Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở htx nông nghiệp sau chuyển đổi theo luật htx trên địa bàn tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.34 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp là loại hình kinh tế đã tồn tại lâu dài và
phát triển của hầu hết các nớc trên thế giới. ở nớc ta sau năm 1954 chúng ta
bắt tay vào xây dựng hợp tác xã nông nghiệp. Đến cuối năm 1960 Miền Bắc
đã căn bản hoàn thành HTX bậc thấp và cuối năm 1969 hầu hết các HTX
chuyển lên HTX bậc cao. Đặc biệt sau 1975 đất nớc thống nhất thì các HTX
quy mô lớn đợc xây dựng một cách nhanh chóng.
Trong điều kiện của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chế độ phân
phối bình quân theo định suất, định lợng làm cho ngời lao động kém phấn
khởi, giảm nhiệt tình hăng say trong sản xuất. Việc tập thể hoá t liệu sản xuất
làm cho ngời nông dân không có điều kiện sản xuất độc lập, mất dần tính chủ
động sáng tạo, họ hoàn toàn bị phụ thuộc và dựa dẫm ỉ lại vào HTX. Thu nhập
từ kinh tế tập thể không đủ để đảm bảo cho cuộc sống gia đình, xã viên quay
về với nghề phụ và đầu t cho đất 5% của gia đình và đây là nguồn thu nhập
chủ yếu của họ. Từ đó kinh tế HTX bị giảm sút, lòng tin của nông dân vào
HTX mất dần. Trớc tình hình đó, Đảng, Nhà nớc có nhiều chủ trơng, chính
sách nhằm củng cố và phát triển HTX nh: Chỉ thị 100 của Ban bí th,Nghị
quyết 10 của Bộ chính trị và rất nhiều Nghị định, Chỉ thị của Chính phủ . Đặc
biệt, luật HTX đợc Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 có hiệu lực thi hành
kể từ 1/1/1997 là cơ sở pháp lý cho các HTX nông nghiệp hoạt động bình
đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác trớc pháp luật. Kể từ đó các HTX đã
từng bớc chuyển đổi hoạt động theo luật và bớc đầu đã có kết quả. Hầu hết
các HTX đều chuyển theo hớng sang kinh doanh dịch vụ phục vụ xã viên ở
các khâu trớc, trong và sau quá trình sản xuất.
Trên thực tế, các HTX nông nghiệp hiện nay do phải giải quyết đồng thời
với những cái cũ còn tồn tại, những cái mới đang đặt ra nên trong quá trình
hoạt động kinh doanh dịch vụ, các HTX nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn
khăn nh: Công tác cán bộ quản lý, vốn, thực hiện chế độ kế toán
Hà Tây là một tỉnh đồng bằng mà dân số hầu hết làm nông nghiệp.


Trong những năm vừa qua các HTX nông nghiệp với phơng thức kinh doanh
mới đã thu đợc những thành công nhất định trên mặt trận nông nghiệp: Đó là
cung ứng vật t phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho hộ xã viên . Tuy
vậy, trong quá trình kinh doanh dịch vụ các HTX nông nghiệp đã gặp không ít
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
những khó khăn vớng mắc cần phải giải quyết. Là một sinh viên chuyên
ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, đợc thực tập tại Sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây qua thời gian nghiên cứu em đã
lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX
nông nghiệp sau chuyển đổi theo luật HTX trên địa bàn tỉnh Hà Tây" làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về HTX nông nghiệp.
- Đánh giá, phân tích thực trạng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ở
các HTX nông nghiệp sau chuyển đổi theo luật HTX .
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng hoạt động
kinh doanh dịch vụ ở HTX nông nghiệp.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh dịch vụ ở các HTX nông
nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Toàn tỉnh Hà Tây
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở
HTX nông nghiệp từ năm 1997 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài đã sử dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phơng pháp thống kê: thu thập số liệu, điều tra điển hình một số HTX.
- Phơng pháp phân tích và tổng hợp.

- Phơng pháp so sánh
5. Kết cấu của đề tài: Đề tài gồm 3 chơng:
- Ch ơng I: Một số vấn đề lý luận chung về HTX nông nghiệp.
- Ch ơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX nông
nghiệp sau chuyển đổi luật HTX trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
- Ch ơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng hoạt
động kinh doanh dịch vụ ở HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đề tài đợc hoàn thành với sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
TS. Trần Quốc Khánh cùng các cô, chú ở phòng Chính sách nông nghiệp và
phát triển nông thôn - Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây.
Do nhận thức của bản thân còn hạn chế, nên đề tài của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, cô giáo góp ý để đề tài tốt hơn.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về HTX nông nghiệp
I. Lý luận về HTX nông nghiệp.
1. Khái niệm về HTX nông nghiệp:
Hợp tác là phơng thức chủ yếu trong lao động sản xuất và hoạt động kinh
tế của con ngời. Nó bắt nguồn từ tính chất xã hội của hoạt động nói chung,
của lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con ngời nói riêng.Do vậy, sự
phát triển của hợp tác gắn liền và bị quy định bởi sự tiến triển trong quá trình
xã hội hoá hoạt động kinh tế của con ngời . Đến lợt mình sự phát triển các
hình thức và tính chất thích hợp của hợp tác lại có tầm quan trọng to lớn đối
với sự phát triển kinh tế. ở bớc chuyển nền kinh tế chậm phát triển sang nền
kinh tế phát triển, hợp tác có ý nghĩa quan trọng . Thật vậy, hợp tác chính là

cái tạo ra sức sản xuất xã hội của lao động. Các Mác đã chỉ ra vai trò lịch sử
của sự hợp tác" Tăng năng suất lao động nhờ vào sự phát triển sức hợp tác
trong công trờng thủ công là giai đoạn thứ nhất trong tiến trình hình thành nền
đại công nghiệp. Nó thực sự tạo ra một cuộc cách mạng trong phơng thức hoạt
động kinh tế, khởi đầu trong thời đại kinh tế mới".
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hợp tác rất quan trọng bởi lẽ nông nghiệp
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mang tính thời vụ cao do đó hợp tác với
nhau tạo ra sức mạnh, tận dụng đợc thời gian, vật lực, tài lực. Có nhiều mô
hình tổ chức hợp tác nh: hình thức đổi công, vần công, HTX bậc thấp đến
HTX bậc cao. Và HTX là sản phẩm của lịch sử, nó ngày càng phát triển phục
vụ đắc lực cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp.
Nh vậy, HTX nông nghiệp đợc hiểu: "HTX nông nghiệp là một trong các
hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của
những ngời nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại
để phối hợp giúp nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời
sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc luật pháp
quy định, có t cách pháp nhân"
2. Vai trò và đặc điểm của HTX nông nghiệp.
a- Vai trò: HTX nông nghiệp có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh tế hộ nông dân từ đó thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển.
- Nhờ có hoạt động của các HTX các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đợc cung cấp kịp thời đầy đủ và đảm bảo
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
chất lợng, các khâu sản xuất tiếp theo đợc làm cho hiệu quả sản xuất cả hộ
nông dân đợc nâng lên.
- Thông qua hoạt động dịch vụ, vai trò điều tiết sản xuất của HTX đợc
thực hiện, sản xuất cả hộ nông dân đợc thực hiện theo hớng tập chung tạo điều
kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Đòi hỏi sản xuất

của hộ nông dân phải thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng về chủng loại
giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
- HTX nông nghiệp còn là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nớc tới
hộ nông dân .Vì vậy, hoạt động của HTX có vai trò cầu nối giữa Nhà nớc với
hộ nông dân một cách có hiệu quả.
- Trong một số trờng hợp khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch
vụ cho hộ nông dân, hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tợng phải
phục vụ tốt cho nông dân.
b- Đặc điểm của HTX nông nghiệp:
Căn cứ vào luật HTX và điều lệ mẫu HTX nông nghiệp, thì HTX nông
nhiệp có những đặc điểm sau đây:
- HTX nông nghiệp vừa là tổ chức kinh tế, vừa là tổ chức xã hội. Là một
tổ chức kinh tế, HTX nông nghiệp cũng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ nhằm thu lợi nhuận. Là một tổ chức xã hội của tập thể ngời lao
động, HTX đợc lập ra để "phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên"
nhằm giúp nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống xã
viên.
- Tài sản của HTX nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể của HTX, là hình
thức sở hữu tập thể theo quy định của pháp luật.
- Xã viên HTX nông nghiệp có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình có đủ điều
kiện do pháp luật quy định.
- HTX nông nghiệp có t cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách
nhiệm hữu hạn.
- HTX nông nghiệp chịu sự quản lý Nhà nớc của Chính phủ, Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp. Nội dung quản lý Nhà nớc và thẩm
quyền của các cơ quan Nhà nớc đối với HTX nông nghiệp đợc quy định của
pháp luật.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn

