Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh ernst young việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 104 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỔ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM....................................................................2
1.1. Khái quát về khoản mục phải trả nhà cung cấp có ảnh hưởng đến kiểm
tốn báo cáo tài chính..................................................................................................2
1.1.1. Khái niệm, phân loại khoản mục phải trả nhà cung cấp 2
1.1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục phải trả nhà cung cấp

3

1.1.2.1 Nguyên tắc hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp...............................3
1.1.2.2. Chứng từ sử dụng hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp....................4
1.1.2.3. Tài khoản sử dụng để phản ánh khoản mục phải trả nhà cung cấp...............4
1.1.2.4 Hệ thống sổ sách hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp......................4
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm tốn
báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam..............................5
1.2.1. Một số sai phạm thường gặp với khoản mục phải trả nhà cung cấp

5

1.2.2. Kiểm soát nội bộ với khoản mục phải trả nhà cung cấp 6
1.2.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm tốn báo
cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

7


1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm tốn
báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam..............................9
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp và nhận diện rủi
ro

9
1.3.1.1. Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm tốn, thiết lập nhóm kiểm tốn, tìm
hiểu sự phức tạp của mơi trường cơng nghệ thơng tin....................................9
1.3.1.2. Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng..................................11
1.3.1.3. Xác định mức trọng yếu cho tồn bộ báo cáo tài chính, cho từng tài
khoản và mức chênh lệch kiểm tốn có thể chấp nhận được........................11


Chuyên đề thực tập
1.3.2. Thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro

12

1.3.2.1. Tìm hiểu dịng ln chuyển của nghiệp vụ làm phát sinh khoản mục
phải trả nhà cung cấp....................................................................................12
1.3.2.2. Đánh giá rủi ro kết hợp...............................................................................13
1.3.2.3 Thiết kế thử nghiệm kiểm soát.....................................................................13
1.3.2.4. Thiết kế thử nghiệm cơ bản........................................................................14
1.3.3. Thực hiện kiểm toán 14
1.3.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.................................................................14
1.3.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản.....................................................................14
1.3.4. Kết luận và lập báo cáo kiểm toán 17
PHẦN II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN VÀO
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH ERNST & YOUNG

VIỆT NAM THỰC HIỆN.........................................................................................19
2.1 Tổng quan về hai khách hàng kiểm toán ABC và XYZ của Công ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam.............................................................................19
2.1.1 Công ty ABC 19
2.1.2 Cơng ty XYZ 20
2.2 Kiểm tốn khoản mục phải trả nhà nhà cung cấp trong quy trình kiểm
tốn báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam tại Công
ty ABC........................................................................................................................ 20
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn và nhận diện rủi ro

20

2.2.1.1 Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm tốn, thiết lập nhóm kiểm tốn, tìm
hiểu sự phức tạp của mơi trường cơng nghệ thơng tin..................................20
2.2.1.2 Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng...................................22
2.2.1.3 Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, cho từng tài
khoản và mức chênh lệch kiểm tốn có thể chấp nhận được........................25
2.2.2 Giai đoạn thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro

26

2.2.2.1 Tìm hiểu dịng ln chuyển của nghiệp vụ làm phát sinh khoản phải trả
ở Công ty ABC.............................................................................................26
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro kết hợp................................................................................30


Chuyên đề thực tập
2.2.2.3 Thiết kế thử nghiệm kiểm soát.....................................................................30
2.2.2.4 Thiết kế thử nghiệm cơ bản.........................................................................31
2.2.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán


33

2.2.3.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát..................................................................33
2.2.3.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản......................................................................36
2.2.4 Giai đoạn kết luận và lập báo cáo kiểm tốn

47

2.3 Quy trình kiểm tốn khoản mục phải nhà nhà cung cấp trong kiểm toán
báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam tại Công ty
XYZ............................................................................................................................. 49
2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn và nhận diện rủi ro

49

2.3.1.1 Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm tốn, thiết lập nhóm kiểm tốn, tìm
hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin..................................49
2.3.1.2 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng...................................50
2.3.1.3 Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, cho từng tài
khoản và mức chênh lệch kiểm tốn có thể chấp nhận được........................53
2.3.2 Giai đoạn thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro

53

2.3.2.1 Tìm hiểu dòng luân chuyển của nghiệp vụ làm phát sinh khoản phải trả
ở Công ty XYZ.............................................................................................53
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro kết hợp................................................................................58
2.2.2.3. Thiết kế thử nghiệm kiểm soát...................................................................59
2.3.2.4 Thiết kế thử nghiệm cơ bản.........................................................................61

2.3.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

63

2.3.3.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát..................................................................63
2.3.3.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản......................................................................65
2.3.4. Giai đoạn kết luận và lập báo cáo kiểm toán

74

2.4. Một số đánh giá về việc thực hiện kiểm tốn khoản mục phải trả nhà
cung cấp ở hai cơng ty ABC và XYZ do Công ty Ernst & Young Việt Nam
thực hiện..................................................................................................................... 74
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VIỆC VẬN
DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN VÀO KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH ERNST & YOUNG THỰC HIỆN.......................76


Chuyên đề thực tập
3.1 Nhận xét về thực trạng vận dụng quy trình kiểm tốn vào kiểm tốn
khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng
ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện........................................................76
3.1.1 Những ưu điểm về việc vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam thực hiện

76

3.1.2 Những tồn tại trong kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm

tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Ernst & Young thực hiện 79
3.2 Các giải pháp hồn thiện vận dụng quy trình kiểm tốn vào kiểm toán
khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng
ty TNHH Ernst & Young thực hiện.........................................................................81
3.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và nhận diện rủi ro
3.2.2 Trong giai đoạn thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro
3.2.3 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

81

82

83

3.2.4 Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán 84
KẾT LUẬN................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................86


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

KTV

Kiểm tốn viên


E&Y

Ernst & Young

HTKSNB

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

CNTT

Công nghệ thông tin

TSCĐ

Tài sản cố định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ

Việt Nam Đồng



Hợp đồng

TM & DV


Thương mại và Dịch vụ

NVL

Nguyên vật liệu

PTNCC

Phải trả nhà cung cấp


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC SƠ ĐỔ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng đánh giá rủi ro kết hợp ở Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam...................................................................................................13
Bảng 2.1: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng ABC..........................23
Bảng 2.2: Bảng đánh giá mức trọng yếu của cuộc kiểm tốn - Cơng ty ABC......26
Bảng 2.3: Giấy tờ làm việc - Tìm hiểu quy trình mua hàng và khoản mục
phải trả nhà cung cấp của khách hàng tại Công ty ABC......................27
Bảng 2.4: Quy trình dịng ln chuyển của nghiệp vụ mua hàng - thanh toán....28
Bảng 2.5: Thực hiện thủ tục từ đầu đến cuối với nghiệp vụ mua hàng của
Công ty ABC với nhà cung cấp DEF:.....................................................29
Bảng 2.6: Đánh giá rủi ro kết hợp - Công ty ABC.................................................30
Bảng 2.7: Thiết kế thử nghiệm cơ bản với khoản mục phải trả nhà cung cấp
– Cơng ty ABC.........................................................................................31
Bảng 2.8: Kết quả thử nghiệm kiểm sốt – Công ty ABC......................................34
Bảng 2.9: Đánh giác rủi ro liên quan đến hệ thống KSNB của Công ty ABC......35
Bảng 2.10 : Tổng hợp theo dõi sự biến động khoản mục phải trả nhà cung cấp
– Khách hàng ABC..................................................................................37

