Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

một số vấn đề cơ bản về quy luật giá trị và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.9 KB, 23 trang )

Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Lời mở đầu
Hiện nay nớc ta đang hội nhập theo nền kinh tế Thế giới với chính
sách mở cửa hợp tác với các nớc. Ngay từ đầu, Đảng ta đã đa ra quan điểm
rõ ràng "Một nền kinh tế phát triển theo mô hình nền kinh tế nhiều thành
phần, theo định hớng xã hội chủ nghĩa và dới sự quản lý của nhà nớc". Trong
quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta chiụ tác động của nhiều nhân tố khách
quan, một trong những nhân tố khách quan chủ yếu là quy luật giá trị. Đó là
một quy luật kinh tế căn bản nó tác động vào nền kinh tế nh một tất yếu
khách quan, ở đâu có hàng hoá và sản xuất hàng hoá thì quy luật giá trị còn
tồn tại và phát sinh tác dụng, thông qua đó ta thấy vai trò to lớn của quy luật
giá trị nó duy trì và mở rộng sản xuất của xí nghiệp và của xã hội. Việc phân
phối thu nhập quốc dân và theo đó đạt những cân đối cần thiết của nền kinh
tế theo hình thức giá trị, mặt khác nó còn kích thích sản xuất dựa vào hao
phí lao động xã hội cần thiết, đồng thời tính toán kinh tế để bố trí lực lợng
sản xuất trong cả nớc nhằm thực hiện tốt yêu cầu của quy luật phát triển
kinh tế có kế hoạch. Với những vai trò đó quy luật giá trị tác động mạnh
trong phân phối xã hội chủ nghĩa: Phân phối theo lao động thông qua giá cả,
tiền tệ nó có tác động đẩy nhanh hoặc kìm hãm tốc độ thực hiện kế hoạch
lu thông, hoàn thiện hoặc phá vỡ kế hoạch đó.
Nhng trong đó nhân tố giá cả là yếu tố biểu hiện cơ bản của quy luật
gía trị. Trong thực trạng nớc ta hiện nay nó đang biểu hiện nhiều mặt tích
cực, kích thích lu thông nâng cao hiệu quả sản xuất, nhng bên cạnh nó
những biểu hiện nhiều mặt tiêu cực Hạn chế rất lớn đối với sự phát triển
của nớc ta hiện nay vì vậy cần phải nghiên cứu kỹ quy luật giá trị để có
những hiểu biết thêm về những biểu hiện mới của nó từ đó có những chính
sách và hớng đi rõ ràng cụ thể để nớc ta ngày càng phát triển đi lên.
Bố cục đề án gồm chơng I và chơng II.
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về quy luật giá trị.
Chơng II: Thực trạng về vận dụng quy luật giá trị
và những giải pháp để vận dụng tốt.


1
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Nội dung:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về quy luật giá trị
và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng.
1.1. Tính tất yếu khách quan.
1.1.1. Lý thuyết giá trị khách quan.
Quan điểm khách quan về giá trị là lý thuyết cho rằng giá trị tức là cái
cơ sở, cái quyết định trong quan hệ trao đổi, không phải gì khác là gía trị sử
dụng của vật đợc hiểu nh chất tự nhiên tồn tại trong vật, thực chất của quan
điểm này là đồng nhất giá trị và giá trị sử dụng. Đó chính là gía trị về kinh
tế của vật. Đó là cơ sở để xem xét quá trình sản xuất nh quá trình tạo ra giá
trị sử dụng và đó là cơ sở để phân tích sự gia tăng của của cải xã hội.
1.1.2. Lý thuyết giá trị chủ quan.
Lý thuyết giá trị chủ quan đồng nhất giá trị với giá trị sử dụng của vật
với tính hữu ích của vật, nhng cách hiểu "tính hữu ích" đối lập nhau và quan
điểm giá trị chủ quan đã cờng điệu một trong những nhân tố ảnh hởng lên
giá trị trao đổi của hàng hoá là ý thức, tâm lý chủ quan của cá nhân.
1.1.3. Lý luận giá trị lợi ích biên.
Nội dung cơ bản của học thuyết này là: Đối với những hàng hóa cùng
loại thì giá trị, giá cả của chúng không nhất thiết phải bằng nhau. Sự khác
biệt nhau về giá trị do chúng đợc hớng tới để thoả mãn các nhu cầu khác
nhau. Nhu cầu càng cấp thiết thì giá trị, giá cả của hàng hoá càng cao. Một
hàng hoá có thể thoả mãn nhiều nhu cầu nhng nhu cầu thực tế nó sẽ thoả
mãn mới quyết định đến giá cả. Nói cách khác "giá trị của vật đợc đo bằng
lợi ích cận biên của vật đó".
1.2. Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại phơng tây.
1.2.1. Quan điểm của Smit và Ricardo .
Các nhà kinh tế học hiện đại phơng tây đề cao quy luật cung cầu coi
quy luật đó là quy luật tạo thế cân bằng sản xuất chi phối quyết định giá

(ngợc với Mác) và lảng tránh quy luật giá trị. Theo Smit ngời đầu tiên đề cập
2
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
đến lao động xã hội với t cách thớc đo giá trị hàng, ông đề cao tính tự do,
trật tự, tự nhiên "sản phẩm đợc chế tạo ra thông thờng trong hai ngày hoặc
hai giờ sẽ có giá trị gấp đôi sản phẩm đợc chế tạo ra thông thờng trong một
ngày hay một giờ". Ông không thấy đợc quy luật giá trị là trung tâm, của
cánh tay vô hình. Theo quan điểm của Ricardo ông cho rằng giá trị của hàng
hoá đợc xác định bởi lợng lao động cần thiết để chế tạo ra hàng hoá trong
những điều kiện xấu nhất. Giá trị của hàng hoá bị điều tiết bởi lao động thủ
công, ông cha thấy rõ vai trò to lớn của quy luật giá trị.
1.2.2. Quan điểm của Mác.
1.2.2.1. Yêu cầu, nội dung của quy luật giá trị.
Ông cho rằng lao động với t cách là thớc đo giá trị, đó là lao động của
xã hội nh một chỉnh thể, trong đó các lao động t nhân chỉ là "khí quan" của
một sức lao động thống nhất, là những "khâu" của lao động tổng thể. Do đó
lao động t nhân chỉ là hình thức biểu hiện của lao động tổng thể này. Trong
nền sản xuất hàng hoá thì mối quan hệ giữa lao động t nhân và lao động xã
hội bị che dấu đi và mang tính tự phát. Vì vậy Mác cho rằng không bao giờ
gía trị (chính xác là gía trị kinh tế) cũng do điều kiện trung bình quyết định.
Khi số lợng không đủ thì hàng hoá sản xuất ra trong điều kiện bất lợi nhất
điều tiết giá trị thị trờng, khi sản phẩm nhiều quá thì giá trị thị trờng đợc
điều tiết bởi hàng hoá sản xuất ra trong điều kiện thuận lợi nhất. Tức là giá
trị hàng hoá đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra
hàng hoá tơng tự, hoặc cùng loại và nó đợc quyết định với điều kiện tái sản
xuất có thể tốt hơn hay xấu hơn.
Về tính cần thiết đối với lao động xã hội làm thớc đo giá trị thì chỉ đợc
hiểu về khả năng sản xuất: cần bao nhiêu thời gian để hoàn thành ra sản
phẩm, đối với giá trị kinh tế thì tính cần thiết đợc hiểu theo nhu cầu xã hội,
xã hội cần hay không cần. Do "tính cần thiết" đợc hiểu cả về khả năng sản

