Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu về hoạt động e marketing trong thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 102 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
o0o



BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG E-MARKETING
TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ”




Mã số :
Cơ quan chủ trì : Cục Thương mại điện tử và CNTT
Cơ quan chủ quản : Bộ Công Thương
Chủ nhiệm đề tài : ThS. Bùi Thị Thanh Hằng

8949

NĂM 2010
1

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN………………………………………………………… 1
I. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài 5
II. Mục tiêu của đề tài 6
III. Phương pháp tiến hành 6


IV. Phạm vi nghiên cứu 6
V. Nội dung thực hiện và kết quả dự kiến 6
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU VỀ E-MARKETING 8
I. Khái niệm 8
1. Các quan niệm và định nghĩa 8
2. Quá trình hình thành và phát triển 8
3.
Đặc trưng cơ bản và thế mạnh của e-marketing 9
4. Xu thế phát triển của thế giới 10
II. Các công cụ e-marketing cơ bản 12
1. Trang thông tin điện tử (Website) 12
2. SEM 15
3. Email marketing 19
4. Quảng cáo trực tuyến 22
5. Mobile marketing (m-marketing) 26
6. Viral marketing 27
7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing) 28
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH TIÊU BIỂU 31
1. Google 31
2. Yahoo 33
3. Facebook 34
4. Amazon 35
IV. Thị trường e-marketing tại một số quốc gia 37
1. Hoa Kỳ 37
2. Hàn Quốc 40
2

3. Canada 41
CHƯƠNG III- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG 44
E-MARKETING TẠI VIỆT NAM 44

I. Phân tích cơ sở pháp lý 44
1. Hệ thống văn bản pháp lý về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin 44
2. Văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo 46
3. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác (spam và privacy) 50
II. Phân tích thực trạng triển khai và ứng dụng e-marketing 60
1. Thực trạng v
ề nhận thức 60
2. Thực trạng cung cấp 63
3. Tình hình ứng dụng 78
4. Nhu cầu về dịch vụ e-marketing 86
Dưới đây là một số kết quả quan trọng khác trong cuộc nghiên cứu: 87
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
I. Giải pháp về ứng dựng và triển khai hoạt động e-marketing tại doanh nghiệp 89
1. Xây dựng và triển khai đồng bộ 89
2. Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý và phát huy hiệu quả hoạt động
emarketing 95
II. Khuyến nghị 99
1. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước 99
2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp triển khai e-marketing 100
3. Khuyến nghị đối với người tiêu dùng 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101







3


MỤC LỤC VIẾT TẮT

Website Trang thông tin điện tử
Email Marketing Tiếp thị qua thư điện tử
Mobile marketing Tiếp thị qua điện thoại di động
SEM Quảng cáo thông qua công cụ tìm hiểu
SEO Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SPAM Thư rác
Textlink Quảng cáo đường link siêu liên kết
Viral Marketing Marketing lan truyền

4

LỜI GIỚI THIỆU

Trong những năm gần đây, đi cùng với sự phát triển của hạ tầng công nghệ thông tin
và những tiến bộ của công nghệ, xu hướng tiếp cận các loại hình thông tin trên Internet
tại Việt Nam cũng như toàn thế giới đã và đang tăng mạnh.
Đứng trước xu thế mới của thời đại, việc tiếp cận tới thị trường đã không thể bó buộc
theo các phương pháp marketing truyề
n thống như báo giấy, tờ rơi, quảng cáo
tivi.v.v mà bắt buộc phải hướng tới môi trường Internet rộng lớn và cởi mở, nơi
thông tin được truyền đi với tốc độ chóng mặt và tiếp cận được một lượng khách hàng
tiềm năng khổng lồ với chi phí rẻ hơn rất nhiều so với các phương thức marketing
truyền thống.
Trên thế giới, e-marketing được sử dụ
ng và biến hóa dưới nhiều cách khác nhau bởi sự
phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trên môi trường Internet, khái
niệm về không gian và thời gian là rất mờ nhật và e-marketing đã tận dụng đặc điểm
này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho doanh nghiệp ứng

dụng.
Tại Việt Nam, e-marketing bắt đầu xuất hiện và được ghi nhận dấu ấn từ năm 2008.
Hiệ
u quả mà e-marketing mang lại cho doanh nghiệp được đánh giá khá tích cực. Tuy
nhiên, cho đến nay e-marketing vẫn được coi là vấn đề khá mới mẻ do doanh nghiệp
và cộng đồng người tiêu dùng chưa nhận thức đúng đắn về hình phức tiếp thị mới này.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu về hoạt động e-marketing trong thương mại điện tử hi vọng
sẽ giúp doanh nghiệp, người tiêu dùng và các nhà nghiên cứu có cái nhìn tích cực và
toàn diện hơn về e-marketing.
5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài
Điện thoại phải mất 35 năm để tiếp cận với 25% dân số Mỹ, truyền hình mất 26 năm,
phát thanh mất 22 năm và điện thoại đi động mất 12 năm, còn Internet thì sao? Chỉ
mất 7 năm, trên toàn cầu đã có khoảng 1,6 tỷ người truy cập vào mạng Internet, tốc độ
tăng trưởng là 362.3% từ năm 2000 đế
n 2009. Tại Việt Nam, số người sử dụng
Internet đã lên đến gần 25 triệu, chiếm hơn ¼ dân số quốc gia năm 2009.
1
Đó là những
con số ấn tượng, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các giải
pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin hay ứng dụng phương
tiện điện tử mang lại. Đây cũng là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược marketing
, thương hiệu sản phẩm giảm chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao như mong
đợi.
Trong bối cảnh tác động sâu sắc của công nghệ thông tin và các phương tiện điện tử
đối với kinh doanh như hiện nay, marketing là một trong những hoạt động tiên phong
chịu ảnh hưởng từ những biến đổi như vậy. Để đạt tới thành công, các nhà tiếp thị
không thể chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch tiếp