3. Những điểm khác nhau cơ bản giữa HTX nông nghiệp hoạt động theo
luật HTX và HTX nông nghiệp kiểu cũ trớc đây:
HTX nông nghiệp kiểu mới hoạt động theo luật HTX và HTX nông
nghiệp kiểu cũ trớc đây có những điểm khác nhau cơ bản sau đây:
a- Khác nhau ở việc hình thành phát triển sở hữu HTX.
- HTX nông nghiệp kiểu cũ ra đời trên cơ sở tập thể hoá quyền sở hữu
ruộng đất và các t liệu sản xuất khác của nông dân. Thực chất nó là sản phẩm
chủ quan của phong trào hợp tác hoá. Nó xoá bỏ t cách chủ thể kinh doanh
của mỗi nông hộ, biến ngời lao động trong hộ nông dân thành ngời lao động
trực tiếp của HTX. Cổ phần đóng góp ban đầu của xã viên biến thành tài sản
của HTX. Từ chỗ sở hữu tập thể toàn bộ, đồng nhất đi đến xoá bỏ sở hữu cá
nhân.
- HTX nông nghiệp kiểu mới theo luật HTX ra đời trên cơ sở kinh tế hộ
nông dân phát triển và nhu cầu của sự hợp tác trên cơ sở nhu cầu phát triển
kinh tế của hộ. Hộ nông dân đợc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài. Họ là
chủ thể kinh doanh độc lập với tài sản riêng của mình trên ruộng đất đợc giao.
Hộ nông dân là xã viên HTX đợc hởng phần lợi nhuận của HTX theo mức cổ
phần đóng góp và mức độ tham gia hoạt động dịch vụ của HTX; trong HTX sở
hữu cá nhân và sở hữu tập thể đan xen nhau. Sở hữu cá nhân mang tính chất cổ
phần. Nó không bị hoà nhập vào sở hữu tập thể; nó kết hợp cái chung và cái
riêng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ.
b- Khác nhau về mục đích, nội dung và phơng pháp hoạt động.
- Hoạt động HTX nông nghiệp kiểu cũ đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh với toàn bộ sản xuất của HTX. Thu nhập của xã viên phần lớn dựa vào
kết quả kinh doanh của HTX. HTX ra đời và hoạt động với mục đích phát
triển kinh tế tập thể, làm cho HTX giàu lên và nâng cao thu nhập của xã viên
từ HTX. Mọi hoạt động của HTX đều dới sự chỉ đạo thống nhất từ một trung
tâm điều hành đó là ban quản trị HTX.
- HTX nông nghiệp kiểu mới không tham gia sản xuất mà chỉ hoạt động
kinh doanh dịch vụ phục vụ cho kinh tế hộ phát triển, coi sự phát triển, hiệu

quả và sự giàu lên của kinh tế hộ là chủ yếu. Do đó nó đã chuyển từ trung tâm
điều hành sang trung tâm dịch vụ.
c- Khác nhau về cơ chế và bộ máy quản lý điều hành.
- HTX nông nghiệp kiểu cũ tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung cao độ. Ngời xã viên đồng
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
thời là ngời lao động trực tiếp cho HTX, không có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, thậm chí không có trình độ văn hoá tham gia hoạt động với HTX
theo kiểu "Đánh trống ghi tên ". Bộ máy quản lý cồng kềnh, kém hiệu quả.
- HTX nông nghiệp kiểu mới có đội ngũ cán bộ và lao động tham gia
hoạt động kinh doanh dịch vụ cho HTX đợc đào tạo, bồi dỡng chuyên môn
nghiệp vụ kỹ thuật. Bộ máy quản lý điều hành hoạt động theo cơ chế thị trờng,
cơ cấu bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả.
d- Khác nhau về việc quy định chức năng, nhiệm vụ.
- Chức năng, nhiệm vụ của HTX nông nghiệp kiểu cũ chủ yếu là sản xuất
ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Các HTX nông nghiệp kiểu mới thì chức năng, nhiệm vụ đa dạng nhng
chủ yếu là dịch vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của các hộ nông dân.
Qua so sánh những điều cơ bản của HTX nông nghiệp kiểu mới và HTX
nông nghiệp kiểu cũ chúng ta mới thấy đợc tính u việt của HTX nông nghiệp
kiểu mới. Từ đó có những quan điểm, cách nghĩ, cách làm, và thực hiện hoạt
động kinh doanh dịch vụ ở HTX nông nghiệp có hiệu quả hơn.
4. Các hình thức của HTX nông nghiệp.
Các HTX nông nghiệp trong nông nghiệp có các hình thức sau:
- HTX nông nghiệp làm dịch vụ: Về hình thức đây là tổ chức kinh tế
trong nông nghiệp tách ra làm chức năng dịch vụ cho nông nghiệp bao gồm:
+ Dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (các HTX cung
ứng vật t, giống )

+ Dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp (HTX làm đất, tới nớc, bảo
vệ thực vật )
+ Dịch vụ quá trình tiếp theo của quá trình sản xuất nông nghiệp (HTX
chế biến, HTX tiêu thụ sản phẩm )
Trong nông nghiệp, do đặc điểm của ngành, một mặt nảy sinh các yêu
cầu khách quan đòi hỏi hình thành và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác
và HTX. Mặt khác, nó đặt ra các giới hạn cho việc lựa chọn mô hình của kinh
tế hợp tác trong đó mô hình các HTX dịch vụ nông nghiệp là hình thức thích
hợp và phổ biến. HTX dịch vụ gồm:
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
* Các HTX dịch vụ chuyên khâu: là HTX chỉ thực hiện một chức năng
dịch vụ một khâu cho sản xuất nông nghiệp. (HTX dịch vụ thuỷ nông, HTX
dịch vụ điện nông thôn )
*HTX dịch vụ tổng hợp là các HTX thực hiện các chức năng dịch vụ
nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp, đôi khi cả đời sống. .
- HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ: Các HTX loại này thờng dới dạng
các HTX chuyên môn hoá theo sản phẩm. Đó là các HTX gắn sản xuất với
chế biến tiêu thụ, trong đó trực tiếp sản xuất là hộ nông dân. (HTX hợp đồng
chế biến và tiêu thụ sản phẩm ).
- HTX sản xuất nông nghiệp: HTX nông nghiệp loại này giống nh các
HTX sản xuất nông nghiệp ở nớc ta trớc đổi mới. Nhng mục đích nhằm tạo ra
quy mô sản xuất thích hợp chống lại chèn ép của t thơng, tạo những u thế mới
ở những ngành khó tách riêng, khai thác những u đãi của Chính phủ đối với
các doanh nghiệp lớn.
5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở
HTX nông nghiệp.
Luật HTX có hiệu lực thi hành từ 1/1/1997 các HTX nông nghiệp thực
hiện chuyển đổi và hoạt động theo luật. Hớng hoạt động kinh doanh dịch vụ