Bảng 2.11: Bảng đối chiếu sổ chi tiết và sổ cái của Công ty ABC..........................38
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp gửi thư xác nhận số dư phải trả nhà cung cấp............39
Bảng 2.13: Mẫu thư xác nhận số dư nhà cung cấp của công ty TNHH Kiểm
toán Enrst & Young Việt Nam................................................................40
Bảng 2.14 : Bảng tổng hợp tình hình hóa đơn chưa thanh tốn - Công ty ABC...41
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp xác minh các khoản thanh tốn sau niên độ kế
tốn- Cơng ty ABC...................................................................................42
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp kiểm tra hợp đồng đang dở dang của Công ty ABC
vào ngày 31/12/2010.................................................................................43
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp kiểm tra tính đúng kỳ trong cuộc kiểm tốn Công
ty ABC......................................................................................................45
Bảng 2.18: Bảng tổng hợp đánh giá lại tỷ giá nợ PTNCC - Công ty ABC............46
Bảng 2.19: Bảng tổng hợp chênh lệch kiểm tốn – Cơng ty ABC..........................47
Bảng 2.20: Biểu mẫu thư quản lý.............................................................................48
Bảng 2.21: Cơ cấu vốn tại Công ty XYZ..................................................................49


Chuyên đề thực tập
Bảng 2.22: Các mức trọng yếu trong cuộc kiểm tốn BCTC Cơng ty XYZ..........53
Bảng 2.23: Tìm hiểu dòng luân chuyển nghiệp vụ phải trả nhà cung cấp –
Cơng ty XYZ............................................................................................54
Bảng 2.24: Quy trình ln chuyển của nghiệp vụ mua hàng – thanh tốn của
Cơng ty XYZ............................................................................................55
Bảng 2.25: Thủ tục từ đầu đến cuối – khách hàng XYZ.........................................58
Bảng 2.26: Đánh giá rủi ro kết hợp - Công ty XYZ................................................59
Bảng 2.27: Bảng tổng hợp các chứng từ sử dụng và thẩm quyền ký duyệt –
Công ty XYZ............................................................................................60
Bảng 2.28: Thiêt kế thử nghiệm cơ bản với khoản mục phải trả nhà cung cấp
- Công ty XYZ..........................................................................................61
Bảng 2.29: Bảng tổng hợp kết quả thử nghiệm kiểm sốt với cuộc kiểm tốn

Cơng ty XYZ............................................................................................64
Bảng 2.30: Bảng tổng hợp của khoản mục PTNCC - Công ty XYZ......................65
Bảng 2.31: Bảng đối chiếu sổ chi tiết và sổ cái của Công ty XYZ vào ngày
31/3/2011...................................................................................................66
Bảng 2.32: Bảng tổng hợp theo dõi thư xác nhận với NCC - Công ty XYZ:.........69
Bảng 2.33: Bảng tổng hợp kết quả điều tra các khoản phải trả người bán bị
ghi nhận thiếu ở Công ty XYZ................................................................71
Bảng 2.34: Bảng tổng hợp kết quả kiểm tốn kiểm tra tính đúng kỳ trong ghi
nhận khoản PTNCC ở Công ty XYZ......................................................72
Bảng 2.35: Bảng tổng hợp đánh giá lại khoản nợ có gốc ngoại tệ của Cơng ty
XYZ vào ngày 31/3/2011:........................................................................73
Bảng 3.1: Bảng tính vịng quay phải trả nhà cung cấp – Công ty XYZ.......................84


Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế đất nước càng hội nhập với kinh tế thế giới thì vai trị của Ngành
Kiểm tốn càng được thể hiện rõ hơn. Việc đảm bảo các thơng tin được trình bày trên
Báo cáo tài chính là khơng chỉ giúp các chủ thể kinh tế ra quyết định đúng đắn và kịp
thời mà còn giúp thị trường minh bạch và phát triển bền vững. Chính vì những lý do đó
mà Kiểm tốn đang ngày càng phát triển ở Việt Nam cũng như ở nhiều nơi trên thế giới.
Khoản mục phải trả nhà cung cấp là một khoản mục quan trọng trong kiểm tốn
báo cáo tài chính. Đây là khoản mục chính trong chu trình “Mua hàng – Thanh tốn”
và có quan hệ mật thiết tới các khoản mục khác như tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố
định, thuế…Ngoài ra, quản lý khoản phải trả nhà cung cấp tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vừa đảm bảo nguồn nguyên liệu cần thiết cho
sản xuất vừa giúp doanh nghiệp chiếm dụng được nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho
sản xuất kinh doanh. Đây cũng là khoản mục tiềm ẩn nhiều sai phạm, có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Tại Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Ernst &

Young Việt Nam, đây là một trong những khoản mục được thiết kế quy trình hồn
thiện nhất và được đảm nhiệm bởi những kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm. Chính vì
những lý do trên, em đã quyết định tìm hiểu và chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán
khoản mục phải trả nhà cung cấp trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính do
Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện” làm chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm ba phần chính:
Phần I: Đặc điểm khoản mục phải trả nhà cung cấp có ảnh hưởng đến kiểm
tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Phần II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam
Phần III: Nhận xét và các giải pháp hồn thiện vận dụng quy trình kiểm
tốn vào kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính tại Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Thị Minh Hải và các anh chị trong bộ
phận kiểm tốn của Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em
hồn thành chun đề thực tập chuyên ngành này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thùy Linh.
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

1
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP
CĨ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TẠI CƠNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM
1.1. Khái quát về khoản mục phải trả nhà cung cấp có ảnh hưởng đến kiểm tốn
báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm, phân loại khoản mục phải trả nhà cung cấp
Khoản mục phải trả nhà cung cấp là một bộ phận quan trọng thuộc nguồn vốn
của doanh nghiệp, phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp các dịch vụ theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết như các món nợ mua nguyên vật liệu, thiết bị điện nước, dịch vụ sửa
chữa… mà doanh nghiệp tiến hành trước ngày kết thúc năm tài chính. Với các doanh
nghiệp xây lắp, khoản mục này còn thể hiện các khoản nợ phải trả cho người nhận
thầu xây lắp.
Khoản mục này thường xuất hiện khi doanh nghiệp tận dụng chính sách tín dụng
thương mại. Khi đó, thời điểm dịng tiền chi trả không trùng với thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hay ghi nhận khoản phải trả với người bán hàng, người cung cấp dịch
vụ, dẫn tới sự hình thành khoản phải trả nhà cung cấp.
Trong cơng tác hạch tốn kế toán, khoản mục phải trả nhà cung cấp được phân
loại để kiểm tra quản lý dựa trên hai tiêu chí: theo thời hạn thanh tốn và theo mối
quan hệ giữa đơn vị và nhà cung cấp.
Theo thời hạn thanh tốn, khoản mục phải trả nhà cung cấp có hai loại là phải trả
nhà cung cấp ngắn hạn và phải trả nhà cung cấp dài hạn. Phải trả nhà cung cấp ngắn
hạn là khoản nợ do mua sắm các yếu tố đầu vào mà đơn vị phải thanh toán trong vịng
một năm tài chính hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường. Đối với các
doanh nghiệp, hầu hết các khoản phải trả nhà cung cấp là các khoản phải trả ngắn hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi doanh nghiệp có thể thanh tốn các khoản nợ
trong thời hạn nhiều hơn một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường,
khi đó, doanh nghiệp đã phát sinh khoản phải trả nhà cung cấp dài hạn. Ví dụ về khoản
phải trả nhà cung cấp dài hạn là doanh nghiệp mua sắm vật tư, hàng hóa được trả góp
trong nhiều năm.
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh


2
Kiểm tốn 49C


Chuyên đề thực tập
Theo mối quan hệ giữa đơn vị và nhà cung cấp, khoản phải trả được chia thành
hai loại là phải trả nhà cung cấp bên ngoài và phải trả nhà cung cấp nội bộ như khoản phải
trả với các bộ phận của một Tổng Công ty hoặc giữa các chi nhánh và Tổng Công ty…
Khoản phải trả là một phần quan trọng trong chu trình luân chuyển vốn của
doanh nghiệp, đặc biệt trong mối quan hệ giữa tiền, khoản phải trả và hàng tồn kho.
Nó thể hiện chính sách tín dụng của doanh nghiệp, thể hiện định hướng của nhà quản
lý trong quyết định dùng nguồn tiền để thanh tốn ngay hay tạm chiếm dụng tín dụng
của nhà cung cấp để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Ngồi ra,
khoản mục này cũng có tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp khi đảm bảo quan hệ với nhà cung cấp, một đối tác kinh doanh vô cùng
quan trọng, giúp đảm bảo nguồn hàng hóa dịch vụ đầu vào ổn định cho quá trình sản
xuất với chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Chính vì những vai trị quan trọng trong việc
ảnh hưởng đến dòng tiền và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như vậy mà việc
quản lý khoản phải trả có vai trị sống cịn với doanh nghiệp. Với cơng tác kiểm tốn,
khoản mục này thường là khoản mục trọng yếu vì ngồi vai trị quan trọng, nó cịn
tiềm ẩn nhiều khả năng sai phạm, địi hỏi các đơn vị kiểm toán phải hiểu bản chất
khoản mục và thiết kế quy trình kiểm tốn hợp lý cho khoản mục.
1.1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
1.1.2.1 Nguyên tắc hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
Hạch toán khoản phải trả nhà cung cấp được căn cứ vào Chuẩn mực Kế toán
Quốc tế, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính. Theo đó, việc hạch toán các khoản phải trả phải tuân thủ
một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ
hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch tốn chi tiết cho từng đối

tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người
cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối
lượng xây lắp bàn giao.
Thứ hai, kế tốn khơng được phản ánh vào khoản mục những nghiệp vụ mua vật
tư, hàng hóa, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng).
Thứ ba, những vật tư hàng hóa, dịch vụ đã nhận hoặc đã nhập kho nhưng cuối
tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá
thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thơng báo chính thức của người bán.
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

3
Kiểm tốn 49C


Chuyên đề thực tập
Thứ tư, khi hạch toán chi tiết các khoản phải trả nhà cung cấp, kế toán phải hạch
toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán của người bán, người cung cấp ngồi hóa đơn mua hàng.
1.1.2.2. Chứng từ sử dụng hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
Liên quan đến các khoản phải trả nhà cung cấp có hai nghiệp vụ chính là ghi
nhận các khoản phải trả khi chuyển giao hàng hóa hoặc hồn thành dịch vụ và nghiệp
vụ thanh toán các khoản phải trả với nhà cung cấp. Tương ứng với các nghiệp vụ, kế
tốn sử dụng các chứng từ ghi nhận gồm:
Hóa đơn của nhà cung cấp: Hóa đơn thuế giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng
thơng thường, hóa đơn bán lẻ. Đây là những chứng từ do nhà cung cấp lập nhằm xác
định nghĩa vụ và đề nghị thanh toán cho vật tư hàng hóa.
Phiếu nhập kho, biên bản bàn giao: đây là các chứng từ xác nhận sự chuyển giao
quyền sở hữu và rủi ro gắn liền với vật tư hàng hóa mua vào hoặc xác nhận sự hồn
thành dịch vụ cung cấp.
Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Lệnh chi, Ủy nhiệm chi...

1.1.2.3. Tài khoản sử dụng để phản ánh khoản mục phải trả nhà cung cấp
Hệ thống tài khoản được dùng để phản ánh khoản mục phải trả nhà cung cấp:
 Tài khoản 331: Phải trả người bán. Tài khoản này để theo dõi việc thanh toán các
khoản nợ với các nhà cung cấp bên ngoài như nhà cung cấp nguyên vật liệu hoặc các
hàng hóa, dịch vụ khác…
 Tài khoản 336: Phải trả nội bộ. Tài khoản này để theo dõi các khoản nợ phải trả
với các nhà cung cấp nội bộ, các chi nhánh trong cùng một Tổng Công ty hoặc giữa
Tổng Công ty với các chi nhánh…
1.1.2.4 Hệ thống sổ sách hạch toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
Từng doanh nghiệp, với đặc thù ngành nghề kinh doanh và yêu cầu của nhà quản
lý sẽ thiết kế hệ thống sổ sách kế tốn đặc thù, phù hợp với doanh nghiệp mình. Tuy
nhiên, theo các tài liệu kế toán thực hành cũng như các giáo trình kế tốn, hệ thống sổ
sách được thiết kế cơ bản gồm:
Sổ Cái Tài khoản 331, 336 dùng để ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh
với các khoản phải trả trong năm tài chính hay niên độ kế toán.
Sổ Nhật ký mua hàng: theo dõi theo trình tự thời gian tất cả các nghiệp vụ mua
hàng hóa, dịch vụ trong đó có chi tiết các hóa đơn, tên nhà cung cấp, ngày lập hóa đơn
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

4
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
và số tiền trên mỗi hóa đơn để theo dõi.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán: được mở chi tiết theo từng nhà cung cấp,
dùng để theo dõi các nghiệp vụ thanh toán với từng nhà cung cấp.
Ngoài ra, với những nhà cung cấp mà trong việc thanh tốn dùng ngoại tệ thì có
thêm sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ…
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo

cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
1.2.1. Một số sai phạm thường gặp với khoản mục phải trả nhà cung cấp
Với khoản mục phải trả nhà cung cấp, tài liệu đào tạo và hướng dẫn của Công ty
TNHH Ernst & Young đã chỉ rõ gồm các sai phạm liên quan sau:
Thứ nhất, các sai phạm trong ghi nhận nợ phải trả nhà cung cấp: Những sai phạm
này xuất hiện do kế toán viên thực hiện không đúng thời điểm, giá trị của khoản nợ
phải trả nhà cung cấp (liên quan đến tính đúng kỳ và đúng giá trị của khoản nợ) hoặc
ghi nhận thiếu (tính đầy đủ) hoặc ghi nhận khống (tính hiện hữu). Ví dụ về một số sai
sót thường gặp với khoản mục này như:
 Do sự chênh lệch về thời gian và sự luân chuyển chứng từ, có sự khác biệt trong
thời điểm ghi nhận hàng hóa sản phẩm mua về và nghĩa vụ nợ phải trả giữa kế toán và
thủ kho của Công ty. Sai phạm này thường xảy ra vào thời điểm chia cắt niên độ kế
toán và ảnh hưởng đến tính đúng kỳ.
 Sai phạm trong tính giá: Các khoản nợ phải trả khơng được tính đúng làm giá trị
ghi nhận trên sổ sách không phản ánh đúng giá trị thực tế phát sinh. Các sai phạm này
thường tiềm ẩn trong các nghiệp vụ mua hàng liên quan đến ngoại tệ.
 Kế tốn bỏ sót nghiệp vụ mua hàng làm cho khoản mục phải trả nhà cung cấp
không phản ánh đầy đủ công nợ của Công ty, ảnh hưởng đến tính đầy đủ.
 Sai phạm trong phân loại khi kế toán ghi nhận nhầm lẫn các khoản phải trả giữa
các đối tượng, giữa nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác, giữa bản chất các khoản
phải trả...
 Ngoài những sai phạm thường thấy trên, cịn có sai phạm khác như sai phạm tính
hiện hữu…nhưng thường ít xảy ra với khoản mục phải trả nhà cung cấp hơn những sai
phạm trên khi kế tốn ghi nhận nghiệp vụ khơng phát sinh, ghi nhận những nhà cung
cấp khơng có thực…
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