xuất và nhu cầu Xã hội nh vậy nên khi khả năng sản xuất của xã hội biến đổi
tơng ứng thì giá trị sản phẩm sẽ biến đổi theo. Với cách hiểu của Mác thì
3
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
chúng ta có thể hoàn toàn giải thích đợc bằng nguyên tắc nhất quán về quy
luật giá trị (giá trị kinh tế).
1.2.2.2. Tác dụng của quy luật giá trị.
1.2.2.2.1. Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá.
Trong sản xuất, quy luật giá trị điều tiết việc phân phối t liệu sản xuất
và sức lao động giữa các ngành sản xuất thông qua sự biến động của hàng
hoá nh đã nói trên. Do ảnh hởng của quan hệ cung cầu , giá cả hàng hoá trên
thị trờng lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Nếu có ngành nào đó cung
không đáp ứng cầu, giá cả hàng hoá nên cao thì ngời sản xuất sẽ đổ xô vào
ngành đó và ngợc lại. Nếu cung vợt quá cầu, giá cả sản xuất xuống thấp thì
ngời sản xuất phải chuyển bớt t liệu sản xuất sang ngành khác.Vì vậy, sự
biến động về giá cả xung quanh giá trị không những chỉ rõ sự biến động về
kinh tế, mà còn có tác dụng hầu hết nền kinh tế. Trong lĩnh vực lu thông,
quy luật giá trị có tác dụng điều tiết nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá
cao.
1.2.2.2.2. Kích thích lực lợng sản xuất phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, ngời nào có hao phí lao động cá biệt ít
hơn hoặc hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá thì ng ời
đó có lợi còn ngời nào có hao phí lao động cá biệt nhiều hơn thì sẽ bị thiệt vì
đã không thu đợc toàn bộ lao động đã hao phí. Muốn đứng vững và thắng
trong cạnh tranh, mỗi ngời sản xuất đều luôn tìm cách rút xuống tới mức tối
thiểu, hao phí lao động cá biệt. Vì vậy, họ phải cải thiện kỹ thuật, tăng năng
xuất lên trong nền kinh tế hàng hoá, lực lợng sản xuất đợc kích thích và phát
triển nhanh hơn nhiều so với nền kinh tế tự cung tự cấp, tuy nhiên quy luật
giá trị một mặt, yêu cầu phải chú ý hạ thấp mức hao phí lao động cá biệt,
mặt khác do chạy theo sản xuất những hàng hoá có giá cả cao, cho nên xẩy

ra tình trạng có một loại hàng hoá đợc sản xuất ra quá nhiều, dẫn đến hiện t-
ợng d thừa, lãng phí lao động xã hội.
1.2.2.2.3. Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hoá ngời sản
xuất thành kẻ giàu ngời nghèo.
4
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị lao động cá biệt của ngời sản
xuất có thể không nhất trí với lao động cần thiết. Những ngời làm tốt làm
giỏi có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết.
Nhờ đó phát tài, làm giàu, mở rộng quy mô sản xuất, bên cạnh đó có những
ngời làm ăn thua kém có hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí lao động
xã hội cần thiết nên bị lỗ vốn có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy nó mang lại
phần thởng cho những ngời làm ăn tốt và hình phạt cho những ngời làm ăn
thua kém.
1.3. Yêu cầu, nội dung của quy luật giá trị.
1.3.1. Yêu cầu, nội dung của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng
hoá T bản chủ nghĩa.
Trong Chủ Nghĩa T Bản tự do cạnh tranh quy luật giá trị biểu hiện
thông qua quy luật giá cả sản xuất . giá cả của hàng hoá xoay quanh giá trị
và nó chính bằng giá trị cộng với phần giá trị thặng d, đó là lấy sự bù đắp
ngang giá làm chuẩn mức trong trao đổi vì cho rằng sự trao đổi những lợng
lao động bằng nhau là lợi ích cơ bản của những ngời sản xuất hàng hoá. Còn
trong Chủ Nghĩa T Bản độc quyền quy luật giá trị biểu hiện thông qua quy
luật giá cả độc quyền trong đó giá cả độc quyền bằng chi phí sản xuất t Bản
Chủ Nghĩa cộng với lợi nhuận độc quyền, giá cả độc quyền xoay quanh giá
cả thị trờng. Vì vậy trong Chủ nghĩa t bản những tỉ lệ cơ bản của nền sản
xuất đợc quy định bởi quy luật giá trị thặng d còn cái điều tiết thực hiện tỷ
lệ cơ bản ấy là quy luật giá trị. Vì vậy trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên
chế độ t hữu về t liệu sản xuất, những ngời sản xuất tách với nhau mặc dầu
đợc liên kết với nhau do sự phân công lao động xã hội - có sự đối kháng về

