Tải bản đầy đủ (.pdf) (280 trang)

Chính sách của nhà nước đối với nông dân trong điều kiện thực hiện các cam kết của WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.74 MB, 280 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH KHU VỰC I




BÁO CÁO TỔNG QUAN
ĐỀ TÀI KHOA HỌC ĐỘC LẬP CẤP NHÀ NƯỚC




CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN
TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT
CỦA WTO


MÃ SỐ: ĐTĐL.2008 T/08



- Cơ quan chủ trì: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH KHU VỰC I
- Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS NGUYỄN CÚC






8081



HÀ NỘI, 2010




2
THÀNH VIÊN CHÍNH THAM GIA ĐỀ TÀI:

PGS.TS Nguyễn Cúc
TS Hoàng Văn Hoan
GS.TSKH Lê Du Phong
GS.TS Trần Đình Đằng
GS.TS Đàm Văn Nhuệ
GS.TS Hồ Văn Vĩnh
GS.TS Hoàng Ngọc Hoà
PGS.TS Nguyễn Đình Kháng
PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc
PGS.TS Kiều Thế Việt
PGS.TS Ngô Ngọc Thắng
PGS.TS Phạm Thành Dung
PGS.TS Lê Bỉnh
TS Nguyễn Từ
TS Trần Anh Tài
TS Trần Văn Tuý
TS Nguyễn Tuấn Phong
TS Nguyễn Phương Bắc
TS Nguyễn Chí Thành
TS Nguyễn Hồng Lĩnh
TS Lê Hữ

u Thành
TS Nguyễn Mạnh Hùng
TS Doãn Hùng
TS Đoàn Minh Huấn
TS Nguyễn Đăng Thảo
TS Nguyễn Văn Sử
TS Nguyễn Thế Thuấn
TS Tạ Thị Đoàn
TS Lê Quang Trung
TS Phạm Thị Nết
TS Trần Thị Minh Ngọc
TS Đỗ Đức Quân
TS Từ Thanh Thuỷ
Ths Phạm Hải Triều
Ths Nguyễn Hồng Phong
Ths Hoàng Ngọc Hải
Ths Hồ Sỹ Ngọc
Ths Phí Thị Nguyệt
Ths Phan Tiến Ngọc
Ths Lư
u Khánh Cường
Ths Hồ Thanh Thuỷ
Ths Lê Thị Thu Huyền
Ths Lê Sỹ Thọ
NCS Nguyễn Đức Chính









3
MỤC LỤC

MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ 6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 8
MỞ ĐẦU 10
CHƯƠNG 1: NHỮNG LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
CAM KẾT CỦA WTO 22
1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA HỖ TRỢ CỦA NHÀ N
ƯỚC ĐỐI
VỚI NÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT
CỦA WTO 22
1.1.1. Khó khăn và thách thức đối với nông dân, khi Việt Nam gia nhập WTO 22
1.1.2. Những khó khăn, thách thức do chính sự yếu kém của nông nghiệp và nông
dân Việt Nam 27
1.1.3. Hỗ trợ và giúp đỡ nông dân là mục tiêu và nhiệm vụ của Đảng và
Nhà nước ta 34
1.2. CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN TRONG ĐIỀU
KIỆN THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT CỦA WTO 36
1.2.1. Khái niệm, vai trò chính sách của Nhà nước đối với nông dân 36
1.2.2. Khái quát nội dung chính sách Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện
thực hiện các cam kết của WTO 43
1.2.3. Quy trình hoạch định, thực hiện, đánh giá chính sách của Nhà nước đối với
nông dân 57
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách của Nhà nước đối với nông dân 60

1.3. KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI NÔNG DÂN TRONG ĐI
ỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT
WTO 64
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 64
1.3.2. Kinh nghiệm của Đài Loan 66
1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan 68
1.3.4. Kinh nghiệm của Malaysia 70
1.3.5. Kinh nghiệm của Ấn Độ 74
1.3.6. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ 76
1.3.7. Một số bài học cho Việt Nam 79
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG
DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 84
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 84
2.1.1. Vai trò c
ủa nông dân Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước 84
2.1.2. Hiện trạng đời sống, thu nhập và những vấn đề đặt ra đối với nông dân nước
ta hiện nay 92
2.1.3. Sản xuất kinh doanh của nông dân dân Việt Nam sau khi thực hiện cam kết
WTO 106
2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN TỪ
KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY 120
2.2.1. Chính sách ruộng đất 120
2.2.2. Chính sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn 130


4
2.2.3. Chính sách hỗ trợ tín dụng 133
2.2.4. Chính sách hỗ trợ về khoa học - công nghệ và khuyến nông 137

2.2.5. Chính sách hỗ trợ nông dân tổ chức kinh doanh nông nghiệp 142
2.2.6. Chính sách hỗ trợ tiếp cận thị trường quốc tế và giá đầu vào, đầu ra cho nông
dân 145
2.2.7. Chính sách lao động, việc làm cho nông dân 149
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NÔNG DÂN Ở NƯỚC TA NHỮNG NĂM QUA 153
2.3.1. Những ưu điểm của hệ chính sách hi
ện tại và bài học kinh nghiệm 153
2.3.2. Những hạn chế của thống hệ chính sách hiện tại và nguyên nhân 161
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG
DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM THỰC HIỆN CÁC CAM
KẾT WTO 169
3.1. NHẬN DIỆN CÁC XU HƯỚNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI
SỐNG NÔNG DÂN 169
3.1.1. Dân số gia tăng 169
3.1.2. Quỹ đất hao hụt 170
3.1.3. Hỗ trợ
thành tựu khoa học kĩ thuật trên thế giới 171
3.1.4. Năng lượng sinh học 171
3.1.5. Biến đổi khí hậu 172
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
CÁC CAM KẾT WTO 174
3.2.1. Quan điểm 174
3.2.2. Phương hướng 178
3.3. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT CỦA WTO 183
3.3.1. Xây d
ựng chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống
nông dân 183