5
Kiểm toán 49C



Chuyên đề thực tập
Thứ hai là các sai phạm trong ghi nhận nghiệp vụ thanh toán: Các nghiệp vụ
thanh toán gắn liền với nghĩa vụ với các khoản phải trả nên có liên quan trực tiếp tới
khoản mục này. Các sai phạm trong quá trình ghi nhận nghiệp vụ thanh toán như:
 Nghiệp vụ thanh toán được ghi nhận là khơng có thực. Nghiệp vụ này có rủi ro
khả năng sai phạm cao, thường thấy khi doanh nghiệp muốn làm giảm giá trị các
khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính.
 Ngược lại với sai phạm trên, kế tốn cũng có thể mắc sai phạm bỏ sót nghiệp vụ
thanh tốn đã xảy ra. Đây thường là những sai sót khi công tác tổ chức luân chuyển
chứng từ của doanh nghiệp thực hiện khơng tốt.
 Kế tốn mắc sai phạm trong việc ghi nhận nghiệp vụ thanh toán: bao gồm cả thời
gian (tính đúng kỳ) và giá trị (đúng giá).
 Sai phạm trong phân loại và trình bày: là những sai phạm do kế toán ghi giảm
khoản phải trả cho sai đối tượng, ghi nhận sai bản chất. Sai phạm này không ảnh
hưởng đến giá trị khoản phải trả trên sổ kế tốn nhưng có thể làm người sử dụng thơng
tin kế tốn hiểu sai bản chất khoản mục.
 Sai phạm trong ghi nhận số dư với khoản mục phải trả nhà cung cấp và các theo
dõi công nợ.
Các sai phạm ảnh hưởng đến số dư gồm nhiều dạng và khả năng xảy ra nhiều
như kế toán chưa hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả, chưa thực hiện phân
loại các khoản phải trả theo thời gian tồn, các khoản có vấn đề…
Ngồi ra, cịn một số yếu kém trong quản lý nhưng công ty để nợ quá hạn thanh
tốn q lâu khơng giải quyết, kế tốn chưa hoặc không thực hiện đầy đủ dối chiếu
công nợ với người bán gây ra sai khác số công nợ cuối năm, việc theo dõi công nợ
không phù hợp, bù trừ các khoản công nợ không cùng đối tượng hay sai phạm trong
ghi nhận cơng nợ có gốc ngoại tệ…
1.2.2. Kiểm soát nội bộ với khoản mục phải trả nhà cung cấp
Việc ghi nhận sai các khoản phải trả nhà cung cấp có ảnh hưởng rất lớn đến tính
đúng đắn của các thơng tin tài chính. Nó có thể khiến cho người sử dụng có cái nhìn

lệch lạc về tình hình tài chính của doanh nghiệp khi các tỷ suất tài chính đặc biệt các tỷ
suất về khả năng thanh tốn và kết quả hoạt động kinh doanh không được phản ánh
đúng. Việc này sẽ có thể dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng trong các quyết định
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

6
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
kinh tế, thậm chí các quyết định kinh doanh của chính ban lãnh đạo doanh nghiệp. Vì
thế, việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt với khoản mục phải trả nhà cung
cấp là điều rất quan trọng. Một số hoạt động kiểm soát được thiết kế như:
 Thiết kế các thủ tục phê duyệt để đảm bảo việc mua nguyên liệu, hàng hóa hay sử
dụng dịch vụ bên ngoài, nhà thầu xây dựng là phù hợp với nhu cầu, mục tiêu và lợi ích
của doanh nghiệp. Cơng tác kiểm sốt này rất quan trọng và được tiến hành xuyên suốt
cả quy trình mua hàng – thanh tốn. Một số cấp xét duyệt chính như duyệt đơn yêu cầu
mua hàng của bộ phận sản xuất, duyệt nhà cung cấp của bộ phận mua vật tư, duyệt
thời hạn và phương pháp chi trả của bộ phận kế tốn… Mỗi cấp phê duyệt sau đó đều
phải thể hiện sự phê duyệt của mình qua chữ ký hoặc dấu bộ phận. Điều này không chỉ
giúp ngăn chặn sai sót mà cịn gắn trách nhiệm cho mỗi đơn vị nếu có sai phạm xảy ra.
 Thiết kế thủ tục liên quan đến chứng từ như công tác luân chuyển chứng từ, đánh
số chứng từ theo những dãy liên tục. Việc lưu giữ hay hủy hóa đơn cũng cần phải được
theo dõi nghiêm ngặt.
 Các thủ tục sắp xếp công việc để đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Để tránh
trường hợp một người phụ trách quá nhiều công việc và tận dụng công tác kiểm tra
chéo, các doanh nghiệp thường sắp xếp nhân sự theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm như
không giao việc phụ trách mua hàng và thanh tốn cho một người, hay người phụ trách
sản xuất khơng thực hiện kiêm mua nguyên vật liệu…
 Thực hiện kiểm tra đối chiếu công nợ định kỳ: Để đảm bảo tình hình tài chính tốt,

đặc biệt là khả năng thanh tốn, bộ phận kế tốn của Cơng ty sẽ định kỳ lập báo cáo về
tình hình cơng nợ để bộ phận tài chính lên kế hoạch tìm nguồn vốn để trả các khoản nợ
đến hạn, giữ hình ảnh Cơng ty trong mắt nhà cung cấp.
Ngồi các biện pháp chính nêu trên, từng Cơng ty, dựa vào tình tình cụ thể của
mình sẽ tiến hành xây dựng hệ thống kiểm sốt nội bộ cho phù hợp với yêu cầu quản
lý riêng.
1.2.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm tốn báo
cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm tốn báo cáo tài chính (bàn hành theo Quyết định 120/1999/QĐ-BTC
ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính):
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

