Tải bản đầy đủ (.pdf) (362 trang)

Đề tài : So sánh pháp luật hình sự một số nước ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 362 trang )

BỘ TƯ PHÁP
VIỆN KHOA HỌC PHÁP LÝ

CÔNG TRÌNH NHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ




ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU, SO SÁNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN




Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Văn Lợi
Viện trưởng Viện khoa học quản lý môi trường
Thư ký đề tài: ThS. Nguyễn Văn Cương




8225

Hà Nội – Tháng 1/2010


1





DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

I. BAN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
1. Chủ nhiệm: TS. Phạm Văn Lợi
Viện trưởng Viện Khoa học quản lý môi trường
2. Thư ký: ThS. Nguyễn Văn Cương
Phó trưởng ban Dân sự kinh tế, Viện Khoa học pháp lý

II. DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN CHÍNH

1. TS. Trần Mạnh Đạt Trưởng ban Tư pháp hình sự, Viện Khoa
học pháp lý
2. ThS. Nguyễn Văn Hiển Phó Trưởng ban Tư pháp hình sự, Viện
Khoa học pháp lý
3. ThS. Lê Tuấn Sơn Tổ phó Tổ 30 Bộ Tư pháp
4. ThS. Nguyễn Minh Khuê Nghiên cứu viên, Viện Khoa học pháp lý
5. ThS. Nguyễn Mạnh Cường Nghiên cứu viên, Viện Khoa học pháp lý


2
MỤC LỤC
PHẦN I: BÁO CÁO PHÚC TRÌNH
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ 5 QUỐC GIA ASEAN
5
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ 5 QUỐC GIA ASEAN 6
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 5 QUỐC GIA ASEAN 11
Chương 2. NGHIÊN CỨU, SO SÁNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 5 QUỐC GIA
ASEAN: PHẦN CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
22

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 22
1. Đối tượng áp dụng của pháp luật hình sự 22
2. Nguyên tắc pháp chế trong việc áp dụng pháp luật hình sự 25
II. CHẾ ĐỊNH TỘI PHẠM VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ 27
1. Pháp luật Thái Lan 27
2. Pháp luật Philippines 33
3. Pháp luật Malaysia 41
4. Pháp luật Singapore 49
5. Pháp luật Indonesia 55
III. HỆ THỐNG HÌNH PHẠT 58
1. Pháp luật Thái Lan 59
2. Pháp luật Philippines 64
3. Pháp luật Malaysia 78
4. Pháp luật Singapore 80
5. Pháp luật Indonesia…………………………………………………………………84
Chương 3. NGHIÊN CỨU, SO SÁNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 5 QUỐC GIA
ASEAN: PHẦN CÁC TỘI PHẠM CỤ THỂ
89
I. CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA 89
II. CÁC TỘI VỀ CÔNG VỤ 92
III. CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE 97
IV. CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO CÁ NHÂN 102
1. Pháp luật Thái Lan 103
2. Pháp luật Philippines 109
3. Pháp luật Malaysia 112
4. Pháp luật Singapore 114


3
5. Pháp luật Indonesia 118

V. CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU 122
VI. CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ 128
1. Pháp luật Thái Lan 129
2. Pháp luật Philippines 135
3. Pháp luật Malaysia 139
4. Pháp luật Singapore 145
5. Pháp luật Indonesia 153
VII. TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG 154
1. Pháp luật Thái Lan 155
2. Pháp luật Philippines 157
3. Pháp luật Malaysia 161
4. Pháp luật Singapore 163
5. Pháp luật Indonesia 165
Chương 4. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 168
I. VỀ NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 168
II. VỀ CHẾ ĐỊNH TỘI PHẠM VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ 170
III. VỀ HỆ THỐNG HÌNH PHẠT 171
IV. VỀ MỘT SỐ TỘI PHẠM CỤ THỂ 172
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia 172
2. Các tội về công vụ 172
3. Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe 173
4. Về các tội xâm phạm tự do cá nhân 174
5. Các tội xâm phạm sở hữu 175
6. Các tội xâm phạm về trật tự quản lý kinh tế 176
7. Tội phạm về môi trường 177
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 177
PHẦN II: HỆ CHUYỂN ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI
CHUYÊN ĐỀ 1. PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA THÁI LAN

ThS. Nguyễn Văn Cương- Viện Khoa học pháp lý 186

CHUYÊN ĐỀ 2. PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA MALAISIA
ThS. Nguyễn Văn Cương - Viện Khoa học pháp lý 209


4
CHUYÊN ĐỀ 3. ĐÁNH GIÁ, SO SÁNH CHẾ ĐỊNH TỘI PHẠM TRONG PHÁP
LUẬT CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN

ThS. Lê Tuấn Sơn - Bộ Tư pháp 228
CHUYÊN ĐỀ 4. HỆ THỐNG HÌNH PHẠT TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA
MỘT SỐ NƯỚC ASEAN

TS. Phạm Văn Lợi - Viện Khoa học quản lý môi trường 262
CHUYÊN ĐỀ 5. PHÂN TÍCH QUI ĐỊNH VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ
DO CỦA CÔNG DÂN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA MỘT SỐ NƯỚC
ASEAN

ThS. Lê Tuấn Sơn - Bộ tư pháp 292
CHUYÊN ĐỀ 6. PHÂN TÍCH QUI ĐỊNH VỀ CÁC TỘI PHẠM XÂM PHẠM TRẬT
TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA MỘT SỐ NƯỚC
ASEAN

Ths. Nguyễn Văn Cương - Viện Khoa học pháp lý 314
CHUYÊN ĐỀ 7. PHÂN TÍCH QUI ĐỊNH VỀ TỘI PHẠM MÔI TRƯỜNG TRONG
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN
TS. Phạm Văn Lợi - Viện Khoa học quản lý môi trường
342


5

Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ 5 QUỐC GIA ASEAN
Thực hiện nhiệm vụ được giao về việc nghiên cứu, so sánh pháp luật hình
sự một số quốc gia ASEAN, trên cơ sở cân nhắc tình hình của 10 quốc gia
ASEAN
1
cũng như dựa vào những nguồn tư liệu có thể tiếp cận được
2
và trong
phạm vi nguồn lực có hạn, Ban Chủ nhiệm đề tài đã quyết định chọn lựa 5 quốc
gia tiêu biểu nhất để tiến hành nghiên cứu gồm: Thái Lan, Malaysia, Philippines,
Indonesia và Singapore.
Đây là 5 thành viên sáng lập Hiệp hội ASEAN
3
và trong một thời gian
dài, họ cũng là 5 trong số những thành viên chủ chốt nhất của Hiệp hội. Năm
quốc gia này cũng có những đặc điểm về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và
lịch sử rất đặc trưng cho khối ASEAN.
Nội dung nghiên cứu, so sánh bao gồm cả các quy định chung của pháp
luật hình sự và một số chế định tội phạm căn bản nhất
4
trong pháp luật hình sự
của các quốc gia này.
Tất nhiên, với tư cách là một đề tài nghiên cứu tiến hành bởi nhóm cán bộ
nghiên cứu của Việt Nam – một thành viên Hiệp hội ASEAN, trong quá trình
nghiên cứu, chúng tôi thường xuyên có sự so sánh, đối chiếu pháp luật của các
quốc gia được nghiên cứu với chính các quy định tương ứng trong pháp luật
Việt Nam để hiểu rõ hơn điểm tương đồng, khác biệt của các hệ thống pháp luật
trong cộng đồng ASEAN.