3.3.2. Đổi mới và hoàn thiện luật pháp và chính sách về đất đai nhằm tạo cơ sở kinh
tế đảm bảo vị thế làm chủ của nông dân 187
3.3.3. Nâng cao tỷ lệ đầu tư từ ngân sách cho nông nghiệp, nông thôn và có chính
sách hữu hiệu hơn để thu hút các nguồn lực khác nhằm nâng cao trình độ,
năng lực cho nông dân 197
3.3.4. Mở rộng đầu tư tín dụ
ng đối với nông dân 199
3.3.5. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình khuyến nông nhằm thúc đẩy phát triển
và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp để nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả 200
3.3.6. Hỗ trợ phát triển giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng lao
động hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp trong phát triển sản xuất205
3.3.7. Hỗ trợ
nông dân hình thành các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu
quả 206
3.3.8. Hỗ trợ nông dân tiêu thụ nông sản thuận lợi 208
3.3.9. Hỗ trợ thu nhập và hệ thống an sinh xã hội cho nông dân 216
3.3.10. Xây dựng các tổ chức nông dân nhằm tăng vị thế và vai trò của nông dân 220
3.4. ĐỔI MỚI QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NÔNG DÂN 221
3.4.1. Đổi mới phương thức hoạch định chính sách đối với nông dân 221
3.4.2. Đổi mớ
i công tác triển khai thực hiện chính sách 223


5
3.4.3. Tăng cường hệ thống thông tin về nông nghiệp, nông thôn, thị trường phục vụ
điều hành 224
3.4.4. Khuyến khích các hiệp hội ngành nghề và Hội Nông dân hỗ trợ kinh doanh
nông nghiệp 225

3.4.5. Tăng cường năng lực và đạo đức công chức thực thi chính sách đối với nông
dân 226
3.4.6. Coi trọng công tác tổng kết, đánh giá các chính sách đã được ban hành và
triển khai thực hiện 227
KẾT LUẬN 228
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KH
ẢO 230



6
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ


Bảng 1.1: Tóm tắt mức cắt giảm thuế khi Việt Nam gia nhập WTO 22
Bảng 1.2. Mức thuế cam kết đối với một số nông sản của Việt Nam 23
Bảng 1.3: Hiện trạng sử dụng đất (Tại thời điểm 01/01/2007) 28

Bảng 1.4: Năng suất một số cây trồng của Việt Nam và các nước trên thế giới 30
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp Việt Nam 2001-2007 (nghìn tỷ đồng) 86
Bảng 2.2:Tài sản hiện có của các hộ nông dân 93

Bảng 2.3: Số nhân khẩu, số lao động bình quân của hộ 96
Bảng 2.4: Những nguồn thu nhập chính của hộ nông dân 96
Bảng 2.5: Số mảnh ruộng và diện tích đất canh tác bình quân của hộ 97
Bảng 2.6: Ý kiến về chính sách chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp 98
Bảng 2.7: Các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi diện tích của hộ nông dân 98
(Tính trên những hộ có diện tích đất thay đổi) 98
Bảng 2.8: Chính sách thu hồi đất của Nhà nước chưa thoả đáng vì những nguyên nhân (Tính trên
những hộ có diện tích đất bị thu hồi) 99


Bảng 2.9: Ý kiến về quy định mức hạn điền trong sử dụng đất nông nghiệp 99
Bảng 2.10: Nhận xét chính sách của Nhà nước về thời hạn giao đất nông nghiệp trồng cây lâu năm
không quá 50 năm, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm là 20 năm 100

Bảng 2.11: Lĩnh vực hộ dự định đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh 100
Bảng 2.12: Kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân 100
Bảng 2.13: Các nguồn thông tin về khuyến nông mà hộ tiếp cận được 101
Bảng 2.14: Địa điểm tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của nông dân 101

Bảng 2.15: Các đối tượng mua sản phẩm sau thu hoạch của nông dân 102
Bảng 2.16: Ý kiến của hộ nông dân về những khó khăn khi tiếp cận thị trường đầu vào cho sản xuất
nông nghiệp 102

Bảng 2.17: Ý kiến của hộ nông dân về những khó khăn chủ yếu sau thu hoạch 103
Bảng 2.18: Nguồn vay vốn sản xuất, kinh doanh chủ yếu của hộ nông dân 103
Bảng 2.19: Nguyên nhân của những rủi ro mà hộ nông dân thường gặp 104
Bảng 2.20: Các biện pháp hộ nông dân thường sử dụng để giải quyết những rủi ro 105
Bảng 2.21: Những ý kiến về đổi mới chính sách để sản xuất nông nghiệp có hiệu quả 106
Bảng 2.22: Một số vật tư thiết yếu nhập khẩu phục vụ phát triển nông nghiệp 109

Bảng 2.23: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa năm 2007-2008 112
Bảng 2.24: Thị phần của một số chủng loại nông sản xuất khẩu Việt Nam tại 10 thị trường xuất
khẩu trọng điểm năm 2008 ( %) 113
Bảng 2.25: Top 5 mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất năm 2007-2008 (Đvt: Lượng (1000
tấn); Giá trị (triệu USD) 118

Bảng 2.26. Hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai 123
Bảng 2.27: Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc đến
phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân 136

Bảng 3.1: Tiến trình của sản lượng, lượng tiêu dùng và lượng dự trữ ngũ cốc trên thế giới, 1960-
2006, triệu tấn 170




7
Sơ đồ 1.1: Lộ trình chính sách đối với nông dân của một quốc gia 44
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa chính sách của Nhà nước đối với nông dân với các vấn đề kinh tế vĩ
mô 45

Sơ đồ 1.3: Các lĩnh vực của chính sách đối với nông dân 49
Sơ đồ 1.4: Vòng tròn phát triển chính sách 57
Sơ đồ 1.5: Mô hình thể hiện hiệu quả chính sách 59


Hình 2.1: Tăng trưởng GDP của nền kinh tế và ngành nông nghiệp Việt Nam 2001 - 2009 (%) 85
Hình 2.2: Sản lượng một số loại cây lượng thực hàng năm 2008 - 2009 (nghìn tấn) 87
Hình 2.3: Sản lượng một số loại cây lượng thực hàng năm 2008 - 2009 (nghìn tấn) 88
Bảng 2.2: Top 5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất năm 2007-2008 (Đvt: Lượng (1000
tấn); Giá trị (triệu USD) 89

Hình 2.4: 10 quốc gia, trong đó Việt Nam có tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nông sản lớn nhất
năm 2009 (triệu USD, %) 89

Hình 2.5: Số trang trại và Hợp tác xã 2003- 2008 90
Hình 2.6: Tỷ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (%) 91
Hình 2.7: Tăng trưởng GDP của nền kinh tế và ngành nông nghiệp Việt Nam 2001 - 2009 (%) 107
Hình 2.8: Cơ cấu FDI trong ngành nông nghiệp 1998 - 2007 108
Hình 2.9: Đầu tư từ nguồn vốn ODA cho các lĩnh vực của nền kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 109