th
ị truyền thống của mình. Thay vào đó, họ phải định hình lại một cách cơ bản hướng
tiếp cận tiếp thị, dựa trên những đặc trưng của truyền thống mới và tiếp thị số. Điều
này dẫn đến một cuộc đổi mới trong hoạt động tiếp thị nói chung.
Trong khi các nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn
được duy trì thì
các kênh ứng dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của
nhà tiếp thị tới khách hàng. Tiếp thị điện tử được sử dụng và biến hóa dưới nhiều cách
khác nhau bởi sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trên môi
trường Internet, khái niệm về không gian, thời gian là rất mờ nhạt và e-marketing đã
tận dụng đặ
c điểm này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho
doanh nghiệp ứng dụng.
Tại Việt Nam, tiếp thị điện tử bắt đầu được E-marketing bắt đầu xuất hiện tại Việt
Nam khoảng 3 năm trước đây dưới nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được ghi
nhận dấu ấn từ đầu năm 2008. Nhìn chung, hiệu quả mang lại cho doanh nghi
ệp được
đánh giá khá tích cực. Song, tiếp thị điện tử vẫn chưa thực sự tạo ra những bước tăng
trưởng ngoạn mục do rào cản nhận thức từ người tiêu dùng và các nhà làm tiếp thị khi
chưa có cái nhìn thấu đáo và đúng đắn về tiếp thị điện tử. Hơn nữa, tiếp thị điện tử là
một vấn đề khá mớ
i mẻ và chỉ đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin, đặc biệt là trong thương mại điện tử.

1
Trích “Tiếp thị số - Hướng dẫn thiết yếu cho truyền thông mới”, tác giả Kent Wertime, Ian Fenwick; nhà xuất
bản Tri Thức 2009, trang 9
6

Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu về hoạt động của e-marketing (tiếp thị điện tử) trong

thương mại điện tử” hi vọng sẽ là một tài liệu tham khảo mang tính thực tiễn cao về
các công cụ tiếp thị điện tử, cũng như những kinh nghiệm trên thế giới về việc triển
khai, ứng dụng trong hoạt động kinh doanh nói chung và thương mại điện t
ử nói
chung.
II. Mục tiêu của đề tài
Cho đến nay, ở trong nước hầu như chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập một cách cụ
thể về phương thức tiếp thị mới này. Vì vậy, trong khuôn khổ của đề tài, tác giả và
nhóm chuyên gia mong muốn sẽ chuyển tài được 3 mục tiêu chính, đó là:
- Nghiên cứu các khái niệm, hoạt động cơ bản của hoạt động e-marketing nói chung;
- Nghiên cứu, đánh giá mức
độ ứng dụng của hoạt động e-marketing trong thương mại
điện tử trên thế giới;
- Nhìn nhận lại thực trạng ứng dụng e-marketing tại Việt Nam để có những đề xuất
mang tính ứng dụng cao.
III. Phương pháp tiến hành
Trong giới hạn về thời gian và nguồn lực của đề tài, phương pháp được tiến hành trong
suốt quá trình thực hiện đề tài bao gồm:
- Thu thập tài liệ
u: tham khảo từ các nguồn có sẵn như Internet , các báo cáo, các giáo
trình nếu có;
- Làm việc trực tiếp với các cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan;
tham vấn các đơn vị , đối tác nước ngoài;
- Khảo sát / Điều tra: đối tượng điều tra là doanh nghiệp, người tiêu dùng có ứng dụng
thương mại điện tử;
- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp.
IV. Phạm vi nghiên cứu
E-marketing là một l
ĩnh vực nghiên cứu rộng, đòi hỏi có sự đồng tư về nguồn lực và
thời gian cao. Vì vậy, giới hạn trong phạm vi đề tài, nhóm nghiên cứu sẽ tập trung

nghiên cứu mảng hoạt động là e-marketing ứng dụng Internet hay còn gọi là tiếp thị
trực tuyến.
V. Nội dung thực hiện và kết quả dự kiến
Tiếp thị điện tử (e-marketing) là một phương thức tiếp th
ị rộng lớn bao triiumfd tất cả
các phương tiện điện tử. Tuy nhiên, trong giới hạn đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu e-
marketing dưới góc độ tiếp thị ứng dụng Interrnet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến.
7

Nghiên cứu về lĩnh vực e-marketing trong thương mại điện tử bao gồm các nội dung
chủ yếu như:
• Các khái niệm xoay quanh hoạt động e-marketing
• Các đặc điểm điển hình của hoạt động e-marketing
• Các hình thức cơ bản của hoạt động e-marketing
- Nghiên cứu ứng dụng e-marketing trong thương mại điện tử trên thế giới;
- Nghiên c
ứu thực tiễn triển khai e-marketing tại Việt Nam - Khảo sát một số mô hình
e-marketing tiêu biểu;
- Đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả của e-marketing trong lĩnh vực
thương mại điện tử.
8


CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU VỀ E-MARKETING
I. Khái niệm
1. Các quan niệm và định nghĩa
E-marketing là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan tâm và ứng dụng
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về e-
marketing không phải là một việc dễ dàng. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác
nhau về e-marketing. Sở dĩ như vậy là do e-marketing được nghiên cứu và xem xét từ

nhiều góc độ khác nhau.
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại, e-marketing là quá trình lậ
p kế
hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để
đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
(Philip Kotler, Marketing Management, 11
th
Edition, 2007)
Theo Mark Sceats thì e-marketing chính là hoạt động tiếp thị sử dụng Internet là kênh
hiển thị.
Hay theo quan niệm của Chaffey thì e-marketing là hoạt động đạt được mục tiêu nhờ
kỹ thuật truyền thông điện tử.
Hay theo một quan niệm khác thì cho rằng, e-marketing là hoạt động ứng dụng mạng
Internet và các phương tiện điện tử để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan h
ệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu
biết về khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng tới mục tiêu và các dịch vụ qua
mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản và có hệ thống căn cứ định nghĩa khái niệm tại
Luật Giao dịch điện tử, e-marketing là hoạt động tiếp thị, quảng bá sản phẩm, dịch
vụ b
ằng cách ứng dụng các phương tiện điện tử như điện thoại, fax, Internet …
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu e-marketing ứng
dụng Internet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Nhìn chung, quá trình hình thành và phát triển của e-marketing được chia thành ba giai
đoạn:
- Thông tin: các hoạt động marketing điện tử nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh
doanh nghiệp, sản phẩm d
ịch vụ của doanh nghiệp thông qua các website thông tin,

catalogue điện tử.
9

- Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình kinh
doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn trong bán lẻ,
dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán …
- Tương tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối …
thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất, kinh doanh
để hoạt động hiệu quả nhất, đi
ển hình là hoạt động giữa các hãng sản xuất ôtô, máy
tính …
3. Đặc trưng cơ bản và thế mạnh của e-marketing
E-marketing kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng một cách nhanh
chóng. Nguyên nhân chính là do e-marketing có nhiều đặc trưng khác biệt so với
marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng bá thương
hiệu, sản phẩm và dịch vụ. E-marketing có một s
ố đặc trưng cơ bản sau:
• Không giới hạn về không gian
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn
toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt
động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn thế gi
ới với chi phí
thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là những người đến từ Mỹ,
Pháp, Nhật Bản, Anh … Đặc trưng này bên cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất
nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng
cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh
doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh trạnh tranh ngày càng gay g
ắt và khốc liệt.
Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh,

marketing rõ ràng và linh hoạt.
• Không giới hạn về thời gian
E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời
gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm, hoàn
toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ
trợ
khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ khi
nào; gửi email quảng cáo …
• Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi
thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực
tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến cung cấp thông
tin theo yêu cầu của người sử d
ụng và cho phép người sử dụng xem các thông tin.
10

Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có thể yêu
cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản phẩm đó nữa.
• Khả năng hướng đối tượng thích hợp
Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối tượng phù
hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý,
cũng như
doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động tiếp
thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người
tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
• Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi
tính có kết nối Internet là khách hàng có th
ể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa
hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày một

phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người tiêu dùng. Giờ đây,
nếu muốn mua một quyển sách, khách hàng chỉ việc truy cập vào các website chuyên
bán sách như www.amazon.com
để lựa chọn cho mình một quyển sách ưng ý.
Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa
thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi
giới … Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối
quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên thông tin phản hồi thường kém
chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biế
n
động của thị trường thường không kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ
lợi nhuận thu được cho các bên trung gian … Nhưng với e-marketing, những cản trở
bởi khâu giao dịch trung gian đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng
có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua website, gửi
email trực tiếp, các diễn đàn thảo luận.
4. Xu thế phát triển của thế giới
Hoạt động e-marketing đang thay đổ
i một cách nhanh chóng. Nhiều kênh tiếp thị mới
ngày càng thể hiện được hiệu quả về mặt chất lượng cũng như tính kinh tế. Và xu
hướng phát triển của thế giới sẽ được đánh dấu bởi một số đặc điểm sau:
• Ngân sách và trọng tâm tiếp thị tiếp tục chuyển dần sang hình thức trực tuyến
Chi phí dành cho hoạt động tiếp thị trực tuy
ến tiếp tục tăng. Các kênh trực tuyến có chi
phí thấp và dễ đo lường hiệu quả hơn và dần thay thế phương thức truyền thống. Đa số
các nhà tiếp thị cho biết tổ chức của họ đang chuyển dần sang các hoạt động marketing
trực tuyến.
• Email marketing
11

