Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.4 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: Nguyên lí phát triển nông thôn
Đề tài: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 6
LỚP : K45 KTNN
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh
HUẾ, NĂM 2014
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
1. H’ HÉ
2. VÕ THỊ BÉ
3. HÀ THỊ TỜN
4. LÊ THỊ KIỀU MY
5. NGUYỄN XUÂN NĂM
6. HOÀNG MINH KHÁNH
7. TRẦN THỊ THÙY TRANG
8. TRẦN NGUYỄN QUỲNH CHÂU
2
Nguyên lí phát triển nông thôn
LỜI NÓI ĐẦU
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay đang là nhiệm vụ trung tâm của cả thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước ta.
Từ một nước nông nghiệp, 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông
nghiệp chiếm 70% lao động của xã hội, Đảng ta đã không những coi trọng nhiệm
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà còn đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là tình trạng tất yếu để
đưa nước ta thoát khởi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng một nền nông
nghiệp hiện đại văn minh.
Trong những năm qua, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn đã bắt đầu thực


hiện và đạt được một số thành tựu nhất định, cơ sở vật chất - kỹ thuật trên một số
mặt cũng được tăng cường. Tuy nhiên kết quả còn hạn chế ở một số vùng nhất định.
Cho đến nay nhiều vùng nông thôn nhất là vùng sâu, vùng xa, đời sống nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, kỹ thuật thô sơ chủ yếu dựa
vào kỹ thuật lâu đời mà chưa dựa trên cơ sở khoa học, năng suất lao động còn thấp,
sức cạnh tranh yếu, chưa thực hiện được quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn hoặc thực hiện còn lúng túng, khó khăn.
Để thực hiện đúng và hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hoá hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn trước hết cần có nhận thức đúng đắn về lý luận
và thực tiễn cũng như cần nắm vững đặc điểm, tính chất, nội dung của vấn đề công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp hoá và nông thôn ở nước ta.
Trong quá trình nghiên cứu, bài làm của nhóm 6 còn nhiều thiếu sót. Rất mong
được sự góp ý của cô và các bạn.
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
I. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Đặc điểm của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây
dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công
nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế
của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế nhằm
nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng
nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực
chất của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là quá trình
phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội của một nước công
nghiệp. Điều đó có nghĩa là không chỉ phát triển công nghiệp nông thôn mà bao

gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và
đời sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp ở
nông thôn và cả nước nói chung.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam có
nhiều nét đặc thù cả về nội dung, hình thức, quy mô, cách thức tiến hành và mục
tiêu chiến lược. Những nét đặc thù này được thể hiện khái quát ở một số điểm
sau đây:
- Thứ nhất, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là
một quá trình rộng lớn, phức tạp và toàn diện. Có nghĩa là nó diễn ra trong tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, có sự kết hợp giữa các bước đi tuần tự và
các bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều
sâu, kết hợp giữa biến đổi về lượng và biến đổi về chất, của các tác nhân tham gia
Nguyên lí phát triển nông thôn
quá trình. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo tiền đề và cơ
sở vững chắc thúc đẩy toàn diện quá trình công nghiệp, hiện đại hóa nền kinh tế đất
nước. Ở các nước chậm phát triển, sự đóng góp của nông nghiệp vào GDP là rất lớn. Ở
Việt Nam, lao động nông nghiệp chiếm 70% lực lượng lao động xã hội. Nếu như nền
kinh tế không có vốn nước ngoài, chiến lược phát triển nông nghiệp ở các nước này
trong giai đoạn đầu tất nhiên phải dựa vào tích lũy nông nghiệp. Hơn nữa, nông nghiệp
phát triển, đời sống nông dân tăng cao mới thấy được vai trò quan trọng của nông
nghiệp trong việc tích lũy cho giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế. Do vậy,
đối với Việt Nam và các nước chậm phát triển, để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nền kinh tế đất nước thì Đảng và Nhà nước phải đặc biệt coi trọng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn là mũi đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao động
của nông dân, tạo điều kiện khai thác tốt nhất tiềm năng dồi dào về lao động.
Nguồn lao động dồi dào là một lợi thế tương đối quan trọng để tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ngược lại, khi quá trình đó diễn ra, nó
lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
Hơn nữa, nông nghiệp, nông thôn có nguồn tài nguyên đất đai vô cùng phong phú. Thực

hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn có thể khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai
để phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.
- Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
đóng vai trò quan trọng trong phát triển đất nước.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp. Đó là
ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật của giống
cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm để thỏa
mãn các nhu cầu của mình. Như vậy, sản xuất nông nghiệp là nền sản xuất phụ
thuộc rất nhiều vào tự nhiên, là ngành sản xuất mà việc ứng dụng khoa học,
công nghệ còn gặp nhiều khó khăn. Nông nghiệp có vai trò chủ yếu trong việc
cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, cung cấp nguyên liệu để phát triển
công nghiệp nhẹ, cung cấp một phần vốn để công nghiệp hóa. Để công nghiệp hóa
Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01
thành công đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và phải có vốn đầu tư cho nông
nghiệp thông qua quá trình xuất khẩu nông sản phẩm, có thể góp phần giải quyết tốt nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế.
- Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học, công nghệ
đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh với
hàng hóa các nước là rất cần thiết. Nhà nước có chính sách hỗ trợ nông dân bằng
các hình thức phù hợp với quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) như:
xây dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa dạng ngành nghề, dịch vụ ở nông
thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thời
gian lao động và cơ cấu lại nguồn lao động ở nông thôn; phát huy vai trò của các tổ
chức nghề nghiệp trong bảo vệ quyền lợi của nông dân.
- Thứ tư, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn đòi hỏi phải đi tắt, đón đầu và có thể được rút ngắn. Đây là điều kiện
khách quan của nhiệm vụ thoát khỏi tình trạng tụt hậu. Bối cảnh mới trong
nước cũng như trên thế giới cho phép nước ta có khả năng rút ngắn quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Về cơ bản, cách để nước ta có thể thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm: đạt và duy trì mô hình tăng trưởng liên