Hình 2.10: Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản năm 2009 (triệu USD) 113
Hình 2.12: Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu nông lâm thuỷ sản trong tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hoá chung (%) 114

Hình 2.13: Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng năm 2009 (triệu USD) 115
Hình 2.14: Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc năm 2009 tăng 10% trong bối cảnh
9/10 thị trường còn lại đều giảm (Triệu USD, %) 116

Hình 2.15: Đánh giá chính sách thu hồi đất để xây dựng các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp,
đô thị đối với người dân 128

Hình 2.16: Nguyên nhân khiến chính sách thu hồi đất không thoả đáng 129
Hình 2.17: Cơ cấu đầu tư từ ngân sách Nhà nước phân theo ngành, giai đoạn 2005-2007 (%) 131
Hình 2.18: Đánh giá tác động của chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đến phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân 132

Hình 2.19: Năng lực xây dựng dự án và phương án trả nợ vốn vay của nông dân 137
Hình 2.20: Tác động của chính sách đầu tư KHCN đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nâng cao đời sống nhân dân 142

Hình 2.21: Nhận xét về cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân và nông
thôn 162

Hình 2.22: Tỷ lệ cán bộ tự đánh giá mức độ hiểu biết về WTO 168











8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
AFTA
Asean Free Trade Area Khu mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN
Association of South-East Asian
Nation
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
BCC Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BLT Build-Lease-Transfer Xây dựng - thuế - chuyển giao
BOO Build-Owned-Operate Xây dựng - sở hữu - kinh doanh
BOOT Build-Owned-Operate-Transfer Xây dựng - sở hữu - kinh doanh-
chuyển giao
BOT Build-Operate-Transfer Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT Build-Transfer Xây dựng - chuyển giao
CDC Council for the Development of
Cambodia
Hội đồng phát triển Campuchia
CEPT Common Effective Preferential Tariff Hiệp định về ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung
CIB Cambodian Investment Board ủy ban đầu tư Campuchia
C Tư bản bất biến
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

DV&CSH
T
Dịch vụ và cơ sở hạ tầng
EDB Economic Development Board ủy ban phát triển kinh tế
EU European Union ủy ban Châu Âu
FAO Food and Agriculture Organization Tổ chức Lương thực và N ông nghiệp

FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GSP Generalized System of Preferences Sự ưu đãi về thuế quan
HOS Mô hình Heckcher Ohlin
Samuelson

IMF International Manetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
MFN Most Favoured Nation Đãi ngộ tối huệ quốc
NAFTA North America Free Trade Area Khu mậu dịch tự do Bắc Mỹ
NDP New Development Policy Chính sách phát triển mới
NEP New Economy Policy Chính sách kinh tế mới
NICs New Industrialized Countries Các nước công nghiệp mới
ODA
Official Development Assistance Tài trợ phát triển chính thức
OECD Organisation for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
tế
TNCs Transnational Corporation Các công ty xuyên quốc gia
UNCTAD United Nations Conference on Trade
and Development
Hội nghị Liên Hợp Quốc về
Thương mại và Phát triển

UNDP United Nations Development
Program
Chương trình phát triển của Liên
Hợp Quốc
UNFPA United Nations Fund for Population
Activities

Quỹ hoạt động dân số Liên Hợp
Quốc


9
UNICEF United Nations International
Children’s Emergency Fund
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
UNIDO United Nations Industrial
Development Organization
Tổ chức phát triển công nghiệp
của Liên hợp quốc
UNTAC United Nations Transitional
Authority in Cambodia
Cơ quan lâm thời của Liên Hợp
Quốc tại Campuchia
USD United State Dollar Đô la Mỹ
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới



10

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, nông dân là lực lượng chủ
yếu, trung thành tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Khẩu
hiệu “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người” thể hiện khá đầy đủ
sự đóng góp to lớn của nông dân. Sau hơn 20 năm đổi mới, trong thành quả chung,
đời sống nông dân đã được cải thiện. Nhưng do sản xuất nhỏ, manh mún, thiên tai,
nông dân v
ẫn đang phải đối mặt với những khó khăn. Hiện nay, khoảng 73% lực
lượng lao động làm việc ở nông thôn, 13,2 triệu hộ, trong đó 11 triệu hộ chuyên sản
xuất nông nghiệp. Đây là khu vực có mức thu nhập thấp và không ổn định. Khó
khăn về kinh tế tiềm ẩn những bất ổn về chính trị, nếu những vấn đề này không được
giải quyết hợp lý để
hình thành cầu nối gắn chặt nông dân với quá trình xây dựng, triển
khai chính sách Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc ổn định phát triển kinh tế bền
vững trong thời gian tới.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành một số chủ trương,
chính sách: thừa nhận hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ, giao ruộng đất cho
nông dân sử dụng lâu dài, hỗ trợ nông dân tiếp cận các nguồn vố
n, khoa học và
công nghệ, xoá đói giảm nghèo, giảm thuế nông nghiệp, miễn thuỷ lợi phí đã tạo
động lực giải phóng sức sản xuất phát triển nông nghiệp, nông thôn và từng bước
nâng cao đời sống nông dân. Nhưng đến nay, do thiếu chiến lược tổng thể, cơ bản
về nông nghiệp, nông thôn, nông dân; thiếu sự chuẩn bị cho hội nhập, một số chính
sách tuy đã phát huy tác dụng nhưng nay đã bão hoà, không còn động l
ực, thực tế
sản xuất hộ nông dân vẫn là quy mô nhỏ lẻ, phân tán, biệt lập (bình quân 1 hộ nông
dân sử dụng 5 - 15 mảnh ruộng), năng suất thấp. Đầu tư cho nông nghiệp chiếm
khoảng 10% trong tổng vốn đầu tư của Nhà nước. Thu nhập của nông dân thấp nhất
xã hội, so với thành thị có xu hướng ngày càng doãng ra,