Các nhà tiếp thị đang hoặc đều có kế hoạch sử dụng email marketing – một hình thức

phổ biến xuất hiện trong các chiến lược e-marketing. Việc email được chấp nhận rộng
rãi và hộp thư của khách hàng bị đầy ắp nhanh chóng khiến các nhà tiếp thị sẽ không
thể dùng chiến lược cũ là “vung tiền cầu may” mà phải cố gắng duy trì ở mức thích
hợp. Để làm được điều
đó, các nhà tiếp thị không những phải nỗ lực tạo ra các chiến
dịch có tính thuyết phục mà còn phải tập trung mạnh hơn vào việc phân tích và quản lý
vị trí thư đến, cách trình bày nội dung và quan tâm tới uy tín của doanh nghiệp.
• Tìm kiếm tiếp tục là công cụ chủ yếu nhưng tính phức tạp gia tăng
Chưa có dấu hiệu nào cho thấy các khách hàng sẽ thôi không sử dụng công cụ tìm
kiếm như một công cụ ch
ủ yếu để tìm kiếm sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, các nhà
tiếp thị bằng công cụ tìm kiếm đang bắt đầu chú ý đến một số công cụ tìm kiếm khác
không phải là Google. Không chỉ do sự tăng trưởng đầy triển vọng của Bing ở Mỹ mà
còn do thị trường toàn cầu bị phân chia mạnh mẽ bởi các đối thủ địa phương như trang
tìm kiếm Baidu của Trung Quốc và Yandex của Nga. S
ự cộng tác giữa các đối thủ để
cải tiến các tiện ích, định vị vị trí khiến mức độ phức tạp của hoạt động tiếp thị bằng
công cụ tìm kiếm đang gia tăng.
• Mở rộng mục tiêu và cá biệt hóa trên website
Cá biệt hóa sẽ làm tăng tính phức tạp vì các nhà tiếp thị phải nhắm vào những người
truy cập vô danh dựa trên việc khảo sát URL, từ khóa tìm ki
ếm và định vị vị trí địa lý.
Các nhà tiếp thị đồng thời sẽ phải cung cấp thông tin về email, chào hàng và các thông
điệp trên website để có thể tiếp cận khách hàng tốt hơn thông qua các thông điệp tiếp
thị.
• Phát triển và chấp nhận các kênh trực tuyến khác
Các nhà tiếp thị đang đối mặt với sự thay đổi chóng mặt của một loạt các kênh mới
như điện thoạ
i di động (tin nhắn, website, các ứng dụng), rich media (video, podcast,
chơi game), truyền thông xã hội (tiểu blog, mạng xã hội) và rất nhiều thứ khác. Các

kênh này còn rất mới, chưa rõ mức độ thành công ra sao. Mặc dù có những thách thức
nhưng cơ hội đạt được hiệu quả và thu hút khách hàng là không thể phủ nhận và các
nhà tiếp thị tiếp tục trải nghiệm, thử nghiệm và chấp nhận các kênh tiếp thị mới nổi
này.
• Ti
ếp thị qua điện thoại di động tiếp tục tăng trưởng
Mối quan tâm về hình thức tiếp thị bằng điện thoại di động đã bùng nổ do sự thành
công vang dội của điện thoại iPhone và Android của Google. Khi điện thoại thông
minh được dùng ngày càng nhiều, tiếp thị bằng điện thoại di động sẽ vượt ra ngoài
việc nhắn tin, gửi mail, lướt web. Nhiều ứ
ng dụng khác của điện thoại sẽ là nơi để tiến
hành tiếp thị.
12

• Sử dụng mạng xã hội
Các trang như Facebook và Twitter đã có tăng trưởng từ sự khởi đầu đầy khó khăn.
Hiện nay, khoảng một nửa các nhà tiếp thị (47%) đang sử dụng hình thức mạng xã hội
cho hoạt động tiếp thị. Số còn lại đều có kế hoạch sử dụng hình thức này trong hoạt
động marketing của mình trong thời gian tới. Với chiến thuật tiếp thị
qua mạng xã hội
để phát triển thương hiệu và củng cố thông điệp của công ty.
• Phân tích việc truy cập website
Phân tích truy cập website sẽ tập trung vào tổng hợp dữ liệu khách hàng từ website, từ
công cụ tìm kiếm, điện thoại di động. Hầu hết các nhà tiếp thị đang hoặc đều có kế
hoạch sử dụng công cụ phân tích website trong hoạt động marketing .
• Khó khăn với công nghệ thông tin dẫ
n đến việc sử dụng các giải pháp
marketing theo nhu cầu
Đa phần các nhà tiếp thị đều phàn nàn về chất lượng dịch vụ hỗ trợ công nghệ thông
tin cho hoạt động marketing. Vì vậy, để đưa ra lời cam kết về những kênh mới và phân

tích, thực hiện marketing tích hợp, các giải pháp tiếp thị sẽ được chấp nhận dựa trên
nhu cầu. Dịch vụ thuê phần mềm theo nhu cầu (SaaS) cho phép các nhà tiếp thị cá bi
ệt
hóa chiến dịch mà không phụ thuộc nhiều vào công nghệ thông tin.
• Giải pháp trọn gói rút ngắn khoảng cách giữa phân tích và hành động
Các nhà tiếp thị bị ngập chìm trong biển dữ liệu bởi vô số các kênh trực tuyến. Công
cụ phân tích website giúp các nhà tiếp thị đo lường hoạt động thông qua nhiều kênh
trực tuyến. Nhưng để chuyển đổi thành lời khuyên hữu ích thì vẫn còn đầy thách thức.
Để xóa khoảng cách giữa phân tích và hành động, gi
ải pháp tiếp thị trực tuyến trọn gói
cho phép các nhà tiếp thị đáp ứng nhanh chóng nhu cầu và sự quan tâm của khách
hàng đối với việc cá biệt hóa nội dung website và email, nơi phản ánh tất cả thông tin
thu được thông qua hoạt động phân tích website. Kết quả là sẽ có thêm nhiều chiến
dịch tiếp thị hấp dẫn và thành công nhiều hơn.
II. Các công cụ e-marketing cơ bản
1. Trang thông tin điện tử (Website)
Website là một giải pháp e-marketing quen thuộc đối v
ới các doanh nghiệp. Hầu hết
các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và
quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn
còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh
nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần
d
ựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên. Bởi vì mục
tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên sẽ quyết định việc website đó
13

