Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.94 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Đại hội VI của Đảng (1986) đã quyết định tiến hành công cuộc đổi
mới, chuyển nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa
(XHCN).
Quá trình đổi mới về kinh tế đã đặt ra cho đất nớc chúng ta những
vấn đề lớn về cả lý luận và thực tiễn: phải chằng đó là sự chuyển hớng? có
hay không khái niệm cơ chế thị trờng định hớng XHCN? Liệu những phạm
trù về kinh tế hoạ của chủ nghĩa t bản (CNTB) có vận dụng đợc vào thực tiễn
kinh tế nớc ta hay không? và vận dụng nh thế nào cho hợp lý, cho đúng đờng
lối?
Sự thành công bớc đầu quan trọng của công cuộc đổi mới trên tât cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội đã trả lời rằng công cuộc đổi
mới là hoàn toàn đúng đắn, chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng những giá trị
có lợi của các phạm trù kinh tế học của chủ nghĩa t bản để xây dựng nền kinh
tế theo đúng định hớng của chúng ta. Trong các phạm trù đó, đặc biệt nổi lên
vai trì của lợi nhuận. Vật nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận là gì? Tại sao
nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của thế giới
cũng nh của đất nớc ta? Sử dụng phạm trù này nh thế nào để phát huy đợc
mặt tích cực, hạn chế đợc mặt tiêu cực cửa nó nhằm ổn định và phát triển
kinh tế xã hội, vừa đảm bảo sự phát triển đó phù hợp với định hớng, đờng lối
của chúng ta.
Với sự quan tâm đó, em chọn đề tài đề án kinh tế chính trị: Những
vấn đề cơ bản về lợi nhuận và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng.
Đề án đợc cơ cấu làm 3 chơng:
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Những vấn đề cơ bản của lợi nhuận
Chơng II: Lợi nhuận là động lực của nền kinh tế thị trờng và vấn
đề lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng.


Chơng III: Giá trị của học thuyết về lợi nhuận của Mác và ý
nghĩa của việc nghiên cứu và thực hiện vấn đề lợi nhuận.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo. Trong quá trình làm đề án, với sự hạn chế của tài liệu và kiến thức bản
thân, chắc chắn đề án này còn nhiều thiếu sót. Em mong đợc thầy giáo cũng
nh những ai quan tâm chỉ bảo thêm để giúp em hoàn thiện kiến thức của
mình, phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề cơ bản của lợi nhuận
1. Các quan điểm trớc Mác về lợi nhuận
1.1. Quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng thơng:
Chủ nghĩa trọng thơng (CNTT) là hệ thống t tởng kinh tế đầu tiene
của giai cấp t sản, ra đời trong thời kỳ tan rã của phơng thức sản xuất phong
kiến, phát sinh phơng thức sản xuất TBCN, chuyển từ kinh tế hàng hoá giản
đơn sang kinh tế thị trờng.
Học thuyết kinh tế trọng thơng đánh giá cao vai trò của lu thông và
tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải. Học thuyết này cho rằng
lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông, mua bán trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của
việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt mà có. Lợi nhuận chỉ có thể gia tăng
bằng con đờng ngoại thơng, trong hoạt động ngoại thơng phải thực hiện
chính sách xuất siêu. Họ cho rằng không quốc gia nào đợc lợi mà không làm
thiệt hại cho quốc gia khác, không ngời nào đợc lợi mà không làm thiệt hại
đến ngời khác.
Quan điểm này rõ ràng là rất ấu trĩ và sai lầm, có rất ít giá trị lý luận
và mang nặng tính kinh nghiệm. Nhng nó rất thịnh hành và phát triển trong
liền hai thế kỷ XV XVI cho đây là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ t bản, sản
xuất hàng hoá cha phát triển nên vai trò tích luỹ tiền tệ và hoạt động chiếm
đoạt, buôn bán bất bình đẳng đợc đặc biệt coi trọng.