Thực hiện các cam kết WTO, nền kinh tế Việt Nam phải thực hiện một s
ố cải
cách theo hướng: cần có chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn, tiến hành
những điều chỉnh cơ cấu liên quan đến hộ nông dân. Do phải xóa bỏ nhiều khoản
trợ cấp nông nghiệp và cắt giảm thuế nhập khẩu nông sản, nên có thể diễn ra xu
hướng: thu nhập của hộ nông dân giảm sút do giá đầu vào ngày càng tăng, khoảng
cách thu nhập giữa cư dân thành thị và nông thôn gia tăng và có khả năng tăng t
ỷ lệ
hộ nghèo và đói. Sự giảm sút một cách tương đối thu nhập của hộ nông dân sản xuất
những sản phẩm nông nghiệp bị sản phẩm nhập khẩu cạnh tranh trực tiếp, tình trạng
kém khả năng cạnh tranh của hàng hoá nông sản, đặc biệt là những sản phẩm dựa trên
lợi thế đất đai, vốn không phải là thế mạnh của Việt Nam. Do đ
ó, sẽ giảm lượng lao
động phổ thông nông nghiệp, cũng tức là làm giảm thu nhập của bộ phận này.
Sự dôi dư lao động nông nghiệp làm tăng nguồn cung lao động phổ thông
dẫn đến tình trạng thiếu việc làm gây sức ép cho xã hội. Một đất nước khoảng trên
50% dân số làm nông nghiệp và khi hơn 10 triệu hộ nông dân phải đương đầu với
những khó khăn do sức ép cạnh tranh từ hàng nông sản nước ngoài t
ất yếu đời sống
của họ sẽ bị ảnh hưởng, từ đó sẽ nảy sinh những vấn đề xã hội không nhỏ. Đây cũng
là điều đã được các chuyên gia nước ngoài cảnh báo. Rõ ràng, chúng ta cần khẩn
trương hoàn tất kế hoạch tổng thể về giải quyết vấn đề “tam nông” khi phải thực


11
hiện các cam kết WTO và những chính sách đặc thù đối với nông dân không thể
muộn hơn.
Nội dung các “Biểu cam kết về hàng hóa” và “Biểu cam kết về dịch vụ” cho
thấy, để thực hiện các cam kết này, nền kinh tế nước ta phải vượt qua nhiều khó
khăn. Quá trình thực hiện những cam kết đó sẽ tác động đến nông nghiệp, nông

thôn và nông dân. Trong cam kết đa phương, Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các
hiệp định và các quy định mang tính ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập và
WTO cũng chấp nhận cho Việt Nam được một thời gian chuyển đổi để thực hiện
một số cam kết có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt, trợ cấp cho phi nông nghiệp,
quyền kinh doanh v.v Trong cam kết về thuế nhập khẩu, Việt Nam đồng ý ràng
buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức thu
ế bình quân toàn biểu
được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7
năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5%
xuống còn 20,9%, thực hiện sau 5 năm.
Với những cam kết nói trên, nhìn một cách tổng thể, trong quá trình thực
hiện sẽ có sự thay đổi hết sức quan trọng về hoạt động thương mại, thị trường Việt
Nam sẽ m
ở rộng cửa đối với hàng hóa nông sản và dịch vụ của các nước thành viên,
và đổi lại, Việt Nam cũng sẽ được hưởng những quyền đó khi hàng nông sản của
Việt Nam thâm nhập thị trường các nước WTO. Tuy nhiên, khả năng thực hiện
quyền này của Việt Nam và các nước không ngang nhau. Sản xuất nông nghiệp của
Việt Nam hiện nay vẫn là sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tập quán sản xuấ
t nhỏ, năng
suất, chất lượng thấp, trong khi đó, nhiều thành viên của WTO có nền nông nghiệp
sản xuất lớn phát triển ở trình độ cao. Nông dân Việt Nam phải đối diện ngay với
bốn luật chơi cực kỳ khó khăn. Đó là:
Luật chơi về an toàn thực phẩm: suốt trong quá trình sản xuất, nông sản Việt
Nam phải có Chứng chỉ “nông nghiệp an toàn” hay “nông nghiệp tốt” (Good
Agricultural Practices, GAP) để chứng minh m
ặt hàng này luôn an toàn vệ sinh,
trong khi nông dân chưa thực sự quan tâm, quen với tập quán cũ hoặc chưa có điều
kiện thực hiện.
Luật chơi về chất lượng: mặt hàng nông sản Việt Nam phải cần rất nhiều
chứng chỉ, chẳng hạn như chứng chỉ xác nhận nguồn gốc giống (chứng chỉ xác nhận

giống không thuộc loại cây biến đổi gen, GMO), chứng chỉ báo cáo ch
ất lượng
(hàm lượng protein, chống oxy hóa, vitamine, đồng bộ về giống, độ chín, kích cỡ và
màu sắc) để chứng minh mặt hàng có chất lượng cao và bổ dưỡng.
Luật chơi về số lượng: lượng hàng hóa lưu hành trong thị trường nông sản
thế giới ngày nay vừa lớn về số lượng (trăm tấn, ngàn tấn, vạn tấn), vừa đồng bộ
(giống, kích cỡ, màu sắc, bao bì) và chính xác về thời gian giao hàng (
đúng ngày
quy định hoặc thứ Tư mỗi tuần, tuần đầu mỗi tháng ), trong khi nông nghiệp nước
ta chủ yếu là sản xuất phân tán, quy mô nhỏ lẻ, biệt lập.
Luật chơi về giá cả: để yểm trợ cho cạnh tranh, giá cả là một yếu tố quyết
định. Đây là một thứ “luật bất thành văn” của bất cứ một cơ sở sản xuất hay một
quốc gia nào trên thế giới muốn tham dự cuộc chơi. Nông dân Việt Nam phải hết
sức quan tâm đến điểm này để mặt hàng luôn có giá rẻ - vốn là một lợi thế của Việt


12
Nam trong mấy năm qua, Nhà nước chưa có hướng dẫn nông dân hiểu về luật chống
bán phá giá.
Như vậy, có thể thấy công nghiệp hóa, đô thị hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
đang tạo ra cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam nhiều cơ hội và
nhiều thách thức: làm thế nào để sản phẩm do nông dân làm ra không bị mất thị
phần ngay trên sân nhà khi chúng ta thực hiện giảm thuế nhập khẩu theo các cam
kế
t WTO? Phải bắt đầu từ đâu trong tư duy, phải làm gì và làm như thế nào để nông
dân Việt Nam không bị thiệt thòi khi phải đương đầu với những khó khăn do sức ép
cạnh tranh từ hàng nông sản nước ngoài ảnh hưởng đến đời sống; khi diện tích đất
canh tác ngày càng bị thu hẹp dần do yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng,
xây dựng các khu công nghiệp để tiếp nhận mới các dòng
đầu tư nước ngoài; khi