để phục vụ kinh tế hộ xã viên phát triển là chủ yếu.
Vấn đề nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX nông
nghiệp đợc các HTX, cấp uỷ Đảng, chính quyền , hộ xã viên và các tổ chức
kinh tế khác quan tâm. Bởi vì, hoạt động kinh doanh dịch vụ của nó ảnh hởng
to lớn tới hoạt động sản xuất của hộ nông dân, từng bớc đa nông nghiệp lên
sản xuất hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp - hiện đại hoá
nông thôn. Việc nâng cao chất lợng kinh doanh dịch vụ ở HTX nông nghiệp là
cần thiết, xuất phát từ các vấn đề sau:
- Trớc hết, nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX nông
nghiệp nhằm làm cho HTX sử dụng nguồn lực đất đai, lao động, vốn có hiệu
quả.
- Thứ hai, nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX, buộc
cán bộ quản lý, lao động của HTX phải tự nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
thuật, năng động, sáng tạo nắm bắt nhanh thông tin để sử lý những biến động
của nền kinh tế thị trờng.
- Thứ ba, nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX là một
giải pháp để huy động vốn cổ phần, vốn vay của hộ xã viên, các đơn vị và tổ
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
chức kinh tế khác tạo điều kiện cho HTX mở rộng quy mô kinh doanh dịch vụ
phục vụ hộ xã viên tốt hơn. Từ đó, HTX tạo niềm tin để hộ xã viên yên tâm
sản xuất, đơn vị và tổ kinh tế khác yên tâm đầu t vào HTX.
- Thứ t, nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX, HTX
phải đa dạng hoá các hình thức kinh doanh dịch vụ để phục vụ nhanh chóng,
kịp thời, đầy đủ, đúng chất lợng theo yêu cầu của hộ xã viên và các tổ chức
kinh tế khác.
- Cuối cùng, nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX
nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống xã viên, tạo việc làm cho lao động nông
thôn và thực hiện phúc lợi xã hội. Bởi vì, khi HTX hoạt động kinh doanh dịch

vụ có hiệu quả một phần của tổng lợi nhuận chia cho hộ xã viên theo vốn góp
cổ phần và mức độ sử dụng dịch vụ của HTX, phần còn lại sẽ dùng vào việc
chi cho hoạt động phúc lợi nh : Xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ gia đình khó
khăn, neo đơn góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn và xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại, nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX nông
nghiệp là cần thiết nhng vấn đề đặt ra là chất lợng hoạt động kinh doanh dịch
vụ ở HTX nông nghiệp phải nh thế nào để phù hợp với đờng lối, chủ trơng
chính sách phát triển của Đảng và Nhà nớc; phù hợp với đặc điểm tự nhiên,
kinh tế xã hội của từng địa phơng đối với HTX, phù hợp với trình độ năng lực
cán bộ quản lý của HTX và nhu cầu phát triển kinh tế hộ xã viên.
II. Chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta về phát triển
HTX nông nghiệp trong những năm qua:
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm tới phát triển
HTX đặc biệt là HTX nông nghiệp. Chủ trơng của Đảng đợc thể hiện qua từng
Đại hội. Đặc biệt trong Đại hội Đảng IX kế thừa ở các Đại hội trớc, Đảng ta
với chủ trơng "Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng
trong đó HTX là nòng cốt. Các HTX dựa trên sở hữu của các thành viên và sở
hữu tập thể liên kết rộng rãi với những ngời lao động, các hộ sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không giới hạn quy mô, lĩnh vực địa bàn.
Phát triển HTX tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành. Nhà nớc giúp đỡ HTX
đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ nắm bắt thông tin, mở rộng thị
trờng, xây dựng các quỹ hộ trợ phát triển HTX, giải quyết nợ tồn đọng,
khuyến khích việc tích luỹ, phát triển có hiệu quả vốn tập thể trong HTX.
Tổng kết chuyển đổi và phát triển HTX theo luật HTX"
(Trích đờng lối chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng ta - Văn kiện
Đại hội đại biểu Đảng IX)
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Từ chủ trơng này, Nhà nớc đã cụ thể hoá thành các chính sách khuyến

khích phát triển đối với các HTX nông nghiệp.
1. Chính sách trớc khi có luật HTX.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp việc đa ngời nông dân vào
HTX nông nghiệp là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng để xây dựng nền nông
nghiệp tập thể hoá. Chính sách đối với HTX nông nghiệp trong thời kỳ đó là:
tập thể hoá ruộng đất và các t liệu sản xuất khác, tổ chức lao động tập thể và
thống nhất phân phối thu nhập trong HTX. Từ năm 1981 đến năm 1988 nớc ta
bắt đầu thi hành một số chính sách mới nh chỉ thị 100/CT của ban bí th ngày
13/1/1981 về khoán sản phẩm tới hộ xã viên, nghị quyết 10/BCT ngày
5/4/1988 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Chính sách đã bớc đầu giải
phóng một phần lực lợng sản xuất trong nông nghiệp nông thôn.
Từ năm 1988 đến khi có luật HTX, chúng ta đã thực hiện đớng lối đổi
mới nhằm chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền sản xuất hàng
hoá theo cơ chế thị trờng. Các chính sách đợc ban hành:
- Chính sách đổi mới HTX nông nghiệp theo hớng chuyển sang làm chức
năng hớng dẫn xã viên thực hiện tốt quy hoạch sản xuất, tổ chức làm các dịch
vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, thực hiện
đúng nguyên tắc "Tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi"
- Chính sách phát huy vai trò xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ.
- Chính sách đất đai (luật đất đai 1993), chính sách thuế, chính sách hỗ
trợ cho hộ vay vốn để phát triển sản xuất
Hệ thống chính sách trên mặc dù cha đợc hoàn chỉnh song có tác động
mạnh mẽ tới HTX nông nghiệp, đòi hỏi các HTX nông nghiệp phải đổi mới cả
về tổ chức, nội dung và phơng thức hoạt động cho phù hợp với nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
2. Chính sách sau khi có luật HTX.
Để đổi mới và phát triển các HTX có hiệu quả, luật HTX đợc Quốc hội
thông qua ngày 20/3/1996 và có hiệu lực thi hành 1/1/1997. Luật HTX ra đời
tạo cơ sở pháp lý cho các HTX hoạt động. Sau đó , điều lệ mẫu áp dụng cho
HTX nông nghiệp đợc ban hành.

Chính sách khuyến khích phát triển HTX tập trung ở Nghị định 15/CP
ban hành ngày 21/2/1997 về chính sách khuyến khích phát triển HTX.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chính sách đất đai: Đối với HTX nông nghiệp đất đai là một yếu tố
quan trọng với mô hình HTX mới, không đặt ra việc tập thể hoá ruộng đất của
các hộ tham gia HTX nông nghiệp, họ vẫn đợc quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh trên số ruộng đất Nhà nớc giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của mình.
- Chính sách thuế: Các HTX hoạt động theo luật HTX đợc miễn giảm
thuế VAT, thuế thu nhập. T liệu sản xuất của xã viên khi góp vốn vào HTX và
vốn cổ phần xã viên khi làm thủ tục chuyển cho xã viên khác trong HTX, đợc
miễn lệ phí trớc bạ.
- Chính sách tín dụng đầu t: Ngoài việc đợc vay vốn kinh doanh của hệ
thống ngân hàng thơng mại theo điều kiện và quy định của ngân hàng các
HTX còn đợc vay vốn từ các chơng trình kinh tế, xã hội quỹ quốc gia giải
quyết việc làm, quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia, đợc tiếp nhận và thực hiện các dự án
đầu t từ các nguồn vốn, khoản viện trợ của các nớc, tổ chức quốc tế khi HTX
bảo đảm đủ điều kiện theo quy định của Nhà nớc. Thành lập quỹ hỗ trợ đầu t
phát triển HTX.
- Chính sách đào tạo, thông tin khoa học - công nghệ: Cán bộ quản lý,
điều hành, kiểm soát của HTX đợc giảm 50% học phí khi đợc đa đi đào tạo tại
các cơ sở thuộc hệ thống đào tạo của Nhà nớc. Các cơ quan Nhà nớc và các tổ
chức khuyến mại của Nhà nớc có trách nhiệm hớng dẫn tạo điều kiện cho cán
bộ quản lý HTX tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trờng trong và ngoài nớc.
- Chính sách xuất nhập khẩu và liên doanh liên kết kinh tế: Các HTX đợc
u tiên xuất nhập khẩu các hàng hoá, nông sản và liên doanh liên kết kinh tế
với đối tác trong nớc và ngoài nớc theo quy định của pháp luật. Với việc ban
hành những chính sách trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX nông