tục cao hơn so với các nước đi trước; lựa chọn và áp dụng một phương thức
công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho phép bỏ qua một số bước đi vốn bắt buộc
theo kiểu phải tuần tự, để đạt tới một nền kinh tế có trình độ phát triển cao hơn.
- Thứ năm, ở nước ta quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có quan hệ chặt
chẽ với việc từng bước phát triển kinh tế tri thức trong thời gian qua. Quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phải nắm bắt các tri thức công nghệ mới nhất của thời đại để
hiện đại hóa nông nghiệp.
2. Quan điểm, chủ trương về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn
6
Nguyên lí phát triển nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Từ một
nước nông nghiệp với 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp
chiếm trên 70% lao động xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trương tất
yếu đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu. Trong quá trình xây
dựng đất nước, Đảng ta ngày càng hoàn thiện các quan điểm xây dựng Chủ nghĩa
xã hội cho phù hợp với điều kiện thực tế và xu thế vận động của thời đại. Trên
cơ sở quan điểm phát triển chung, các ngành, các cấp vận dụng cho phù hợp với
yêu cầu phát triển của ngành mình. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn cần quán triệt các quan điểm sau:
- Coi trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông
thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Đây là nhiệm vụ quan
trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính trị xã hội,
củng cố liên minh công nông với đội ngũ trí thức, giúp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải tạo ra một
nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp
ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải ưu tiên phát

triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm khai thác nguyên vật liệu
tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng phát triển các cơ sở có
quy mô vừa và nhỏ kể cả quy mô hộ gia đình.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải đảm bảo
cho công nghiệp nông thôn có trình độ công nghệ tiên tiến kết hợp với công nghệ
truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng cạnh tranh trên
thị trường trong nước và quốc tế. Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp
dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển hàng hóa đa dạng,
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm với nhiều thành phần kinh
tế.
Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải gắn bó
chặt chẽ với sự phát triển kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong đó cần
khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động hiện
đang tập trung ở đô thị vào phát triển ở nông thôn.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải dựa trên
cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; đảm bảo những yêu
cầu về cải tạo môi trường sinh thái ở nông thôn.
II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Mục tiêu tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật
chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp
để tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm. Mạng lưới giao thông nông thôn
được mở rộng và nâng cấp; hệ thống đê điều được xung yếu và củng cố vững
chắc, hệ thống thủy nông phát triển, xóa đói giảm nghèo, nhanh chóng nâng cao
thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, đưa nông thôn nước ta tiến lên văn
minh, hiện đại.
2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Sự thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nông thôn ở
nước ta phụ thuộc rất lớn vào xác định đúng đắn nội dung và hướng đi cho nông
nghiệp trong giai đoạn trước mắt. Cần thực hiện tốt những nội dung sau:
- Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các vùng chuyên
canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu của thị
trường trong nước và xuất khẩu.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn như: công nghiệp
chế biến nông, lâm thủy sản; công nghiệp dệt may, giày dép, thủy tinh, sành sứ, cơ
khí sửa chữa; các ngành nghề truyền thống tại các địa phương.
8
Nguyên lí phát triển nông thôn
Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn như:
dịch vụ thủy nông, dịch vụ thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ cung ứng vật
tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn bao gồm
thủy lợi hóa, cơ khí hóa, tự động hóa, tin học hóa, hóa học hóa trong các ngành
nghề nông, lâm, thủy sản.
Coi trọng việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ sinh hóa vào nông
nghiệp. Khoa học công nghệ là một khâu quan trọng trong quá trình cải tiến và nâng
cao các giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Tiến hành đồng thời với từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phải từng bước chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp. Trong những năm trước
mắt, ở nước ta phải dựa vào thế mạnh từng vùng để từng bước xây dựng cơ cấu
kinh tế vừa đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa khai thác tốt tiềm năng để
tăng trưởng kinh tế nhanh.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn hiện nay. Cơ sở hạ tầng được phát triển sẽ tạo điều kiện để mở
rộng giao lưu kinh tế, xã hội giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng kinh tế
với nhau; kích thích kinh tế hàng hóa phát triển đồng đều; mở rộng thị trường

trong nước.
- Xây dựng nông thôn mới sạch về môi trường, giàu có, công bằng, dân
chủ, văn minh.
- Ưu tiên đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông
thôn, miền núi. Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn thì một trong những vấn đề cơ bản là phải có vốn. Điều này thúc đẩy nước
ta phải tạo vốn và đầu tư mạnh từ nhiều phía: nhà nước, các khoản viện trợ và từ
chính người nông dân để có thu hút tối đa những nguồn vốn hiện có và tiềm ẩn
trong nền kinh tế quốc dân đưa vào phát triển nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông thôn.
Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01
- Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp và trình độ dân trí trong
dân cư nông thôn, đặc biệt là lực lượng lao động nông nghiệp. Phát triển hệ thống
truyền thanh, truyền hình, thư viện, nhà văn hóa nông thôn Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn đòi hỏi đội ngũ lao động nông nghiệp và nông dân
phải có trình độ dân trí, kiến thức khoa học, kỹ thuật cao mới có thể tiếp nhận được
những kỹ thuật mới về sản xuất nông nghiệp.
10
Nguyên lí phát triển nông thôn
CHƯƠNG II :
TÍNH TẤT YẾU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CNH-HĐH NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM

I - Tính tất yếu của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam.
Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam:
Đại hội đảng VI của Đảng đã khẳng định: Với những thắng lợi to lớn của 10 năm
đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bước vào thời kỳ phát triển mới -
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm mục tiêu xã hội công bằng
văn minh vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn
đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, trong chặng đường vươn