người nông dân được nhận tiền đền bù nhưng không biệt sử dụng một cách có hiệu
quả, không biết tìm kiếm cơ hội kinh doanh để tự mình trở thành ông chủ; khi chấp
nhận con đường làm thuê nhưng lại không thể kiếm được việc làm do trình độ tay
nghề chỉ ở cấp độ lao động phổ thông; một số chính sách nông nghiệp, nông dân
phát huy tác dụng ở thời kỳ đầu, nay
đã bão hoà, suy giảm, làm thế nào để phát huy
lợi thế so sánh một số nông sản mà nước ta có thế mạnh , Vì vậy, Nhà nước cần phải
bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách đồng bộ giúp nông dân tham gia vào chuỗi giá
trị sản xuất nông sản toàn cầu, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nông dân trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hạn chế những yếu kém, bất lợi và
chủ động hội nhập kinh t
ế thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Ngoài nước
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân là những
vấn đề mang tính quy luật tất yếu phải giải quyết ở tất cả các nước, đặc biệt là các
nước nghèo, thực hiện công nghiệp hoá muộn.
- Đáng chú ý là tác phẩm “Nguyên lý kinh tế nông nghiệp - thị trường và giá
cả trong các nước đang phát triển” của tác giả David Colman và Trevor Youg, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, 1994 - Tác phẩm đã phân tích nhiều nội dung liên quan đến
phát triển nông nghiệp hàng hoá gắn v
ới phúc lợi của nông dân ở các nước đang
phát triển. Điểm nổi bật của tác phẩm là xem xét sự liên hệ, tác động tương quan
giữa các chính sách đến thương mại nông sản trong điều kiện nền nông nghiệp hàng
hoá. Nhiều nội dung cuốn sách đã nêu cách thức lượng hoá để xác định sự ảnh
hưởng của các chính sách, phương pháp quản lý đến phát triển nông nghiệp và
thương mại nông sản. Những n
ội dung của cuốn sách đã cung cấp nhiều thông tin
bổ ích cho việc nghiên cứu giải quyết những vấn đề phát triển nông nghiệp, nâng
cao đời sống nhân dân của các nước đang phát triển.

- Tác phẩm “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” của tác
giả Frank Elliss, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1994 được coi là công trình khảo cứu
công phu về chính sách nông nghiệp của các nước đang phát triển được tổng kết
thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệ
p của nhiều quốc gia. Nhiều nội dung của
cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề thời sự trong quản lý Nhà nước đối với nông
nghiệp Việt Nam như chính sách tác động đến đầu vào (như thuỷ lợi, phân bón, cơ


13
giới hoá, ) tác động đến đầu ra (như chế biến, thương mại, ) tác động đến thương
mại nông sản biên giới,
- Tác phẩm “Tăng trưởng kinh tế Châu Á gió mùa” của Harry T.O Shima đã
luận giải có sức thuyết phục về vai trò của nền nông nghiệp lúa nước và văn minh
cầm đũa của các nước Châu Á trong quá trình công nghiệp hoá, con đường phát
triển nông nghiệp và nông thôn, các chính sách mà các quốc gia Châu Á áp dụng có
nhiều gợi mở về
mặt lý luận và thực tiễn mà những người nghiên cứu đề tài này
quan tâm.
- Kinh nghiệm giải quyết thành công của Nhật Bản (được Kanamori H. đề
cập trong cuốn sách “Thành công của Nhật Bản”) của bốn con rồng châu Á (được
Nguỵ Kiệt - Hà Diệu phân tích trong cuốn sách “Bí quyết cất cánh của bốn con rồng
nhỏ”, của Đài Loan (trong “40 năm kinh nghiệm Đài Loan” của Cao Hy Quân và
Lý Thành (chủ biên), của các nước ASEAN (trong Công nghiệp hoá hướng về xu
ất
khẩu, Aiff M và Hill.H), cũng đặt ra nhiều gợi mở về lý luận cho việc nghiên cứu
vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân của Việt Nam.
- Ngoài ra Roman Gibson (biên tập) trong “Tư duy lại tương lai”, Joseph E.
Stiglitz và Shachid Yusuf trong “Suy nghĩ lại sự thần kỳ Đông Á”, Indermmti Gill
và Homi Kharas trong “Đông Á phục hưng - Ý tưởng phát triển kinh tế” cũng đã

đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn để trên cơ sở đó có tư duy mới về
phát triển
nông nghiệp và nông dân trong thế giới toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế, trong
cuộc đấu tranh chống đói nghèo, thu hẹp bất bình đẳng xã hội, phát triển con người.
- Đối với Trung Quốc, chính sách của Nhà nước đối với nông dân, gắn liền
với vấn đề nông nghiệp, nông thôn (tam nông) luôn được coi là vấn đề cơ bản của
xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc. Vì lẽ đ
ó, vấn đề tam nông
luôn được sự quan tâm đặc biệt của Đảng Cộng sản, Quốc vụ viện và giới học giả
Trung Quốc. Tất cả các Nghị quyết Đại hội của Đảng Cộng sản Trung Quốc đều có
những quyết sách về vấn đề này. Năm 1982, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Trung quốc và Quốc vụ Viện Trung quốc đã ban hành 8 văn kiện s
ố 1 về Tam
nông, bắt nguồn từ kết quả cải cách và mở cửa, của đổi mới và phát triển lý luận
xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc. Đặc biệt Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Trung Quốc đã dành 2 phiên họp toàn thể thảo luận chuyên đề và ra
Nghị Quyết về tam nông, đó là Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 3, khoá XV (1998) và
lần thứ 5, khoá XVI.
Các học giả Trung Quốc
đã có đóng góp vào lý luận về Tam nông như sau:
Coi chế độ khoán hộ là sáng tạo vĩ đại nhất của nông dân Trung Quốc dưới sự lãnh
đạo của Đảng, là sự phát triển mới trong thực tiễn Trung Quốc của lý luận về hợp
tác hoá nông nghiệp của Chủ nghĩa Mác (năm 1983); Bác bỏ chế độ thống nhất thu
mua nông sản tồn tại trong 30 năm qua, thực hiện thu mua theo hợp đồng và theo kế
hoạ
ch (năm 1986); Thực hiện khoán sản đến hộ, khoán công đến hộ; coi chế độ
khoán là bộ phận hợp thành của kinh tế nông nghiệp XHCN (năm 1992); Áp dụng
thể chế kinh doanh hai tầng, coi kinh doanh khoán hộ gia đình là cơ sở; đi sâu vào
cải cách chế độ lưu thông, phân phối nông sản, phát triển thị trường nông sản; dựa
vào tiến bộ khoa học kỹ thuật để tối ưu hoá cơ cấu kinh tế nông nghi