nghiệp phát triển.
3. Chính sách phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Hà Tây.
Để khắc phục những mặt yếu kém của các HTX nông nghiệp kiểu cũ và
thực hiện luật HTX, tạo đà đổi mới và phát triển các HTX nông nghiệp hoạt
động theo luật HTX, Nghị định 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ, Ban th-
ờng vụ Tỉnh uỷ tỉnh Hà Tây đã ra chỉ thị số 20 - CT/TU ngày 01/4/1997 về
việc chuyển đổi HTX nông nghiệp theo luật HTX trên cơ sở đề án chuyển đổi
HTX nông nghiệp của Ban kinh tế Tỉnh uỷ số 28/ĐA/BKT ngày 26/3/1997.
Tiếp đó ngày 8/2/1998 UBND tỉnh Hà Tây ra kế hoạch 895 KH/UB về việc chỉ
đạo phát triển HTX nông nghiệp trên toàn tỉnh Hà Tây, chơng trình 16/CT của
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tỉnh uỷ ngày 10/4/1999 về củng cố, hoàn thiện HTX nông nghiệp sau chuyển
đổi theo luật và kế hoạch, biện pháp số 1261 KH/ UB của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh Hà Tây ngày 9/9/1999 để thực hiện 4 chơng trình sản xuất nông nghiệp
của Tỉnh uỷ. Ngày 24/3/2000 diễn ra hội nghị của tỉnh uỷ và UBND tỉnh Hà
Tây về tiếp tục nâng cao chất lợng của các HTX nông nghiệp. Với các chủ tr-
ơng và chính sách trên sẽ là cơ sở pháp lý, tạo động lực thúc đẩy các HTX
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển.
III. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở một số nớc trên
thế giới.
1. Kinh nghiêm phát triển HTX nông nghiệp ở Mỹ:
Mỹ là một trong những nớc giàu kinh nghiệm về HTX. Ngay từ những
năm 20, theo quy định của các bang thì các HTX có thể do các chủ trại thành
lập để cùng hoạt động buôn bán hoặc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của chủ
trại. Về cơ bản, các HTX nông nghiệp của các chủ trại đợc phân làm ba loại:
HTX tiêu thụ, HTX cung ứng và HTX chuyên đảm bảo các dịch vụ sản xuất.
Trong các HTX tiêu thụ, trên 50% giá trị chu chuyển hàng hoá là do việc
bán các sản phẩm nông nghiệp (năm 1987 chiếm 67% toàn bộ chu chuyển

hàng hoá của các HTX nông nghiệp).
Các HTX cung ứng làm nhiệm vụ cung ứng hạt giống, phân bón, nhiên
liệu, vật liệu xây dựng và các hàng hoá cho các chủ nông trại (chiếm khoảng
31% chu chuyển hàng hoá).
Một phần t số HTX phục vụ cho các quá trình sản xuất nông nghiệp nh:
tín dụng, xây dựng và phục vụ hệ thống điện khí hoá, điện thoại hoá ở vùng
nông thôn, sử dụng và phối hợp các hệ thống thuỷ lợi của Nhà nớc, bảo hiểm
về hoả hoạn, cung ứng t liệu sản xuất cho các nông trại, bảo quản đóng gói và
chế biến nông sản Mặc dù đã có chuyên môn hoá giữa các HTX nhng phần
lớn các HTX đều kết hợp các loại hoạt động khác nhau để nâng cao hiệu quả.
Ví dụ: HTX vừa mua bán ngũ cốc, lại cung ứng cả vật t và t liệu sản xuất cho
các nông trại
Nhiều HTX đợc chuyên môn hoá theo ngành nh: ngũ cốc, sữa, rau quả,
bông Số HTX sản xuất ngũ cốc rất lớn. Năm 1985 có tới 1652 HTX cấp liên
bang chuyên mua bán, dự trữ, chế biến ngũ cốc và đậu nành. Bên cạnh đó còn
có một số lớn HTX ngũ cốc địa phơng. Hiện nay 80% số HTX địa phơng là
những ngời có cổ phần trong các HTX khu vực hoặc các hội liên hiệp HTX.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sự phát triển HTX cho đến nay đã hình thành 4 cấp: HTX cấp cơ sở của
các chủ trại, HTX cấp khu vực, HTX cấp liên khu vực và HTX cấp toàn quốc.
Các HTX liên kết với nhau thông qua các liên hiệp, các liên đoàn HTX với sự
hỗ trợ của Nhà nớc cấp bang và cấp liên bang. Hiện nay, các liên hiệp HTX th-
ơng nghiệp đang hoạt động trong 40 bang với những nhiệm vụ cơ bản là:
Thông tin cho các HTX; đào tạo các xã viên HTX, trong đó có các nhân viên
quản lý; t vấn và pháp luật; nghiên cứu nhu cầu của các HTX khi ra quyết
định ở cấp bang Nói chung các hội liên hiệp này định hớng hoạt động theo
nhu cầu của các xã viên HTX.
ở Mỹ, Nhà nớc đóng vai trò to lớn trong việc phát triển nông nghiệp nói

chung và HTX nói riêng. Hơn 139 năm trớc, năm 1862, Tổng thống Lin Côn
đã ký "Luật ruộng đất", một đạo luật có sức hút dân di c đến khai khẩn ở
những vùng đất mới (mỗi công dân là chủ gia đình, hoặc cá nhân đủ 21 tuổi
trở lên đến nơi mới đợc Nhà nớc cấp cho 65 ha đất, với điều kiện ngời đó phải
làm nhà và ở trên mảnh đất đợc cấp và phải canh tác không dới 5 năm). Đạo
luật Copoprwalstal ban hành năm 1922 giữ vai trò quan trọng nhất trong các
giai đoạn đầu của sự phát triển HTX. Theo đạo luật này, các chủ trại và HTX
đợc năm ngoài phạm vi tác động của các luật chống các tờ rớt, tạo ra khả năng
xây dựng các HTX ngành.
2. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở Cộng hoà Liên bang Đức:
Cộng hoà Liên bang Đức là một trong những nớc có lịch sử ra đời và phát
triển HTX lâu đời. HTX ở Cộng hoà Liên bang Đức phát triển hầu hết các
ngành nghề với những hình thức tổ chức đa dạng phong phú. Nhng tập trung ở
2 loại mô hình cơ bản là: HTX dịch vụ và HTX sản xuất, trong đó HTX dịch
vụ là chủ yếu. ở phía Tây nớc Đức chủ yếu tồn tại hình thức HTX dịch vụ,
hầu nh không có HTX sản xuất tập trung; còn ở phía Đông Đức hình thức
HTX sản xuất tập trung vẫn còn phổ biến nhng đã đợc chuyển đổi.
Có thể nêu một số mô hình HTX dịch vụ là:
- HTX cung tiêu BAEKO là HTX dịch vụ cung ứng nguyên vật liệu, hàng
hoá, kỹ thuật và dịch vụ tiêu thụ cho các lò bánh mỳ t nhân là xã viên HTX.
Đây là HTX dịch vụ thuộc khối tiêu thủ công nghiệp.
- HTX cung tiêu BAG, nhiệm vụ chủ yếu của HTX là cung ứng dịch vụ
đầu vào và dịch vụ kỹ thuật cho các hộ xã viên trồng củ cải, ngũ cốc, khoai
tây
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- HTX sản xuất rợu vang Heilbronn - Erlenbarh Weinshorg - Nhiệm vụ
chủ yếu là chế biến sản phẩm nho do các hộ nông dân sản xuất ra thành rợu và
tiêu thụ. Đây là loại hình HTX dịch vụ đầu ra và chế biến nông nghiệp.