trông như thế nào trên màn hình máy tính, cách thức người truy cập tương tác trên
website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có
phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết (đối với

website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp
thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm.
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt động,
ch
ủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị
thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông và trực tuyến. Tiến
hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội,
website khác …
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và bố cục
website. Khi biết cách phối hợp m
ột cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có được
một website hiệu quả.
• Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung được
hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm, hình ảnh,
audio … Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải xây dựng
nội dung d
ựa vào mô hình AIDA (Attention, Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề
để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự
ham muốn và dùng lời lẽ để khiến người truy cập website đi đến hành động.
• Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông
tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang các trang
khác nhờ việc sử d
ụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám
phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý
kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn
đề. Do vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với
việc có tính tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website không được quá phúc
tạp và không được quá lớn.

Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các

yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm
thanh.
Hộp II.1: Giao diện website bán hàng trực tuyến Amazon năm 1998




14













Hộp II.2: Giao diện website bán hàng trực tuyến Amazon năm 2009













Khi so sánh giao diện website của Amazon tại thời điểm năm 1998 và năm 2009,
chúng ta sẽ cảm nhận được sự khác biệt một cách rõ ràng. Giao diện năm 2009 được
bố trí một cách hợp lý hơn. Amazon đã sử dụng nhiều hình ảnh hơn nên giao diện nhìn
bắt mắt hơn. Ngoài ra, website Amazon nă
m 2009 có tính tương tác cao hơn. Được thể
hiện rõ nét ở chỗ danh mục hàng hóa được phân loại, bố trị lại một cách hợp lý; thêm


15

mục “Creat your own review” để khách hạng nhận xét về sản phẩm; phần tìm kiếm
được đặt ở vị trí thích hợp hơn.
2. SEM
SEM là viết tắt của từ Search Engine Marketing – là hình thức quảng cáo thông qua
các công cụ tìm kiếm. Đây là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách
đưa trang web của doyeanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu trên trang kết quả của
các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN… Hiện nay, SEM được xem là hình
th
ức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạch, dễ
dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.
Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: Pay Per Click – trả tiền theo Click
và Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Pay Per Click – Trả tiền theo Click
Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ
trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo, MSN … khi người dùng tìm kiế
m

những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền
cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có nhiều người truy
cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc
bán hàng và tạo dựng thương hiệu.

H1:Pay Per Click – Trả tiền theo Click

16

SEO – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SEO là chữ viết tắt của từ Search Engine Optimization (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm).
SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong
các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp không cần trả phí nếu xuất hiện
trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối ưu hóa sẽ tiết kiệm
được rất nhiề
u chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm hai phần: onpage
optimization (là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ,
kết nối giữa các trang trong trang của bạn) và off-page optimization (là quá trình phổ
biến trang web của bạn đến nhiều người). Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục tiêu
chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa
nhằm tăng lượng truy cập vào trang web.

H2:Search Engine Optimization (SEO) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Trên thực tế, người dùng Internet có thể truy cập vào một website bằng ba cách, đó là:
sử dụng công cụ tìm kiếm; nhấp vào liên kết từ các trang khác; hoặc đánh địa chỉ
URL. Theo báo cáo của Pew Internet & American Life thì gần một nửa người dùng
Internet trên thế giới sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin về các vấn đề
khác nhau. Như vậy, quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm là một hình thức có thể

đem lại hiệu quả cao.

17

Công cụ tìm kiếm sử dụng các thuật toán phức tạp để tìm ra những kết quả có liên
quan một cách nhanh chóng. Do vậy, để sử dụng công cụ tìm kiếm một cách hiệu quả
đòi hỏi các doanh nghiệp phải lưu ý đến một số vấn đề sau:
• Quản lý thứ hạng trên các trang công cụ tìm kiếm
Khi doanh nghiệp đạt được một thứ hạng tốt trên công cụ tìm kiếm thì doanh nghiệp
phải t
ập trung vào công tác duy trì thứ hạng. Doanh nghiệp cần lưu ý: thứ hạng trên
công cụ tìm kiếm luôn thay đổi do công cụ tìm kiếm luôn thay đổi công thức xếp hạng,
hay các công ty khác đang nỗ lực giành lấy vị trí của doanh nghiệp bạn, hay đơn giản
nội dung và liên kết của bạn không được cập nhật trong một thế giới mà nhu cầu tìm
kiếm đang đòi hỏi tốc độ với thời gian thực. Chính vì vậy, các doanh nghiệ
p cần phải
chú ý duy trì xếp hạng.
• Kiểm tra thứ hạng
Đối với hầu hết các website nhỏ, báo cáo quý về xếp hạng của công tụ tìm kiếm, mức
độ phổ biến liên kết và yêu cầu liên kết là rất quan trọng. Nếu bạn đọc các chỉ số cập
nhật về tình trạng xếp hạng của Google, hoặc chạy một chương trình SEO quan trọng
cho tìm kiếm tự nhiên, bạn có th
ể sẽ muốn xem báo cáo thường xuyên.
Hộp: Các bước để kiểm tra thứ hạng
Bước1:Kiểmtrathứhạng.ĐểkiểmtrathứhạngtrênGooglebạncóthểsửdụng
đường link thống kê tìm kiếm:
www.google.com/support/webmasters/bin/answer.py?answer=35256&query=c
rawl1%20statistics&topic=&typehoặc mua phần mềm Web Position
hoặc Search Engine Tracker
www.netmechanic.com/products/tracker.shtmđểkiểmtrathứhạngmộtcáchtự
độngvớiđadạngtừkhóavàcôngcụtìmkiếm.
Bước2:Lậpbáocáovềmứcđộphổbiếncủalinkđểđảmbảorằngcáclinkliênkết