ệp và nông
thôn, thúc đẩy xây dựng nông thôn khá giả, nhanh chóng xoá bỏ đói nghèo, tăng


14
cường xây dựng văn minh tinh thần XHCN, (năm 1998); Thực hiện chính sách
“cho nhiều, thu ít, làm sống động nông thôn”. Coi việc tăng cường xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, nâng cao năng
lực sản xuất tổng hợp nông nghiệp là một nhiệm vụ chiến lược quan trọng và cấp
thiết (năm 2005); Thúc đẩy xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩ
a, lấy công
nghiệp thúc đẩy nông nghiệp, lấy thành thị kéo nông thôn; mở rộng con đường tăng
thu nhập cho nông dân, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của nông dân làm thuê ở thành
phố và các khu công nghiệp, phát triển giáo dục nghĩa vụ ở nông thôn, từng bước
xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội ở nông thôn, xây dựng xã hội nông thôn hài hoà,
(năm 2006).
Tuy những công trình nghiên cứu ở nước ngoài có nhiều gợi mở tốt, nhưng
việ
c vận dụng nó không dễ dàng bởi đặc thù của Việt Nam, đặt ra trong tiến trình
phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam, đòi hỏi phải có thời gian
và đầu tư nghiên cứu.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay trong nước chưa có nhiều công trình nghiên cứu độc lập về Chính
sách của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện Việt Nam thực hiện các cam
kết của WTO. Tuy nhiên, xung quanh nội dung đề tài này có khá nhiều công trình
của các tác giả được xuất bản, đăng tải trên tạp chí và các phương tiện khác nhau.
Trong đó, đáng chú ý là kết quả nghiên cứu của một số công trình sau:
- Cuốn sách “Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông
nghi
ệp, nông thôn Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Văn Bích và TS Chu Tiến

Quang, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 1996. Công trình đã luận giải những vấn đề có
tính lý thuyết về chính sách kinh tế như quan niệm về chính sách, các loại chính
sách kinh tế và đi sâu phân tích những thay đổi chính sách nông nghiệp và tác động
của chúng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam.
- Cuốn sách “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị Quyết 10 của Bộ
Chính trị” Nxb Chính trị Quốc gia của PGS.TSKH Lê Đình Thắng, năm 1998. Tác
giả
đã đi sâu phân tích các chính sách ở cả 3 khía cạnh: các chính sách nông nghiệp,
nông thôn được ban hành, quá trình hoàn thiện từng chính sách và tác động, hạn chế
của các chính sách đã ban hành sau Nghị Quyết 10 đối với phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nông dân.
- Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”, Nhà xuất
bản Thống kê, năm 2003 của tác giả Nguyễn Sinh Cúc đã luận giải rõ quá trình đổi
mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, những thành tựu và những vấn đề đặ
t ra
trong quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đánh giá cao những
thành tựu, mô hình tốt về phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới, tác giả đã nêu rõ những vấn đề đặt ra trong quản ký nông nghiệp Việt Nam
ảnh hưởng tới người nông dân như vấn đề đầu tư, khả năng cạnh tranh, xuất khẩu
nông sản,
- Cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới:
quá khứ
và hiện tại của PGS.TS. Nguyễn Văn Bích, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, 2006. Cuốn sách được coi như một bản tổng kết về lĩnh vực nông nghiệp Việt


15
Nam: đã làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trong nông nghiệp, nông
thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu lên được bối cảnh về sự
phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung, nền nông nghiệp, nông thôn nói riêng.

- Sách “Chính sách xã hội nông thôn - kinh nghiệm Cộng hoà Liên bang Đức
và thực tiễn Việt Nam” do GS.TS Mai Ngọc Cường (chủ biên), nhà xuất bản Lý
luận Chính tr
ị, ấn hành năm 2006. Cuốn sách đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến phương pháp luận xây dựng chính sách xã hội nông thôn
Việt Nam trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của Cộng hoà Liên bang Đức. Đã đưa
ra những khuyến nghị bước đầu xây dựng chính sách về việc làm, xoá đói giảm
nghèo, an sinh xã hội, các chính sách cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản trong nông
thôn Việt Nam những năm tới.
- Sách Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam - 20 năm đổi mới và phát triển của
TS. Đặng Kim Sơn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006. Tác giả cho
rằng, qua 20 mươi năm đổi mới, thắng lợi rõ rệt nhất của nông nghiệp Việt Nam là
tạo ra và duy trì được một quá trình tăng trưởng sản xuất với tốc độ nhanh, trong
thời gian dài. Sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của dân cư, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung,
tăng nhanh xuất khẩu, môi trường tự nhiên được cố gắng bảo vệ. Tuy vậy, quá trình
đổi mới nông nghiệp, nông thôn vẫn còn một số yếu kém, tồn tại: chuyển dịch cơ
cấu chậm, sản xuất nhỏ, manh mún, phân tán, tăng trưởng theo chiều rộng, chất
lượng hiệu quả, khả năng cạnh tranh nhiều loạ
i nông sản còn thấp, tăng trưởng chưa
bền vững, thu nhập thấp, chênh lệch cao, khả năng tích luỹ thấp, lao động nông thôn
dư thừa. Để tiếp tục đưa công cuộc đổi mới nông nghiệp, nông thôn nước ta tiến
những bước vững chắc, cần quan tâm giải quyết một số vấn đề đặt ra : cần xác định
mối quan hệ nông nghiệp - công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, đầu tư thích
đáng cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển phải phù hợp với quy luật của
kinh tế thị trường, làm rõ nội hàm của “định hướng xã hội chủ nghĩa”, nội dung
“công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”, chủ trương chính sách phải
xuất phát từ thực tiễn, quản lý Nhà nước phải đổi mới căn bản.
- Sách Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam (web của
ACIAR www.aciar.gov.au). Nội dung của cuốn sách

đề cập khá toàn diện về vấn đề
nông nghiệp và chính sách đất đai của Việt Nam thời gian qua, với các nội dung cơ
bản như: Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam; Sử dụng linh
hoạt đất nông nghiệp ở Việt Nam; Phân tích hiện tượng manh mún đất đai ở miền
Bắc Việt Nam; Thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp và sự thay đổi qui mô hộ