1
Trước đây (trước năm 1999), khu vực Đông Nam Á được quan niệm gồm 10 quốc gia: Việt Nam, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Brunei, Indonesia, Philippines và Myanmar. Kể từ khi Đông Timo
tách khỏi Indonesia để thành một quốc gia độc lập, hiện nay, khu vực Đông Nam Á có tất cả 11 nước (gồm 10
quốc gia trước đây và Đông Timor). Tuy nhiên, Hiệp hội các quốc gia ASEAN chỉ gồm 10 quốc gia Đông Nam
Á trước đây vì Đông Timor chưa gia nhập Hiệp hội này.
2
Nguồn tư liệu này chúng tôi khai thác từ các cơ sở dữ liệu trên Internet (gồm cả cơ sở dữ liệu miễn phí và cơ sở
dữ liệu phải trả tiền) cũng như thông qua các mối quan hệ nghiên cứu để thu thập, củng cố tư liệu nghiên cứu
cho Đề tài. Nhân đây, chúng tôi xin trân thành cảm ơn giáo sư Andrew Harding, Khoa Luật Đại học Victoria,
một trong những chuyên gia quốc tế hàng đầu về pháp luậ
t các nước Đông Nam Á đã tạo điều kiện chia sẻ nguồn
tư liệu pháp luật về các nước Đông Nam Á mà giáo sư sau hàng chục năm chuyên nghiên cứu về pháp luật các
nước trong khu vực Đông Nam Á đã thu thập được.
3
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 bởi 5 quốc gia sáng lập là: Thai
Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia và Philippines (
4
Gồm các chế định cơ bản như: các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của
công dân, các tội phạm về công chức, công vụ, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của công dân, các tội xâm
phạm quyền tài sản và sở hữu của công dân, các tội trong lĩnh vực kinh tế và các tội trong lĩnh vực môi trường.


6
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ 5 QUỐC GIA ASEAN
Trong 5 quốc gia được chọn để nghiên cứu trong đề tài này, xét về kinh
tế, Singapore là quốc gia có GDP bình quân đầu người cao nhất, vào khoảng 52
ngàn USD (tính theo sức mua tương đương). Hiện nay, Singapore đã được coi
thuộc về “thế giới thứ nhất” (nước phát triển) trong khi đó, các quốc gia còn lại
vẫn chỉ được coi là các nước đang phát triển (Indonesia và Philippines) hoặc ở

trình độ phát triển trung bình (Thái Lan và Malaysia). Tổng sản lượ
ng bình quân
đầu người
5
của Philippines năm 2008 là 3.300 USD
6
, của Indonesia là
3.900USD, của Thái Lan là 8.500 USD, của Malaysia là 15.300 USD và của
Singapore là 52.000 USD
7
.
Về diện tích, trong khi Singapore có diện tích chỉ là 697km
2
, 4 nước còn
lại đều là quốc gia có diện tích ngang hoặc hơn diện tích của Việt Nam. Cụ thể,
Philippines có diện tích 300.000km
2
, Malaysia có diện tích 329.487km
2
, Thái
Lan có diện tích 513.120km
2
và Indonesia có diện tích lớn nhất 1.904.569km
2
.
Về dân số, nói chung, ngoại trừ Singapore là một quốc đảo với dân số
chưa đến 5 triệu người, các quốc gia còn lại đều có một số dân tương đối lớn. Cụ
thể, Malaysia có 25,7 triệu dân, Thái Lan có 65,9 triệu dân, Philippines có 97,9
triệu dân và Indonesia có tới 240,2 triệu dân (xem bảng 1).



5
Tất cả đều tính theo phương pháp tính sức mua tương đương.
6
Con số tương ứng của Việt Nam mới là 2.800 USD.
7
Con số tương ứng của Hoa Kỳ chỉ có 47.000 USD, của Anh là 36.600 USD, của Pháp là 32.700 USD và của
Nhật là 34.200 USD, Thụy Điển là 38.500 USD.


7
Bảng 1: Thông tin chung về 5 quốc gia ASEAN
8

Quốc gia
Diện tích
(km
2
)
Dân số
(triệu
người -
Tháng
7/2009)
GDP chính
thức/GDP tính theo
sức mua tương
đương (tỷ USD-
2008)
GDP/đầu người

tính theo sức
mua tương
đương (USD-
2008)
Từng là
thuộc địa
của
Năm giành độc lập
Thái Lan 513.120

65,9 272,1 /553,4 8.500 Không
Malaysia 329.847

25,7 214,7/386,6 15.300 Anh 31/8/1957
Singapore 697 4,6 154,5/240 52.000 Anh
9/8/1965 (ngày tách
khỏi Malaysia)
Indonesia 1.904.569 240,2 510,8/915,9 3.900 Hà Lan 17/8/1945
Philippines 300.000 97,9 168,6/320,6 3.300
Tây Ban Nha
(tới 1898),
Hoa Kỳ (tới
1946)
4/7/1946

8
Số liệu trích dẫn từ nguồn World Fact Book ( (truy cập ngày 29/8/2009). Các số liệu được ước tính
vào tháng 7/2009.



8
Về sắc tộc, các quốc gia được nghiên cứu đều là quốc gia đa sắc tộc.
Chẳng hạn, theo điều tra dân số tiến hành năm 2000, ở Indonesia, tỷ lệ sắc dân
sống ở quốc gia này như sau: Javanese 40.6%, Sundanese 15%, Madurese 3.3%,
Minangkabau 2.7%, Betawi 2.4%, Bugis 2.4%, Banten 2%, Banjar 1.7%, các
sắc dân khác 29.9%
9
. Tại Thái Lan, người Thái chiếm tới 75% dân số, người
gốc Hoa chiếm 14% dân số, những sắc dân khác chiếm 11%. Tại Malaysia, theo
ước tính vào năm 2004, người Malay chiếm 50,4% tổng số dân, người gốc Hoa
chiếm 23,7%, người bản địa (sắc tộc thiểu số) chiếm 11%, người gốc Ấn chiếm
7,1% dân số và 7,8% tổng số dân là người thuộc các sắc tộc khác
10
. Tại
Singapore, theo điều tra dân số năm 2000, số người gốc Hoa chiếm tới 76,8%,
người Malay chiếm 13,9%, người gốc Ấn chiếm 7,9% và người thuộc sắc dân
khác chiếm 1,4%
11
. Tại Philippines, theo điều tra dân số năm 2000, tỷ lệ người
dân thuộc các sắc tộc khác nhau như sau: người Tagalog 28.1%, người Cebuano
13.1%, người Ilocano 9%, người Bisaya/Binisaya 7.6%, người Hiligaynon
Ilonggo 7.5%, người Bikol 6%, người Waray 3.4%, các sắc dân khác 25.3%
12
.
Về tôn giáo, các quốc gia được nghiên cứu đều là các quốc gia đa tôn
giáo. Tuy nhiên, mức độ ưu trội của một tôn giáo nhất định ở mỗi quốc gia là
không giống nhau. Chẳng hạn, tại Thái Lan, theo điều tra dân số năm 2000, có
tới 94,6% người theo đạo Phật, 4,6% người theo đạo Hồi, chỉ có 0,7% người
theo đạo Thiên chúa và 0,1% người theo các tôn giáo khác hoặc không theo tôn
giáo nào