lợi ích giữa họ với nhau, cũng nh giữa họ với toàn xã hội. Trong điều kiện
đó, trao đổi những lợng lao động bằng nhau là phơng thức duy nhất để thực
hiện lợi ích kinh tế của ngời sản xuất.
1.3.2. Yêu cầu, nội dung của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng
hoá xã hội chủ nghĩa.
5
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Giá trị hàng hoá xét về mặt lợng là do lực lợng sản xuất quyết định,
xét về mặt chất là do quan hệ sản xuất của những ngời sản xuất hàng hoá
quyết định.
Quy luật giá trị là quy luật vận động của quan hệ sản xuất giữa những
ngời sản xuất hàng hoá. Từ những cơ sở trên, nội dung của quy luật giá trị
trong chủ nghĩa xã hội có những phát triển nhất định, chứa đựng thêm nội
dung mới tạo thành một quy luật riêng của nền sản xuất hàng hoá xã hội chủ
nghĩa trong đó nội dung của quy luật cũng giống nh trong các nền sản xuất
hàng hoá trớc đó có sự giống nhau đó là: Lấy thời gian lao động xã hội cần
thiết làm tiêu chuẩn của sự hao phí lao động(cả lao động vật hoá và lao động
sống) trong sản xuất, không chỉ cho một hàng hoá cá biệt mà cho cả nhóm
sản phẩm của những ngành sản xuất riêng biệt.
Dới chủ nghĩa xã hội, với chế độ công hữu về t liệu sản xuất và tính
chất lao động xã hội trực tiếp, ngời lao động là ngời trực tiếp sản xuất ra
hàng hoá nhng là ngời lao động bộ phận, họ không sở hữu về sản phẩm mà
họ trực tiếp sản xuất ra. Lợi ích của ngời lao động không đơn thuần gắn liền
trực tiếp với sản phẩm mà họ trực tiếp sản xuất ra, mà còn do nhiều yếu tố
xuất phát từ xã hội tạo thành, giữa những ngời lao động sản xuất không có
sự trao đổi sản phẩm mà họ sản xuất ra, lợi ích cá nhân đợc thực hiện bằng
con đờng phân phối thu nhập, còn lợi ích xí nghiệp cũng không hoàn toàn
tuỳ thuộc vào sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra. Do đó không chỉ phụ
thuộc vào sự trao đổi của những sản phẩm xí nghiệp làm ra, xí nghiệp phải
bảo đảm lợi nhuận và tích luỹ cho xã hội. Vì vậy dới xã hội chủ nghĩa lợi ích

cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội thống nhất hữu cơ và kết hợp hài
hoà. Sự thống nhất giữa các lợi ích này đã đem lại cho quy luật giá trị một
nội dung mới khác với quy luật trớc nó: Đó là sự kết hợp giữa các lợi ích
trong lợng giá trị. Quy luật giá trị dới chủ nghĩa xã hội yêu cầu sản xuất và
trao đổi hàng hoá phải tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết,
nhằm bảo đảm thống nhất giữa các lợi ích: lơị ích cá nhân, lợi ích tập thể,
lợi ích xã hội.
6
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Chủ nghĩa xã hội có thể kế hoạch hoá việc hình thành thời gian lao
động xã hội cần thiết, đó là thời gian lao động cần thiết đợc tính trên điều
kiện kỹ thuật trung bình, và giữa các lợi ích phải phù hợp với điều kiện kinh
tế của xã hội trong từng thời kì, trong thực tiễn có những xí nghiệp có giá trị
cá biệt cao hơn giá trị xã hội đó là những xí nghiệp cần thiết đáp ứng nhu
cầu xã hội nên đợc bảo hộ bằng cách bù lỗ, sự bù lỗ đó là sự khẳng định giá
trị hàng hoá do lao động xã hội cần thiết chứ không phải thời gian lao động
cá biệt. Vì vậy quy luật giá trị dới chủ nghĩa xã hội đòi hỏi việc trao đổi
hàng hoá phải tiến hành trên cơ sở giá trị tức là lấy giá trị xã hội làm cơ sở
cho giá cả hàng hoá, còn phần giá trị do lao động thặng d sáng tạo đợc phân
phối trong giá cả dới hình thức lợi nhuận không chỉ đảm bảo lợi ích riêng
cho xí nghiệp, ngời lao động mà phải đảm bảo sự thống nhất giữa ba lợi ích:
Lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội.
Nh vậy giá cả của hàng hoá không nhất định phải nhất trí với giá trị cá
biệt hoặc giá trị xã hội của hàng hoá đó, giá cả có khả năng tách rời giá trị
hàng hoá nhng xét trên toàn bộ tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị.
1.4. Vị trí, tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá
Xã hội chủ nghĩa.
Quy luật giá trị là một quy luật kinh tế căn bản trong toàn hệ thống
các quy luật kinh tế. Nó không điều tiết tự phát nên kinh tế quốc dân xã hội
chủ nghĩa, nhng nó thực hiện những chức năng điều tiết nhất định trong

phạm vi toàn bộ hệ thống điều tiết nên kinh tế quốc dân một cách có kế
hoạch.
Quy luật giá trị kích thích sản xuất dựa vào hao phí lao động xã hội
cần thiết nó thúc đẩy giảm những hao phí đó và phát triển sản xuất trê cơ sở
kỹ thuật ngày càng tiến bộ, việc lựa chọn và áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất đều đợc tính toán- Hiệu quả kinh tế về mặt giá trị.
Những tác dụng của quy luật giá trị đối với sản xuất xã hội đợc thể
hiện, tính toán kinh tế để bố trí lực lợng sản xuất trong cả nớc nhằm thực
hiện tốt nhất yêu cầu của quy luật phát triển kinh tế có kế hoạch, quy định
7
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
cân đối không cơ bản, tác động đến việc hoàn thiện các cân đối cơ bản đến
sự hình thành cân đối khác trong nền kinh tế. Quy định các phơng án kinh tế
tối u trong thực hiện yêu cầu các quy luật kinh tế khác, quy định các ph ơng
tiện kinh tế kích thích nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lợng sản phẩm.
Quy luật giá trị điều tiết tiêu dùng xã hội một cách rõ rệt dới hình thái
giá bán lẻ, nó trở thành công cụ để nhà nhà nớc xã hội chủ nghĩa thực hiện
chính sách tiêu dùng phù hợp với điều kiện sản xuất từng thời kì.
Từ những nhận xét trên ta thấy tác dụng của quy luật giá trị cũng nh
các quy luật kinh tế khác của chủ nghĩa xã hội đều tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất, mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa, khả năng nhận thức, vận dụng và khả năng tổ chức các hoạt
động kinh tế thực tiễn của nhà nớc, những điều kiện tự nhiên, xã hội và cả
những yếu tố phi kinh tế. Do đợc xã hội chủ nghĩa nhận thức và vận dụng
một cách tự giác nên tác động của quy luật giá trị với sự phát triển của xã
hội chủ nghĩa không gắn liền hữu cơ với sự phân hoá giầu nghèo của những
ngời sản xuất hàng hoá.
1.4.1. Quy luật giá trị với kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân xã hội
chủ nghĩa.
Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế kế hoạch hoá, trong chủ