Xã viên HTX có thể là thể nhân hoặc pháp nhân. Xã viên và ngời lao
động trong các HTX đợc phân biệt rõ ràng. Ngời góp cổ phần theo quy định là
xã viên. Ngời ký hợp đồng lao động cho HTX là công nhân. Nếu xã viên là
ngời lao động cho HTX thì ngoài góp cổ phần có ký hợp đồng lao động với
HTX nh một công nhân. Xã viên không nhất thiết đồng thời là công nhân làm
việc trong HTX.
Vấn đề phân chia lợi nhuận cũng đợc xử lý khác nhau tuỳ thuộc loại hình
HTX. Có HTX không chia lãi cổ phần nh HTX dịch vụ chế biến rợu nho
Heilbronn, vì HTX lấy tổng số tiền thu đợc từ bán rợu trừ đi tổng chi phí rồi
chia trả cho xã viên theo số lợng và chất lợng nho mà xã viên nộp vào nhà
máy. Các HTX cung tiêu thờng chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX
(đợc giảm giá 5 - 10%), xã viên mua hàng nhiều đợc lợi nhiều. Cũng có HTX
trả lãi cổ phần nhng mức độ trả lãi rất hạn chế (ví dụ các Ngân hàng nhân dân
trả lãi cổ phần chỉ 8%/năm)
Về sở hữu trong HTX:
Trong HTX tồn tại 2 loại sở hữu là sở hữu của xã viên và sở hữu của tập
thể. Phần sở hữu của xã viên là vốn góp. Phần sở hữu tập thể là tích luỹ từ đầu
t và tái đầu t. Phần sở hữu của tập thể thờng lớn hơn nhiều so với phần sở hữu
của xã viên. Vốn thuộc sở hữu HTX không chia cho xã viên khi ra HTX nhằm
khuyến khích phát triển HTX và khuyến khích xã viên ở lại HTX. Khi ra HTX
xã viên đợc nhận lại phần vốn góp nhng không đợc nhận lại ngay toàn bộ mà
phải sau một thời gian nhất định (do điều lệ quy định) nhằm ổn định vốn sản
xuất kinh doanh của HTX.
Về quan hệ giữa HTX và chính quyền.
Những HTX hoạt động có hiệu quả đều là đơn vị có tính độc lập tự chủ,
chính quyền địa phơng hầu nh không can thiệp vào công việc kinh doanh của
HTX và HTX cũng không phải đóng góp khoản tài chính bắt buộc nào với
chính quyền địa phơng để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội ngoài
khoản thuế phải đóng góp cho Nhà nớc.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B

14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
3. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở Nhật Bản:
Trong thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ II, cho đến năm 1946 ở nông
thôn Nhật Bản đã có các tổ chức hiệp hội nông nghiệp bao gồm các hộ nông
dân, nhng thực chất đây là các tổ chức do chính quyền lập ra nhằm phục vụ
cho nhu cầu chiến tranh.
Sau chiến tranh chính quyền đã tiến hành cải cách ruộng đất, mua lại
ruộng đất của địa chủ và bán lại cho những hộ nông dân thiếu ruộng đất trả
tiền dần, hình thành các nông trại gia đình tự canh tác trên mảnh ruộng của
mình. Đến nay, trên 99% trang trại gia đình ở Nhật Bản là thành viên của các
HTX trong nông nghiệp.
Đến năm 1947 luật HTX nông nghiệp đợc ban hành nhằm thúc đẩy việc
phát triển các hoạt động kinh tế hợp tác giữa các hộ nông dân để phát huy mọi
lực lợng sản xuất trong nông nghiệp, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của nông
dân và trên cơ sở phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Năm 1967, chính phủ Nhật Bản lại ban hành chính sách cơ bản về HTX
để phát triển nông nghiệp. Thực hiện chính sách này mạng lới HTX trong
nông nghiệp đợc tập hợp lại thành một hệ thống HTX nông nghiệp toàn Nhật
Bản với hai loại hình HTX nông nghiệp đa ngành (tổng hợp) và HTX nông
nghiệp chuyên ngành.
HTX nông nghiệp tổng hợp và HTX nông nghiệp chuyên ngành có chức
năng và nhiệm vụ giống nhau. Về chức năng, HTX nông nghiệp không can
thiệp công việc và kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng nông trại gia đình,
không chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch quản lý tập trung của HTX không sử
dụng vốn, lao động vật t, xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản
phẩm. Chủ động đề xuất và tiếp nhận sữ hỗ trợ khi có nhu cầu cần thiết.
Nhiệm vụ hoạt động chủ yếu của HTX nông nghiệp (chuyên ngành và
tổng hợp) là thực hiện các dịch vụ kinh tế kỹ thuật, tác động tới dịch vụ đầu
vào và đầu ra trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của hộ xã viên bao gồm

các hoạt động sau:
- Mua bán và tiêu thụ các nông sản do nông trại sản xuất ra.
- Cung ứng vật t kỹ thuật cho nông dân với giá rẻ hơn bên ngoài.
- Cung ứng cho nông dân các mặt hàng thiết yếu về sinh hoạt và sản xuất
nh: lơng thực, thực phẩm, hàng may mặc, đồ gỗ vật liệu xây dựng, hàng công
nghiệp, xe máy, ô tô
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Độc quyền làm chức năng tín dụng nông nghiệp và bảo hiểm thông qua
các chi nhánh ngân hàng HTX nông nghiệp và liên đoàn bảo hiểm nông
nghiệp.
- Nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật nông nghiệp phục vụ nông trại gia đình,
tổ chức các lớp bồi dỡng kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý cho các chủ trang trại.
- Đại diện cho các nông trại tham gia ý kiến với Nhà nớc về các vấn đề
liên quan đến sản xuất, tiêu thụ nông sản, đến giá cả vật t nông sản, đến quyền
lợi của nông dân.
HTX nông nghiệp tổng hợp và chuyên ngành ở Nhật Bản đợc tổ chức
theo ba cấp: cấp cơ sở (làng, xã), cấp tỉnh, cấp trung ơng.
* Cấp cơ sở: có HTX nông nghiệp cơ sở ở xã, thị trấn.
HTX nông nghiệp cơ sở là một tổ chức kinh tế hợp tác của các hộ nông
dân trang trại gia đình tự tổ chức ra trên một địa bàn lãnh thổ, một địa điểm
dân c cụ thể theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ. Là tổ chức đầu mối có quan
hệ trực tiếp với từng hộ nông dân trang trại gia đình là xã viên và mắt xích
quan trọng nhất trong mạng lới tổ chức HTX nông nghiệp trong cả nớc, trong
đó HTX cơ sở có mối quan hệ trực tiếp với liên hiệp HTX cấp tỉnh. Nhiệm vụ
của HTX cơ sở là hoạt động kinh doanh phục vụ các nông trại gia đình xã
viên, hỗ trợ nông trại gia đình giải quyết những vấn đề đầu vào (cung cấp vốn,
vật t ) và đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) của sản xuất.
* Cấp tỉnh: có liên hiệp HTX nông nghiệp cấp tỉnh, thành phố.

Đây là tổ chức trung gian có mối quan hệ trực tiếp với các HTX cơ sở
làng xã và quan hệ với liên hiệp HTX toàn quốc, có chức năng hỗ trợ và quản
lý các HTX nông nghiệp cơ sở. Nhiệm vụ của liên hiệp HTX nông nghiệp cấp
tỉnh, thành phố là tổ chức điều phối các hoạt động kinh doanh giúp các HTX
cơ sở, dịch vụ hớng dẫn việc tổ chức quản lý hoạt động của HTX nông nghiệp
cơ sở, đại diện cho các HTX nông nghiệp trong tỉnh quan hệ với chính quyền
địa phơng.
* Cấp trung ơng:
Có liên hiệp HTX nông nghiệp quốc gia làm chức năng quản lý chỉ đạo
phối hợp các hoạt động dịch vụ cung ứng vật t kỹ thuật, mua bán, xuất nhập
khẩu nông sản trong phạm vi cả nớc, làm nhiệm vụ đại diện cho HTX nông
nghiệp cơ sở và liên đoàn HTX nông nghiệp cấp tỉnh trong cả nớc.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
4. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở Thái Lan.
HTX là một hình thức khá phát triển ở Thái Lan. HTX ra đời đầu tiên
cách đây hơn 85 năm, đó là HTX hữu hạn Watchan thành lập ngày 26/2/1916
với 16 thành viên. Mục đích hoạt động của các HTX này là nhằm giúp đỡ hộ
nông dân trang trải những món nợ đối với bọn cho vay nặng lãi và bảo quyền
canh tác trên mảnh đất cho thuê. Với sự giúp đỡ của Nhà nớc 2 năm sau đó có
hơn 60 HTX nông nghiệp đợc thành lập, đến đầu những năm 1990 có 3009
HTX với 3,196 triệu hộ xã viên và đến năm 1993 số HTX đã tăng đến 3435
HTX và số hộ xã viên là 5,19 triệu hộ xã viên. Ngày nay, cùng với sự phát
triển nền kinh tế của đất nớc, ở Thái Lan các tổ chức HTX đã phát triển sâu
rộng trong cả nớc và ngày càng vững mạnh. Hiện tại, Thái Lan có 6 loại HTX
đó là: HTX nông nghiệp, HTX khai khẩn đất đai, HTX ng nghiệp, HTX tín
dụng và tiết kiệm, HTX tiêu dùng, HTX dịch vụ. Trong đó, HTX nông nghiệp
có 1797 HTX chiếm 52,1% trong chiếm vai trò quan trọng nhất và chủ đạo
trong phong trào HTX ở Thái Lan. Hiện nay, HTX nông nghiệp đa ngành có