7
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm tốn viên và Cơng ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng bào cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn
mực và Chế độ Kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên
quan và phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng? Mục
tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm tốn thấy rõ
những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của
đơn vị.”
Thủ tục kiểm tốn của Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đối với khoản
mục phải trả nhà cung cấp nhằm hướng tới các mục tiêu dưới đây:
 Tính hiện hữu: Tất cả các khoản phải trả nhà cung cấp được trình bày trên báo
cáo tài chính là có thật. Nói chung, các khoản phải trả thường có xu hướng bị giấu đi
để làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng cũng có những trường hợp

khi các doanh nghiệp muốn ghi tăng các chi phí đầu vào để giảm các khoản thuế phải
nộp, các khoản phải trả này cũng có thể bị ghi tăng. Các kiểm tốn viên phải có thận
trọng nghề nghiệp cần thiết để thực hiện những thủ tục kiểm tốn để phát hiện sai
phạm này.
 Tính trọn vẹn: Tất cả các khoản phải trả tồn tại trên thực tế đều được ghi sổ và
trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính. Trên thực tế, phải trả nhà cung cấp là một
khoản mục trên phần nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán, tương ứng với nghĩa vụ
phải trả tiền nhà cung cấp của nghiệp vụ mua hàng. Khoản mục này thường được ghi
giảm hoặc giấu diếm để giảm nghĩa vụ của doanh nghiệp, tăng giá trị và khả năng
thanh tốn cho doanh nghiệp. Vì thế, các thủ tục kiểm toán cần được thiết kế một cách
thích hợp để phát hiện các sai phạm trên.
 Tính giá: Các khoản phải trả nhà cung cấp phải được ghi nhận ở đúng giá trị, phù
hợp với Hợp đồng mua bán, hóa đơn và Biên bản giao nhận hàng hóa – dịch vụ. Các
khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán trả lại đều phải được ghi nhận đúng đắn phù hợp
với chứng từ và các quy định kế toán.
 Quyền và nghĩa vụ: Các khoản phải trả nhà cung cấp phải thể hiện nghĩa vụ
thanh tốn của cơng ty. Vì thế, các thủ tục kiểm tốn phải hướng tới việc xác minh
nghĩa vụ thanh toán các khoản phải trả của công ty với các nhà cung cấp.
 Phân loại và trình bày: Các khoản phải trả nhà cung cấp phải được phân loại và trình
bày trên báo cáo tài chính một cách đúng đắn và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán.
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

8
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
Tùy vào tình hình cụ thể của từng khách thể kiểm toán mà kiểm toán viên của Công
ty TNHH Ernst & Young Việt Nam sẽ đặc biệt quan tâm đến những mục tiêu riêng.
Tuy nhiên, với khoản mục phải trả nhà cung cấp, nói chung kiểm tốn viên thường chú

ý đến mục tiêu trọn vẹn và tính giá để thiết kế thủ tục kiểm toán đảm bảo doanh
nghiệp đã ghi nhận đầy đủ và đúng giá trị các khoản nợ phải trả nhà cung cấp. Tuy
nhiên với một số doanh nghiệp, kiểm tốn viên cịn phải chú ý đến mục tiêu hiện hữu khi
doanh nghiệp có thể khai tăng các khoản phải trả, đồng thời tăng chi phí để trốn thuế.
1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả nhà cung cấp nói chung khơng có gì
khác với quy trình kiểm tốn các khoản mục khác trên bảng báo cáo tài chính. Ở Cơng
ty TNHH Ernst & Young, quy trình này đi theo bốn bước chính:
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn khoản mục phải trả nhà cung cấp và nhận diện rủi
ro
1.3.1.1. Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm tốn, thiết lập nhóm kiểm tốn, tìm hiểu
sự phức tạp của mơi trường cơng nghệ thơng tin
Việc tìm hiểu về khách hàng cũng như mơi trường hoạt động kinh doanh của nó
giúp kiểm tốn viên có cái nhìn bao qt về doanh nghiệp, nhận diện những rủi ro kinh
doanh cũng như những hoàn cảnh, sự kiện đặc biệt có ảnh hưởng tiêu cực đến khả
năng hoàn thành mục tiêu và chiến lược kinh doanh của khách hàng… Điều này là rất
quan trọng tới phương pháp kiểm tốn của E&Y nói chung vì phương pháp kiểm tốn
của E&Y có đặc điểm nổi bật là kiểm toán dựa trên cơ sở rủi ro (Combined Risk
Assessment) và kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp nói riêng vì đặc điểm kinh
doanh có ảnh hưởng trực tiếp tới loại hình nhà cung cấp cũng như phương pháp cung
cấp các yếu tố đầu vào, từ đó, ảnh hưởng trực tiếp tới khoản mục phải trả nhà cung
cấp. Từ những hiểu biết đó, kiểm tốn viên sẽ đánh giá rủi ro kết hợp và thiết kế chiến
lược kiểm tốn hợp lý. Nói chung, cơng việc này gồm các thủ tục:
Tập trung tìm hiểu bản chất hoạt động của doanh nghiệp: Đối với với tồn bộ
cuộc kiểm tốn, kiểm tốn sẽ tiến hành tìm hiểu chung nhất của doanh nghiệp như mơ
hình hoạt động của doanh nghiệp, hình thức sở hữu, bộ máy lãnh đạo… Với riêng
phần hành phải trả nhà cung cấp, kiểm tốn viên cịn phải tìm hiểu các mặt hàng sản
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh


9
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
phẩm chính của doanh nghiệp, các bước sản xuất sản phẩm…để từ đó xác định những
giai đoạn, những khâu sản xuất cần nguồn nguyên liệu bên ngoài hoặc cần sử dụng
dịch vụ bên ngoài của nhà cung cấp.
Tìm hiểu các nhân tố thị trường tác động đến doanh nghiệp: (sử dụng mơ hình
năm thế lực và mơ hình PEST). Các nhân tố thị trường được phân thành hai nhóm
chính là nhân tố vĩ mơ và nhân tố vi mô. Nhân tố vĩ mô là các tác động của mơi trường
chính trị - luật pháp, mơi trường kinh tế, mơi trường văn hóa xã hội và mơi trường
cơng nghệ. Với khoản mục phải trả nhà cung cấp, yếu tố mơi trường kinh tế, mơi
trường chính trị - luật pháp có thể ảnh hưởng nhiều khía cạnh ví dụ như những quy
định về thuế suất về điều kiện nhập khẩu thiết bị vật tư của nhà cung cấp nước ngồi,
điều kiện thanh tốn khi mua hàng hóa dịch vụ…
Nhân tố vi mơ được xác định qua phân tích năm thế lực thị trường gồm nhà cung
cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế và công nghệ thay thế. Đối
tượng của kiểm toán khoản mục nhà cung cấp chính là một trong năm nhân tố này nên
thủ tục tìm hiểu đánh giá này là vơ cùng quan trọng. Kiểm tốn viên sẽ tìm hiểu các
nhà cung cấp chính của doanh nghiệp, các vật tư, dịch vụ tương ứng mà họ cung cấp
cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà cung cấp lâu khơng có quan hệ làm ăn hoặc có nợ
phải trả người bán cịn tồn lâu ngày cũng cần phải tìm hiểu thêm.
Tìm hiểu các bên liên quan khác: Với khoản mục phải trả người cung cấp, cơng
tác vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp cũng rất quan trọng, vì thế kiểm tốn viên
cũng cần tìm hiểu điều kiện vận chuyển hàng hóa: do nhà cung cấp, do cơng ty hay do
bên thứ ba đảm nhiệm…
Tìm hiểu cách thức nhà quản lý đánh giá và soát xét hoạt động mua bán các yếu
tố đầu vào, hoạt động tài chính…cũng nhưng phản ứng của nhà quản lý với các hoạt
động thực tế đó.