tới mục tiêu đó đại hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong những năm tới là phải đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông
thôn. Vậy tại sao chúng ta phải coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn thì
mới có thể thực hiện thành công được mục tiêu đó?
Để trả lời vấn đề này, ta có thể đề cập tới những yếu tố sau:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn sẽ tạo tiền đề và cơ sở vững
chắc thúc đẩy toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước.
Ở các nước chậm phát triển, tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp vào GDP là rất lớn và
tuyệt đại đa số dân cư là nông dân, ở Việt Nam, lao động nông nghiệp chiếm 70%
lực lượng lao động xã hội. Nếu như nền kinh tế không có vốn nước ngoài, chiến
lược phát trỉên công nghiệp ở các nước này trong giai đoạn đầu tất nhiên phải dựa
vào tích luỹ nông nghiệp. Hơn nữa, nông nghiệp phát triển, đời sống nông dân được
nâng cao thì họ mới có sức mua để tiêu thụ hàng hoá nội địa. Phân tích như vậy ta
mới thấy được vai trò quan trọng của nông nghiệp trong việc tích luỹ vốn cho giai
đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế. Sự ổn định chính trị để phát triển cũng đòi
hỏi nó có bước thăng tiến trong đời sống của tuyệt đại đa số nhân dân, tức là nông
dân.
Do vậy, đối với Việt Nam, một đất nước chậm phát triển, để thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước thì ta phải đặc biệt coi trọng
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Mặt khác, CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là mũi đột phá quan trọng nhằm giải
phóng sức lao động của giai cấp nông dân, tạo điều kiện khai thác tốt nhất tiềm
năng dồi dào về đất đai và lao động.
Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01
Với nguồn lao động dồi dào, đây là một lợi thế tương đối quan trọng để tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nông thôn. Ngược lại, khi quá trình đó diễn ra, nó
lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động
.Hơn nữa, nước ta có một nguồn tài nguyên về đất đai vô cùng phong phú, trước
đây mới chỉ khai thác bằng những kỹ thuật lạc hậu, qua kinh nghiệm lâu đời. Thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn ta có thể khai thác tốt nhất tiềm năng

về đất đai để phục vụ sự nghiệp phát rriển đất nước.
II - Tầm quan trọng của công nghiệp hoá - hiên đại hoá nông nghiệp nông thôn
ở Việt Nam.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là nghành sản xuất ra của cải vật chất mà con người
phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản phẩm như
lương thực, thực phẩm để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo
nghĩa rộng nó còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Như vậy, nông nghiệp là nghành sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Những
điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời trực
tiếp ảnh hưởng tới năng suất sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp cũng là
nghành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là nghành sản xuất phụ thuộc
rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng khoa học - công nghệ
gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn gắn liền với
nhiều phương thức canh tác, lề thói, tập quán đã có từ ngàn năm nay.
Nông thôn là khái niệm dùng chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hoá
,xã hội Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn
nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền về lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ,về cơ chế kinh tế vừa có những đặc điểm
riêng gắn liền nông nghiệp nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành kinh tế
như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong đó
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu. Xét về mặt kinh tế
xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế cá thể Xét về không gian lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao
gồm các vùng như: vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng chuyên
canh cây ăn quả.
Nông nghiệp nông thôn có những vai trò chủ yếu sau :
1.Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội .
12

Nguyên lí phát triển nông thôn
Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con người, xã hội có thể thiếu nhiều
loại sản phẩm nhưng không thể thiếu, lương thực, thực phẩm cho xã hội. Do đó,
việc thoả mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá quan
trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa
quyết định đến vấn đề này.
Đảm bảo về nhu cầu về lương thực, thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của
nông nghiệp, mà còn là xơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế-xã hội.
2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ.
Các ngành công nghiệp nhẹ như: chế biến lương thực thực phẩm, chế biến hoa quả,
công nghiệp dệt, giấy, đường phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu là nông
nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố quan
trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp này .
3.Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá .
Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Để công nghiệp hoá thành công đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và
phải có vốn. Là một nước nông nghiệp thông qua quá trình xuất khẩu nông sản
phẩm, nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giải quyết tốt nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế.
4. Nông nghiệp nông thôn là thị trường quan trong của các ngành công
nghiệp và dịch vụ .
Với những nước lạc hậu, nông nghiệp, nông thôn tập trung phần lao động và dân
cư, do đó, đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp,
nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá và tư liệu sản xuất như : thiết bị
nông nghiệp, điện năng, phân bón , thuốc trừ sâu càng tăng, đồng thời các nhu
cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như: vốn, thông tin, giao thông vận tải,
thương mại cũng càng ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát triển của nông nghiệp ,
nông thôn làm cho mức sống, mức thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên và nhu
cầu của họ về các loại sản phẩm công nghiệp như ti vi, tủ lạnh, xe máy, vải vóc và
các nhu cầu về dịch vụ như văn hoá, y tế, giáo dục, dịch vụ, thể thao cũng càng

ngày càng tăng.
Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu kinh tế rộng lớn là
nông nghiệp, nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trường của công nghiệp và
dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ.
5. Phát triển nông nghiệp, là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội .
Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn,tập trung phần lớn dân cư của đất nước. Phát
triển kinh tế nông thôn một mặt đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm cho xã hội,
Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01
nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, là thị trường của công nghiệp và dịch vụ Do
đó ,phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định phát triển nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác, phát triển kinh tế nông thôn trực tiếp nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho cư dân nông thôn. Do đó, phát triển là cơ sở ổn định chính trị, xã hội. Hơn
thế nữa, cư dân nông thôn chủ yếu là nông dân, người bạn đồng minh, là chỗ dựa
đáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần củng
cố liên minh công nông, tăng cường sức mạnh của chuyên chính vô sản.
CHƯƠNG III:
14
Nguyên lí phát triển nông thôn
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CNH-HĐH
Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

I. Thực trạng công nghiêp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam .
1. Thuận lợi và thành tựu đạt được .
1.1 Thuận lợi .
-Với nhiều loại đất, sự phân hóa khí hậu tạo điều kiện cho nước ta có thể phân bố
nhiều loại cây con khác nhau để có thể tạo ra một nền công nghiệp đa canh với cơ
cấu sản phẩm đa dạng, mặt khác cũng tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển
các ngành chuyên canh và vùng cây đặc thù
-Xu thế chung của thế giới và khu vực là hoà bình, hợp tác và phát triển. Nước ta