13
. Tại Indonesia, theo điều tra dân số năm 2000, có tới 86,1% người
theo đạo Hồi, 5,7% người theo đạo Tin Lành, 3% theo đạo Công giáo (La Mã),
1,8% người theo đạo Hindu và 3,4% số dân còn lại theo tôn giáo khác hoặc
không theo tôn giáo nào
14
. Tại Malaysia, theo điều tra dân số vào năm 2000, số
người theo đạo Hồi chiếm tới 60,4% dân số, số người theo đạo Phật chiếm
19,2% dân số, số người theo đạo Thiên chúa chiếm 9,1% dân số, số người theo

9
Số liệu trích dẫn từ nguồn World Fact Book ( />factbook/geos/id.html) (truy cập ngày 30/10/2009).
10

11

12

13

14



9
các tôn giáo truyền thống của Trung Quốc (Đạo giáo và các loại đạo khác)
chiếm 2,6%, số người theo các tôn giáo khác là 1,5% và số người không theo
tôn giáo nào là 0,8%
15
. Tại Singapore, theo điều tra dân số năm 2000, số người

theo Đạo Phật chiếm 42,5% dân số, số người theo đạo Hồi chiếm 14,9% dân số,
số người theo Đạo giáo chiếm 8,5% dân số, số người theo đạo Hindu chiếm 4%
dân số, số người theo đạo Công giáo (La Mã) chiếm 4,8% dân số, số người theo
các nhánh Thiên chúa giáo khác chiếm 9,8% dân số, số người theo các loại tôn
giáo khác là 0,7% và số người không theo tôn giáo nào là 14,8%
16
. Tại
Philippines, theo điều tra dân số năm 2000, tỷ lệ người theo các loại tôn giáo
khác nhau cụ thể như sau: người theo Công giáo (La Mã) 80.9%, người theo đạo
Hồi 5%, người theo Anh giáo 2.8%, người theo đạo Iglesia ni Kristo 2.3%,
người theo đạo Aglipayan 2%, người theo nhánh Thiên chúa giáo khác 4.5%,
người theo tôn giáo khác 1.8%, còn lại là người không theo tôn giáo hoặc không
xác định tôn giáo cụ thể (0,7%)
17
.
Nhìn lại lịch sử, nhìn chung, cũng giống như nhiều quốc gia trong khu
vực Đông Nam Á, hầu hết các quốc gia được nghiên cứu (ngoại trừ Thái Lan)
đều trải qua thời kỳ bị thực dân phương Tây xâm lược (giai đoạn thực dân hóa).
Trước thời kỳ bị thực dân phương Tây đô hộ, các quốc gia này thường thiết lập
chế độ phong kiến hoặc chế độ thần quyền. Ch
ẳng hạn, về mặt lịch sử,
Philippine từng là thuộc địa của thực dân Tây Ban Nha trong hơn 300 năm (từ
năm 1565 đến năm 1898). Sau đó, Philippine trở thành thuộc địa của Hoa Kỳ
cho tới sau Thế chiến thứ 2
18
.
Indonesia là thuộc địa của Hà Lan trong hơn 300 năm từ năm 1602 cho
tới tận những năm cuối thập niên 1930 khi chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra và
Nhật Bản đã giành thuộc địa này của Hà Lan về tay mình. Tháng 8/1945, dưới
sự lãnh đạo của ông Sukarno, Indonesia đã giành lại nền độc lập của mình ngay


15

16

17

18
Thực tế, trong thời gian xảy ra thế chiến thứ 2, Philippines cũng bị chiếm đóng bởi quân Nhật. Khi còn là
thuộc địa của Hoa Kỳ, Philippines cũng đã giành được một phần quyền tự trị khi năm 1934 chính phủ tự trị đầu
tiên (nhưng đặt dưới sự bảo hộ của Hoa Kỳ) được thành lập. Philippines chỉ thực sự được công nhận là quốc gia
độc lập bởi Hoa K
ỳ từ ngày 4/7/1946 (tức là sau khi Thế chiến thứ 2 đã kết thúc).


10
sau khi phát xít Nhật thua trận và tuyên bố đầu hàng đồng minh. Tuy nhiên, Hà
Lan và nhiều quốc gia Tây Phương đã không công nhận nền độc lập này. Ngay
sau thế chiến thứ hai, Hà Lan đã có các hoạt động nhằm tái chiếm Indonesia làm
thuộc địa. Trước sự kháng cự của người Indonesia và áp lực của cộng đồng quốc
tế, nỗ lực này của Hà Lan đã bất thành. Tháng 12/1949, Hà Lan phải chính thức
công nhận nền độc lập của Indonesia.
Di sản c
ủa thời kỳ bị thực dân hóa này vẫn rất đậm nét, nhất là trong lĩnh
vực pháp luật. Chẳng hạn, do ảnh hưởng của Anh trong suốt hàng trăm năm đô
hộ, cho đến nay, hệ thống pháp luật của Malaysia và Singapore vẫn là hệ thống
luật án lệ - giống với hệ thống pháp luật của nước Anh. Hệ thống pháp luật của
Philippines thì có sự kết hợp của cả truyề
n thống pháp luật Tây Ban Nha lại vừa
có dáng dấp ảnh hưởng bởi pháp luật của Hoa Kỳ. Chính vì thế, tuy luật thành

văn là nguồn luật chính ở Philippines, án lệ (nhất là án lệ của Tòa Tối cao trong
các vụ việc liên quan đến việc giải thích Hiến pháp) cũng là một nguồn luật
được công nhận chính thức
19
. Pháp luật của Indonesia thì vẫn mang dấu ấn của
hệ thống luật thành văn theo mô hình của Hà Lan
20
. Riêng trường hợp của Thái
Lan, tuy không bị “thực dân hóa”, nhưng trước sức ép của các thế lực thực dân
phương Tây trong thế kỷ 19, quốc gia này đã buộc phải “hiện đại hóa” hệ thống
pháp luật (mà kỳ thực là “phương Tây hóa” hệ thống pháp luật của mình). Mô
hình pháp luật của quốc gia này về cơ bản là hệ thống luật thành văn của Châu
Âu lục địa.
Một điểm c
ũng cần lưu ý ở đây là, trong thời kỳ thuộc địa, nhất là thời kỳ
đầu, các chính quyền thuộc địa thường áp dụng chính sách phân biệt đối xử rất
rõ ràng trong lĩnh vực pháp luật nói chung và lĩnh vực luật hình sự nói riêng.
Chẳng hạn, tại Indonesia, trước năm 1918, khi Indonesia đang là thuộc địa của
Hà Lan, chính quyền thuộc địa tại nước này đã áp dụng 2 loại quy định luật hình
sự
khác nhau cho 2 nhóm dân: dân bản địa (người Indonesia) và người đến từ