Việt Nam từ sau 1993; Chính sách thuế và sử dụng đất nông nghiệp;
- Sách Hoạt động khuyến nông Việt Nam - Ý nghĩa chính trị - xã hội, Nhà
xuất bản Lý Luận Chính Trị, năm 2005. Công trình đề cập chủ yếu với 3 nội dung
cơ bản: i) Khuyến nông và hoạt động khuyến nông Việt Nam (1993-2005) (với các
nội dung cụ thể như khái quát về khuyến nông; về hoạt động khuyến nông Việt
Nam (1993-2005); 2i) Nh
ững đóng góp mang ý nghĩa chính trị-xã hội của họat
động khuyến nông Việt Nam hiện nay; Những thách thức và các giải pháp phát triển
họat động khuyến nông ở nước ta hiện nay, trong đó chỉ ra những thách thức của họat


16
động khuyến nông Việt Nam thời gian tới, đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển
hoạt động khuyến nông ở nước ta hiện nay.
- Công trình “Thúc đẩy công cuộc phát triển ở nông thôn Việt Nam”, Ngân
hàng Thế giới (WB). Đây là báo cáo khuyến cáo về công cuộc phát triển nông thôn
Việt Nam hậu WTO. Để có thể tự tin trên một sân chơi bình đẳng như WTO, các
chuyên gia kinh tế của ADB đã đưa ra khuyến cáo: Việt Nam phải biết tìm ra sả
n
phẩm thế mạnh của mình và cũng phải nhận ra được những sản phẩm nào có sức
cạnh tranh thấp. Không phủ nhận hiệu quả của những biện pháp hỗ trợ mang tính
tình thế của Chính phủ để giảm nhẹ tác động bất lợi cho nông dân (như quy định giá
sàn thu mua lúa gạo ) nhưng cả WB, ADB và OXFAM đều thống nhất rằng những
can thiệp đó thường mang lại ít hiệu quả

trong ngành nông nghiệp, đặc biệt trong
điều kiện an sinh xã hội chưa được tổ chức thật tốt như ở Việt Nam hiện nay.
- Tác phẩm “Xây dựng mô hình nông thôn mới từ làng xã truyền thống đến
văn minh hiện đại” của PGS.TS Vũ Trọng Khải, Nhà xuất bản Nông nghiệp, ấn
hành năm 2004. Đây là công trình nghiên cứu công phu, đề cập nhiều vấn đề lý luận
và thực tiễn của Phát triển nông thôn Vi
ệt Nam: nông thôn truyền thống làng xã và
những đặc trưng, hạn chế của nó; những tác động vừa qua của nông nghiệp đối với
phát triển nông thôn; quan niệm về mô hình nông thôn hiện đại và giải pháp thực
hiện. Đặc biệt, tác giả đã có những kiến nghị mới, khác với chính sách hiện hành
như bỏ chính sách hạn điền cứng nhắc và cho rằng chính sách đất đai thuần tuý là
chính sách kinh tế, không phải là chính sách xã hội. M
ặc dù công trình còn nhiều
vấn đề cần nghiên cứu luận giải thêm, nhưng đây là nghiên cứu gợi mở nhiều vấn
đề quan trọng trong phát triển nông thôn, chính sách đối với nông dân.
- Công trình nghiên cứu Giải pháp, chính sách ưu đãi phát triển sản xuất
nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới, của Nguyễn Bích Hằng, năm 2006, Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo tác giả, sau khi Việt Nam gia nh
ập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt
Nam cần rà soát lại các quy định của thành phố về ưu đãi phát triển sản xuất nông
nghiệp, đánh giá những quy định nào còn phù hợp, những quy định nào cần điều
chỉnh và đề xuất bổ sung thêm một số quy định nhằm hỗ trợ cho sản xuất nông
nghiệp trong thời gian tới. Trước hết, cần xem xét sự cầ
n thiết hỗ trợ, ưu đãi phát
triển nông nghiệp, thứ hai là đánh giá thực trạng giải pháp, chính sách phát triển nông
nghiệp thời gian qua và thứ ba là đề suất bổ sung giải pháp, chính sách ưu đãi phát triển
sản xuất nông nghiệp thành phố sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Công trình nghiên cứu của GS.TS Bùi Xuân Lưu “Bảo hộ hợp lý nông
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Nxb Thống kê, năm

2004 đã trình bày nhiều vấn
đề rất cơ bản của quản lý Nhà nước đối với nông
nghiệp Việt Nam. Sau khi trình bày khái quát về Hiệp định nông nghiệp của WTO,
tác giả đã đi sâu phân tích cụ thể năng lực cạnh tranh của nhiều mặt hàng nông sản
Việt Nam và nêu những khuyến nghị về giải quyết vấn đề bảo hộ nông nghiệp Việt
Nam khi thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- TS Nguyễn Từ và đồng nghiệp với công trình “Hội nhập kinh tế và tác
động của nó tới phát triển nông nghiệp Việt Nam” Nhà xuất bản Nông nghiệp, năm
2004. Công trình đã khái quát những nhận thức chung về hội nhập nông nghiệp,


17
những cam kết quốc tế về thương mại - đầu tư của Việt Nam liên quan đến nông
nghiệp, đánh giá các chính sách nông nghiệp hiện hành và nêu lên những giải pháp
cần thực hiện trong quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Công trình “Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế cho ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn” do Bộ Nông nghiệp và Phát tri
ển nông thôn và AUSAID
nghiên cứu (năm 2004) đề cập nhiều vấn đề cơ bản liên quan đến hội nhập nông
nghiệp như những quy định về nông nghiệp trong AFTA, WTO và các quốc gia
tham gia phải thực hiện, đánh giá một số văn bản hiện hành về nông nghiệp của
Việt Nam, những khó khăn mà các nước tham gia WTO gặp phải và những khuyến
nghị cho việc hoàn thiện chính sách nông nghiệp của Việt Nam khi gia nhập WTO.
- Bài “Tam nông” trong th
ực hiện các cam kết WTO” của Lại Ngọc Hải, Tạp
chí Cộng sản, số 7 (127), năm 2007. Theo nội dung các “biểu cam kết” đã công bố,
có thể thấy trong quá trình thực hiện các cam kết WTO, lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn và nông dân sẽ chịu những ảnh hưởng không nhỏ, từ đó nảy sinh nhiều vấn đề
kinh tế - xã hội phức tạp, đòi hỏi Nhà nước có những giải pháp thích hợp để nông