nghĩa xã hội kinh tế hàng hoá còn tồn tại, do vậy kế hoạch hoá xã hội chủ
nghĩa nền kinh tế quốc dân tất yếu bao gồm kế hoạch hoá các quan hệ hàng
hoá tiền tệ. Kế hoạch hoá cả sản xuất và thị trờng.
Và trong mọi hình thức kế hoạch hoá dù gián tiếp hay trực tiếp, các
quan hệ hàng hoá và quy luật giá trị đều phải đợc tính đến và sử dụng một
cách đúng đắn. Vấn đề quan trọng trong kế hoạch hoá trực tiếp về mặt giá trị
là cân đối đợc nhu cầu xã hội về sản phẩm với thời gian lao động xã hội để
sản xuất toàn bộ khối lợng sản phẩm ấy. Đó là cơ sở phân công lao động
8
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
giữa các ngành, phân bố lao động giữa các vùng, nhằm khai thác có hiệu quả
nhất các nguồn tài nguyên đất nớc và đa ra các kế hoạch hoá giá trị ngành
của từng loại hàng hoá, từng loại sản phẩm trong thực tiễn đó chính là kế
hoạch hoá giá thành. Không thể lấy giá trị cá biệt vủa xí nghiệp là cơ sở xây
dựng giá cả đợc mà phải có giá thành của sản phẩm và đó là bộ phận cơ bản
biểu hiện giá trị xã hội.
Khi kế hoạch hoá giá trị phải tính đến giá trị quốc tế, mối tơng quan giữa giá
trị dân tộc và giá trị quốc tế có kế hoạch giải quyết mâu thuẫn này và sự giao hởng
hàng hoá giữa các nớc là điều kiện cho sự phát triển kinh tế của mỗi nớc.
Ngoài ra vấn đề có ý nghĩa quyết định trên cơ sở giá trị xã hội đã đợc kế
hoạch hoá, phải kế hoạch hoá lu thông hàng hoá tiền tệ trong xã hội, phải đảm bảo
khối lợng tiền tệ cần thiết để thực hiện hàng hoá trong từng thời kỳ và ở đây là
quan hệ hàng hoá - tiền tệ; giá trị không chỉ là hình thái biểu hiện mà còn là công
cụ đo lờng, phơng tiện thực hiện và là đòn bẩy kích thích lợi ích kinh tế.
1.4.2. Quy luật giá trị và giá cả.
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá trị là quy luật của giá cả,
giá cả là phơng thức vận động của giá trị có nghĩa là quy luật giá trị thông qua sự biến
động của giá cả để tác động đến nền kinh tế. Do vậy giá cả là cơ chế chủ yếu để vận
dụng quy luật giá trị. Khi xác lập giá cả kế hoạch phải tính đến quan hệ cung cầu để
không phạm phải chủ nghĩa chủ quan, nhng để cho quan hệ cung cầu thị trờng chi

phối giá cả chạy theo cơ chế thị trờng là sa vào "chủ nghĩa xã hội - thị trờng".
Sự hình thành giá cả kế hoạch nh trên quy định một cơ chế cho phép vận dụng
quy luật giá trị một cách sắc bén, đó là cơ chế hai giá: Giá ổn định và giá linh hoạt.
Giá ổn định phản ánh đúng sự biến động của chi phí sản xuất theo sự phát triển của
khoa học kỹ thuật. Giá linh hoạt phản ánh đúng sự biến động của cung - cầu thị trờng.
Từ đó đa ra các mức giá thích hợp kích thích sự phát triển đem lại hiệu quả sản xuất,
thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ một số nớc khu vực Đông Nam á
về sự vận dụng quy lụật giá trị trong nền kinh tế.
9
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
ở một số nớc Đông Nam á sự vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh
tế thị trờng đã đạt đợc những thành công nhất định. Chính phủ Thái Lan đã
nhận định rằng điều tiết giá cả để đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Do giá cả có ảnh hởng mạnh đến cán cân mậu dịch của một nớc và Thái Lan
là một trờng hợp điển hình đã sử dụng chính sách giá cả để khắc phục tình
trạng thâm hụt cán cân mậu dịch. Điều này thể hiện qua những lần phá giá
đồng loạt của chính phủ Thái Lan: Phá giá đồng loạt lần 1 vào năm 1979 đến
1980 với mức 8,7% so với USD nhng do đồng loạt nhiều năm gắn liền với
đồng USD với tỉ lệ cứng nhắc và mức giá cha đủ mạnh nên mục đích không
đạt đợc - thâm hụt mậu dịch vẫn tiếp tục tăng nhng chính phủ đã rút ra đợc
kinh nghiệmvà thực hiện phá giá lần 2 vào năm 1984 và phá giá đồng loạt
theo tỉ lệ 14,8% so với USD và song song với phá giá là chính phủ thực hiện
thả nổi tỷ giá và bốn giải pháp kèm theo chống lạm phát và kết quả năm
1985 cán cân thơng mại đợc cải thiện, làm mức đầu t của nớc ngoài gia tăng.
Nhng bên cạnh đó xuất hiện nhiều biến cố xấu. Lao động lành nghề có xu h-
ớng đòi tăng lơng, hệ thống cở sở hạ tầng quá tải, thiếu phơng tiện vận tải.
Còn ở nớc Inđônêxia, chính phủ đã rút kinh nghiệm diều tiết
giá cả để chuỷên dịch cơ cấu kinh tế theo h ớng hợp lý hơn (tất dẫn
đến tăng GNPr)

Qua kinh nghiệm một số nớc chúng ta rút ra nhận định rằng giá cả là
một công cụ hết sức quan trọng dựa vào điều tiết giá cả mà chúng ta có thể
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hợp lý hơn và nó có thể đẩy mạnh xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu Nhng trớc tiên chúng ta phải có sự hoạch định
chính xác, hợp lý trên cơ sở phải hiểu rõ nhu cầu, năng lực khách quan của
đất nớc mình, chúng ta cần phải học hỏi kinh nghiệm của các nớc khác biến
nó thành của mình, phù hợp với điều kiện nớc ta, ngoài ra áp dụng các quy
luật kinh tế cần phải linh hoạt, biết sai và sửa sai đồng thời nhà nớc không
nên can thiệp trực tiếp hay quá sâu vào nền kinh tế, đặc biệt là kinh tế t
nhân, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển theo đúng định h-
ớng của nớc mình.
10
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Chơng II:
thực trạng sự vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh
tế hàng hoá ở nớc ta thời gian qua và những giải pháp
để vận dụng tốt nó trong thời gian tới.
2.1. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng
hoá ở nớc ta thời gian qua.
2.1.1. Một số vấn đề sản xuất hàng hoá và quy luật día trị trong thời
kỳ quá độ tiến nên Chủ nghiã xã hội ở nớc ta.
2.1.1.1. Chuyển sản xuất nông nghiệp sang kinh tế hàng hoá là yêu
cầu to lớn của phát triển sản xuất hàng hoá ở một nớc tiến lên chủ nghĩa
xã hội từ nền sản xuất nhỏ nh nớc ta.
Đặc điểm to lớn của nớc ta là nền kinh tế nớc ta đang vận động từ nền
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa: Xét về phơng diện sản xuất
hàng hoá thì đó là quá trình vận động từ sản xuất hàng hoá đơn giản lên sản
xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa, quá trình nhẩy vọt đã làm cho những mâu
thuẫn vốn có của sản xuất hàng hoá trở nên gay gắt, đó là sự tăng tr ởng hết
sức nhanh chóng của nhu cầu - không chỉ nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, mà