đạng hội nhập nền kinh tế thế giới có điều kiện thuận lợi để tranh thủ sự giúp đỡ và
học hỏi của các nước trong việc lựa chọn con đường CNH-HĐH vừa có thể đi
nhanh vừa có thể tránh được những vấp váp mà các nước đi trước gặp phải
-Nhiều chính sách mới được ban hành và thử nghiệm có kết quả.
-Nguồn lao động khá rồi rào, và nguồn dự trữ lao động khá phong phú. Dân số trẻ,
đây là nguồn lực rất nhạy bén với khoa học và công nghệ tiên tiến, cộng với truyền
thống lao động cần cù, chăm chỉ thì có thể nói đây là một thuân lợi to lớn của nước
ta.
1.2 Những thành tựu đạt được:
-Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn liên tục phát triển với tốc độ khá cao
:Từ năm 1989 đến nay, sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng bình quân 4,5% năm
.Ngoài ra các ngành sản xuất hàng hoá như: chè, cà phê, cây ăn quả, mía đường
cũng phát triển khá. Chăm sóc, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc có tiến
bộ,bước đầu chặn được tình trạng xa xút về rừng, Kim ngạch xuất khẩu nông lâm
,thuỷ sản năm 2000 đạt 4,3 tỉ USD,cao gấp 1,7 lần năm 1995. Hiện nay, Việt Nam
là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới .
-Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn bước đầu đã có sự chuyển dịch đúng
hướng, hiệu quả kinh tế đang được tăng lên: Giá trí sản lượng chăn nuôi trong tổng
giá trị sản lượng nghiệp từ 21,8%(1991) lên 23,5% (1995). Năm 2000 đạt 1,4 triệu
tấn thịt lợi hơi gấp 1,5 lần năm 1995. Giá trị sản lượng cây phi lương thực từ 33,7%
(1993) lên 36,22%(1995) và trên 38% năm 1999. Giá trị sản lượng chế biến so với
giá trị sản lượng nông nghiệp từ 33,6%(1990) lên trên 42%(1999). Giá trị sản lượng
một héc ta gieo trồng bình quân mỗi năm tăng2%.
Mặt khác, công nghiệp chế biến bao gồm các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, sau
thời gian suy giảm mất thị trường nay bắt đầu tìm lại thị trường, đổi mới công nghệ
khôi phục nghề cũ, tìm kiếm nghề mới. Đến nay đã suất hiên nhiều làng nghề, có
nơi chiếm tới 60-70% thu nhập của làng như Hà tây, Hải hưng đã làm cho tốc độ
nông thôn tăng 7,8%/ năm. Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cùng các cây công
nghiệp tập trung theo hướng tập trung hàng hoá, nhiều vùng cây ăn quả đã tăng lên
đáng kể như vải thiều Lục Ngạn, vùng bởi cam ở Hương Sơn, Hương Khê( Hà

Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01
tĩnh), vung nho (Ninh thuận ). Các vùng cây ăn quả mới được hình thành cùng với
kinh tế vườn ở Nam bộ và hoạt động kinh tế VAC trong các hộ nông dân đã hình
thành nghề mới nhăm tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm, thúc
đẩy kinh tế nông thôn, các vùng nông nghiệp sinh thái một cách hiệu quả.Kinh tế
VAC ở nước ta đã trở thành một hiện tượng mới, vừa có hiệu quả kinh tế xã hội
,vừa bảo vệ môi trường, tạo ra nguồn lực sáng tạo mạnh mẽ.
Nhiều hình thức tổ chức nông nghiệp kiểu mới rất đa dạng: Hình thức kinh doanh
cây công nghiệp, cây ăn quả, trang trại trồng rừng nông lâm kết hợp, trang trại nuôi
trồng thuỷ sản Về mặt quan hệ sản xuất, thay cho mô hình hợp tác xã kiểu cũ,
nhiều nhân tố mới về đổi mới hợp tác xã cũ cũng suất hiện như: Hợp tác xã dịch vụ,
hợp tác xã cổ phần, liên kết giữa các kinh tế hộ với các doanh nghiệp nhà nước hình
thành kiểu hợp tác kinh tế đa thành phần.
-Tiêu thụ nông lâm sản hàng hoá và xuất khẩu đều có bước phát triển khá: Đảm
bảo gia lương thực và các mặt hàng khác tương đối ổn định trên địa bàn cả nước
,hạn chế cơn sốt giá. Khối lượng xuất khâủ một số nông sản hàng hóa tương đối lớn
và ổn định. Trong 11 năm qua xuất khẩu hơn 20 triệu tấn gạo, 2,5 triệu tấn cà phê,
hơn một triệu tấn cao su mủ khô. So với năm 1989 khối lương xuất khẩu năm
2001 :gạo gấp 2,53 lần,cà phê7 lân , cao su mủ khô 3,4 lần
Đã hình thành nhiều vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa tập trung như: lúa, cà
phê, cao su, điều, mía
Theo hiệp định với các nước trong khối SEV cũ khi chuyển sang cơ chế mới, các
vùng cây công nghiệp đã có bước chuyển biến đáng kể. Các chính sách như khoán
cây, làm vườn liên kết, giao đất làm trang trại gia đình, doanh nghiệp. Nhà nước
làm nhiệm vụ đầu vào, đầu ra đã thúc đẩy mở rộng các vùng cây công nghiệp 150
000 ha cà phê, sản lưởng đứng thứ tám trong số những nước xuất khẩu cà phê trên
thế giới, kim ngạch xuất khẩu đạt từ 300-400 triệu USD /năm , 70.000 ha chè, 251
000 ha cao su,19.400 ha dâu tằm. Việc mở rộng diện tích canh tác, tạo thêm việc
làm, xây dựng cơ sở công nghiệp chế biến, hình thành cơ cấu kinh tế mới: nông
nghiệp – công nghiệp - dịch vụ. Điều này có ý nghĩa rất lớn, nhất là các miền trung

du miền núi, vốn là kinh tế tự nhiên nay nhờ chính sách phù hợp đã được phát
triển ,trở thành vùng kinh tế hàng hóa.
Như vậy, chúng ta đã thực hiện được hai nét mới, tiến bộ trong thực tiễn.
Một là: an toàn lương thực được thực hiện trên phạm vi cả nước, cho phép cơ cấu
sản xuất nông nghiệp vận động theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm và lợi thế từng vùng sinh thái, nhằm
mục tiêu tạo việc làm, tăng thu nhập trên diện tích đất sử dụng.
Hai là: cơ cấu kinh tế nông thôn đang vận động theo hướng mở mang các hoạt động
ngoài nông nghiệp như công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Có nhiều nhân tố mới xuất
hiện trên nhiều vùng với cách làm mới, sáng tạo, đem lại hiệu quả. Tuy nhiên cũng
có những vấn đề mới nẩy sinh mà các cấp quản lý trên tầm vĩ mô cần quan tâm để
hướng dẫn thực hiện.
2. Khó khăn thách thức và những vấn đề tồn tại.
16
Nguyên lí phát triển nông thôn
2.1 Khó khăn thách thức:
Hiện nay nước ta là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới. Đăc biệt ở
nông thôn, trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh rất
thấp. Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn thì còn nhiều khó khăn
và thách thức đang đặt ra:
-Thứ nhất: Sự phát triển của sản xuất tại Việt Nam lại diễn ra trong bối cảnh mức
tăng dân số và tỷ lệ nghèo đói cao, đặc biệt mức tăng dân số ở nông thôn rất cao và
cao hơn ở thành thị. Lao động, việc làm, thu nhập đang là một vấn đề bức xúc hiện
nay ở nông thôn, số lao động chưa có việc làm tăng lên hàng năm, binh quân ruộng
đất giảm đi nhanh, hạn chế cơ giới hoá các khâu trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp.
-Thứ hai: Cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông đô thị, hệ thống phúc lợi công cộng
và các vấn đề xã hội khác còn một khoảng cách xa so với yêu cầu. Thị trường giao
lưu hàng hoá phát triển chậm, làm cho nông sản hàng hoá tuy chưa nhiều nhưng
tiêu thụ đang rất khó khăn, người sản xuất dễ bị thua lỗ.

