hoà
nhập tốt trong cơ chế thị trờng mới, từng bớc nắm bắt nhu cầu thị trờng, cải
tiến máy móc thiết bị, đào tạo tay nghề cho công nhân và trình độ lãnh đạo của
đội ngũ quản lý. Công ty đã đạt đợc một số thành tích trong việc nâng cao chất
lợng, hiện nay Công ty đang dựa vào kinh nghiệm hiện có của mình để nâng
cao một mức chất lợng sản phẩm nhằm nâng cao một mức nữa chất lợng sản
phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên cả thị trờng nội địa và thế giới.
Hơn nữa trải qua 34 năm hoạt động, uy tín của Công ty ngày càng đợc khẳng
định, ngày càng có nhiều bạn hàng lớn trung thành với Công ty đồng thời đợc
phần lớn ngời tiêu dùng tín nhiệm và công nhận.
Giống nh các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, Công ty VIHEM
có một đội ngũ công nhân đợc đào tạo, có trình độ tay nghề, thuận lợi trong
việc tiếp nhận, sử dụng các thiết bị công nghệ tiên tiến. Hàng năm Công ty còn
nâng cao tay nghề công nhân bằng các khoá đào tạo, phát động các phong trào
thi đua, thi thợ giỏi. Nhờ đó ý thức, trách nhiệm của ngời công nhân đợc nâng
-
-22-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
lên rõ rệt. Bớc sang cơ chế mới Công ty đang từng bớc làm cho công nhân
nhanh chóng làm quen với máy móc hiện đại và lối sống, phong cách làm việc
tác phong công nghiệp. Từ đó có cơ sở để nâng cao chất lợng, hạ giá thành
nhằm tăng sức mua, sức cạnh tranh trên thị trờng.

Trong công tác quản lý Công ty đã đạt đợc những kết quả đáng kể, Công
ty có một đội ngũ cán bộ quản lý với trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm
quản lý, năng nổ, nhiệt tình. Nhờ điều này mà sản xuất kinh doanh của Công
ty luôn ổn định và đang có dấu hiệu tăng trởng. Ban lãnh đạo Công ty đã chủ
động cải tiến, đổi mới cơ cấu đúng lúc, đúng hớng. Hiện nay bộ máy quản lý
của Công ty cha thật hoàn hảo song so với nhiều doanh nghiệp Nhà nớc cùng
loại thì đây là một bộ máy tơng đối gọn nhẹ năng động, quản lý có hiệu quả
góp phần vào việc điều hành sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lợng sản
phẩm.
Là một doanh nghiệp hiện nay sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, mặt
hàng luôn luôn có nhu cầu đổi mới phù hợp với yêu cầu của khách hàng, Công
ty đã tập hợp đợc một đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu. Với đội ngũ cán bộ
này, công tác kiểm tra, giám sát chất lợng sản phẩm luôn đợc đẩy mạnh, mang
tính chuyên môn hoá theo từng khâu sản xuất. Đồng thời công tác tự chế tạo,
sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị đợc đẩy mạnh làm giảm bớt chi phí nhng
vẫn đảm bảo về yêu cầu chất lợng và năng xuất lao động. Bộ phận thiết kế,
định mức, lập quy trình về mẫu mã, kiểu dáng, chất lợng sản phẩm hoạt động
tốt đáp ứng đợc cả những đơn hàng lớn. Đội ngũ này đã có những đóng góp
tích cực vào thành công chung của Công ty trong giai đoạn đầy khó khăn thử
thách.
Nhờ uy tín của mình, Công ty cũng đã có những bạn hàng lớn và hiện nay
có xu hớng mở rộng thị trờng trên toàn quốc. Bớc vào cơ chế thị trờng sau một
hồi lúng túng, đến nay Công ty đã thờng xuyên có các đơn đặt hàng lớn có l-
ợng hàng bán thờng xuyên liên tục ở thị trờng trong nớc đợc mở rộng qua các
năm.
2. Về nhợc điểm:
Tơng tự nh các doanh nghiệp Nhà nớc khác, trong tình hình hiện nay, do
máy móc nhập từ lâu, lại không có sự đổi mới trong một thời gian dài nên
trang thiết bị công nghệ đã cũ và đang xuống cấp, ngoài những máy móc thiết
bị mới nhập mấy năm qua nhng cũng nằm trong tình trạng cũ ngời mới ta.