1.2 Quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng nông.
Chủ nghĩa trọng nông (CNTN) cũng xuất hiệnn trong thời kỳ quá độ
từ chế độ phong kiến sang chế độ TBCN, nhng ở giai đoạn phát triển kinh tế
trởng thành hơn.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Học thuyết kinh tế của phái trọng nông đã ra đời với việc lý tởng háo
nông nghiệp, coi nông nghiệp là nguồn gốc của cải duy nhất làm giàu cho xã
hội và làm cho xã hội loài ngời phát triển.
Với nội dung đó, chủ nghĩa t bản đã phê phán gay gắt chủ nghĩa
trọng thơng (CNTT), cho rằng lợi nhuận là thơng nghiệp có đợc chẳng qua là
nhờ tiết kiệm các khoản chi phí thơng mại.
Học thuyết kinh tế trọng nông đã sai lầm cho rằng lợi nhuận chỉ có
thể đợc tạo ra duy nhất từ lĩnh vực nông nghiệp. Trong lý thuyết tiền lơng về
lợi nhuận, A.H.J Turgot đã ủng hộ quan điểm quy luật sắt về tiền lơng, cho
rằng tiền lơng trả cho công nhân nông nghiệp là tiền lơng tối thiểu chỉ đủ để
trang trải chi phí sinh hoạt cho họ. Sản phẩm lao động của nông dân nông
nghiệp bằng tổng tiền lơng và sản phẩm thuần tuý. Trong đó tiền lơng cho
công nhân là thu nhập theo lao động (tối thiểu) còn sản phẩm thuần tuý là thu
nhập của nhà t bản gọi là lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là thu nhập không lao
động do công nhân tạo ra.
Ngoài ra Turgot cũng đã đề cập đến nguyên lý về sự bình quân hoá tỷ
suất lợi nhuận trong các ngành khác nhau. Ông nói những t bản bằng nhau
thì đem lại thu nhập bằng nhau, không kê chúng đầu t vào ngành nào.
Nh vậy CNTN đã diễn ra đợc một khía cạnh là lợi nhuận và do công
nhân tạo ra, nhng họ đã sai lầm trong việc giải thích bản chất của lợi nhuận
và hoàn toàn đứng trên quan điểm của giới t sản khi trả công thấp cho công
nhân nhằm chiếm đoạt lợng sản phẩm thuần tuý d ra.
1.3 Quan điểm về lợi nhuận của kinh tế chính trị học t sản cổ điển
Anh.

Trờng phái kinh tế chính trị cổ điển Anh ra đời vào thời kỳ tích luỹ t
bản đã kết thúc và thời kỳ sản xuất TBCN bắt đầu. Giai cấp t sản đã nhận
thức đợc rằng muốn làm giàu phải bóc lột lao động, lao động làm thuê của
những ngời nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho những ngời giàu.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo C.Mác, kinh tế chính trị học t sản cổ điển Anh bắt đầu từ
Wiliam Petty và kết thúc ở David Ricardo.
William Petty (1623 - 1687).
Lý, thuyết địa tô - lợi tức của W. Petty đợc xây dựng trên cơ sở lý
thuyết giá trị lao động. Ông đã tìm thấy nguồn gốc của địa tô ở trong lĩnh
vực sản xuất. Ông định nghĩa địa tô và số chênh lệch giữa giá trị của sản
phẩm và chi phí sản xuất (bao gồm chi phí tiền lơng, chi phí giống má). Về
thực chất địa tô là giá trị dôi ra ngoài tiền lơng, tức là sản phẩm của lao động
thặng d. Ông nghiên cứu chi tiết địa tô chênh lệch và chỉ ra là, các mảnh
ruộng xa gần khác nhau mang lại thu nhập khác nhau. Về lợi tức, ông coi lợi
tức là tô của tiền và cho rằng nó lệ thuộc vào mức địa tô
Adam Smith (1723 - 1790).
Lý thuyết tiền lơng, lợi nhuận, địa tô của A. Smith đợc xây dựng trên
cơ sở lý thuyết giá trị lao động. A. Smith cho rằng trong giá trị hàng hoá cho
ngời công nhân tạo ra, anh ta chỉ nhận đợc một phần tiền lơng, phần còn lại
là địa tô và lợi nhuận của t bản.
Theo ông, địa tô là khoản khấu trừ, đầu tiên vào sản phẩm lao động,
về mặt lợng nó là số dôi ra ngoài tiền lơng và lợi nhuận t bản. Về mặt chất nó
phản ánh quan hệ bóc lột. Còn lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản
phẩm của lao động. Ông cho rằng lợi nhuận, địa tô và lợi tức chỉ là những
hình thái khác nhau của giá trị thặng d. Khác với CNTN, A.Smith cho rằng
không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra
lợi nhuận.
Theo A. Smith, lợi nhuận tăng hay giảm tuỳ thuộc vào sự giàu có