bêntronglàbềnvững.
Bước3:Xemxétlạibảngkếtquảvềyêucầuliênkếtvàthưmục/côngcụtìmkiếm.

• Theo dõi lượng truy cập
Việc theo dõi lượng truy cập là một công việc hết sức cần thiết bởi những con số thống
kê về lượng người truy cập này chính là những con số biết nói. Dựa vào báo cáo thống
kê phân tích lượng người truy cập vào trang web, các nhà tiếp thị đưa ra những quyết
định chính xác hơn khi tiến hành các hoạt động quảng bá website, có những điều chỉnh
đúng hướng và kịp thời đối vớ
i cấu trúc và nội dung của website. Hơn nữa, việc theo
18

dõi lượng người truy cập còn giúp các nhà tiếp thị đánh giá hiệu quả của một chiến
dịch quảng bá sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của công ty.
• Nghiên cứu từ khóa
Để lựa chọn được một từ khóa thích hợp cho website là cả một nghệ thuật.
Tìm kiếm từ: Khi chọn từ khóa, bắt đầu bằng kỹ thuật đảo ngược các trang web của
đối thủ c
ạnh tranh và các trang web xuất hiện ở ba vị trí đầu tiên đối với một cụm từ
tìm kiếm cụ thể. Xem xét lại toàn bộ trang web và lập một danh sách các từ khóa đã sử
dụng. Động não tìm kiếm những cụm từ khác xuất hiện trong văn bản của bạn. Sau đó
sử dụng danh sách này làm dữ liệu cho một vài công cụ tạo từ khóa để tìm ra những
cụm từ phù hợp và những đề
xuất thay thế.
Sử dụng công cụ tạo từ khóa: Các công cụ tạo từ khóa có thể giúp bạn phát hiện ra
các từ khóa hiệu quả cho trang web của bạn. Các công cụ tạo từ khóa như Google
Adwords Keyword, Keyword Discovery, Wordtracker…cho phép bạn nghiên cứu,
phân tích và lọc các từ khóa tiềm năng.
Ví dụ: với công cụ Google Adwords Keyword, bạn chỉ việc nhập từ khóa của bạn vào
và nhấp "Get keyword ideas", sau đó bạn có thể xem xét các thông tin về từ khóa đã

nhậ
p cũng như các từ khóa liên quan, rồi lựa chọn từ khóa cho website của bạn.

19



• Phân tích cạnh tranh
Cạnh tranh luôn là yếu tố tồn tại trong quy luật thị trường, đừng nghĩ việc cạnh tranh
chỉ phụ thuộc vào website của bạn và website của đối thủ. Mà trên thực tế việc cạnh
tranh ở đây chính là việc bạn cùng với thuật toán của công cụ tìm kiếm.
Sự cạnh tranh này được chính bạn thực hiện với việc tinh chỉnh các meta tag title,
description, hiểu chỉnh serve, tố
c độ load web và kể cả trọng lượng page của bạn. Sự
hiểu chỉnh sao cho theo kịp với sự thay đổi của các thuật toán là một việc không hề
đơn giản, bạn phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức.
• Đăng ký lại website với công cụ tìm kiếm
Để các công cụ tìm kiếm biết đến sự tồn tại của trang web của bạn thì bạn cần phải
đăng ký trang web vào các công c
ụ tìm kiếm đó. Công việc này thực chất rất đơn giản,
bạn chỉ cần truy cập vào 3 đường dẫn sau rồi làm theo hướng dẫn.
Nếu mọi việc diễn ra bình thường thì không có một lý do nào khiến bạn phải đăng ký
lại trang web với công cụ tìm kiếm. Nhưng trong trường hợp, thứ hạng của trang web
trên công cụ tìm kiếm giảm mà không biết lý do thì bạn nên theo dõi một vài ngày để
chắc chắn về tình tr
ạng này. Rồi sau đó bạn cần phải tiến hành đăng ký lại với các
công cụ tìm kiếm.
3. Email marketing
Theo một cuộc điều tra của IDG năm 2000 thì 83% người được hỏi vào mạng để gửi
email. Quảng cáo bằng thư điện tử là một trong những hình thức quảng cáo thông

dụng nhất hiện nay trên mạng.
Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới ng
ười nhận, công ty phải có được danh sách địa
chỉ thư điện tử của các khách hàng mà công ty muốn gửi thông điệp của mình. Công ty
có thể đi thuê của những công ty chuyên cung cấp các danh sách email hoặc có thể tự
20