-Thứ ba: Công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi
cao còn nhiều khó khăn, hạn chế. Do đó trình độ sản xuất và công nghệ còn thấp
kém, lạc hậu, dẫn tới năng suất lượng hàng nông lâm,thuỷ sản, nhất là các hàng chế
biến xuất khẩu chưa đủ mạnh để hội nhập và cạnh tranh trong khu vực và trên thế
giới.
-Thứ tư: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm và về cơ bản vẫn
là thuần nông, tỉ trọng ngành nghề còn thấp, cách kéo giá giữa hàng nông sản, hàng
công nghiệp dịch vụ chưa tương xứng và ngày càng cách xa, trong khi đó sự phân
bố đầu tư của nhà nước chưa thoả đáng. Do đó cho tới hiện nay số người nghèo của
cả nước hầu như tập trung ở nông thôn, và mức sống chênh lệch giữa nông thôn và
thành thị ngày càng xa, điều đó cản trở cho việc ổn định và phát triển kinh tế – xã
hội nông thôn.
-Thứ năm: Căng thẳng về nguồn nhân lực dư thừa ngày càng trở nên nóng bỏng.
Tốc độ tăng dân số ở nông thôn cao lên nguồn lao động ngày càng dồi dào.Trong
khi diện tích đất canh tác vẫn giữ nguyên, việc làm ngoài nông nghiệp(dịch vụ, chế
biến) còn chưa nhiều, do đó dẫn đến thiếu việc làm cho người lao động là điều tất
yếu.
-Thứ sáu: Kết quả sản xuất nông,lâm,ngư nghiệp còn chịu ảnh hưởng nặng nề của
thiên tai, cho đến nay ta chưa chủ động hạn chế đươc. Bão lũ đã làm hư hỏng hàng
trăm công trình lớn nhỏ, làm thiệt hại hàng ngàn tấn lương thực.
-Thứ bảy: Trong nhiều năm phát triển chiến lược kinh tế xã hội chưa chú ý đúng
mức tới bảo vệ môi trường, môi trướng sống trong lành ở nông thôn cũng đang bị
suy thoái nghiêm trọng. Hiện trạng môi trường sinh thái ở nước ta nói chung và ở
nông thôn nói riêng đã xuống cấp nhanh chóng, sự cố môi trường có nơi có mức
nghiêm trọng.
Với những lý do trên đây, ta có thể thấy Việt Nam có một xuất phát điểm thấp, và
đi lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Nhưng đồng thời đây cũng là những yếu
Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01
tố khiến cho việc hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn thành một nhiệm vụ mà
chúng ta phải làm trên con đường xây dựng CNXH. Bàn về vấn đề này Đại hội

Đảng làn thứ IX đã khẳng định: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh .Đây chính là yêu cầu tất yếu để nước ta đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và ổn
định kinh tế, nhằm "xây dựng nước ta có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp".
Muốn vậy, chúng ta cần nắm rõ những vấn đề đang đặt ra trước khi giải quyết nó
2.2 Những vấn đề đang đặt ra:
-Bước vào giai đoạn công nghiệp hoá với xuất phát điểm thấp:
+ Về cơ cấu kinh tế: Kinh tế nông thôn Việt Nam về cơ bản vẫn là nông nghiệp ,
80% dân số và đại bộ phận lao động xã hội làm nông nghiệp và sống ở nông thôn
.Cơ cấu độc canh trong nông nghiệp là yếu tố làm hạn chế việc phát huy lợi thế so
sánh các vùng nông nghiệp sinh thái, đó là nguyên nhân làm giảm thu nhập của
nông dân. Hiện nay, kinh tế nông thôn ở nhiều vùng còn ở trạng thái thuần nông mà
nguồn lao động dư thừa còn nhiều, làm GDP bình quân đầu người khu vực nông
thôn ngày càng giảm xa so với thành thị.
+ Sự chênh lệch về cơ cấu dân số giữa nông thôn và thành thị: Dân số nông thôn
năm 1991 là 79%, từ năm 1992 đến nay tỷ lệ đó hầu như không thay đổi. Mặt
khác ,năm 1998 số lượng này là 3.166.000 người chiếm 20% tổng số lao động trong
nước đồng thời tỉ lệ sinh đẻ ở nông thôn còn cao lao động dư thừa ngày càng lớn.
Thực trạng trên đã tạo ra khoảng cách xa hơn giữa thành thị và nông thôn, dẫn tới
nhiều vấn đề phức tạp khác, nhất là việc thực hiện công bằng xã hội và phát triển
bền vững. Từ thực trạng trên, trước mắt cũng như lâu dài về vấn đề lao động, việc
làm đang được đặt ra cho nên kinh tế nước nhà, không chỉ là vấn đề cấp bách mà
còn là vấn đề xã hội phức tạp.
+Bình quân đất nông nghiệp trên hộ nhân khẩu quá thấp ở nước ta, dân số nông
thôn tăng nhanh nên bình quân ruộng đất và nhân khẩu từ 1978-1994 liên tục giảm
xuống trong vòng 16 năm, trên phạm vi cả nước một hộ nông dân quy mô đất nông
nghiệp giảm đi 41% đất nông nghiệp trên nhân khẩu giảm 42,2%. Đây sẽ là một hạn
chế đối với nông nghiệp nông thôn nước ta.
- Một vấn đề bức xúc khác đang đặt ra là: Công nghiệp chưa gắn với nông