tăng hay giảm của xã hội. Ông thừa nhận sự đối lập giữa tiền công và lợi
nhuận. Ông đã tìm thấy tỷ suất lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh giữa các
ngành và khuynh hớng tỷ suất lợi nhuận giảm dần.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hạn chế của A. Smith đó là: không thấy đợc sự khác nhau giữa giá trị
thặng d và lợi nhuận, do đó không phân biệt đợc lĩnh vực sản xuất và lu
thông, nên ông cho rằng t bản trong lĩnh vực sản xuất cũng nh trong lĩnh vực
lu thông đều đẻ ra lợi nhuận nh nhau.
David Ricardo (1772 - 1823).
David Ricardo cho rằng lợi nhuận cùng với tiền lơng là hai phần của
giá trị và sự đối kháng giữa lợi nhuận và tiền lơng là khi năng suất lao động
tăng lên, tiền lơng giảm và lợi nhuận thì tăng.
Ông xem lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, ông cha
biết đến phạm trù giá trị thặng d. Nhng trớc sau ông nhất quán cho rằng giá
trị lao động là do công nhân tạo ra lớn hơn sô tiền công mà họ nhận đợc, và
lợi nhuận là lao động không đợc trả công của công nhân. Về điểm này C.
Mác nhận xét: So với A, Smith thì D. Ricardo đã đi xa hơn nhiều
D. Ricardo đã có những nhận xét tiến gần đến lợi nhuận bình quân
ông cho rằng những t bản cổ đại thờng bằng nhau thì đem lại lợi nhuận nh
nhau, nhng ông không chứng minh đợc.
Rõ ràng, kinh tế chính trị t sản cổ điển Anh đã có bớc tiến mới trong
nghiên cứu của W.Petty, A. Smith và D.Ricardo khi đã phân tích lợi nhuận,
địa tô, tiền lơng trên cơ sở lý thuyết về lao động và giá trị. Tuy vậy cả 3 ông
đều có nhiều hạn chế, đó chính là việc cha chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của
lợi nhuận, cha phản ánh đợc quan hệ của nhà t bản với công nhân trong việc
tạo ra lợi nhuận, một mức bao che sự chiếm đoạt giá trị thặng d cho nhà t
bản. Tuy vậy kinh tê chính trị học t sản cổ điển Anh đã để lại những cơ sở lý
luận có giá trị to lớn để C. Mác xây dựng nên học thuyết của mình.
2. Học thuyết của Mác về lợi nhuận.

Chủ nghĩa Mác phát sinh là sự tiếp tục trực tiếp triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tởng Pháp. Lênin
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
coi đó là 3 nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. Lênin đánh giá chủ nghĩa
gồm ba bộ phận là triết học , kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa
học. Lênin đã đánh giá rằng lý luận giá trị thặng d là hòn đá tảng của học
thuyết kinh tế của Mác và học thuyết kinh tế của Mác là nội dung căn bản
của chủ nghĩa Mác.
2.1 Giá trị thặng d - nguồn gốc và bản chất.
C. Mác là ngời đầu tiên tìm ra và khẳng định một cách khoa học về
nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng d.
2.1.1 Quá trình sản xuất giá trị thặng d.
Mác viết: tôi là ngời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao
động biểu thị trong hàng hoá.
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao
động sản xuất có hai thuộc tính là lao động cụ thể và lao động trừu tợng.
Theo Mác, lao động cụ thể là lao động hao phí dới một hình thức cụ
thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tợng
riêng, thao tác riêng, đối tợng riêng và cho một kết quả riêng. Kết quả lao
động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng cho hàng hoá. Vì vậy, lao động cụ thể là
một phạm trù vĩnh viễn.
Lao động nếu coi là sự hao phí sức lao động con ngời nói chung
không kể hình thức cụ thể của nó thế nào thì gọi là lao động trừu tợng. Trong
sản xuất hàng hoá, cần thiết phải quy các lao động cụ thể khác nhau vốn
không thể so sánh đợc đó là lao động trừu tợng. Vì vậy, lao động trừu tợng là
một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tợng tạo ra giá trị của hàng hoá.
Mác đã nghiên cứu quá trình sản xuất và lu thông và thấy rằng nếu t
bản đa ra một lợng tiền T vào lu thông thì số thu về lớn hơn số tiền ứng ra.
Ta gọi là T (T >T) hay: T = T + T.