làm danh sách email cho riêng mình. Sau khi đã có được danh sách email của các
khách hàng, công ty có thể tiến hành việc gửi email trực tiếp để quảng bá cho sản
phẩm của công ty. Tuỳ thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các
email đó, ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là email không được sự cho phép của
người nhận và email được sự cho phép của người nhận.
a. Email không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing hay
Unsolicited Commercial Email - UCE) hay còn gọi là Spam
"Spam là hiện tượng một công ty g
ửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà người nhận
không có yêu cầu về thông tin của công ty đó”.
Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet. Người tiêu
dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là hình thức tiếp thị qua
điện thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất có thể sẽ khiến họ khó chịu và
có những nhận xét không tốt về công ty đã gửi spam. Tuy nhiên, không ph
ải là không
có cách khắc phục nhược điểm của các spam nếu như nhà tiếp thị vẫn muốn dùng nó.
Một nhà tiếp thị khôn ngoan có thể gửi kèm theo bức thư một món quà nho nhỏ và một
mẫu đăng ký danh sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình đến hộp thư của
khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian dài để
không gây khó chịu cho người nhận. Đồng th
ời nhà tiếp thị cũng nên nói rõ cho họ
biết nếu họ không muốn nhận thư của công ty nữa, chỉ cần thực hiện một số thao tác
đơn giản là họ có thể loại bỏ tên của mình ra khỏi danh sách nhận thư, cũng như sẽ

không phải nhận một thư tiếp thị nào khác.
Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất định, việc sử dụng spam
vẫ
n có thể mang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của công ty. Vì vậy, nếu một công ty
thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trực tuyến, đừng bao
giờ đưa spam vào trong kế hoạch kinh doanh của mình.
b. Email được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email)
Đây là một trong các hình thức tiếp thị quảng cáo tốt nhất để tạo cho công việc kinh
doanh của công ty phát triển, mang lại lợi nhu
ận nhanh chóng với chi phí thấp nhất vì:
- Công ty gửi email cho những cho người có quan tâm đến sản phẩm của công
ty và họ sẽ cảm ơn công ty vì điều này.
- Công ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng vài phút
sau khi thư chào hàng được gửi đi.
- Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng
thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau
các khoảng thờ
i gian khac nhau, hoàn toàn tự động.
21

Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho phép của người
nhận. Vậy làm thế nào để được khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đề này đó là
sử dụng các danh sách thư "tiếp nhận" (opt-in list), nghĩa là người nhận có yêu cầu
được nhận các email. Và bất kỳ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách
và không nhận email.
Hộp: Một số lưu ý trong quảng cáo bằng thư đi
ện tử
Đểđảmbảotínhhiệuquảcủachiếndịchquảngcáobằngemail,bạncầnthựchiện
mộtsốbiệnphápnhưsau:
Cóchủđềhấpdẫn:Mọingườithườngnhậnđượcrấtnhiềuemail,đặcbiệtlànhững

ngườitrêndanhsáchemailtrựctiếp.Khihọnhìnvàohộpthưemailcủamìnhđể
xemchủđềcủatấtcảcácemail,nếuthấychủđềhayhọsẽmởemail.
Thôngtinngắngọnđivàochủđiểm,sựquantâmcủangườixemchínhlàhànghoá
cógiátrịtrênmạng. Tránh gửi các phần kèm theo vì mọi người thường không
muốnnhậncácphầnnàytrừphicóyêucầu.
Cungcấpmộtthứgìđócógiátrịtrongmỗilầngửithưnhư:giảmgiá,tintứcquan
trọnghoặcmộtthứgìkhác.Mấuchốtlàphảitạođượclýdođểmọingườimuốnđọc
láthưtiếptheovàcósuynghĩtốtvềcôngty.Kiểmtranhiềukiểukhuyếnmạixem
cáinàocóhiệuquảnhất.
Đưaracácđềnghị: Ngườitiêudùngcầnđượccungcấpmộtlýdothúcđẩyhọđáp
lạivàcôngtycầnđảmbảoviệcliênlạclàthuậnlợinhấtbằngcáchcungcấpcáclựa
chọnphươngtiệnliênlạcchongườisửdụng:địachỉemail,URL,sốđiệnthoạihoặc
sốfax.
Tạoracácđườnglinkkếtnốitrongcácbứcthư:Ngàynay,phươngpháptiếpthị
bằngemailhiệuquảnhấtgồmcácliênkếtnónghoặccácsiêuliênkếttrongthông
điệpbằngemailnhằmđưakháchhàngtớithẳngđịachỉcủanhàquảngcáo.Bằng
những đườnglinknày,người nhận cóthểtìmkiếm được nhiều thôngtin hơn về
công ty qua các cuốne‐bookhaycácwebsiteđược link tới. Nhữngliên kết này
không nênđưa khách hàng tới trang chủmànênđưa họtới thẳngcáctrangđã
đượcthiếtkếdànhchokháchhàng.Bêncạnhđó,côngtynêntạoramộtcuốnsách
điệntửgiớithiệuthậtđầyđủvàchitiếtvềcôngty.Nhữngcuốnsáchđiệntửsẽlà
nhữngcôngcụrấthiệuquảđểquảngcáochosảnphẩmvàcôngtymàkhôngtốn
nhiềuthờigianvàtiềnbạc.
Cá nhân hóa các thôngđiệp và đưa ra các thông tin chọn lọc:Hãythêmtên
ngườixemvàodòngtiêuđề,vìnónhanhchónggâyrasựchúýcủangườixemvà
khơidậytrítòmòcủahọ.Nócũngtạoracảmgiácđâylàbứcthưcôngtyviếtđể
22