Mặc dù Công ty đã đầu t nhiều thiết bị công nghệ mới nhng trên toàn bộ dây
chuyền hoạt động của Công ty còn khá nhiều máy cũ, máy mới xen lẫn những
đặc tính kỹ thuật khác nhau sẽ gây ảnh hởng đến tính ổn định và đồng bộ của
chất lợng sản phẩm. Do ảnh hởng của điều kiện sản xuất, một số thiết bị xuống
cấp nhanh do đó chất lợng sản phẩm bị ảnh hởng. Nhà xởng của Công ty qua
một thời gian dài sử dụng, cha đợc thiết kế giảm tiếng ồn nên cũng ảnh hởng
đến năng xuất lao động.
Ngoài ra, do những bạn hàng lớn đặt hàng đột xuất dẫn đến tình trạng
công nhân làm việc không đều đặn có lúc phải dãn ca để đạt kế hoạch giao
hàng, do đó chất lợng sản phẩm cũng bị ảnh hởng về chất lợng, nguyên vật liệu
đầu vào tuy đã qua kiểm tra nhng vẫn không tránh khỏi thiếu sót, chất lợng
nguyên liệu không đồng bộ dẫn đến thiệt hại cho quá trình sản xuất, ảnh hởng
đến chất lợng sản phẩm.
Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có trình độ chuyên môn cao song b-
ớc sang cơ chế thị trờng một cách quá nhanh chóng thành ra cha quen với các
phơng pháp quản lý hiện đại. Đây không phải là điểm yếu của riêng Công ty
mà là thực trạng của hầu hết các doanh nghiệp Nhà nớc khác khi chuyển sang
-
-23-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
kinh doanh theo cơ chế mới. Đội ngũ công nhân vẫn còn một số cha thực sự có
ý thức đúng đắn về sản xuất và về chất lợng sản phẩm. Thái độ chấp hành kỷ
luật cha tốt. Việc chấp hành quy trình công nghệ, thao tác của công nhân
không tốt nên ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng sản phẩm. Phơng hớng đổi
mới đa dạng hoá sản phẩm đã đợc thực hiện nhng cha hiệu quả.
3. Nguyên nhân:
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nói chung cũng nh của Công ty
nói riêng, việc gặp khó khăn trên là điều không thể tránh khỏi. Muốn tồn tại và
phát triển đợc trớc hết Công ty phải xác định đợc những nguyên nhân, có ph-
ơng hớng khắc phục kịp thời. Nhìn nhận về nguyên nhân ta có thể phân thành

2 loại: Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
3.1 Nguyên nhân chủ quan:
Quá trình đào tạo và tự đào tạo còn nhiều hạn chế. Một số cán bộ công
nhân viên đổi mới t duy còn chậm, cha thích ứng đợc với hoạt động sản xuất
linh doanh trong cơ chế mới.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cha thật sự đợc đẩy mạnh. Tổ
chức các kênh tiêu thụ cha hợp lý phòng thị trờng cha thật sự làm tốt nhiệm vụ
của mình, thị trờng thu hẹp, quá trình tiếp xúc với khách hàng bị hạn chế
Điều này làm cho chất lợng sản phẩm không theo kịp nhu cầu thị trờng.
Công ty cha có các giải pháp để công nhân tự làm việc, tự giác nâng cao
chất lợng sản phẩm, cha huy động đợc tất cả các phòng ban tham gia vào công
tác nâng cao chất lợng sản phẩm.
3.2. Nguyên nhân khách quan:
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế một cách nhanh chóng, những nếp
suy nghĩ và lề lối làm việc trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung không thể thay
đổi một sớm một chiều đợc. Bản thân ngời lao động cha quan niệm đợc rằng
chất lợng sản phẩm là trách nhiệm và quyền lợi của mình.
Quá trình mở cửa diễn ra một cách đột ngột, môi trờng kinh doanh và
hành lang pháp luật còn cha đợc tạo dựng đầy đủ nên Công ty phải đối đầu với
cuộc cạnh tranh gay gắt, đôi khi bất lợi cho Công ty, ở trong nớc, do hàng hoá
nhập lậu từ Trung Quốc, Thái Lan tràn vào đôi khi làm Công ty mất thị trờng.
ở nớc ngoài, sản phẩm của Công ty không đủ sức cạnh tranh, Công ty cũng
không có tiềm lực để mở rộng thị trờng bên ngoài.
Các thị trờng đầu vào ở nớc ta phát triển chậm nh là thị trờng lao động
nên doanh nghiệp thiếu nguồn lực lao động giỏi.
-
-24-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Phần III:
Một Số biện Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lợng Sản