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mác gọi T là giá tri thặng d. Ông cũng thấy rằng mục đích của lu
thông tiền tệ với t cách là t bản không phải là giá trị sử dụng
dụng mà là giá trị. Mác thấy rằng t bản không thể xuất hiện từ lu thông và
cũng không thể xuất hiện bên ngoài lu thông. Để giải thích mâu thuẫn đó,
Mác tìm ra quá trình sản xuất giá trị thặng d.
Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra
giá trị và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d
Giả định để sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10
đôla. Để biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ
và hao mòn máy móc là 2 đôla, giá trị sức lao động trong ngày của một công
nhân là 3 đôla, trong một giờ lao động ngời công nhân tạo ra một giá trị là
0,5 đôla, cuối cùng giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi thời gian lao
động đã hao phí theo thời gian xã hội cần thiết
Với giá định nh vậy, nếu nh quá trình lao động chỉ kéo dài đến cái
điểm mà ở đó bù đắp đợc giá trị sức lao động (6giờ) tức là bằng thơì gian lao
động xã hội cần thiết thì cha có sản xuất ra giá trị thặng d, nhà t bản không đ-
ợc lợi gì.
Trong thực tế, nhà t bản bắt công nhân lao động thêm giờ, giả sử 12
giờ một ngày thì:
T bản ứng trớc Giá trị của sản phẩm mới (20kg sợi)
-Tiền mua bông là 20 đôla
- Hao mòn máy móc là 4 đôla
- Tiền mua sức lao động trong
một ngày là 3 đôla
- Giá trị của bông chuyển vào sợi là 20 đôla
- Giá trị của máy móc chuyển vào sợi là 4 đôla
- Giá trị do lao động của công nhân tạo ra trong
12 giờ lao động là 6 đôla

27 đôla 30 đôla
Nh vậy toàn bộ chi phí của nhà t bản để mua t liệu sản xuất và sức lao
động là 27 đôla. Trong 12 giờ lao động công nhân tạo ra một sản phẩm mới
(20kg sợi) có giá trị bằng 30đôla. Phần giá trị mới dôi ra ngoài 30 với giá trị
sức lao động gọi là giá trị thặng d (3 đôla)
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra (20 kgsợi) chúng ta thấy có
2 phần:
* Phần giá trị những t liệu sản xuất đợc lao động cụ thể của ngời công
nhân bảo tồn và chuyển vào sản phẩm mới để hình thành nên giá trị của sản
phẩm mới để hình thành nên giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá trị cũ
(trong ví dụ trên là 6 đô la) phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động,
nó bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng d. Vậy, giá trị thặng d là
phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do ngời công nhân tạo ra và
bị nhà t bản chiếm không. sản xuất ra giá trị thặng d chỉ là quá trình tạo ra
giá trị đợc kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà t bản trả
đợc hoàn lại bằng vật ngang giá mới.
2.1.2 Tỷ suất và khối lợng giá trị thặng d
ở trên chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d, và do đó
vạch trần bản chất bóc lột t bản chủ nghĩa. Phần này nghiên cứu sự bóc lột t
bản chủ nghĩa về mặt lợng
Tỷ suất giá trị thặng d:
Tỷ suất giá trị thặng d là tỷ số giữa giá trị thặng d và t bản khả biến, tức
là tỷ số theo đó t bản khả biến tăng thêm gía trị. Mác đã dùng ký hiệu m để
chỉ tỷ suất giá trị thặng d:
m' = m/v.100%
Trong đó: m là giá trị thặng d
v là giá trị mới do lao động công nhân tạo ra
Tỷ suất giá trị thặng d vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột

công nhân. Về thực chất, tỷ lệ này là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời
gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng d. Tuy nhiên tỷ suất giá
trị thặng d không biểu hiện lợng tuyệt đối của sự bóc lột
Khối lợng giá trị thặng d:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khối lợng giá trị thặng d là tích số giữa giá trị thặng d và tổng t sản
khả biến (v) đợc sử dụng.
Nếu gọi M là giá trị thặng d thì M = m. v
2.1.3 Giá trị thặng d tuyệt đối, tơng dối và siêu ngạch
Mục đích của nhà t bản là bòn rút giá trị thặng d. Vì vậy toàn bộ hoạt
động của nhà t bản hớng đến tăng cờng việc tạo ra giá trị thặng d.
Những phơng pháp cơ bản để đạt đợc mục đích đó là tạo ra giá trị
thặng d tuyệt dối và tạo ra giá trị thặng d tơng đối
Giá trị thặng d tuyệt đối
Trong những giai đoạn phát triển đầu của CNTB, khi kỹ thuật còn thấp
hoặc tiến bộ chậm chạp thì việc tăgn giá trị thặng d bằng phơng pháp kéo dài
ngày lao động là quan trọng nhất
Giả sử ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là thời gian lao động cần
thiết và 5 giờ là thời gian lao động thặng d. Nừunhà t bản kéo dài ngày lao
động thêm 2 giờ nữa trong khi đại lợng của thời gian lao động cần thiết
không đổi (5giờ). Nh vậy thời gian lao động thặng d tăng lên một cách tuyệt
đối và cùng với nó là sự tăng lên của tỷ suất giá trị thặng d. Trớc đây tỷ suất
giá trị thặng d là . 100 = 100% thì bây giờ là
. 100 = 140 %.
Giá trị thặng d t ơng đối
Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về tự nhiên và sinh học, ngoài
ra sự phản kháng mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật ddã làm cho các nhà t bản chuyển hớng sang việc tạo ra
giá trị thặng d tơng đối trên cơ sở tăng năng suất lao động

Nhà t bản tìm cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết do đó làm
tăng một cách tơng ứng thời gian lao động thặng d trong điều kiện độ dài
ngày lao động không thay đổi
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chúng ta giả sử rằng độ dài ngày lao động là 8 giờ trong đó 4 giờ lao
động cần thiết và 4 giò lao động thặng d. Giả định tiếp bằng cách tăng năng
suất lao động, công nhân chỉ cần 3 giờ lao động đã tạo ra đợc một giá trị
bằng với giá trị sức lao động củamình, và dó đó thòi gian lao động thặng d đã
tăng lên 5 giờ. Nh vậy, nếu trớc đây m = . 100 = 100% thì bây giờ là . 100 =
166%.
Giá trị thặng d đợc tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần
thiết trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi, nhờ đó kéo dài tơng
ứng thời gian lao động thặng d do tăng năng suất lao động, đợc gọi là giá trị
thặng d tơng đối
Giá trị thặng d siêu ngạch
Giá trị thặng d siêu ngạch là phần giá trị thặng d phụ thêm xuất hiện
khi giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội, mang tính chất tạm
thời
Giá trị thặng d siêu ngạch và giá trị thặng d tơngđối có một cơ sở
chung đó là dựa trên cơ sở tăng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động
cần thiết. Tuy vậy giữa chúng có sự khác nhau: Giá trị thặng d tơng đối dựa
trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội, còn giá trị thặng d siêu ngạch dựa
trên cơ sở tăng năng suất lao động cá biệt. Giá trị thặng d siêu ngạch sẽ đợc
thay thế bằng giá trị thặng d tơng đối khi trình độ kỹ thuật mới từ trờng hợp
cá biệt đợc áp dụng trở thành phổ biến. Vì vậy, C. Mác gọi giá trị thặng d
siêu ngạch là hình thức biến tớng của giá trị thặng d tơng đối.
2.2 Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d
2.2.1 Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận bình quân
2.2.1.1 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận
Để sản xuất hàng hoá, xã hội phải chi phí một số lao động nhất định
11

×