chức năng làm dịch vụ đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất nông nghiệp
của hộ nông dân xã viên, trong đó kinh doanh thóc gạo lớn nhất của HTX
nông nghiệp. Hệ thống HTX nông nghiệp ở Thái Lan đợc phân thành ba cấp
bao gồm: HTX cơ sở (xã, huyện), liên hiệp HTX tỉnh và liên đoàn HTX quốc
gia.
HTX nông nghiệp cơ sở là loại hình HTX đa ngành có qui mô bình quân
800 hộ nông dân xã viên, trên địa bàn huyện đợc chia thành nhóm theo làng
xã. Theo luật HTX, Đại hội xã viên hợp tác xã cơ sở là cơ quan có quyền lực
cao nhất họp và bầu ra ban chủ nhiệm HTX, ban này chỉ định một chủ nhiệm
HTX và bộ máy bao gồm các ban th ký, ban kinh doanh, ban tài chính, kế
toán để điều hành hoạt động của HTX.
Với chức năng hỗ trợ các hoạt động của HTX cơ sở, liên hiệp HTX nông
nghiệp cấp tỉnh đợc thành lập từ ba HTX nông nghiệp cơ sở trở lên, chủ yếu
phục vụ công việc chế biến lúa gạo.
Các liên hiệp HTX nông nghiệp cấp tỉnh tổ chức ra liên đoàn HTX nông
nghiệp cấp quốc gia. Chức năng chủ yếu của liên đoàn HTX nông nghiệp cấp
quốc gia là hỗ trợ các hoạt động kinh doanh của các HTX cơ sở bao gồm từ
khâu xuất nhập khẩu vật t kỹ thuật, xuất nhập khẩu nông sản, chế biến, bảo
quản nông sản.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
HTX nông nghiệp ở Thái Lan đợc hình thành do nông dân cá thể tự
nguyện liên kết với nhau và hoạt động của nó rất đa dạng bao gồm những lĩnh
vực sau:
- Cho xã viên vay tín dụng
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của xã viên
- Thu mua nông sản cho xã viên để kinh doanh
- Cung ứng vật t máy móc nông nghiệp, hạt giống cho xã viên.
Ngoài ra ở Thái Lan có các hình thức HTX khác nh: HTX tiêu dùng,

HTX tín dụng, HTX dịch vụ cũng khá phát triển mạnh mẽ. Mục đích hoạt
động chủ yếu của các loại HTX này là kinh doanh có lãi, giúp đỡ xã viên
trong điều kiện khó khăn và đáp ứng mọi dịch vụ mà xã viên yêu cầu.
Tất cả các loại HTX ở Thái Lan đều nằm trong, là thành viên của hiệp hội
các HTX ở Thái Lan. Đây là cơ quan đứng đầu của toàn bộ phong trào HTX ở
Thái Lan. Nhiệm vụ chính của các hiệp hội các HTX ở Thái Lan là thúc đẩy
và phát triển các hoạt động chung của các tổ chức, các thành viên, giữ vai trò
cầu nối giữa phong trào HTX với Nhà nớc, giữa các liên hiệp HTX trong hiệp
hội với nhau, thực hiện các mối quan hệ quốc tế của hiệp hội với liên minh
HTX quốc tế và các tổ chức nớc ngoài khác.
5. Một số nhận xét và bài học rút ra từ HTX nông nghiệp ở một số nớc
trên thế giới.
- Các HTX nông nghiệp chỉ thực hiện chức năng chủ yếu của mình là làm
dịch vụ cho sản xuất của các hộ gia đình tạo điều kiện cho các hộ gia đình
nông dân sản xuất tốt nhất.
- Mục đích chủ yếu của HTX là phục vụ sản xuất nông nghiệp của các hộ
gia đình xã viên chứ không phải kinh doanh kiếm lãi thuần tuý.
- Tính tự nguyện trong HTX nông nghiệp là rất cao. Ngời nông dân hoàn
toàn tự nguyện khi quyết định gia nhập hoặc xin ra HTX nông nghiệp.
- Phát triển đa dạng các hình thức hợp tác từ hợp tác đơn giản trong khâu
chuyên ngành đến những HTX đa chức năng (HTX dịch vụ, kinh doanh tổng
hợp).
- Một xã viên có thể tham gia nhiều HTX.
- Có sự phân biệt giữa ngời xã viên và ngời lao động trong HTX nông
nghiệp. Xã viên là ngời góp cổ phần vào HTX nông nghiệp để hởng dịch vụ
của HTX nông nghiệp, còn lao động trong HTX nông nghiệp kể cả lao động
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
làm công tác quản lý trong HTX nông nghiệp do ban quản trị HTX nông

nghiệp căn cứ vào đòi hỏi từng dịch vụ để bố trí phân công lao động vào
những công việc phù hợp và có hiệu quả nhất.
- HTX nông nghiệp là loại hình tổ chức có tác dụng và lôi kéo đại đa số
các hộ nông dân ở nông thôn nhng trớc hết là đối với nông dân nghèo. Vì thế
ở một số nơi có một ít hộ nông dân giàu tách khỏi HTX nông nghiệp để đứng
ra sản xuất, kinh doanh riêng.
- Để tổ chức HTX nông nghiệp thành công, thực sự phát huy hiệu quả
đích thực của mình, có một số nhân tố quan trọng sau đây:
+ Vai trò chỉ đạo, hỗ trợ của Nhà nớc.
+ Phải nâng cao nhận thức và hiểu biết của mọi ngời về HTX nông
nghiệp.
+ Tăng hiệu quả và mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX.
+ Thực hiện chế độ tài chính công khai, tăng cờng công tác kiểm toán,
tạo niềm tin và đoàn kết trong xã viên, tạo thành động lực và sức sống trong
HTX.
Với những kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở một số nớc, chúng
ta có thể vận dụng từng bớc một cách sáng tạo và phù hợp với điều kiện của n-
ớc ta, phù hợp với điều kiện ở các địa phơng.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở
HTX nông nghiệp sau chuyển đổi luật HTX
trên địa bàn tỉnh Hà Tây
I. Những đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh hà tây ảnh
hởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX nông nghiệp.
1. Điều kiện tự nhiên.
a- Vị trí địa lý:
Hà Tây là tỉnh đồng bằng sông Hồng nằm sát Hà nội về phía Tây nam với 4

cửa ngõ vào Thủ đô qua các quốc lộ 1,2,3,6 và đờng cao tốc Láng-Hoà
Lạc.Tỉnh Hà Tây gồm 14 huyện, thị xã ; trong đó có hai thị xã là Hà Đông và
Sơn Tây. Phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ,Vĩnh Phúc; phía Nam giáp tỉnh Ninh
Bình; phía Đông giáp Thủ đô Hà Nội; phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
Với vị trí địa lý trên đây, tỉnh Hà Tây có điều kiện mở rộng giao lu, quan
hệ thị trờng trong và ngoài nớc.Nhất là có vị trí kề cận với Thủ đô Hà Nội, là
trung tâm chính trị-kinh tế-văn hoá của cả nớc, tạo điều kiện tốt để tiếp thu
tiến bộ khoa học-kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, thủ công
mỹ nghệ và là nơi thu hút lao động của tỉnh.
b- Khí hậu:
Hà Tây nằm trong nền khí hậu chung của vùng đồng bằng Bắc bộ là khí
hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và có mùa đông lạnh. Với đặc điểm địa mạo
Hà tây đợc chia làm 2 vùng rõ rệt:
+ Vùng đồng bằng: Có độ cao trung bình 5-7m,chịu ảnh hởng của gió
biển,khí hậu nóng ẩm,nhiệt độ trung bình năm 23.8
0
C, lợng ma trung bình
năm 1700-1800mm.
+Vùng gò đồi: Độ cao trung bình 15-50m,khí hậu lục địa chịu ảnh hởng
của gió Lào, nhiệt độ trung bình năm 23,5
0
C, lợng ma trung bình 2300-
2400mm.
với đặc điểm nh vậy cho phép Hà Tây phát triển một nền nông nghiệp đa
dạng.
c. Đất đai:
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Diện tích đất đai toàn tỉnh 219161 ha, trong đó đất nông nghiệp 123399