19
Bộ luật dân sự Philippines còn quy định rõ (Điều 8
– Các quyết định của Tòa án áp dụng hoặc giải thích luật hoặc Hiến pháp là một phần của hệ thống pháp luật
Philippines).
20
Điều này thể hiện rõ nét nhất trong các quy định của Bộ luật dân sự Indonesia và Bộ luật hình sự của
Indonesia (



11
Hà Lan và châu Âu
21
. Điều dễ hiểu là, người bản địa thường bị áp dụng quy định
hà khắc hơn so với người châu Âu khi phạm cùng một loại tội.
Do pháp luật hình sự là lĩnh vực pháp luật mang tính cổ xưa và truyền
thống nhất trong các lĩnh vực pháp luật nói chung, nên những biến động lịch sử
kể trên cũng để lại dấu ấn đậm nét trong mô hình thiết kế các đạo luật trong l
ĩnh
vực này, trong đó có mô hình thiết kế Bộ luật hình sự.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 5 QUỐC GIA
ASEAN
Có một đặc điểm chung về nguồn của pháp luật hình sự ở cả 5 quốc gia
được nghiên cứu đó là tất cả các quốc gia này đều có Bộ luật hình sự. Với bối
cảnh lịch sử như vừa nêu, mỗi quốc gia có một thời đ
iểm ban hành Bộ luật hình
sự khác nhau. Chẳng hạn, Bộ luật hình sự của Malaysia và Singapore được ban
hành từ năm 1936 khi mà hai quốc gia này vẫn còn là thuộc địa của Anh
(Malaysia chỉ giành lại độc lập từ năm 1957). Sau khi Malaysia giành lại độc lập
từ Anh (năm 1957), Bộ luật này chỉ được sửa đổi, bổ sung một số điều khoản
cho phù hợp với tình hình mới chứ không thay thế toàn bộ. Vì thế
, về cơ bản, cơ
cấu của Bộ luật hình sự Malaysia và Singapore vẫn được giữ nguyên cho tới
ngày nay.
Với trường hợp của Philippines, trong thời gian còn làm thuộc địa của
Tây Ban Nha, pháp luật hình sự của Tây Ban Nha được áp dụng trực tiếp tại
Philippine cho mãi tới năm 1876 khi chính quyền thuộc địa tại Philippine ban
hành Bộ luật hình sự áp dụng riêng cho lãnh thổ Philippine. Bộ luật này còn có
hiệu lực cho tới năm 1930 (tứ

c là cả trong thời gian Philippine là thuộc địa của
Hoa Kỳ). Bộ luật hình sự đầu tiên của Philippine được ban hành lần đầu vào
năm 1930
22
(có hiệu lực từ ngày 1/1/1932) và hiện Bộ luật này vẫn còn hiệu lực
(sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung).
Bộ luật hình sự hiện hành của Indonesia thực chất là Bộ luật hình sự dành
cho người Indonesia do chính quyền thực dân Hà Lan ban hành vào năm 1918

21

22



12
(khi Indonesia đang là thuộc địa của Hà Lan). Bộ luật này được sửa đổi, bổ sung
một số điểm vào năm 1948 bởi chính quyền mới (khi Indonesia đã giành lại độc
lập từ năm 1945). Bộ luật này được áp dụng thống nhất trong toàn lãnh thổ
Indonesia từ năm 1958
23
.
Thái Lan ban hành Bộ luật hình sự hiện hành vào năm 1956.
Bên cạnh các Bộ luật hình sự có quy định trực tiếp về tội phạm và hình
phạt, tại cả 5 quốc gia ASEAN được nghiên cứu trong đề tài này, các quy định
về tội phạm và hình phạt còn được tìm thấy trong các đạo luật chuyên ngành
điều chỉnh những lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội. Trong mối quan hệ giữa
các đạo luậ
t chuyên ngành và Bộ luật hình sự, khi có sự khác nhau trong quy
định của đạo luật chuyên ngành với quy định của Bộ luật hình sự thì các đạo luật

chuyên ngành được ưu tiên áp dụng. Trong Bộ luật hình sự của một số nước
(chẳng hạn Thái Lan
24
, Philippines
25
) còn quy định rõ, các quy định trong phần
chung của Bộ luật hình sự được coi như nguồn bổ sung khi áp dụng để xử lý các
tội phạm được quy định trong các đạo luật chuyên ngành.
Về cấu trúc, nhìn chung, Bộ luật hình sự của cả 5 quốc gia đều có sự tách
bạch 2 phần: phần các quy định chung về tội phạm và hình phạt và phần quy
định về các tội phạm cụ thể. Trong phần các tội phạm c
ụ thể, một số Bộ luật
hình sự còn chia thành 2 phần là các tội phạm thường và các tội vi cảnh. Chẳng
hạn, Bộ luật hình sự Indonesia được chia thành 3 quyển: Quyển 1 “các quy định
chung” từ Điều 1 đến Điều 103 và Quyển 2 “Các tội phạm thường” từ Điều 104
đến Điều 488 và Quyển 3 “Các tội vi cảnh” từ Điều 489 đến Điều 569 (xem
bảng 2).

23

24
Điều 17 Bộ luật hình sự Thái Lan quy định rõ “trừ trường hợp các đạo luật chuyên ngành có quy định khác,
các quy định trong Quyển 1 [tức là phần chung – chú thích của nhóm nghiên cứu đề tài] sẽ được áp dụng đối với
các tội quy định trong các đạo luật chuyên ngành”.
25
Điều 10 Bộ luật hình sự Philippines quy định rõ “nếu trong tương lai có tội phạm được quy định trong các đạo
luật chuyên ngành thì các quy định của đạo luật ấy sẽ được ưu tiên áp dụng so với các quy định trong Bộ luật
này. Trong trường hợp này, trừ khi các đạo luật chuyên ngành có quy định khác, các quy định của Bộ luật này sẽ
được áp dụng với tư cách là nguồn luật bổ sung”.



13
Bảng 2. Khái quát cấu trúc của Bộ luật hình sự 5 quốc gia ASEAN
Tên Bộ luật hình sự Số điều Số phần
1. Bộ luật hình sự
Thái Lan
398 điều
3 quyển:
Quyển 1 “Các quy định chung” (Từ Điều 1 đến Điều 106); Quyển 2 “Các tội phạm cụ
thể” (Từ Điều 107 đến Điều 366); Quyển 3 “Các tội vi cảnh” (Từ Điều 367 đến Điều
398).
2. Bộ luật hình sự
Indonesia
569 điều
3 quyển:
Quyển 1: Các quy định chung (Điều 1-103);
Quyển 2: Các tội phạm thường (Điều 104 đến Điều 488);
Quyển 3: Các tội vi cảnh (Điều 489 đến Điều 569)
3. Bộ luật hình sự
Philippines
367 điều
2 quyển:
Quyển 1 “Các quy định chung” (Điều 1-113) và Quyển 2 “Tội phạm và hình phạt” (Điều
114 đến Điều 367).
4. Bộ luật hình sự
Malaysia
511 điều
Không nói rõ là chia thành 2 phần nhưng thực chất có thể coi Chương 1 đến Chương 5A
(Điều 1 đến Điều 120B) cộng với Chương 23 (nỗ lực phạm tội – Điều 511) là các quy
định chung; Chương 6 đến Chương 22 (Điều 121 đến Điều 510) là phần các tội phạm cụ

thể.
5. Bộ luật hình sự
Singapore
499 điều
Không nói rõ là chia thành 2 phần nhưng thực chất có thể coi Chương 1 đến Chương 5A
(Điều 1 đến Điều 120B) là các quy định chung; Chương 6 đến Chương 21 (Điều 121 đến
Điều 499) là phần các tội phạm cụ thể.