dànhriêngchohọ,hayđâychínhlàcácthôngtinmàhọđãyêucầu.Nếucóthể,
côngtynêngửichomỗiloạikháchhàngmộtthôngđiệpkhácnhau.Chẳnghạntất

cảcáckháchhàngmớicóthểnhậnmộtchàohàngriêng,nhữngkháchhàngthường
xuyênsẽnhậnđượcmộtchàohàngkhácvànhữngkháchhàngtrướcđâysẽcómột
loạichàohàngthứba.
4. Quảng cáo trực tuyến
a. Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner
Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên nhẫn,
điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng cáo của bạn
đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên được kế hoạch thiết kế banner,
bạn c
ần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn. Một vị trí tốt tức là
phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của bạn, có cùng một thị trường mục tiêu và
điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất. Tuy nhiên để tìm kiếm được một vị trí
như thế hoàn toàn không dễ dàng. Bạn có thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ

hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên web, thậm chí bạn có
thể tham gia vào các chương trình trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự
cân nhắc và lựa chọn của bạn.
Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và banner
dạng rich media.
- Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site
nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những n
ăm đầu của quảng cáo
web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng mặt
trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến cho các
banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo va nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác.
- Banner dạng động: Đây là nh
ững banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dưới
hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng
GIF89 hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau.

Hầu hết các banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến,
với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơ
n so với các quảng cáo banner tĩnh. Vì
có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và thông tin hơn
quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner này cũng không tốn kém
và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte.
- Banner kiểu tương tác: Quảng cáo kiểu banner tương tác ra đời nhằm đáp ứng
nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng cáo
chứ không đơn thuần là "nhấn". Các banner loại này còn thu hút các khách hàng b
ằng
23

nhiều cách khác nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu
xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng.
- Banner dạng rich media: Đây la sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng
cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng
cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Rich
media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với khách hàng
nhi
ều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho phép
khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi website của
nhà thiết kế.
Hộp II.3: Giới thiệu về trang báo điện tử VnExpress.Net

Xuất hiện trên môi trường Internet vào những ngày đầu tháng 2/2001, và đến nay,
Vnexpress đã tạo dựng được vị thế và có được lượng độc giả lớn nhất trong các trang
thông tin điện tử của Việt Nam.
Theo Google Analytics, Vnexpress hiện có gần 12,7 triệu độc giả thường xuyên, với
hơn 20 triệu lượt truy cập mỗi ngày. Trong đó, độc giả trong nước chiếm 83%, khoảng
7% ở Mỹ, số còn lại từ các nướ

c khác trên khắp châu lục.
Tháng 6/2002, mỗi ngày trung bình có 800.000 độc giả.
Tháng 6/2003, bước vào Top 2.000 trên hệ thống xếp hạng Alexa.
Tháng 6/2004, bước vào Top 1.000 trên Alexa
Tháng 7/2005, đứng trong Top 500 với số lượng độc giả hơn 1 triệu mỗi ngày.
Tháng 6/2006, lọt vào Top 300 với số lượng độc giả 1,5 triệu mỗi ngày.
24

Tháng 6/2007, VnExpress lọt vào Top 100 trong bảng xếp hạng các trang web có
nhiều người đọc nhất thế giới của Alexa.
Tháng 4/2007 được Bộ Ngoại Giao tặng bằng khen vì “Đã có thành tích xuất sắc trong
việc phục vụ Hội nghị cao cấp APEC 14, năm 2006”.
Tháng 12/2008, VnExpress lập kỷ lục đạt gần 20.350.000 lượt truy cập theo thống kê
trên Google.
Trong 2 năm liên tiếp (2008-2009), VnExpress đã được độc giả tạp chí Thế giới vi tính
Việt Nam (PC Word VN) – tạp chí công nghệ hàng đầ
u Việt Nam đánh giá là “Trang
tin tức trực tuyến uy tín nhất” của năm với số phiếu lên đến 48%.
Hộp II.4: Bảng giá quảng cáo Banner trên VnExpress















b. Quảng cáo Interstitial
Quảng cáo Interstitial hay còn gọi là quảng cáo “pop–up” là các quảng cáo xuất
hiện trên màn hình và làm gián đoạn công việc của người sử dụng. Phiên bản quảng
cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một
đường link hay mộ
t nút bất kỳ nào đó trên website. Sau khi nhấn chuột, bạn sẽ nhìn
thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội dung được quảng cáo.
Các nhà quảng cáo rất thích sử dụng loại hình quảng cáo này vì chắc chắn nó sẽ
được người sử dụng biết tới. Tuy nhiên, hình thức quảng cáo này khiến một số khách
Nguồn thu chính của VnExpress là từ hoạt động quảng cáo, trong đó quảng cáo
Banner chủ yếu. Các nhà marketer hầu hết đều thích đặt Banner trên VnExpress bởi
khả năng nhắm trọn đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên, mức giá đặt Banner trên
VnExpress là khá cao khiến các nhà marketer phải cân nhắc kỹ lượng. Ví dụ như,
muốn đặt một Half Banner trên trang chủ của VnExpress, với kích thước 394x90
pixels với cơ chế là cố định và chia sẻ 3 thì doanh nghiệp phải trả 180,000,000
đồ
ng/tháng.

Nguồn: www.redsailvietnam.com

×