nghiệp để hình thành cơ cấu hiệu quả và phát triển bền vững.
-Đầu tư ngân sách cho sự phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa tương
xứng: Nhiều công trình thuỷ lợi sau một thời gian dài sử dụng đã có biểu hiện
xuống cấp, nếu không được đẩy mạnh sửa chữa, củng cố thì giao thông, thuỷ lợi sẽ
cản trở sự phát triển của nông nghiệp. Để làm được điều này, giai đoạn công nghiệp
hoá, hiện đại hóa không phải chỉ là đổi mới phương thức đầu tư, tăng đầu tư cho
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mà còn phải thị trường hoá vốn đến tận thôn, xã
với nhiều hình thức tín dụng đa dạng.
-Mô hình hoạt động kinh tế: Hiên nay, Việt Nam bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, trong bối cảnh vừa hợp tác, vừa cạnh tranh nhau gay gắt. Nông
18
Nguyên lí phát triển nông thôn
nghiệp và các hoạt động kinh tế nông nghiệp, dịch vụ ở nông thôn nước ta, chủ yếu
là quy mô nông hộ nhỏ và tiểu thủ. Hạn chế của loại hình kinh tế này là: Quy mô
nhỏ, manh mún phân tán, chưa quen với hoạt động thị trường, thiếu thông tin,vốn
,công nghệ còn lạc hậu, ở các vùng trung du miền núi trình độ lực lượng sản xuất
còn thấp phổ biến là kinh tế tự cấp, tự túc, hơn nữa tự nhiên lại càng khó khăn nhiều
hơn, kinh tế nông hộ tiểu chủ dễ bị tổn thương trong nên sản xuất hàng hóa hoạt
đông theo cơ chế thị trường. Kinh tế quốc doanh nông nghiệp tuy đã trải qua nhiều
bước đổi mới song vẫn chưa đóng được vai trò chủ đạo, công nghệ lạc hậu, cơ sở
vật chất yếu kém, thiếu vốn, hoạt đông tách rời với kinh tế nông hộ.
+ Trình độ khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
và các hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp; Về công nghệ sản xuất nông nghiệp
chúng ta đã có nhiều chương trình ứng dụng giống mới, đưa tiến bộ khoa học vào
sản xuất nhưng mới tập trung cho cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiêp
,chăn nuôi và thuỷ sản thì chúng ta còn thua kém nhiều so với các nước trong khu
vực về công nghệ chế biến nông sản nhìn chung còn rất lạc hậu, nhất là công nghệ
chế biến chè, cao su, rau quả, súc sản và thuỷ sản. Về ngành nghề thủ công nghiệp
chủ yếu là công nghệ truyền thống mẫu mã kém hấp dẫn, chất lượng sản phẩm thấp
Do những tồn tại trên nông sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế sức cạnh

tranh kém, ngoài ra, do thiếu vốn, không đầu tư nhập thiết bị và công nghệ tiên tiến
nên sản phẩm chế biến mới chỉ là sơ chế. Trong bối cảnh kinh tế ngày càng quốc tế
hoá thì khoa học công nghệ có vai trò cực kỳ quan trọng đối với việc nâng cao năng
suất ,chất lượng và hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đây là
vấn đề đặt ra trên tầm vĩ mô.
II . Giải pháp thúc đẩy nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam trong thời gian tới.
Công nghiệp hoá -hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực rất rộng lớn, bao
trùm nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội và cần những giải pháp cụ thể, đồng bộ
cụ thể hoá đường lối của Đảng. Đó là:
2.1 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công
nghệ tiên tiến.
Vấn đề mấu chốt đặt ra là làm sao tăng năng suất trong khu vực kinh tế nông
nghiệp; thực hiện cơ giới hóa, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Muốn tăng
năng suất lao động, giảm bớt chi phí đầu vào, thay đổi hợp lý cơ cấu sản xuất nông
nghiệp. Sản xuất máy nông nghiệp phải được coi là hướng đầu tư chủ yếu của công
nghiệp cơ khí. Hiện nay, cả nước có trên 115 000 máy kéo các loại, gấp 1,5 lần so
với năm 1985, nhưng mức bình quân như vậy vẫn thấp hơn nhiều so với các nước
nông nghiệp phát trỉên trong khu vực như: Thái Lan, Trung Quốc.
Song song với quá trình cơ khí hoá, cần đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, tăng cường vốn
ngân sách cho các công trình thuỷ lợi trọng điểm, đặc biệt là các dự án nằm trong
chương trình phát triển kinh tế – xã hội và kiểm soát quá trình sống chung với lũ ở
ĐBSCL. Làm tốt công tác thuỷ lợi hoá sẽ nông cao hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi. Chia thị số 63/CT-TƯ đã chỉ rõ "Củng cố và tăng đầu tư cho một số
trung tâm nghiên cứu khoa học cơ bản hiện đại, nhất là công nghệ sinh học, tạo
Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01
bước chuyển hoá mới về giống; có quy định trong sản xuất, bảo quản, chế biến
nông - lâm- hải sản để trước mắt khắc phục những yếu kém về năng suất, chất
lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam; tiến tới có thể xâm nhập sâu
rộng vào thị trường nước ngoài "Theo đó chúng ta cần đầu tư mạnh mẽ vào khoa
học công nghệ sinh học nhất là công nghệ gen. Một kiểu gen mới cho giống cây