13
Đi vào chi tiết hơn, có thể thấy rằng, về cơ bản, trong phần chung của các
Bộ luật hình sự, các nội dung sau đây được quy định:
- Nguyên tắc pháp chế trong việc áp dụng pháp luật hình sự;
- Cơ sở phát sinh trách nhiệm hình sự;
- Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
- Các tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi;
- Các tình tiết tăng nặ
ng, giảm nhẹ hình phạt;
- Các giai đoạn thực hiện tội phạm;
- Chế định đồng phạm;
- Các loại hình phạt và ý nghĩa pháp lý của mỗi loại hình phạt;
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, đi vào chi tiết, cấu trúc của phần chung của 5 Bộ luật rất khác
nhau (xem bảng 3).
Bảng 3. Kết cấu phần chung trong Bộ luật hình sự 5 nướ
c ASEAN
TT Bộ luật Kết cấu phần chung
1 Thái Lan 2 thiên (106 điều):
Thiên 1 “Các quy định áp dụng với mọi tội phạm”. Thiên
này gồm 9 chương: Chương 1 “Các định nghĩa”, Chương
2 “Áp dụng luật hình sự”, Chương 3 “Hình phạt và các

biện pháp bảo đảm an toàn cho công chúng”, Chương 4
“Trách nhiệm hình sự”, Chương 5 “Nỗ lực phạm tội”,
Chương 6 “Chính phạm và tòng phạm (trong vụ đồng
phạm)”, Chương 7 “Phạm nhiều tội”, Chương 8 “Tái
phạm”, Chương 9 “Thời hiệu”.
Thiên 2 “Các quy đị
nh áp dụng riêng với tội vi cảnh”.
2 Indonesia 9 chương (103 điều): Chương 1 “Phạm vi áp dụng”,
Chương 2 “Hình phạt”, Chương 3 “Miễn trừ, tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự”, Chương 4 “Nỗ lực phạm
tội”, Chương 5 “Tham gia phạm tội” (tương tự như chế

14
định đồng phạm trong pháp luật hình sự Việt Nam),
Chương 6 “Phạm nhiều tội”, Chương 7 “Yêu cầu truy tố
tội phạm của nạn nhân”, Chương 8 “Thời hiệu”, Chương 9
“Giải thích thuật ngữ”.
3 Philippines 6 thiên (113 điều): Thiên mở đầu “Hiệu lực của Bộ luật
hình sự”; Thiên 1 “Tội phạm và các tình tiết ảnh hưởng
trách nhiệm hình sự”; Thiên 2 “Người phải chịu trách
nhiệm hình sự trong vụ đồng phạm”; Thiên 3 “Hình phạt”;
Thiên 4 “Chấm dứt trách nhiệm hình sự”; Thiên 5 “Trách
nhiệm dân sự (trong vụ án hình sự)”.
4 Malaysia 7 chương (121 điều): Chương 1 “Sơ khởi (hiệu lực của Bộ
luật)”; Chương 2 “Các định nghĩa và giải thích”, Chương
3 “Hình phạt”, Chương 4 “Các ngoại lệ” (tức là các tình
tiết miễn trừ, tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự),
Chương 5 “Hỗ trợ phạm tội (trong vụ đồng phạm)”,
Chương 5A “Cấu kết phạm tội” (tương tự như phạm tộ
i có

tổ chức trong pháp luật hình sự Việt Nam) và Chương 23
“Nỗ lực phạm tội”.
5 Singapore 6 chương (120 điều): Chương 1 “Sơ khởi (hiệu lực của Bộ
luật)”; Chương 2 “Các định nghĩa và giải thích”, Chương
3 “Hình phạt”, Chương 4 “Các ngoại lệ” (tức là các tình
tiết miễn trừ, tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự),
Chương 5 “Hỗ trợ phạm tội (trong vụ đồng phạm)”,
Chương 5A “Cấu kết phạm tội” (tương tự như phạm tộ
i có
tổ chức trong pháp luật hình sự Việt Nam).
Trong phần các tội phạm cụ thể, ngoại trừ Bộ luật hình sự của Thái Lan
và Bộ luật hình sự của Indonesia có 1 phần riêng quy định về các tội vi cảnh, Bộ
luật hình sự của Philippines, Malaysia và Singapore đều không có phần này.
Trong phần các tội phạm thường, nói chung, các Bộ luật hình sự đều tập

15
trung điều chỉnh các nội dung cơ bản như:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Các tội về công vụ;
- Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp;
- Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, các
quyền tự do của người dân;
- Các tội xâm phạm sở hữu;
- Các tội về tình dục, hôn nhân, gia đình.
Tuy nhiên, đi vào chi tiết, cách kết c
ấu chương, điều của phần này cũng
không hoàn toàn giống nhau (xem bảng 4).
Bảng 4. Kết cấu của phần quy định về các tội phạm cụ thể trong Bộ
luật hình sự 5 nước ASEAN
TT Tên Bộ luật Kết cấu phần các tội phạm cụ thể

1 Thái Lan 12 Thiên: Thiên 1 “Các tội xâm phạm an ninh quốc
gia”
26
; Thiên 2 “Các tội xâm phạm bộ máy hành chính
công”, Thiên 3 “Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp”,
Thiên 4 “Các tội về tôn giáo”, Thiên 5 “Các tội về trật tự
công”, Thiên 6 “Các tội gây nguy hiểm cho công chúng”,
Thiên 7 “Các tội về giả mạo và thay đổi”, Thiên 8 “Các tội
về thương mại”, Thiên 9 “Các tội về tình dục”, Thiên 10
“Các tội xâm phạm tính mạng và thân thể”, Thiên 11 “Các
tội xâm phạm quyền tự do và danh tiếng”, Thiên 12 “Các
tội xâm phạm sở hữu”.
2 Indonesia 31 Chương: từ Chương 1 (quyển 2) đến Chương 31
(quyển 2): Chương 1 “Các tội xâm phạm an ninh quốc
gia”, Chương 2 “Các tội xâm phạm nhân phẩm của Tổng
thống và Phó Tổng thống”, Chương 3 “Các tội xâm phạm
tới các quốc gia có quan hệ hữu nghị với Indonesia”;
Chương 4 “Các tội đảm bảo sự thực thi công vụ của nhà
nước”, Chương 5 “Các tội xâm phạm trật tự công”,