Phẩm ở Công ty chế tạo máy điện việt nam -
hungary
Ngày nay, chất lợng sản phẩm đã và đang trở thành một yếu tố quan trọng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trờng. Do có
tầm quan trọng nh vậy nên các doanh nghiệp đều tập trung củng cố công tác
quản lý chất lợng sản phẩm của mình. Ngay từ khi thành lập Công ty đến nay,
hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm ở Công ty đã đợc hình thành và đi vào
hoạt động. Mặc dù có nhiều quyết tâm và biện pháp để nâng cao chất lợng sản
phẩm nhng thực tế hiện nay vẫn cha thự sự đáp ứng kịp đợc yêu cầu ngày một
cao của ngời tiêu dùng về chất lợng.
Từ thực trạng đó và qua những đánh giá về u nhợc điểm xem xét các
nguyên nhân đã làm ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm của Công ty. Trên cơ sở
kế thừa, phát huy những thành tựu mà Công ty đã đạt đợc để đề ra một số biện
pháp nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty theo hớng: Đa công tác chất lợng
lên thành chất lợng chung của mọi phòng ban và mọi thành viên trong Công
ty; nâng cao chất lợng trên cơ sở tình hình, khả năng của Công ty về máy móc
thiết bị, lao động, nguyên vật liệu; giải quyết công ăn việc làm một cách thờng
xuyên, nâng cao thu nhập cho ngời công nhân; đa dạng hoá, phát triển mạnh
mẽ các mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trờng tạo sức cạnh tranh và tăng mức
tiêu thụ dẫn đến tăng lợi nhuận.
I. Nâng cao nhận thức về chất lợng và quản lý chất lợng.
Trong quản trị kinh doanh nói chung và quản trị chất lợng nói riêng, con
ngời là yếu tố sáng tạo và cơ động nhất quyết định đến chất lợng sản phẩm của
Công ty. Mọi thành viên trong doanh nghiệp đều ít nhiều có liên quan đến vấn
đề chất lợng. Nhng trên thực tế trong nhiều năm qua vai trò của con ngời trong
quản lý chất lợng cha thật sự đợc đặt đúng vị trí của nó. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân làm ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm của Công ty. Hơn
nữa, cũng nh các doanh nghiệp Nhà nớc khác, sau một thời gian dài hoạt động
sản xuất kinh doanh trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp

toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đều ít nhiều chịu ảnh h-
ởng của lề lối làm việc cũ tạo nên một sức ỳ tính sáng tạo, khả năng cập nhật
kiến thức. Một phần do kinh phí, các phơng tiện làm việc thiếu thốn nên cán
bộ của Công ty không có cơ hội tiếp cận với những kiến thức, phơng thức quản
lý hiện đại. Điều này ảnh hởng rất lớn đến việc cập nhật các kiến thức về chất
lợng và quản trị chất lợng của cán bộ, nhất là cán bộ kỹ thuật dẫn đến cơ hội
cho cán bộ đào tạo và tự đào tạo ít đi.
Đối với công tác đào tạo, ban lãnh đạo Công ty cần phải coi nh là một yếu
tố quan trọng bậc nhất trong đổi mới công tác quản lý chất lợng. Đào tạo lại,
đào tạo mới, đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao và cứ thế Công ty phải thờng
xuyên tiến hành công tác về đào tạo chất lợng cho mọi ngời từ đội ngũ lãnh
đạo cho đến những ngời lao động làm việc trong các phòng ban, phân xởng.
Quá trình đổi mới cơ chế đòi hỏi phải có sự t duy, cách thức suy nghĩ, đổi mới
cả những thói quen, phơng thức làm việc, phơng pháp quản lý ở mọi khâu, mọi
cấp. Đây là một công việc rất quan trọng nhng cũng rất phức tạp, không thể
ngày một ngày hai mà có thể giải quyết dứt điểm đợc mà cần phải tiến hành
-
-25-

×