còn cả nhu cầu cho xây dựng, trong khi đó lực lợng sản xuất tăng không kịp
dẫn đến hệ mất cân đối về năng lợng, nguyên liệu, sự mất cân đối này làm
tăng mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá, chúng ta vừa thiếu
hàng hoá, hàng hoá lại xấu và đắt, lại không tập chung đợc vào nhà nớc để
có kế hoạch lu thông đúng đắn. Điều đó là nguyên nhân cơ bản của sự biến
động về giá cả và thị trờng.
Từ đặc điểm trên đòi hỏi chúng ta phải phát triển mạnh lực lợng sản
xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa cả về số lợng, cả về chiều sâu.
2.1.1.2. Gắn chặt quá trình phát triển sản xuất hàng hoá xã hội chủ
nghĩa với ba quá trình cách mạng phát triển xã hội chủ nghĩa là quy luật
hình thành và phát triển sản xuất hàng hoá ở nớc ta.
11
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Nớc ta đang buổi đầu của thời kì quá độ, sản xuất hàng hoá ở nớc ta
đang phát triển trong sự vận động tổng hợp của ba quá trình cách mạng:
Cách mạng về quá trình sản xuất, cách mạng khoa học kĩ thuật, cách mạng t
tởng và văn hoá và chịu sự chi phối của ba quá trình cách mạng đó.
Trong thời kì quá độ ở nớc ta tồn tại ba quá trình sản xuất gắn liền với
ba loại hình kinh tế, sản xuất hàng hoá giản đơn của những ngời sản xuất cá
thể, trong nông nghiệp và thủ công nghiệp, sản xuất hàng hoá t bản chủ
nghĩa thích ứng với kinh tế t bản chủ nghĩa. Sản xuất hàng hoá xã hội chủ
nghĩa gắn với thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa chiếm vị trí thống trị,
kinh tế t bản chủ nghĩa bị thu hẹp còn kinh tế cá thể theo nền sản xuất hàng
hoá giản đơn còn là phổ biến, giữa ba loại sản xuất hàng hoá này có mâu
thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau.
Cách mạng khoa học kĩ thuật tác động mạnh đến phát triển sản xuất
hàng hoá về chiều sâu, nâng cao số lợng và chất lợng của giá trị sử dụng hạ
thấp giá trị giải quyết tốt mâu thuẫn cố hữu của sản xuất hàng hoá.
Cách mạng văn hoá t tởng ảnh hởng đến sự thay đổi nhu cầu và cũng
đặt ra nhiều nhu cầu mới. Tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá đáp ứng

nhu cầu. Dới sự tác động của ba cuộc cách mạng ấy sản xuất hàng hoá sẽ
phát triển mạnh, hàng hoá sẽ từ ít đến nhiều, từ xấu đến tốt và đắt đến rẻ.
2.1.1.3. Phát huy tác động của quy luật giá trị trong kinh tế xã hội
chủ nghĩa, hạn chế tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế không
xã hội chủ nghĩa là yêu cầu của chính sách giá cả và quản lí thị tr ờng ở
nớc ta trong thời kì quá độ.
Trong sản xuất hàng hoá giản đơn, quy luật giá trị có nhu cầu là bảo
đảm lợi ích cá nhân ngời lao động riêng biệt, trong sản xuất hàng hoá t bản
chủ nghĩa quy luật giá trị có nhu cầu mang lại giá trị thặng d càng nhiều,
càng tốt cho nhà t bản "hình thức" ngang giá. Trong sản xuất hàng hoá xã
hội chủ nghĩa quy luật giá trị bảo đảm sự thống nhất lợi ích hài hoà trong xã
hội: Lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ngời lao động. Đó là cuộc đấu
12
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
tranh giữa ba loại hình sản xuất hàng hoá mà biểu hiện của nó là giá cả trên
thị trờng luôn có xu hớng ổn định hoặc rối loạn.
Và để phù hợp với giai đoạn hiện nay nhà nớc Việt Nam áp dụng cơ
chế hai giá: Giá ổn định thể hiện đầy đủ tác dụng của quy luật giá trị trong
toàn bộ hệ thống điều tiết xã hội chủ nghĩa, giá linh hoạt để phát huy tác
dụng điều tiết của quy luật giá trị đối với những cân đối không cơ bản trong
nền kinh tế.
2.1.2. Tình hình giá cả của nớc ta thời kì hình thành và trình tự của
cơ chế tập chung quan liêu bao cấp (1955-1980). Trong
thời kỳ 1955-1960, hệ thống hai giá: Hệ thống giá chỉ đạo của nhà nớc và
giá cả của thị trờng tự do.
2.1.2.1. Hệ thống giá chỉ đạo.
Nó có đặc điểm là khi đã hình thành thì thay đổi không đáng kể. Giá
ổn định có mặt tích cực là ổn định sản xuất, ổn định đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, mức giá chỉ đạo ít thay đổi và ổn định, thờng thấp dới mức giá thành.
Giá không đảm bảo bù đắp giá thành là hiện tợng phổ biến, không có tác

dụng khuyến khích làm cho nhà nớc phải bù lỗ lớn.
2.1.2.2. Hệ thống giá thị trờng tự do.
Hệ thống này và hệ thống giá chỉ đạo ngày càng tách xa nhau tình trạng này
dẫn đến rất nhiều tiêu cực trong cơ chế giá(hiện tợng tuồn hàng ra ngoài). Hệ thống
giá thị trờng tự do có xu hớng tăng và không ổn định, thất thờng gây khó khăn cho
sản xuất và đời sống nhân dân, ngoài ra trong thời kỳ này giá cả giữa các vùng thờng
khác nhau nhng lại không phản ánh đúng mối quan hệ giữa chúng, giá cả giữa các
ngành cũng có hiện tợng nh vậy.
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa hai hệ thống giá trong thời kỳ 1955-1980.
Từ hai hệ thống giá trên nhà nớc đã đa ra mức giá mục tiêu, tuy nhiên
cách phổ biến để xác định mức giá trong thời kỳ này là, lấy mức giá thị tr-
ờng đã tơng đối ổn định trong thời giản trớc đó làm chuẩn. Đối với những
"mặt hàng cơ bản" thì trực tiếp lấy giá ổn định trên thị trờng tự do địa phơng
nào đó.
13
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Trên thực tế thời kỳ này coi ổn định giá cả nh một mục đích tự
thân:" phải đấu tranh để ổn định vật giá ", "phấn đấu để giữ vững giá cả đã
đợc bình ổn".
Trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ 1965-1973, mục tiêu này càng rõ
"phấn đấu bình ổn vật giả trên cơ sở mới ".
Mặc dù đặt ra mục tiêu "ổn định" và "hạ giá" nhng trớc sức ép của
thực tiễn, nhà nớc ta vẫn phải thực hiện tăng giá nhiều loại mặt hàng. Thời
kỳ cuối thập kỷ 60 đầu thập kỷ 70 và thực hiện giá khuyến khích (năm
1961,1971). Tuy nhiên những sự kiện này thờng là hãn hữu và những mức
giá này đợc hiểu nghiêng về mặt phân phối, chủ yếu nh phạm trù thuộc lĩnh
vực phân phối trong mục tiêu xã hội chứ không phải kinh tế. Do quan niệm
nh vậy nên dẫn đến sử dụng giá cả làm kênh bao cấp để thực hiện chính sách
xã hội, gây ra nhiều bất công tiêu cực trong cả lĩnh vực sản xuất, phân phối
và lu thông. Vì vậy mà nớc ta đã xảy ra tình trạnh khủng khoảng kinh tế xã