26
Có một thiên mới bổ sung là Thiên 1/1 quy định về các tội khủng bố.

16
Chương 6 “Đấu súng/đọ kiếm/dao”, Chương 7 “Các tội
xâm phạm tự do của người khác”, Chương 8 “Các tội xâm
phạm cơ quan công quyền”, Chương 9 “Các tội xâm phạm
hoạt động tư pháp”, Chương 10, “Giả mạo tiền giấy”,
Chương 11 “Giả mạo con dấu”, Chương 12 “Giả mạo văn
bản”, Chương 13 “Các tội xâm phạm việc quản lý hộ

tịch”, Chương 14 “Các tội mang tính đồi trụy”, Chương 15
“Bỏ mặc người cần giúp đỡ”, Chương 16 “Các tội xâm
phạm danh dự”, Chương 17 “Tiết lộ bí mật”, Chương 18
“Các tội xâm phạm quyền tự do cá nhân”, Chương 19
“Các tội xâm phạm tính mạng”, Chương 20 “Ngược đãi”,
Chương 21 “Tội gây chết người hoặc thương tích”,
Chương 22 “Trộm cắp”, Chương 23 “Tống tiền”, Chương
24 “Biển thủ”, Chương 25 “Lừa đảo”, Chương 26 “Xâm
phạm quyền củ
a chủ nợ”, Chương 27 “Hủy hoại tài sản”,
Chương 28 “Tội phạm về chức vụ”, Chương 29 “Tội phạm
về lai dắt hàng hải”, Chương 29A “Tội phạm trong lĩnh
vực hàng không”, Chương 30 “Tiêu thụ đồ gian”, Chương
31 “Vấn đề tái phạm trong một số tội danh cụ thể”.
3 Philippines 14 Thiên: Thiên 1 “Các tội xâm phạm an ninh quốc
gia”
27
; Thiên 2 “Các tội xâm phạm các quyền tự do cơ bản
của công dân
28
”; Thiên 3 “Các tội xâm phạm trật tự công
cộng”; Thiên 4 “Các tội xâm phạm lợi ích công”; Thiên 5
“Các tội về ma túy”; Thiên 6 “Các tội xâm phạm đạo đức
công”
29
; Thiên 7 “Các tội do quan chức thực hiện”
30
;
Thiên 8 “Các tội xâm phạm con người”; Thiên 9 “Các tội
xâm phạm tự do cá nhân”; Thiên 10 “Các tội xâm phạm tài

sản”; Thiên 11 “Các tội xâm phạm tiết hạnh”
31
; Thiên 12
“Các tội xâm phạm chế độ quản lý hộ tịch”; Thiên 13

27
Được quan niệm khá hẹp, chỉ bao gồm các tội: phản quốc, gián điệp, kích động chiến tranh, cướp biển. Các tội
gây bạo loạn, lật đổ, đảo chính,
28
Được quan niệm gồm: quyền tự do đi lại, cư trú; bất khả xâm phạm về chỗ ở; tự do hội họp; tự do tôn giáo.
29
Gồm các tội như: Đánh bạc, mại dâm, truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.
30
Tức là các tội về chức vụ (như tham ô, nhũng nhiễu, lạm quyền, nhận hối lộ, tiết lộ bí mật công tác, v.v.).
31
Tức là các tội xâm phạm sự chung thủy vợ chồng (ngoại tình), tội hiếp dâm, các tội về tình dục khác.

17
“Các tội xâm phạm danh dự”; Thiên 14 “Vi phạm gần như
tội phạm”
32
.
4 Malaysia 17 Chương: từ Chương 6 đến Chương 22:
Chương 6 “Các tội chống lại nhà nước”, Chương 7 “Các
tội liên quan đến lực lượng vũ trang”, Chương 8 “Các tội
xâm phạm trật tự công cộng”, Chương 9 “Các tội liên
quan tới công chức”, Chương 10 “Xúc phạm cơ quan công
quyền”, Chương 11 “Các tội xâm phạm hoạt động tư
pháp”, Chương 12 “Các tội về tiền tệ và con dấu của chính
quyền”, Chương 13 “Các tộ

i về đo lường”, Chương 14
“Các tội ảnh hưởng tới sức khỏe, an toàn, sự thuận tiện
của công chúng, đạo đức”, Chương 15 “Các tội liên quan
đến tôn giáo”, Chương 16 “Các tội xâm phạm thân thể con
người”, Chương 17 “Các tội xâm phạm sở hữu”, Chương
18 “Các tội liên quan đến văn bản và chứng từ ngân
hàng”, Chương 19 “Vi phạm hình sự trong hợp đồng dịch
vụ”, Chương 20 “Các tội về hôn nhân”, Chương 21 “Bôi
nhọ danh tiếng của người khác”, Chương 22 “Xúc phạm
hoặc gây phiền nhiễu người khác”.
5 Singapore 17 Chương: từ Chương 6 đến Chương 22:
Chương 6 “Các tội chống lại nhà nước”, Chương 7 “Các
tội liên quan đến lực lượng vũ trang”, Chương 8 “Các tội
xâm phạm trật tự công cộng”, Chương 9 “Các tội liên
quan tới công chức”, Chương 10 “Xúc phạm cơ quan công
quyền”, Chương 11 “Các tội xâm phạm hoạt động tư
pháp”, Chương 12 “Các tội về tiền tệ và con dấu của chính
quyền”, Chương 13 “Các tộ
i về đo lường”, Chương 14
“Các tội ảnh hưởng tới sức khỏe, an toàn, sự thuận tiện
của công chúng, đạo đức”, Chương 15 “Các tội liên quan
đến tôn giáo”, Chương 16 “Các tội xâm phạm thân thể con
người”, Chương 17 “Các tội xâm phạm sở hữu”, Chương

32
Các tội với lỗi vô ý hoặc bất cẩn.

18
18 “Các tội liên quan đến văn bản và chứng từ ngân
hàng”, Chương 19 “Vi phạm hình sự trong hợp đồng dịch

vụ”, Chương 20 “Các tội về hôn nhân”, Chương 21 “Bôi
nhọ danh tiếng của người khác”, Chương 22 “Xúc phạm
hoặc gây phiền nhiễu người khác”.
Về kỹ thuật lập pháp, có thể thấy rằng, cách kết cấu của từng điều luật cụ
thể trong 5 Bộ luật hình sự được nghiên cứu vừa có điểm chung lại vừa có
những điểm dị biệt.
Trong phần các quy định chung, các điều luật của các Bộ luật hình sự chỉ
chủ yếu mang tính giải thích các khái niệm hoặc ghi nhận các nguyên tắc, chính
sách làm cơ sở áp dụng chung khi xử lý các tội phạm cụ thể.
Còn trong phần quy định về các tội phạm cụ thể các điều luật thường
được kết cấu theo mô thức “người nào thực hiện hành vi X thì bị phạt hình phạt
Y…”.
Ví dụ, đối với tội giết người (murder), Điều 248 Bộ luật hình sự
Philippines quy định: “Người nào có hành vi tước đoạt tính mạng của ng
ười
khác…thì phạm tội giết người và phải chịu hình phạt tù chung thân… nếu có
một trong các tình tiết sau: (1) … nhờ người có hung khí hỗ trợ; (2)…giết
thuê…; (3) …bằng cách phóng hỏa, bỏ thuốc độc, đặt chất nổ…; (4) … lợi dụng
hoàn cảnh thiên tai…; … ; (6)… bằng thủ đoạn tàn ác”.
Cũng với tội giết người, Bộ luật hình sự Thái Lan (Điều 288) quy định:
“người nào có hành vi giết người… thì bị phạt tử
hình hoặc tù từ 15 năm đến 20
năm”. Bộ luật hình sự Malaysia (Điều 302) và Bộ luật hình sự Singapore (Điều
302) quy định “người nào phạm tội giết người thì phải chịu hình phạt tử hình”.
Quy định về tội giết người trong Bộ luật hình sự Indonesia (Điều 340) cũng có
kết cấu tương tự “người nào cố ý và có dự mưu tước đoạt tính mạng c
ủa người
khác thì bị phạt tử hình, tù chung thân hoặc bị phạt tù đến 20 năm”.
Tuy nhiên, đi vào chi tiết, trong một số Bộ luật hình sự, cách kết cấu các
điều luật cũng có những điểm đặc thù. Chẳng hạn, đi kèm với phần quy phạm có