ha (chiếm 56.3% diện tích đất tự nhiên). Hà Tây có rất nhiều loại đất:
+ Vùng đồng bằng có các loại đất nh : Đất phù sa đợc bồi (Pb), đất phù
sa không đợc bồi (P), đất phù sa Gley (Pg), đất phù sa có tầng loang lở đỏ
vàng (Ps), đất phù sa úng nớc (Pj), đất lầy thụt (J) và đất than bùn (T).
+ Vùng đồi núi có các loại đất nh : Đất nâu vàng phát triển từ đất phù sa
cổ (Fp), đất đỏ vàng phát triển từ đá phiến sét (Fs), đất nâu đỏ và đất màu đỏ
vàng từ đá Macma bazơ Với quỹ đất và tình hình đất đai nh trên, Hà Tây đã
sử dụng nh sau:
Biểu 1:Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Hà Tây
Hạng mục
1998 1999 2000 2001
Ha % Ha % Ha % Ha %
Tổng diện tích 219296 100 219296 100 219160 100 219161 100
1.Đất nông nghiệp 117216 53.45 117135 53.42 118139 53.9 123399 56.3
2.Đất nuôi thuỷ sản 5268 2.4 5145 2.35 5260 2.4 5270 2.4
3.Đất lâm nghiệp 15332 6.99 15206 6.93 16689 7.61 16692 7.62
4.Đất chuyên dùng 39404 17.97 39849 18.17 39489 18.02 39573 18.06
5.Đất ở 12774 5.83 12855 5.86 12584 5.74 12601 5.75
6.Đất cha sử dụng 29302 13.36 29106 13.27 26999 12.33 21626 9.87
Nguồn: Sở Địa chính Hà Tây.
Qua biểu trên ta thấy, tổng diện tích tự nhiên giảm đi 135 ha do quy
hoạch nên tỉnh Hà Tây phải chuyển cho địa phơng khác.Diện tích đất nông
nghiệp đợc sử dụng tăng lên đáng kể, từ 117216 ha năm 1998 đến 123399 ha
năm 2001 tăng 6183 ha (5.27%), đồng thời đất cha sử dụng giảm 7676 ha
(26.19%), các loại đất khác tăng giảm không đáng kể.
2. Cơ sở hạ tầng:
a- Giao thông vận tải: Hà Tây có các mạng đờng sau:
+ Mạng đờng sắt: Đờng sắt do trung ơng quản lý qua địa phận tỉnh 42.5
km với 4 ga là Thờng Tín, Chợ Tía, Đỗ Xá và Phú Xuyên vừa là ga hàng hoá
vừa là ga hành khách.

- Tuyến vành đai Thủ đô qua cầu Thăng Long khổ đờng 1 m qua địa phận
tỉnh 13 km có ga Bala ở phía Tây Thị xã Hà Đông.
- Tuyến Hà nội-TP Hồ Chí Minh khổ đờng 1 m qua địa phận tỉnh 29.5
km.
+ Mạng đờng sông: Tổng chiều dài đờng sông khai thác vận tải đợc trên
địa bàn tỉnh là 199 km,trong đó:
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Sông Đà từ Sơn La, Lai Châu qua vùng hồ Hoà Bình đến ngã ba sông
Hồng dài 93.8 km qua địa phận tỉnh phía hữu ngạn 32 km.
- Sông Hồng từ Lào Cai,Yên Bái qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc dài 114 km
qua địa phận tỉnh phía hữu ngạn 127 km.
- Sông Đáy do địa phơng quản lý dài, trên sông có công trình đại thuỷ
nông đập Đáy nằm ở ngã ba sông Đáy-sông Hồng.
Ngoài ra, Hà Tây còn có các tuyến sông nội tỉnh nh sông Tích, sông
Nhuệ, sông Bùi chủ yếu phục vụ đắc lực cho tới tiêu đồng ruộng.
+ Mạng giao thông đờng bộ: Đến nay,mạng lới giao thông đờng bộ của
tỉnh đã phủ đều trên khắp toàn lãnh thổ. Hiện nay, tổng chiều dài là 4503.4
km, trong đó: Đờng quốc lộ do trung ơng quản lý dài 194.4 km, đờng tỉnh lộ
(24 tuyến) dài 274.6 km, đờng huyện 501 km, đờng đô thị là 25.1 km, đờng
liên xã 302 km và đơng liên thôn 3206.3 km. Tuy nhiên, đờng giao thông tỉnh
Hà Tây (nhất là đờng thôn xóm) có chất lợng cha cao, cha đáp ứng đợc nhu
cầu phát triển kinh tế. Hầu hết các tuyến đờng đều thiết kế cho xe có trọng tải
thấp, mặt đờng chỉ rộng từ 3.5-5.5 m, cấu kết mặt đờng hầu hết đều không có
móng (chỉ có lớp đá 8-12 cm), lớp mặt láng nhựa, đổ bê tông, đá dăm hoặc để
nguyên đất.Các đờng liên thôn, liên xã nhỏ hẹp, chỉ đủ cho một làn xe chạy và
vào mùa ma thờng lầy lội, khó đi.
b- Công trình thuỷ lợi:
Hiện nay,toàn tỉnh có 7 công trình đại thuỷ nông: Suối Hai, Đồng Mô,

Phù Sa, Đan Xoài, La Khê, Hồng Vân, sông Nhuệ và 2 vùng độc lập là Chơng
Mỹ và Mỹ Đức.
Toàn tỉnh có 12 hồ đập chứa nớc có dung tích từ 1-62 triệu m
3
, 4 cống lấy
nớc trực tiếp từ sông Hồng về vụ mùa, 529 trạm bơm điện tới tiêu nớc với
2333 máy các loại.
+ Kênh mơng: Tổng hệ thống kênh nớc dài 5548 km, trong đó: Kênh
chính dài 699 km, kênh cấp 2 dài 1374 km, nội đồng dài 3475 km.
+ Diện tích tới tiêu hàng năm (diện tích gieo trồng):
- Tới 218000 ha/năm,trong đó:Vụ xuân 85000 ha, vụ mùa 83000 ha và vụ
đông 50000 ha.
- Diện tích đợc tới (diện tích canh tác) là 86070 ha.Trong đó: Tới bằng
hồ, đập là 29200 ha, tới bằng bơm điện là 55270 ha, tới bằng tiểu thuỷ nông là
1600 ha.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
3. Dân số và lao động:
+ Dân số tỉnh Hà Tây tính đến 31/12/2001 là 2448482 ngời.Trong đó: ở
nông thôn là 2254506 ngời, chiếm 92%. Trên địa bàn tỉnh có 9 xã đồng bào
dân tộc với dân số khoảng 30000 ngời chủ yếu là ngời Mờng, Giao và bình
quân cứ 4 ngời thì có 1 ngời đi học ở cấp phổ thông.
+ Lao động trong độ tuổi có khoảng 1277300 ngời.Trong đó: 70% là lao
động trong nông nghiệp. Hàng năm tăng thêm từ 3.3-3.7 vạn lao động vào độ
tuổi lao động,vì vậy phải giải quyết vấn đề việc làm hàng năm cho khoảng 2-
2.4 vạn lao động mới.
+ Theo kết quả điều tra của Sở Lao động-Thơng binh-xã hội tỉnh thì đến
tháng 12/2000, số hộ có thu nhập từ 10 triệu đồng/năm trở lên chiếm khoảng
62%, số hộ có thu nhập trên 30 triệu đồng/năm chiếm khoảng 10-15% và có