hội những năm cuối thập kỷ 70, nguyên nhân dẫn đến cuộc tổng điều chỉnh
giá thời kỳ 1981 - 1986.
2.1.3. Thực trạng về giá cả nớc ta thời kỳ 1981-1986.
Trong thời kỳ 1981-1986, giá cả bị rơi vào tình trạng bất ổn định
nghiêm trọng, mà nó đợc biểu hiện ở một số mặt:
Lạm phát bùng nổ, tốc độ lạm phát đạt mức ba con số và đỉnh cao là
năm 1986. Đây là giai đoạn lich sử trong đó hệ thống giá bị khủng khoảng
nghiêm trọng, diễn biến giá bất ổn định nhất là từ trớc tới đó, tốc độ tăng giá
cũng mức cao nhất trong lịch sử giá cả Việt Nam.
Tốc độ tăng giá của thị trờng tự do và thị trờng có tổ chức đan xen và
thúc đẩy lẫn nhau. Trong thời kỳ thực hiện tổng điều chỉnh hệ thống giá điều
chỉnh của nhà nớc cao hơn giá của thị trờng tự do, nhng sau đó giá cả thị tr-
ờng tự do lại vợt lên và "dẫn đầu" tạo thành " vòng xoáy giá cả". Cả hai hệ
thống giá đều thay đổi với tốc độ phi mã.
Tình trạng trên đây đã gây ra tình trạng bất ổn định nghiêm trọng
trong cả đời sống và sản xuất - thể chế "hai giá " đồng thời cũng làm xuất
14
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
hiện hệ thống giá thứ ba đó là hệ thống "giá ngầm". Cuộc đấu tranh của ba
hệ thống giá này đã gây khó khăn không nhỏ cho các hoạt động kinh tế.
Tình trạng " lãi giả, lỗ thật" là phổ biến, nhà nớc phải bao cấp, tràn lan, thâm
hụt ngân sách trở nên nghiêm trọng, tuy vậy có một số tiến bộ hơn đó là giá
cả phản ánh sát chi phí thực tế hơn.
Tóm lại, mặc dù hai cuộc tổng điều chỉnh giá không thành công và gây
ra không ít khó khăn cho nền kinh tế đất nớc, nhng xét về nhiều mặt sự điều
tiết giá cả nớc ta thời kỳ 1981 - 1986 đều có tiến bộ, phù hợp với những luận
điểm cơ bản của lí luận giá trị kinh tế về giá trị và giá cả. Đây là cơ sở cho
những thành công về sau trong lĩnh vực này.
2.1.4. Thực trạng về giá cả của nớc ta hiện nay.
" Năm1999 kinh tế nớc ta gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trởng còn

chậm lại, hàng hoá tồn đọng nhiều đặc biệt là tình trạng lạm phát kéo dài
nhiều tháng liên tục. Trớc những khó khăn đó chính phủ đã thực hiện nhiều
biện pháp kích thích tăng trởng kinh tế, trong đó nổi bật nhất là biện pháp
kích cầu đồng thời tìm cách kích giá. Nhng tính chung cả năm 1999 chỉ số
giá hàng tiêu dùng chỉ tăng 0,1% so với tháng 12-1998"
1
.
Thực hiện chủ chơng nói trên chính phủ đã điều hành các giải pháp giá
cả nhằm nâng chỉ số giá hàng tiêu dùng (chỉ số lạm phát) lên mức hợp lý.
Đây là chủ trơng đúng đắn, hợp quy luật xét về lí luận hợp thực tiễn. Nhng
trong thực tế là các doanh nghiệp không muốn đầu t vì giá bán sản phẩm
trên thị trờng không bù đắp giá vốn, về phí tiêu dùng không muốn tiêu dùng
vì thu nhập thấp nhất là nông nghiệp (chiếm 80% dân số). Năm 1999 thu
nhập nông dân do giá nhiều hàng sản phẩm giảm , ngoài ra chỉ số giá hàng
tiêu dùng giảm do giá hàng lơng thực - thực phẩm (giảm 1,9% so với tháng
12/1998, trong đó nhóm lơng thực giảm 7,8%). Mặt khác trên thị trờng nớc
ta hiện nay nhiều mặt hàng của trung quốc đợc bán với giá rẻ hơn so với
hàng sản xuất trong nớc cạnh tranh quyết liệt với hàng Việt Nam sản xuất
một mặt do hàng hoá nhập lậu trốn thuế qua biên giới phía Bắc đợc bán với giá thấp
hơn giá mặt hàng cùng loại trên thị trờng. Mặt khác nhiều hàng Việt Nam sản xuất
15
1: Tạp chí cộng sản số 18( 9/2001).
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
có giá thành và giá bán cao do cơ cấu đầu t cha hợp lý, công nghệ lạc hậu, quản lý
kém và giá cả lại biến động mạnh hơn trong năm 2001. Trong sáu tháng đầu trong
năm 2001chỉ số giá cả chững lại. Mặc dù tình hình kinh tế - Xã hội có nhiều mặt
diễn biến theo chiều có lợi nhng những dấu hiệu trên cho ta thấy rằng, sản xuất kinh
doanh đang gặp những khó khăn, nổi bật là về thị trờng sản xuất nông sản hàng hoá:
Sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và các sản phẩm công nghiệp nói
chung vẫn còn yếu nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm đợc khắc phục.