Tìm hiểu mức độ cơng nghệ thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm
cả những thay đổi trong năm hiện tại, cũng như những thay đổi kỳ vọng trong những năm
sau với khoản mục phải trả nhà cung cấp nói riêng và cơng tác mua hàng nói chung.
Những tìm hiểu này được thực hiện thông qua các cuộc gặp gỡ, trao đổi với
khách hàng trong quá trình lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán.

Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

10
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
1.3.1.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Việc mua các yếu tố đầu vào là một giai đoạn quan trọng trong chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp, vì thế cần được xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát chặt
chẽ. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng ý thức được điều này. Vì thế, kiểm
tốn viên cần tìm hiểu và đánh giá sự thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm sốt nội
bộ nhằm tìm ra khả năng có thể xảy ra sai phạm. Ở Cơng ty kiểm tốn Ernst & Young,
các kiểm toán viên thường sử dụng hai kỹ thuật là quan sát và phỏng vấn trong giai
đoạn này.
1.3.1.3. Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, cho từng tài khoản và
mức chênh lệch kiểm tốn có thể chấp nhận được
Căn cứ vào các thơng tin đã thu hoạch ở bước trên, kiểm toán viên sẽ xác định
mức trọng yếu ở cả hai cấp độ: Cấp độ báo cáo tài chính trước và cấp độ từng tài
khoản trong đó có tài khoản phải trả nhà cung cấp sau:
Ở cấp độ Báo cáo tài chính: mức độ trọng yếu kế hoạch PM (Planning Material),
được xác định dựa trên doanh thu, lợi nhuận hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp tùy
từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp kiểm toán viên sử dụng chỉ tiêu khác để xác
định PM thì cần phải giải thích lý do. Điều này ghi rõ trong Chương trình kiểm tốn

Ernst & Young tồn cầu GAAT.
Ở cấp độ một tài khoản: mức sai sót có thể chấp nhận được TE (Tolerable Error),
có thể coi là mức trọng yếu phân bổ cho từng tài khoản. TE được xác định bằng nhau
với mọi tài khoản, bằng phần trăm PM. Đây có thể coi là một tồn tại trong quy trình
kiểm tốn của Cơng ty do với những khoản mục trọng yếu như khoản mục phải trả nhà
cung cấp, kiểm tốn viên cần có sự chú ý đặc biệt hơn các khoản mục khác. Việc chia
đều mức trọng yếu làm giảm sự quan trọng của khoản mục trong khi kiểm toán. Tổng
TE nhỏ hơn hoặc bằng PM. Theo quy định của E&Y, với các Công ty niêm yết TE =
50% PM, với các công ty không niêm yết, TE = 75% PM.
Ngồi ra, cịn một chỉ tiêu rất quan trọng nữa là Mức danh nghĩa Nominal
amount. Mức danh nghĩa là mức mà nếu sai sót xảy ra dưới mức này dù là sai sót đơn
lẻ hay cộng lại đều không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Các sai sót
chênh lệch lớn hơn mức danh nghĩa sẽ được đưa vào bảng tổng hợp chênh lệch kiểm
toán SAD (Summary of Audit Differences). Mức danh nghĩa này được Công ty E&Y
Việt Nam cố định ở mức 5% PM.
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

11
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
Việc xác định mức trọng yếu ở bước này ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết kế
cũng như thực hiện các thủ tục ở bước sau vì nó quyết định mức độ cũng như phạm vi
các thủ tục kiểm toán, đồng thời cũng quyết định sai phạm đến đâu thì báo cáo tài
chính sẽ khơng được chấp nhận toàn phần nữa.
1.3.2. Thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro
1.3.2.1. Tìm hiểu dịng ln chuyển của nghiệp vụ làm phát sinh khoản mục phải trả
nhà cung cấp
Thủ tục này nhằm giúp kiểm toán viên hiểu biết rõ hơn về nghiệp vụ mua hàng –

thanh toán cũng như khoản mục phải trả nhà cung cấp, giúp kiểm toán viên hiểu thêm
về các chốt kiểm sốt trong quy trình mua hàng – thanh tốn của khách hàng, từ đó,
giúp kiểm tốn viên nhận diện các khả năng có thể sai phạm để thiết kế thủ tục kiểm
tra thích hợp. Với bước này, kiểm toán viên sử dụng ba kỹ thuật chủ yếu là phỏng vấn,
quan sát và điều tra tài liệu. Sau khi đã tìm hiểu về quy trình nghiệp vụ phát sinh ra
khoản mục phải trả nhà cung cấp, kiểm toán viên sẽ lựa chọn một nghiệp vụ tiêu biểu
nhất để thực hiện lại từ khi nó bắt đầu đến khi kết thúc để xác minh lại hiểu biết của
mình về quy trình nghiệp vụ đã đạt được ở trên.
Khoản mục phải trả nhà cung cấp thường liên quan đến hai hoạt động: mua hàng
và thanh toán.
Các tài khoản có thể ảnh hưởng như: hàng tồn kho, Tài sản cố định, Chi phí phải
trả, Chi phí, Chi phí trả trước, Giá vốn hàng bán…
Các rủi ro có thể xảy ra: Có rất nhiều rủi ro liên quan đến khoản mục này, tùy
theo từng loại hình doanh nghiệp mà mức độ và loại hình rủi ro khác nhau. Với các
doanh nghiệp khơng niêm yết trên thị trường chứng khốn, rủi ro lớn nhất là ghi nhận
nghiệp vụ mua hàng khi chưa nhận được dịch vụ/hàng hóa hoặc ghi nhận nhiều hơn
giá trị nhận được để tăng chi phí, giảm lợi nhuận từ đó giảm số thuế phải nộp. Ngược
lại, với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, khoản mục lại mang
rủi ro bị ghi nhận thiếu hoặc khơng ghi nhận dù đã nhận được hàng hóa/dịch vụ để
giảm nghĩa vụ nợ phải trả phản ánh trên báo cáo tài chính. Ngồi ra, các rủi ro nói
chung với khoản mục phải trả nhà cung cấp còn bao gồm: ghi nhận giá và lượng khơng
thống nhất với hóa đơn, nghiệp vụ mua hàng không được ghi nhận đúng kỳ nhận được
hàng hóa/dịch vụ, phải trả nhà cung cấp này ghi nhầm sang nhà cung cấp khác, sổ cái và
sổ chi tiết khơng thống nhất, thanh tốn hai lần với một hàng hóa/dịch vụ…
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

12
Kiểm tốn 49C



Chuyên đề thực tập
1.3.2.2. Đánh giá rủi ro kết hợp
Dựa trên mức rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng, nhóm kiểm tốn sẽ tổng hợp
để đánh giá rủi ro kết hợp (CRA – Combined Risk Assessment). Có 4 mức đánh giá
rủi ro kết hợp là cao (high), trung bình (average), thấp (low) và tối thiểu (minimum).
Rủi ro kết hợp được đánh giá thông qua bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng đánh giá rủi ro kết hợp ở Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam
Rủi ro kiểm sốt (CR)
Tối thiểu

Trung bình

Thủ tục kiểm sốt hiệu quả

Tối đa
Thủ tục kiểm sốt
khơng hiệu quả

Rủi ro tiềm

Thấp

Tối thiểu

Thấp

Trung bình

tàng (IR)


Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Mức rủi ro kết hợp xác định được sẽ giúp các kiểm toán viên xác định được quy
mơ, thời gian của cuộc kiểm tốn cũng như những thủ tục cần thiết để phát hiện ra sai
phạm.
1.3.2.3 Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
Dựa trên mức rủi ro kết hợp đã đánh giá ở trên, kiểm toán viên sẽ thiết kế các thử
nghiệm cần thực hiện.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hoạt động hiệu quả, các chốt kiểm
sốt trong quy trình bán hàng - thanh toán phát huy hiệu quả, đảm bảo doanh nghiệp
mua được nguồn hàng chất lượng tốt với giá cả hợp lý, tránh được các hành vi gian lận
của nhân viên…thì nhóm kiểm tốn sẽ dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng và giảm các trắc nghiệm cơ bản với khoản mục cần thực hiện, nhờ đó, giảm
thời gian và chi phí cho cuộc kiểm tốn hoặc tập trung cho các khoản mục hoặc
phần hành khác.
Các thử nghiệm kiểm soát thường được thực hiện vào giữa kỳ để giảm bớt khối
lượng cơng việc kiểm tốn cuối kỳ, đặc biệt với những khoản mục có nhiều nghiệp vụ
phát sinh như khoản mục phải trả nhà cung cấp.

Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

13
Kiểm toán 49C



Chuyên đề thực tập
1.3.2.4. Thiết kế thử nghiệm cơ bản
Căn cứ vào mức độ rủi ro kết hợp đã xác định ở trên, kiểm tốn viên sẽ quyết
định quy mơ, thời gian cũng như nội dung các thử nghiệm cơ bản. Nói chung, các thử
nghiệm cơ bản bắt buộc với khoản mục phải trả nhà cung cấp gồm:
- Lên bảng tổng hợp và thực hiện thủ tục phân tích
- Đối chiếu sổ chi tiết phải trả nhà cung cấp và sổ cái
- Gửi thư xác nhận và theo dõi việc nhận thư.
- Thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ
- Đánh giá khoản phải trả có gốc ngoại tệ
- Điều tra những khoản nợ phải trả người bán đủ điều kiện nhưng khơng được ghi
nhận đầy đủ (Search for unrecorded transactions)
Ngồi ra, với những trường hợp cụ thể, Cơng ty có thể thiết kế những thử nghiệm
cơ bản khác (nếu mức độ rủi ro kết hợp lớn) và các thủ tục đặc trưng của ngành. Các
thủ tục cơ bản được thiết kế theo hướng xác minh các cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản
mục phải trả nhà cung cấp, giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận cuối cùng về tài khoản.
1.3.3. Thực hiện kiểm toán
Sau các bước chuẩn bị và lên kế hoạch cho cuộc kiểm toán, các thủ tục kiểm toán
cũng đã được thiết kế ở bước trên, cơng việc của kiểm tốn bây giờ là thực hiện các
thủ tục đã thiết kế để thu thập bằng chứng cho kết luận kiểm toán.
1.3.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt
Theo đó, kiểm tốn viên sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên 25 nghiệp vụ mua hàng để
kiểm tra hệ thống kiểm sốt của doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả khơng. Ở thủ tục
này, kiểm toán viên chưa tập trung vào tính chính xác số học của nghiệp vụ mà tập
trung chính vào tính tuân thủ xem các nghiệp vụ: các hóa đơn, chứng từ có được phê
duyệt và quản lý đầy đủ khơng. Từ đó, kiểm tốn viên xác định các rủi ro có thể phát
sinh. Tuy nhiên, ở bước cơng việc này, chương trình kiểm tốn của Cơng ty có hạn chế
là quy định mang tính cứng nhắc ln chọn 25 mẫu (chương trình được mặc định

trong GAMx (Global Audit Method) và được cài đặt trong phần mềm máy tính).
1.3.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Theo sự phân cơng của trưởng nhóm kiểm tốn và các thiết kế ở giai đoạn thiết
kế chiến lược và đánh giá rủi ro, các kiểm toán viên tiến hành các thử nghiệm cơ bản
theo các bước sau:
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

14
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
Bước 1: Lên bảng tổng hợp và thực hiện thủ tục phân tích
Từ bảng cân đối số phát sinh của khách hàng, kiểm toán viên lên bản tổng hợp
cho phần hành của mình kiểm tốn, bao gồm: số dư đầu năm, số kiểm tốn giữa kỳ
(nếu có), số dư cuối năm chưa kiểm toán, các điều chỉnh nếu có và số dư đã kiểm tốn.
Đây sẽ là bản tổng hợp các bút tốn điều chỉnh nếu có của kiểm toán viên với khoản
mục phải trả nhà cung cấp. Sau đó, kiểm tốn viên xác định biến động cả về số lượng
tuyệt đối và tương đối của số dư tài khoản phải trả người bán qua hai năm tài chính:
năm được kiểm tốn và năm trước đó, giải thích các bất thường: do thay đổi trong
chính sách tín dụng thu mua – thanh toán các yếu tố đầu vào hay do thay đổi từ môi
trường kinh doanh…(thủ tục phân tích).
Bước 2: Đối chiếu sổ chi tiết và sổ cái
Kiểm toán viên sẽ chọn mẫu và thực hiện rất nhiều thủ tục trên sổ chi tiết nên
trước khi tiến hành các thủ tục đó, kiểm tốn viên sẽ kiểm tra đối chiếu sổ chi tiết với
sổ cái để đảm bảo số dư trên sổ cái là tổng hợp của sổ chi tiết. Để thực hiện thủ tục
này, kiểm toán viên thu thập bảng kê chi tiết nhà cung cấp, cộng tổng các số dư trên sổ
chi tiết và so sánh với sổ cái. Nếu kiểm toán viên xác định chênh lệch khơng trọng yếu
có thể bỏ qua, nếu là sai lệch trọng yếu, phải báo cáo ngay với trưởng nhóm kiểm tốn
để đề xuất bút tốn điều chỉnh và thực hiện các thủ tục khác.

Bước 3: Gửi thư xác nhận công nợ cho một số nhà cung cấp và theo dõi việc
nhận thư, cập nhật vào hồ sơ kiểm tốn
Để đảm bảo tính có thật và đúng giá trị của các khoản phải trả nhà cung cấp,
kiểm toán viên tiến hành thủ tục gửi thư xác nhận. Trước hết, kiểm tốn viên chọn các
khoản mục có số dư lớn hơn mức trọng yếu cho một nghiệp vụ. Phần còn lại nếu
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số dư khoản phải trả, kiểm toán viên chạy EY Microstart
và EY Random để chọn mẫu ngẫu nhiên gửi thư xác nhận.
Theo đó, kiểm toán viên sẽ tự gửi thư xác nhận và yêu cầu người nhận gửi trực tiếp
đến địa chỉ E&Y ở Toà nhà Deaha, số 2 Kim Mã, Hà Nội cho trưởng nhóm kiểm tốn.
Ngun tắc chọn tài khoản phải trả nhà cung cấp để gửi thư xác nhận của E&Y
Việt Nam
 Xem xét các nhà cung cấp được lựa chọn để xác nhận với chủ sở hữu/ quản lý
của công ty. Nếu khách hàng chỉ ra các nhà cung cấp muốn gửi thư xác nhận, KTV
điều tra lý do và xem xét các thủ tục thay thế phù hợp.
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