tính khái quát, trong Bộ luật hình sự của Malaysia và của Singapore thường có

19
các lời giải thích thêm hoặc có ví dụ minh họa.
Ví dụ: Để đưa ra định nghĩa về hành vi cố sát (culpable homicide), Điều
299 Bộ luật hình sự của Malaysia và của Singapore có kết cấu gồm 3 phần: (1)
phần quy định khái quát; (2) phần ví dụ minh họa; và (3) phần giải thích chi tiết.
Dưới đây là nguyên văn của Điều luật này (bản tiếng Anh và có bản dịch tiếng
Việt đối chiếu ở bên cạ
nh):
Nguyên văn (tiếng Anh) Bản dịch (tiếng Việt)
“299. Whoever causes death by doing
an act with the intention of causing
death, or with the intention of causing
such bodily injury as is likely to cause
death, or with the knowledge that he is
likely by such act to cause death,
commits the offence of culpable
homicide.
Illustrations
(a) A lays sticks and turf over a pit,
with the intention of thereby causing
death, or with the knowledge that death
is likely to be thereby caused. Z,
believing the ground to be firm, treads
on it, falls in and is killed. A has
committed the offence of culpable
homicide.
(b) A knows Z to be behind a bush. B
does not know it. A, intending to cause,

or knowing it to be likely to cause Z’s
death, induces B to fire at the bush. B
fires and kills Z. Here B may be guilty
of no offence; but A has committed the
offence of culpable homicide.
“Điều 299. Người nào làm chết người
khác bằng hành vi với ý định làm
chết người, hoặc với ý định gây
thương tích thân thể cho người khác
tới mức có thể dẫn tới chết người,
hoặc biết rằng hành vi của mình có
thể dẫn tới chết người thì phạm tội cố
sát.
Các minh họa
(a) A đào một cái hố chông rồi ngụy
trang bằng một lớp đất mỏng với ý
định gây chết người hoặc nhận thức
được rằng việc làm này có thể gây
chết người. Z, tin rằng, mặt đất không
có hố chông nên đã bước vào và ngã
trong hố chông rồi chết. Trong tr
ường
hợp này, A bị coi là phạm tội cố sát.
(b) A biết Z đang ở sau/trong một bụi
cây. B không biết điều này. A, với ý
định giết Z hoặc biết rằng việc làm
của mình có thể làm Z chết, đã dụ cho
B phóng hỏa đốt bụi cây. B đã phóng
hỏa và làm chết Z. Trong trường hợp
này, B có thể không bị coi là phạm tội


20

(c) A, by shooting at a fowl with intent
to kill and steal it kills B, who is behind
a bush, A not knowing that he was
there. Here, although A was doing an
unlawful act, he was not guilty of
culpable homicide, as he did not intend
to kill B, or to cause death by doing an
act that he knew was likely to cause
death.


Explanation 1.
A person who causes bodily injury to
another who is labouring under a
disorder, disease or bodily infirmity,
and thereby accelerates the death of
that other, shall be deemed to have
caused his death.


Explanation 3.
The causing of the death of a child in
the mother’s womb is not homicide.
But it may amount to culpable
homicide to cause the death of a living
child, if any part of that child has been
brought forth, though the child may not

have … been completely born”.
nhưng A thì bị coi là phạm tội cố sát.
(c) A, bắn chết một con gà của B với
mục đích ăn trộm con gà đó. Lúc đó,
con gà đang ở sau bụi cây và B cũng
đang ở sau một bụi cây ấy nhưng A
không biết sự hiện diện của B.
Trường hợp này, mặc dù hành vi của
A là trái pháp luật, nhưng A không bị
coi là phạm tội cố sát vì A không có ý
định giết B và cũng không có ý định
gây ch
ết người bằng hành vi mà A
biết rằng có thể gây ra chết người.
Giải thích 1.
Một người gây thương tổn về thân thể
của người khác mà nạn nhân đang bị
tâm thần hoặc mắc loại bệnh về thân
thể mà vì hành vi gây thương tổn này
làm cho nạn nhân chết sớm hơn thì
người có hành vi gây thương tổn đó
cũng bị coi là đã có hành vi làm chết
người.


Giải thích 3.
Việc gây ra cái chết cho một đứa trẻ
còn ở trong bụng mẹ thì không bị coi
là hành vi giết người (homicide).
Nhưng hành vi này có thể bị coi là

hành vi cố sát đối với một đứa trẻ còn
sống nếu một phần đứa trẻ này đã
được đưa ra khỏi bụng mẹ mặc dù
việc sinh đứa trẻ chưa hoàn tất”.
Có thể thấy, cách kết cấu này giúp người đọc có thể hiểu một cách dễ

21
dàng và chính xác hơn nội dung điều luật. Tuy nhiên, cách kết cấu như vậy
thường không có độ khái quát và trìu tượng cao như cách kết cấu của các điều
luật thông thường trong Bộ luật hình sự của Thái Lan, Indonesia, Philippines và
ngay cả của Việt Nam. Cách kết cấu điều luật như đã nói trong Bộ luật hình sự
Malaysia và Singapore cũng mang đậm dấu ấn về kỹ thuật lập pháp trong các
quốc gia theo hệ thố
ng luật án lệ, theo đó, các điều luật thường là sự khái quát
hóa lại các án lệ đã được xét xử bởi hệ thống Tòa án và các ví dụ minh họa,
nhiều trường hợp chính là các tình huống thực tế cuộc sống đã diễn ra và đã
được Tòa án giải quyết và nâng lên thành án lệ. Cách kết cấu trong điều luật của
Bộ luật hình sự Thái Lan, Indonesia và Philippines trung thành hơn với truyền
thống luật thành vă
n châu Âu lục địa.
Một điểm đáng lưu ý nữa là trong các quy định về phần tội phạm cụ thể
trong Bộ luật hình sự Thái Lan và Indonesia, trong một điều luật thường được
kết cấu rõ thành 2 phần: mô tả hành vi phạm tội (và chủ thể thực hiện hành vi
phạm tội) và mức hình phạt tương ứng. Trong khi đó, trong nhiều trường hợp,
giữa việc mô tả hành vi phạ
m tội và hình phạt lại được quy định tách biệt ở 2
điều luật khác nhau (thường là ngay gần nhau) trong Bộ luật hình sự của
Malaysia và Singapore. Đối với Bộ luật hình sự của Philippines, trong một số tội
danh, cách kết cấu điều luật có phần nghiêng về cách làm của Malaysia và
Singapore. Có lẽ, đây là dấu ấn lập pháp khi mà Bộ luật hình sự của Philippines

vừa chịu ảnh hưởng bởi tư duy l
ập pháp của họ pháp luật thành văn – Châu Âu
lục địa (dưới thời kỳ Philippines còn là thuộc địa của Tây Ban Nha) lại vừa chịu
ảnh hưởng bởi tư duy lập pháp của họ pháp luật án lệ (common law) khi
Philippines còn là thuộc địa của Hoa Kỳ cho tới năm 1945
33
.