Điều đáng lo ngại là giá lơng thực ở trên thế giới giảm mạnh khiến cho
việc xuất khẩu gạo và giá mua gạo của nông dân gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác tốc độ tăng trởng xuất khẩu nớc ta trong sáu tháng đầu năm
2001 giảm xuống còn 14% so với mức 82% cùng kỳ năm ngoái. Do xuất
khẩu nông nghiệp tiếp tục giảm và doanh thu từ dầu thô và các hàng hoá
khác cũng có phần giảm sút.
Do tình hình biến động giá cả trên, nên thực trạng nền kinh tế nớc ta là
rất đáng lo ngại. Điều này đợc chứng minh cụ thể sau:"Năm 1997,tốc độ
tăng trởng kinh tế 8,2%;tốc độ tăng tổng phơng diện thanh toán 26.1%( cao
cấp 3,2 tốc độ tăng trởng kinh tế) tốc độ tăng vốn huy động 25,7%; tốc độ
tăng d nợ tín dụng 22%; tốc độ tăng giá tiêu dùng 3,6%. Năm 1998 tốc độ
tăng trởng kinh tế 5,8%; tốc độ tăng trởng phơng diện thanh toán 23,9%; tốc
độ tăng d nợ tín dụng 16,4%; tốc độ tăng giá tiêu dùng 9,2%. Năm 2000 tốc
độ tăng trởng kinh tế 6,7%; tốc độ tăng tổng phơng diện thanh toán 25%;
Tốc độ tăng vốn huy động 29%; Tốc độ tăng d nợ tín dụng25%; Tốc độ tăng
giá tiêu dùng 26% (Lần đầu tiên tính từ năm 1976 mang dấu âm)"
1
.
Những tháng đầu năm 2001 giá tiêu dùng có xu hớng lập lại bốn năm
trớc đó tức là giảm ngay từ tháng ba nhng với mức nặng nề hơn, chỉ sau bốn
tháng giá tiêu dùng đã giảm 0,5% là điều cha từng xảy ra trong thời gian
cùng kỳ tính từ năm1976 đến nay. Thực tế cho thấy cung hàng hoá trong nớc
có biểu hiện d thừa trong khi đó mức cầu không đổi hoặc ngợc lại cầu hàng
hoá suy giảm trong khi cung không đổi.
2.2. Những nguyên nhân dẫn đến sự biến động giá cả nớc ta hiện nay:
16
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Một là: Tình hình diễn biến của kinh tế thế giới đang rất phức tạp chứa
đựng những yếu tố tác động không thuận lợi đến nền kinh tế nớc ta. Mức tăng tr-
ởng kinh tế năm 2001 do chịu ảnh hởng của cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ ở

nhiều nớc Châu á và thế giới, suy giảm kinh tế của các nớc khu vực cùng với các
biện pháp hạ lãi xuất, tăng hàng giào bảo hộ khiến cho thi trờng tiêu thụ hàng hoá
và thu hút đầu t nớc ngoài vào nớc ta thêm khó khăn.
Hai là: Sức mua của dân c còn hạn chế ảnh hởng đến cung cầu hàng
hoá trên thị trờng, thu nhập của nông dân nông thôn miền núi đạt thấp.
Ba là: Tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại chậm đợc khắc phục,
nên hàng hoá nớc ngoài tràn vào, giá rẻ làm ảnh hởng đến sản xuất hàng
hoá trong nớc, mặc dù chính phủ đã có nhiều biện pháp can thiệp song vẫn
cha giảm mà có chiều hớng gia tăng.
Bốn là: Các chính sách tài chính tiền tệ và quản ký điều hành còn hạn
chế. Ngân hàng đã có nhiều lần hạ lãi xuất cho vay song tình trạng đọng vốn
ở các ngân hàng thơng maị còn lớn. Việc cho vay đến hộ sản xuất kinh
doanh còn phiền hà chậm chễ.
Năm là: Việc thực hiện bớc đầu các luật thuế mới (thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp ) đã từng bớc đi vào thực tiễn cuộc sống,
song vấn đề quản lý cha tốt làm cho nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không ổn định. Vấn đề đặt ra là phải cải thiện hệ thống thuế cho phù hợp và
nhà nớc còn có những giải pháp phù hợp để đa đất nớc ta thoát khỏi tình
trạng này.
2.3. Một số giải pháp chủ yếu điều tiết giá cả của nhà nớc ta hiện nay và
trong thời gian tới.
2.3.1. Các giải pháp chủ yếu điều tiết giá của nhà nớc ta hiện nay.
Để nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa vận hành thông
suốt, giá cả biến động có lợi cho tăng trởng kinh tế cao, bền vững. Nhà nớc
ta đã thực hiện một số biện pháp.
Thứ nhất: Để nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạch tranh với
hàng Trung Quốc một mặt phải tăng cờng quản lý thị trờng, chống buôn lậu
17
1. T/C tài chính số 2+3 tháng 1-2 năm 2000.
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43

và gian lận thơng mại thông qua các biện pháp quản lý chặt chẽ hàng hoá
nhập khẩu từ khẩu, gián tem hàng hoá lu hành trên thị trờng nội địa. Về phía
doanh nghiệp trong nớc phải nhanh chóng đổi mới công nghệ , cải tiến quản
lý, nâng cao chất lợng sản phẩm, chuyển đổi cơ cấu sản xuất để chiếm lĩnh
thị trờng.
Thứ hai: Giảm thuế và tăng chi tiêu của chính phủ nhằm kích cầu tiêu
dùng và đầu t. Các biện pháp cần làm là: Giảm lãi xuất, tăng tiêu dùng và
đầu t, nhanh chóng đa kinh tế đi lên theo hớng sản xuất phát triển.
Ngoài ra nhà nớc còn đa ra một số biện pháp áp dụng trong quá trình
tự do hoá giá cả: Thiết lập một cơ chế kiểm soát việc sát nhập các doanh
nghiệp để chống tạo nên độc quyền, hạn chế cạnh tranh gây thiệt hại cho ng -
ời tiêu dùng cho phép thành lập các hiệp hội tiêu dùng với những biện pháp
nêu trên nhà nớc ta đã nhanh chóng ổn định nền kinh tế với mức giá cả ổn
định.
2.3.2. Các giải pháp chủ yếu điều tiết giá cả của nớc ta trong thời
gian tới để thực hiện bình ổn giá nhà nớc ta sẽ đa ra một pháp lệnh về gía
trong thời gian tới.
Pháp lệnh vô giá là cơ sở quản ký quan trọng trong công tác quản lý
nhà nớc về giá. Trong một nền kinh tế thị trờng có sự quản ký của nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhà nớc thực hiện công tác quản lý kinh tế
chủ yếu bằng pháp luật, thì việc ban hành một văn bản quy phạm pháp luật
có tính pháp lý cao là điều cần thiết nhằm định hớng cho công tác quản lý về
giá pháp huy tác dụng góp phần ổn định giá cả thị trờng, thúc đẩy phát triển
kinh tế mặt khác, nó cũng là một động lực khuyến khích pháp triển sản xuất,
cạnh tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sản xuất, tiêu dùng và
của nhà nớc.
Trong những biểu hiện của việc thực hiện pháp lệnh giá là nhà nớc
thực hiện định giá (tức là dùng các công cụ hành chính để tác động vào mức
giá và hớng sự vận động của giá trị hàng hoá về phía giá trị thị trờng). Định
giá đợc thực hiện dới các dạng sau:

18
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Giá chuẩn, nhà nớc quy định giá chuẩn đối với những hàng hoá dịch vụ
độc quyền thuần tuý (tuyệt đối) và có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó " Điều hoà thị trờng " là một trong những biện pháp điều
tiết giá cả quan trọng mà nhà nớc ta đã sử dụng trong thời gian qua nhằm hai
mục đích: Thứ nhất đối với những hàng hoá quan trọng trong nền kinh tế thì
góp phần ổn định mức giá chung. Thứ hai điều hoà thị trờng có tác động vào
giá cả hàng hoá, làm cho nó tiề cận với giá trị hàng hoá.
Ngoài ra nhà nớc ta còn thực hiện biện pháp trợ giá đối với những hàng
hoá mà do đặc tính tự nhiên, sản xuất hay sự tiêu dùng nó làm cho giá cả của
nó cao hơn hay thấp hơn giá thị trờng.
Đó là một số biện pháp nhà nớc ta đa ra để ổn định giá đồng thời góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế nớc ta trong thời gian tới.
Kết luận
Từ thực tiễn trên cho thấy nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình
chuyển biến sâu sắc từ kinh tế chỉ huy sang kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc. Vì thế mà việc đúng, hiểu sai về quy luật giá trị đều có ảnh h-
ởng đến sự pháp triển nền kinh tế hàng hoá nói riêng và kinh tế thị trờng nói
chung. Điều đó cho thấy vai trò to lớn của quy lật giá trị, nó không chỉ tác
động đến đời sống Kinh Tế- Xã Hội mà đặc biệt là nền kinh tế sản xuất hàng
hoá trong đó hình thái biểu hiện chính của quy luật giá trị là giá cả -
nó là một trong những chính sách vĩ mô rất quan trọng,mà nhà n ớc ta
sử dụng để kiềm chế và kiểm soát lạm phát nhằm ổn định kinh tế, tạo điều
19
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
kiện để phát triển kinh tế nhanh và bền vững đồng thời bình ổn giá cả là
chuẩn mực quan trọng để phát huy nội lực: Xây dựng và thực hiện chiến lựơc
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hạn chế rủi ro, tăng cờng thu hút vốn đầu t;

tiết kiệm phân phối hợp lý thu nhập; ổn định và nâng cao mức sống. Suy cho
cùng, bình ổn giá cả sẽ góp phần quan trọng vào việc ổn định tình hình kinh
tế, chính trị xã hội nói chung của đất nớc. Nh vậy quy luật giá trị là thống
soái "chi phối cơ chế thị trờng, chi phối các quy luật kinh tế khác". Vì vậy
trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nớc chúng ta cần
nghiên cứu và tìm hiểu thêm về quy luật giá trị để hiểu đúng và vận dụng có
hiệu quả nó là thực sự cần thiết.
20
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về quy luật giá trị
và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng.
1.1. Tính tất yếu khách quan.
1.1.1. Lý thuyết giá trị khách quan.
1.1.2. Lý thuyết giá trị chủ quan.
1.1.3. Lý luận giá trị lợi ích biên.
1.2. Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại phơng tây
1.2.1. Quan điểm của Smit và Ricardo
1.2.2. Quan điểm của Mác.
1.2.2.1. yêu cầu nội dung của quy luật giá trị.
1.2.2.2 Tác dụng của quy luật giá trị.
1.2.2.2.1. Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá.
1.2.2.2.2. Kích thích lực lợng sản xuất.
1.2.2.2.3. Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hoá
1.3. Yêu cầu, nội dung của quy luật.
1.3.1. Yêu cầu, nội dung của quy luật của quy luật giá trị trong nền
kinh tế hàng hoá TBCN.
1.3.2.Yêu cầu, nội dung của quy luật của quy luật giá trị trong nền kinh
tế hàng hoá XHCN.

1.4. Vị trí tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá
XHCN.
1.4.1. Quy luật giá trị với kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân XHCN.
1.4.2.Quy luật giá trị và giá cả.
1.5.Bài học kinh nghiệm rút ra từ một số nớc Đông Nam á
Chơng II: thực trạng sự vận dụng quy luật giá
trị trong nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta thời
gian qua và những giải pháp để vận dụng tốt nó
trong thời gian tới.
2.1.Thực trạng vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá ở
nớc ta thời gian qua.
2.1.1. Một số vấn đề về sản xuất hàng hoá, và quy luật giá trị trong thời
kỳ quá độ tiến lên CNXH ở nớc ta.
2.1.1.1. Chuyển sản xuất nông nghiệp sang kinh tế hàng hoá
2.1.1.2. Gắn chặt quá trình sản xuất hàng hoá XHCN

Trang
1
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
4
4

5
5
5
6
7
9
9
10
11
11
11
11
12
21
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
2.1.1.3. Phát huy tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế
XHCN
2.1.2.Tình hình giá cả của nớc ta thời kỳ thịnh hành và thịnh trị của cơ
chế tập chung quan liêu bao cấp (1955-1980).
2.1.2.1.Hệ thống giá chỉ đạo.
2.1.2.2.Hệ thống giá thị trờng tự do.
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa hai hệ thống giá.
2.1.3. Thực trạng về giá cả nớc ta thời kỳ 1981-1986.
2.1.4.Thực trạng về giá cả của nớc ta hiện nay.
2.2. Những nguyên nhân dẫn đến sự biến động giá cả nớc ta hiện nay.
2.3. Một số giải pháp chủ yếu điều tiết giá cả của nhà nớc ta hiện nay
và trong thời gian tới.
2.3.1. Các giải pháp chủ yếu điều tiết giá cả của nhà nớc ta hiện nay.
2.3.2. Các giải pháp chủ yếu điều tiết giá cả của nhà nớc ta trong thời
gian tới.

Kết luận
12
13
13
13
14
14
15
17
18
18
19
20
Tài liệu tham khảo:
22
Đề án ktct Phạm Thị Kim Anh - K 43
1. Tạp chí cộng sản số18 - 2001.
2. TS. Nguyễn Tiến Hoàng: Điều tiết giá cả trong cơ chế thị trờng.
NXB Hà Nội-1995.
3. Kinh tế chính trị học tập 1.
4. Tạp chí thị trờng giá cả số 4 - 2001.
5. Tạp chí nhà nớc và pháp luật số 4 - 2000.
23

×