khoảng 20 - 25% số hộ có thu nhập dới 10 triệu đồng .Toàn tỉnh chỉ còn
khoảng 2500 hộ đói nghèo, chiếm khoảng 5.4% tổng số hộ dân c trong toàn
tỉnh.
+Hiện nay, tổng số lao động làm nông nghiệp là 894110 ngời nhng chất l-
ợng lao động còn hạn chế. Nếu chia tổng số lao động theo trình độ văn hoá thì
có: 17882 ngời cha biết chữ (chiếm 2%), 135904 ngời cha tốt nghiệp cấp I
(chiếm 15.2%), 270915 ngời đã tốt nghiệp cấp I (chiếm 30.3%),314726 ngời
đã tốt nghiệp cấp II (chiếm 35.2%), số còn lại đã tốt nghiệp cấp III là 154683
ngời (chiếm 17.3%). Nếu chia tổng số lao động theo trình độ chuyên môn, kỹ
thuật thì: Số ngời cha đào tạo chuyên môn,kỹ thuật là 815428 ngời (chiếm
91.2%), 8941 ngời đã qua đào tạo sơ cấp (chiếm 1%), số ngời đã qua trung
học chuyên nghiệp là 50069 ngời (chiếm 5.6%), số còn lại 19672 ngời ( chiếm
2.2%) đã qua đào tạo từ Cao đẳng trở lên. Nh vậy, tỷ lệ lao động của tỉnh đã
qua đào tạo chuyên môn, kỹ thuật còn thấp ( dới 10% trong tổng số lao động).
Trong những năm tới vấn đề đào tạo chất lợng lao động cần đợc tỉnh quan tâm
hơn nữa.
4. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Hà Tây:
+ Tổng giá trị sản phẩm: Trong thời gian vừa qua,với cơ chế quản lý
thích hợp, kinh tế của tỉnh Hà Tây đã có những bớc phát triển đáng kể.Tốc độ
phát triển kinh tế (Tính theo giá trị so sánh) tăng bình quân 7.65%/năm trong
giai đoạn 1995-2001.
Biểu 2: GTSX và GTSX bình quân đầu ngời tỉnh Hà Tây.
Năm
Giá trị thực tế
(tỷ đồng)
Giá trị so sánh
(tỷ đồng)
GTSX /ngời/năm
(giá hiện hành:1000
đ

)
1995 4664.5 3837.5 1835
1996 4977.2 4132.6 2036
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
1997 5301.9 4457.9 2237
1998 6095.7 4778.4 2548
1999 6755.0 5098.6 2805
2000 7235.9 5461.2 3012
2001 7807.5 5892.6 3118
Nguồn:Cục Thống kê Hà Tây.
Năm 2001,tổng giá trị sản xuất (GTSX) tăng so với năm 2000 là 7.9%.
Trong đó, ngành công nghiệp, xây dựng tăng 10.5%, ngành dịch vụ tăng
8.7%, ngành nông nghiệp tăng 4.6%. Những năm qua, cơ cấu kinh tế dịch
chuyển theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng từ 25.5% năm 1995 lên
30.1% năm 2001, dịch vụ tăng từ 25.5% năm 1995 lên 27.8% năm 2001.Giảm
dần tỷ trọng nông nghiệp xuống còn 42% năm 2001 (năm 1995 là 49%). Nhìn
chung kinh tế của tỉnh Hà Tây chủ yếu vẫn là nông nghiệp.
Biểu 3: Giá trị sản xuất nông nghiệp và cơ cấu ngành nông nghiệp.
(Giá so sánh năm 1994, đơn vị:tỷ đồng).
Hạng mục 1998 1999 2000 2001
Toàn ngành 2995.30 3241.70 3369.80 3524.80
1.Nông nghiệp 2861.80 3102.00 3226.10 3364.50
%cơ cấu 95.54 95.69 95.74 95.45
a-Trồng trọt 1982.40 2106.30 2168.30 2207.20
% cơ cấu trong NN 69.3 67.9 67.2 65.6
b-Chăn nuôi 879.4 995.7 1007.8 1157.30
% cơ cấu trong NN 30.7 32.1 32.8 34.4
2.Lâm nghiệp 38.60 38.10 38.10 39.20

% cơ cấu 1.29 1.16 1.13 1.11
3.Thuỷ sản 94.90 101.60 105.60 121.10
% cơ cấu 3.17 3.15 3.13 3.44
Nguồn: Cục Thống kê Hà Tây.
Qua biểu trên ta thấy rằng, giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp liên
tục tăng qua các năm, từ năm 1998 2001 tăng 529.5 tỷ đồng ( tăng 17.7%).
So với toàn ngành, qua các năm ngành nông nghiệp và thuỷ sản tăng lên cả giá
trị và tỷ trọng, riêng ngành lâm nghiệp thì lại giảm đi ( từ năm 1998 2001
giảm 0.6 tỷ đồng. Đối với ngành nông nghiệp đã có sự chuyển biến rõ rệt từ
ngành trồng trọt sang ngành chăn nuôi, nếu nh năm 1998, tỷ trọng ngành
trồng trọt là 69.3%, ngành chăn nuôi là 30.7% thì năm 2001 tỷ lệ này tơng
ứng là 65.6% và 34.4%.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn
5. Đánh giá chung
- Về thuận lợi
+ Hà Tây có những thuận lợi về thời tiết,khí hậu,đất đai và các nguồn lực
để thực hiện đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, luân canh đợc nhiều vụ trong
năm. Phát triển các loại cây lơng thực, thực phẩm, đặc biệt là cây công nghiệp
có giá trị kinh tế cao.Để đa nông nghiệp lên sản xuất hàng hoá thì ngoài
những thuận lợi đã nêu ở trên, việc hỗ trợ các khâu dịch vụ của HTX nông
nghiệp là quan trọng ở cả trớc,trong và sau quá trình sản xuất nông nghiệp,
nên đòi hỏi chất lợng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX nông nghiệp phải
đợc nâng cao.
+ Qua một thời gian dài đầu t và xây dựng cơ sở hạ tầng, Hà Tây đã có
một cơ sở hạ tầng tơng đối đồng bộ và vững chắc, góp phần thúc đẩy phát
triển nông nghiệp nông thôn. Nó sẽ tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hoá,
dịch vụ, kiến thức khoa học-kỹ thuật sẽ tác động tới hộ nông dân và lúc đó
họ sẽ yên tâm đầu t cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Lúc này, yêu cầu đặt

ra cho HTX nông nghiệp là phải mở rộng các khâu dịch vụ, phục vụ kinh tế hộ
xã viên với chất lợng tốt, giá phí hợp lý.
+ Những năm qua, kinh tế Hà Tây đã có bớc tăng trởng khá,đời sống
nhân dân đợc cải thiện. Đặc biệt đối với ngời nông dân đã phần nào yên tâm
và tin tởng vào đờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta nói chung,
sự chỉ đạo, điều hành sản xuất nông nghiệp và cung ứng dịch vụ ở HTX nông
nghiệp nói riêng.Từ đó, đội ngũ cán bộ của HTX nông nghiệp không ngừng
phải đợc nâng cao trình độ, kiến thức, phẩm chất để xứng đáng với niềm tin
của hộ xã viên, để HTX nông nghiệp ngày càng hoàn thiện và phát triển.
- Bên cạnh những thuận lợi, tích cực đã nêu ở trên, Hà Tây cũng gặp khó
khăn cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn:
+ Sự tác động của điều kiện tự nhiên nh: ma, gió, khô hạn kéo dài gây
sâu bệnh làm hạn chế năng suất, sản lợng cây trồng, vật nuôi. ảnh hởng đến
thu nhập xã viên, kéo theo nguồn thu của HTX nông nghiệp không đảm bảo.
+ Nhìn chung, Hà Tây là tỉnh nghèo,kinh tế hộ nông dân chủ yếu là thuần
nông- ảnh hởng không nhỏ tới việc huy động vốn và góp vốn cổ phần của
HTX nông nghiệp. Do đó, hoạt động kinh doanh dịch vụ ở HTX nông nghiệp
còn gặp nhiều khó khăn.
Nguyễn Văn Đăng - Lớp Nông nghiệp 40B
25

×