trồng vật nuôi có thể làm cho năng suất lao động tăng lên gấp nhiều lần. Trong đó
điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và hướng ra xuất khẩu,
chúng ta phải nhanh chóng đưa khoa học công nghệ vào khâu bảo quản nông sản.
Kinh nghiệm cho thấy, với công nghệ tiên tiến, thời gian bảo quản dài hơn và số
lượng tổn thất chỉ khoảng 0,1%-0,2% năm; còn theo cách cũ thì thời gian bảo quản
ngắn hơn tổn thất lên tới 1%-1,2% năm, áp dụng công nghệ bảo quản tiên tiến sẽ
góp phần nâng cao chất lượng nông sản và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2- Quy hoạch tổng thể gắn liền với chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật, nuôi và
phân bố nguồn lực chủ yếu.
Để làm tốt các công tác này. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với
Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ khoa học công nghệ và các ban ngành liên quan căn cứ
vào điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và các tập quán tâm lý xã hội của từng
địa phương ra quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược đối với từng vùng kinh tế,
nhất là các vùng nông nghiệp trọng điểm: trồng lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long,
đồng bằng Bắc Bộ; nuôi tôm ở các tỉnh miền Tây nam bộ; trồng cà phê ở tây
nguyên; trồng chè ở Trung Du Bắc Bộ, trồng cao su, tiêu , điều ở Đông Nam Bộ
vv Tuy nhiên, việc quy hoạch tổng thể này phải đặt trong mối tương quan với việc
phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội ở từng vùng, từng khu vực cụ thể.
Việc phân bổ nguồn lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm đẩy
mạnh chuyên canh, thâm canh và khai thác tối đa các nguồn nhân lực. Kinh nghiệm
ở Cà Mau cho thấy, thông qua chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhiều vùng
trong tỉnh như : Đầm Dơi, Cái Nước, Ngọc Hiển và thành phố Cà Mau đã có nhiều
thay đổi đáng kể.Trong năm 2001, Cà Mau đã đạt doanh số xuất khẩu thuỷ sản là
300 triệu USD. Đến nay tỉnh Cà Mau đã có tới 202 nghìn ha nuôi tôm, trong đó có
18 nghìn ha nuôi tôm rừng; 10 nghìn ha nuôi tôm vườn; 26 nghìn ha nuôi tôm - lúa;
phổ biến nhất là nuôi tôm sinh thái với 148 nghìn ha, ở thời điểm hiện nay, chúng ta
đã vượt qua mức đảm bảo an ninh lương thực, sản xuất nông nghiệp cần có chuyển
đổi để đảm bảo hiệu quả kinh tế; phải có quy hoạch trồng lúa chuyên về xuất khẩu
cũng như có kế hoạch chuyển một phần trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản. Gắn với
quy hoạch các vùng nông nghiệp trọng điểm, cần xây dựng các khu chế biến, công

nghệ sau thu hoạch và các hoạt động dịch vụ để nâng cao tỷ suất hàng hoá nông
nghiệp, nâng cao chất lượng và hạ giá thành, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam
có thể đứng vững và cạnh tranh được với hàng hoá của các quốc gia khác trên thị
trường quốc tế. Việc điều chỉnh cơ cấu và nguồn lực phải gắn liền với tăng cường
điều chỉnh cơ cấu đầu tư.Trong thời gian tới, cần phải nâng mức đầu tư cho nông
nghiệp, ưu tiên cho những vùng trọng điêm và ưu tiên cho xuất khẩu; tạo môi
trường thuận lợi về pháp lý, thông thoáng trong kinh doanh để thu hút nguồn vốn
ODA, FDI và các nguồn tài trợ khác.
20
Nguyên lí phát triển nông thôn
2.3 - Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dịch từ sản xuất nhỏ,tự cung tự
cấp sang nền kinh tế hàng hoá.
Các mặt hàng nông sản không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước mà còn
hướng ra xuất khẩu. Bình quân hàng năm giai đoạn tư 1999-2000, nước ta đã xuất
khẩu 2,6 triệu tấn gạo, 280 tấn cà phê, 21,1nghìn tấn tiêu, 23,35 nghìn tấn điều, 155
nghìn tấn cao su, 24 nghìn tấn chè, đặc biệt xuất khẩu thuỷ sản năm 1980 chỉ đạt 11
triêu USD, đến năm 2000 đạt 1,47 tỉ USD và năm 2001 đạt 1,74 tỉ USD kim ngạch
xuất khẩu với sản lượng là 2,2(triệu tấn). Thành tựu đó góp phần quan trọng từ tăng
ngoại tệ từ xuất khẩu các sản phẩm nông - lâm- thuỷ sản trong những năm qua
chiếm tỷ trọng từ 45%-47% tổng giá trị xuất khẩu cả nước.
Bước sang thế kỷ XXI toàn cầu hoá nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Việt
Nam đã và đang hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Với áp lực hội nhập ngày
càng gia tăng, nhất là khi Trung Quốc đã gia nhập WTO; Hiệp định thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ đã được Quốc hội hai nước thông qua; chúng ta đang cam kết
về thuế quan để thực hiện AFTA vào năm 2006 , là những điều kiện vừa tạo những
cơ hội mới, nhưng cũng không ít thách thức mới. Thị trường nông sản Việt Nam
phải đặt trong mối tương quan với thị trường nông sản thế giới. Để các mặt hàng
nông sản Việt Nam có chỗ đứng vững chắc trên thương trường quốc tế, chúng ta
cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:
(1) – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ thương mại kết hợp với Bộ

ngoại giao thông qua đại sứ quán ở các nước để tìm các đối tác kinh tế hữu hiệu, tìm
thị trường và quảng cáo cho hàng hoá Việt Nam. Dự đoán xu hướng cung- cầu về
hàng nông sản trên thị trường quốc tế, trên cơ sở đó đề ra chiến lược phát triển lâu
dài về xuất khẩu, đồng thời phải có chiến lược thông tin về thị trường quốc tế thông
qua các trung tâm xúc tiến thương mại được lập ở nước ngoài để nắm nhu cầu thị
yếu của khách hàng (cả về chủng loại, mẫu mã, giá cả, thị yếu của người tiêu dùng);
tạo chủ động trong xuất khẩu hàng nông sản.
(2)-Các bộ có liên quan cần đưa ra các chính sách thuế ưu đãi đối với khu vực kinh
tế nông nghiệp và nông thôn, nhất là những vùng kinh tế nông nghiệp trọng điểm
(miễn giảm thuế sử dụng đất, giảm thuế suất đối với các loại vật tư nông nghiệp );
hình thành quỹ hỗ trợ hoặc bảo hiểm giá đối với các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
Xây dựng chính sách hỗ trợ về lãi suất đối với kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh tín
dụng đầu tư trung, dài hạn đối với các vùng nông nghiệp trọng điểm; đơn giản hoá
thủ tục vay vốn ngân hàng, nhất là đối với người nông dân. Ngân hàng nhà nước
phối hợp với các ngành hữu quan sớm cho ra đời Ngân hàng hỗ trợ xuất - nhập
khẩu, một nhân tố quan trọng để xuất khẩu hàng nông sản.
(3)- Hiện nay, trình độ lao động tại khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn nhìn
chung còn yếu về chất lượng và thiếu về số lượng, cơ bản vẫn là lao động thủ công.
Trong một thời gian dài, chúng ta chưa chú ý đến đào tạo nguồn nhân lực cho khu
vực này, đặc biệt là những ngành nghề gắn liền với quá trình bảo quản chế biến-
khâu quan trọng làm tăng giá trị nông sản. Kiến thức của người nông dân về khoa
hoc- kỹ thuật(nhất là công nghệ sinh học), về thị trường còn rất hạn chế(chưa hiểu
Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01
thế nào là AFTA, ra nhập AFTA thì có lợi thế và hạn chế gì,vv ). Vì vậy, đầu tư
vào phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp và nông thôn phải được coi là một
giải pháp lớn và phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong ngân sách nhà nước dành
cho nông nghiệp. Cần cho xây dựng mới và củng cố các trường dạy nghề phục vụ
cho phát triển nông nghiệp; có chính sách thoả đáng cho đội ngũ trí thức làm việc
tại các vùng nông thôn; "khuyến nông","khuyến ngư"; đây là một biện pháp hết sức
quan trọng nhằm nâng cao trình độ của người nông dân trong điều kiện chúng ta