15
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
 Khách hàng có trách nhiệm cung cấp địa chỉ, xem xét các thông tin để gửi thư xác
nhận. KTV cần giữ lại bản sao của thư xác nhận có chữ ký của người quản lý cơng ty
khách hàng.
 KTV phải chuẩn bị bảng theo dõi các tài khoản được chọn để gửi thư xác nhận.
 Trên thư phải bao gồm địa chỉ của công ty kiểm toán. Trên tất cả các bao thư phải
đảm bảo rằng tất cả yêu cầu xác nhận được gửi bằng bưu điện được trả về trực tiếp cho
các công ty kiểm toán.
 Đảm bảo sự kiểm soát của KTV với quá trình gửi và nhận thư.
 Nếu gửi thư lần thứ nhất không được trả lời, KTV phải yêu cầu gửi lại thư các

nhận thứ hai trong khoảng 10 ngày kể từ ngày gửi thư đầu tiên. Xác định nguyên nhân
tại sao không nhận được trả lời yêu cầu xác nhận. Nếu gửi lần hai vẫn không nhận
được, KTV phải thực hiện các thủ tục khác thay thế.
 Kiểm tra tính đầy đủ và xác định giá trị của các tài khoản phải nộp danh sách (thu
được ở bước thực hiện các thủ tục cơ bản khác) bằng cách đối chiếu xác nhận trả lời
với số dư đã kiểm tra.
 Lưu lại các thư trả lời xác nhận số dư vào hồ sơ kiểm toán.
Các trường hợp nên gửi thư xác nhận được chỉ rõ như sau
 Các số dư của các nhà cung cấp có rủi ro ghi nhận thiếu khoản phải trả, thời gian
kiểm tra các khoản nợ chưa được ghi nhận chưa cho phép KTV phát hiện hết các
khoản nợ chưa được ghi nhận.
 Các nhà cung cấp cho phép mở rộng thời hạn thanh toán
 Các tài khoản của các nhà cung cấp có số dư bên nợ
 Khi KTV quyết định điều chỉnh thủ tục liên quan đến số dư các khoản phải trả
nhà cung cấp.
 Xem xét gửỉ thư xác nhận số dư nhà cung cấp vào ngày kiểm kê nguyên vật liệu.
Các nhà cung cấp chủ yếu của công ty cung cấp những mặt hàng thiết yếu cho hoạt
động kinh doanh của công ty. Những đối tượng để gửi thư xác nhận nên bao gồm cả
các nhà cung cấp mới, các nhà cung cấp mà thường có số dư cuối kỳ nhỏ hoặc bằng
khơng, các công nợ đối với các bên liên quan.
Bước 4: Điều tra các khoản nợ người bán chưa được ghi nhận trong sổ sách
Đây là thủ tục quan trọng vì các sai phạm thường xảy ra với khoản mục phải trả
nhà cung cấp là không ghi nhận đầy đủ các khoản phải trả nhà cung cấp (có thể do
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

16
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập

chậm trễ trong luân chuyển chứng từ hoặc do kế toán muốn giảm nghĩa vụ phải trả trên
bảng cân đối…)
Theo đó, kiểm tốn viên sẽ thực hiện ba thủ tục chính:
 Kiểm tra các hóa đơn chưa thanh toán
 Kiểm tra việc ghi nhận các hợp đồng dở dang
 Kiểm tra các khoản thanh toán sau niên độ kế tốn
Bước 5: Kiểm tra tính đúng kỳ
Kiểm tốn viên tiến hành kiểm tra việc ghi nhận các khoản phải trả nhà cung cấp
có đúng khơng bằng cách chọn các nghiệp vụ mua hàng 10 ngày trước và 10 ngày sau
ngày kết thúc niên độ kế toán và kiểm tra chi tiết. Nếu số lượng nghiệp vụ quá nhiều,
kiểm toán viên chạy EY Microstart để chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc chọn nghiệp vụ có
giá trị lớn tùy vào nhận định nghề nghiệp của nhóm kiểm tốn.
Bước 6: Đánh giá lại các khoản nợ phải trả nhà cung cấp có gốc ngoại tệ
Với những khoản nợ phải trả cung cấp có gốc ngoại tệ, kiểm tốn viên phải đánh
giá lại theo đơn vị tiền tệ mà khách hàng đăng ký với Bộ Tài chính và theo đúng quy
định về tỷ giá.
Trong bước này, kiểm toán viên thu thập bảng kê chi tiết các khoản phải trả theo
nguyên tệ rồi đánh giá theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước vào ngày kết thúc niên độ kế
tốn. Sau đó, kiểm tốn viên so sánh số thu được với số dư của khách hàng, nếu chênh
lệch khơng lớn có thể bỏ qua, chênh lệch lớn hơn Tổng hợp chênh lệch cần điều chỉnh
SAD (Summary of Audit Differences) thì tiến hành đề xuất bút tốn điều chỉnh.
Ngồi ra, tùy từng trường hợp, kiểm tốn viên dựa vào kinh nghiệm và ý kiến
của cả nhóm nếu cần thiết có thể thực hiện thêm các thủ tục bổ sung nếu cần.
1.3.4. Kết luận và lập báo cáo kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm tốn, địi hỏi sự tham gia của mọi
thành viên trong nhóm kiểm tốn. Với khoản mục phải trả nhà cung cấp, kiểm toán
viên chịu trách nhiệm sẽ rà soát lại lần cuối các thủ tục đã thực hiện, lập bản tổng hợp
các bút toán điều chỉnh và gửi cho trưởng nhóm kiểm tốn. Cịn với tổng thể cả cuộc
kiểm tốn, cả nhóm kiểm tốn sẽ xem xét lại tồn bộ từ chiến lược kiểm toán, mức
trọng yếu kế hoạch, các thủ tục được thực hiện đến đánh giá hiệu quả hoạt động của

nhóm kiểm tốn cũng như mức độ thỏa mãn của khách hàng. Sau đó, các giấy tờ làm
việc được sắp xếp và chuyển cho cấp soát xét cao hơn là chủ nhiệm kiểm toán.
Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

17
Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập
Chủ nhiệm kiểm toán dựa trên các bằng chứng kiểm tốn mà nhóm kiểm tốn thu
thập sẽ thực hiện thủ tục phân tích cuối cùng nhằm đảm bảo các biến động của khoản
mục được giải thích một cách hợp lý, các điều chỉnh đều dựa trên các quy định của
Chuẩn mực Kế toán được áp dụng.
Tiếp theo, trưởng nhóm kiểm tốn sẽ lập bảng tổng hợp sốt xét nêu rõ các vấn
đề kế toán, kiểm toán đáng chú ý, tổng hợp các chênh lệch và đưa ra ý kiến kiểm toán.
Bảng tổng hợp này sẽ được giám đốc kiểm toán soát xét lại lần nữa và phê chuẩn lên
trước khi phát hành báo cáo kiểm tốn. Ngồi ra, một giám đốc độc lập cũng thực hiện
soát xét lại và ký tên lên Bảng tổng hợp.
Cuối cùng, đại diện Cơng ty Kiểm tốn Ernst & Young Việt Nam và khách hàng
sẽ tiến hành họp mặt tổng kết. Trong buổi họp này, kiểm toán viên Ernst & Young sẽ
chuyển cho khách hàng báo cáo về bảng khai tài chính của khách hàng, thư quản lý về
những kiến nghị hoàn thiện hệ thống cho khách hàng.
Báo cáo kiểm toán sau đó sẽ được lưu file bản cứng và lưu bản mềm trên GAMx.
Cuộc kiếm tốn chính thức được hồn thành.

Sinh viên Nguyễn Thùy Linh

18
Kiểm toán 49C



×