33
Chẳng hạn, Điều 139 quy định về “tội lật đổ chính quyền” chỉ mô tả các hành vi, không quy định mức phạt cụ
thể. Mức phạt được quy định chi tiết trong Điều 140 (áp dụng cho người lãnh đạo vụ xúi giục và những người
tham gia), Điều 141 (áp dụng cho người tham gia cấu kết thực hiện hành vi phạm tội), Điều 142 (áp dụng cho
người kích động việc lật đổ
).

22
Chương 2
NGHIÊN CỨU, SO SÁNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 5 QUỐC GIA ASEAN:
PHẦN CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1. Đối tượng áp dụng của pháp luật hình sự.
Nhìn chung, vấn đề đối tượng áp dụng của pháp luật hình sự được các Bộ
luật hình sự của 5 nước ASEAN quy định khá cụ thể. Trong số đó, các quy định
về đối tượng áp dụng của Bộ luật hình sự Thái Lan có phần cụ
thể và chi tiết
hơn cả. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 4 Bộ luật hình sự Thái Lan, Bộ luật hình sự này sẽ
được áp dụng đối với bất cứ người nào có hành vi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ
Thái Lan hoặc xảy ra trên tàu thủy hoặc tàu bay mang quốc tịch Thái Lan (kể cả
khi tàu thủy hoặc tàu bay đó nằm ở ngoài lãnh thổ Thái Lan). Theo quy định tại

Điều 5 và 6 của Bộ lu
ật hình sự Thái Lan, trường hợp hành vi phạm tội thực
hiện ở ngoài lãnh thổ Thái Lan nhưng hậu quả của hành vi nhằm vào Thái Lan
hoặc một công đoạn của tội phạm được thực hiện ở trong lãnh thổ Thái Lan và
phần còn lại được thực hiện ở ngoài lãnh thổ Thái Lan hoặc khi phạm tội có
người đồng phạm ở ngoài lãnh thổ Thái Lan thì cũng đều bị coi như phạm tội
trong lãnh th
ổ Thái Lan. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 7 Bộ luật hình sự Thái
Lan, người thực hiện các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia chống lại Thái
Lan, người có các hành vi khủng bố chống lại Thái Lan, người có hành vi làm
giả tiền hoặc giấy tờ có giá do Thái Lan phát hành thì cũng bị áp dụng quy định
của Bộ luật này để xử lý. Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự Thái Lan,
công dân Thái Lan phạm một số loại tội ở n
ước ngoài hoặc người nước ngoài
phạm một số loại tội gây thiệt hại cho chính phủ Thái Lan hoặc người Thái Lan
ở nước ngoài (các tội được Bộ luật quy định rõ gồm các tội xâm phạm tới tính
mạng, sức khỏe, quyền tự do của người khác, gây rối trật tự công cộng, làm giấy
tờ giả mạo, các tội xâm phạm sở hữu v.v.) thì cũng có thể bị xét xử theo quy
định c
ủa Bộ luật hình sự Thái Lan. Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật hình sự
Thái Lan, quan chức Thái Lan phạm các tội về công vụ dù hành vi phạm tội xảy

23
ra bên ngoài lãnh thổ Thái Lan thì cũng bị xét xử và trừng phạt theo quy định
của Bộ luật hình sự này. Tuy nhiên, Điều 10 của Bộ luật hình sự Thái Lan cũng
quy định rõ người có hành vi phạm tội ở nước ngoài mà Bộ luật hình sự Thái
Lan quy định sẽ bị trừng phạt theo quy định của Bộ luật này nhưng đã bị Tòa án
nước ngoài tuyên bản án có hiệu lực là vô tội hoặc đã có bản án của Tòa án n
ước
ngoài kết tội và người đó đã chấp hành hình phạt thì sẽ không bị xét xử và trừng

phạt lại theo quy định của Bộ luật hình sự Thái Lan. Trường hợp người bị kết án
mới chấp hành một phần hình phạt ở nước ngoài thì Tòa án Thái Lan có thể áp
dụng mức hình phạt nhẹ hơn đối với người phạm tội. Theo quy định tại Điều 11
Bộ luật hình s
ự Thái Lan, người có hành vi phạm tội được Bộ luật hình sự Thái
Lan coi là xảy ra trên lãnh thổ Thái Lan nhưng đã bị Tòa án nước ngoài kết tội
và áp dụng hình phạt thì Tòa án Thái Lan vẫn có thể xét xử và áp dụng hình phạt
nhưng với mức thấp hơn mức luật định.
Ngược lại với Bộ luật hình sự Thái Lan, các quy định tương ứng trong Bộ
luật hình sự Singapore có phần kém chi tiết hơn hẳn. Chẳng h
ạn, theo quy định
của Điều 2 và 3 Bộ luật hình sự Singapore, Bộ luật hình sự Singapore chỉ áp
dụng đối với người có hành vi phạm tội diễn ra trên lãnh thổ Singapore trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Các Bộ luật hình sự còn lại (Bộ luật hình sự Philippines, Bộ luật hình sự
Indonesia và Bộ luật hình sự Malaysia) đều có quy định về đối tượng áp dụng
nhưng ở mức kém chi tiế
t hơn so với quy định tương ứng trong Bộ luật hình sự
Thái Lan và có phần chi tiết hơn khi so sánh với Bộ luật hình sự Singapore.
Chẳng hạn, Điều 2 Bộ luật hình sự Philippines quy định Bộ luật hình sự
Philippines được áp dụng không chỉ trong phạm vi lãnh thổ của Philippines (bao
gồm cả vùng trời, vùng nước nội thủy, các vùng lãnh hải) mà áp dụng cả với
những đối tượng phạm tội ở
ngoài lãnh thổ Philippines khi: (1) tội phạm đó xảy
ra trên tàu thủy hoặc tàu bay mang quốc tịch Philippines, (2) người phạm tội
thực hiện hành vi làm giả tiền hoặc giấy tờ có giá phát hành bởi Chính phủ
Philippines, (3) có hành vi liên quan tới việc đưa tiền giả hoặc giấy tờ có giá giả
vào Philippines, (4) người phạm tội là công chức Philippines phạm tội trong quá

×