tiếp cận với nền kinh tế trí thức. Phát triển mạnh tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở địa bàn nông thôn,giúp cho nông dân hiểu biết hơn về thị
trường trong nước và thế giới.
Gắn liền với quá trình đổi mới và kiện toàn lại các loại hình hợp tác xã, cần áp dụng
mô hình hợp tác xã kinh doanh đa ngành hoặc chuyên ngành.thí điểm mô hình hợp
tác xã công - nông - thương tín trong điều kiện phát triển nền kinh tế nông nghiệp
hướng ra xuất khẩu. Thực hiện tốt cơ chế liên kết các thành phần kinh tế, nhất là
doanh nghiệp nhà nước; đây là hình thức biểu hiện sinh động mối liên minh công -
nông kinh tế. (Hiện một số hợp tác xã ĐBSCL ngay từ khi thành lập đã có sự hỗ trợ
của Nhà Nước, nhờ đó, các công ty lương thực, vật tư, bảo vệ thực vật các tỉnh đã
mua sắm được một số may nông nghiệp, cải thiện điều kiện lao động cho nông
dân).Việc mở rộng các hình thức liên kết kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế
khác sẽ mang lại sức mạnh to lớn trong phát triển các tổ chức hợp tác, hợp tác xã
trong thời kỳ mới, phấn đấu để kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc trong nền kinh tế quốc dân. Đó cũng chính là vận
dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp phát huy mọi
tiềm năng vốn có của lực lượng sản xuất, tạo bước phát triển mới về chất trong sản
xuất nông nghiệp.
PHẦN TỔNG KẾT
22
Nguyên lí phát triển nông thôn
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo định hướng
XHCN đang được tiến hành ở Việt Nam theo một quy luật tất yếu khách quan. Với
xuất phát điểm thấp và những khó khăn do bối cảnh lịch sử tạo ra, nhưng với sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nước ta
đã đạt được những bước tiến đáng kể
Như chúng ta đã biết, công nghiệp hóa là quá trình thực hiện được gắn liền với
những chặng đường nhất định.Trong mỗi chặng đường đó, công nghiệp hoá được

tiến hành với những nội dung khác nhau và tất yếu được hoàn thành không giống
nhau, ở nước ta nội dung chính của quá trình công nghiệp hóa ở chặng đường đầu
là: tập trung sức mạnh phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp thực sự là mặt trận
hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lớn lên sản xuất lớn XHCN. Một số nước trên
thế giới đã tiến hành thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp ở nông thôn, và họ đã có một nền nông nghiệp rất phát triển, nông thôn hiện
đại (như Mỹ, Anh ). Chúng ta muốn phát triển một nền nông nghiệp đạt được tới
trình độ đó là một vấn đề lớn, vô cùng khó khăn. Do đó, chúng ta cần có chủ trương
chính sách đúng đắn và thực hiện những bước đi đúng đắn và thực hiện những
bước đi hết sức hợp lý thì mới có thể thành công. Nhưng liệu quá trình đó diễn ra
trong bao lâu?
Trong giai đoạn hiện nay, trong bối cảnh của thời đại này, chúng ta có nhiều cơ hội
mới song cũng có nhiều thách thức mới nảy sinh, đặc biệt là sự chống phá chủ
nghĩa xã hội của chủ nghĩa đế quốc. Điều này làm cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta bị cản trở.
Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối chủ trương, chính sách
nhằm đưa công cuộc đổi mới lên một tâm cao mới, đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc mà trọng tâm là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc chú
trọng tới công nghiệp hoá nông thôn vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng dân chủ và văn minh, vững bước đi lên CNXH.
Với tư cách là sinh viên Việt Nam nói chung và Đại Học Kinh Tế Huế nói riêng,
chúng ta phải phấn đấu trở thành lực lượng đi đầu trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Việt Nam ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng
đường đại học, cố gắng hết sức mình học tập. Làm như vậy là ta góp phần xây dựng
một đất nước Việt Nam vững mạnh trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lê Nin.
Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội,2002.
2/ Hỏi đáp về công nghiệp hoá ,hiện đại hoá.

NXB Thanh Niên,1999.
3/ Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỷ XXI.
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội,1998.
4/Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 301 (6/2003).
Đỗ Hoài Nam:CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn theo lô gíc rút ngắn.
5/ Tạp chí công sản số 22+23(8/2003).
Võ Hồng Dũng:Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng bằng Sông Cửu Long.
6/ Tạp chí công sản số 17 (6/2003).
Nguyễn Việt Bích:Phát triển công nghiệp nông thôn là khâu mấu chốt
trong chiến lược phát triển nhanh bền vũng Nông nghiệp –Nông thôn.
7/ Tạp chí cộng sản số28 (10/2002).
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa tiến trình công nghiệp hóa –
nông nghiệp –Nông thôn.
8/ Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ VIII.
Chính trị quốc gia Hà Nội,1996.
9/ Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ IX.
Chính trị quốc gia Hà Nội,2001.
10/ Báo nhân dân số 17005 tháng 2-2002.
Số 17006 tháng 2-2002.
11/Báo Hà Nội mới số11782 tháng 11/2001.
12/ Đề án phát triển công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn-
Việt Nam thời kỳ1998-2000.


MỤC LỤC
24
Nguyên lí phát triển nông thôn
Nhóm 6 Nguyên lí phát triển nông thôn N01

×