nghi
ệp, nông thôn và nông dân Việt Nam nhanh chóng thích ứng với tình hình mới.
Theo tác giả, cả trước mắt và lâu dài, cần coi những nội dung dưới đây như những
giải pháp cho vấn đề đặt ra để tập trung mọi nỗ lực thực hiện: Một là, nghiên cứu
xây dựng một chính sách “cả gói” giải quyết vấn đề “tam nông” phù hợp với điều
kiện Việt Nam trong khuôn khổ thực hiện các cam kết WTO; Hai là, có biện pháp
tích cực và quy
ết liệt nhằm khắc phục cách nghĩ, cách làm, cách sống của người
“tiểu nông” trong quá trình hội nhập; Ba là, phát huy vai trò quản lý của Nhà nước,
tranh thủ thời gian để thay đổi những tập quán sản xuất, kinh doanh không phù hợp
với xu hướng hội nhập; Bốn là, khai thác tối đa những ưu đãi của WTO đối với các
nước thành viên thuộc diện đang phát triển để nông nghiệp, nông thôn và nông dân
hội nhập có hiệu quả.
- “Gia nhập WTO tác động thế nào đến nông dân?” Thời báo kinh tế Việt
Nam của TS. Phan Minh Ngọc, Đại học Kyushu, Nhật Bản. Theo tác giả bài viết, để
giảm bớt khó khăn cho người nông dân thời kỳ hậu WTO, một số giải pháp chính
sách hỗ trợ khác mà Nhà nước có thể thực hiện là: cải thiện chất lượng giáo dục,
đào tạo nghề, chăm sóc y tế, sức khỏe cho dân cư nông thôn để giúp giảm đượ
c rủi
ro đói nghèo và giúp họ hòa nhập được vào lực lượng lao động công nghiệp (thành
thị), nâng cao năng suất lao động, kể cả khi họ ở lại với nông thôn; cải thiện cơ sở
hạ tầng nông thôn để tăng liên kết nông thôn-thành thị, thu hút đầu tư công nghiệp
về nông thôn; tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng nông nghiệp, khuyến nông,
sản xuất và marketing sản phẩm mới để tăng thu nhậ
p cho hộ nông dân sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt từ các hoạt động sản xuất hướng xuất khẩu; trợ cấp cho
những hộ nghèo các phương tiện để tham gia vào sản xuất, trong một thời gian
ngắn. Những trợ cấp này được phép của WTO với điều kiện không vượt quá 10%
tổng trị giá sản phẩm làm ra; cải thiện công tác tài chính nông thôn, cắt giảm thuế
và các nghĩa vụ tài chính tr

ả từ nông dân.
- Bài viết "Vào WTO nông dân ta được gì và mất gì" của GS Nguyễn Lân
Dũng, trong Vietsciences ngày 25/06/2006. Theo tác giả gia nhập WTO có nghĩa là
tranh thủ cơ hội và chấp nhận thách thức. Đối với nông dân nước ta thì Cơ hội và


18
Thách thức ấy gồm những gì? Cần biết rằng cư dân nông thôn hiện chiếm đến
73,7% cư dân và chiếm 67% lực lượng lao động của cả nước, với 13,2 triệu hộ
trong đó có 11 triệu hộ chuyên sản xuất nông nghiệp, nguồn lực tạo ra từ nông
nghiệp chiếm 21% GDP.
Những công trình cứu kể trên và nhiều cuốn sách và bài viết trên các tạp chí,
ở các góc nhìn khác nhau đã đánh giá toàn diện, hay từng mặ
t, mức độ sâu hay
nông, về cơ bản đã cung cấp nhiều tư liệu quý cho việc nghiên cứu đề tài này:
- Đã phác hoạ được bức tranh toàn cảnh về những vấn đề lý luận và thực tiễn
chủ yếu của 20 năm đổi mới trong nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong tiến
trình đổi mới theo hướng kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập.
- Khẳng định những thành tựu cơ
bản: vượt qua được cửa ải lương thực, trở
thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới, cơ cấu kinh tế được chuyển
dịch, kết cấu hạ tầng được tăng cường, đời sống của nông dân được từng bước cải
thiện, ;
- Luận giải những yếu kém, khuyết điểm: công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệ
p, nông thôn quá chậm; nông dân, nông thôn ít được hưởng những thành
quả của đổi mới và phát triển, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa nghèo
và giàu ngày càng doãng ra, bất bình đẳng có xu hướng ngày càng tăng, môi trường
sinh thái ở nông thôn bị huỷ hoại nghiêm trọng, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
đáng báo động,

Tuy nhiên các tác giả chưa giành nhiều sự quan tâm cho việc nghiên cứu làm
rõ luận cứ khoa học về chính sách của Nhà nước đối với nông dân trong việc thực
hi
ện các cam kết WTO; đánh giá thực trạng chính sách và thực thi chính sách của
Nhà nước đối với nông dân sau hơn 20 năm đổi mới; đề xuất có cơ sở khoa học
khuyến nghị, quan điểm, giải pháp về chính sách của Nhà nước đối với nông dân
trong việc thực hiện các cam kết WTO vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu.
3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
- Làm rõ luận cứ khoa học về chính sách của Nhà nước đối với nông dân
trong điều kiện thực hiện các cam kết của WTO.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế trong nước và quốc tế đề xuất
những giải pháp cho Việt Nam
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách của Nhà nước đối với nông dân
- Kinh nghiệm thế giới về chính sách của Nhà nước đối với nông dân trong
điều kiện thực hiện các cam kết WTO và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Phân tích thực trạng chính sách Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn
và nông dân và sự tác động của nó đối với nông dân
- Hoàn thiện chính sách của Nhà nước đối với nông dân trong việc thực hiện
các cam kết của WTO


19
4. Đối tương, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là chính sách của Nhà nước
đối với nông dân trong điều kiện thực hiện các cam kết của WTO. Phạm vi của các
chính sách sẽ được tiếp cận theo nghĩa rộng, ảnh hưởng đến nông dân. Tuy nhiên,
góc độ xem xét chủ yếu là về kinh tế. Các khía cạnh về bảo tồn giá trị văn hoá, môi
trường, ổn định chính trị… ở nông thôn sẽ không là đối tượng xem xét c

ủa đề tài.
Khách thể là nông dân: sản xuất nông sản (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản) đây được coi là bộ phận lớn nhất trong nông nghiệp. Đặt nông dân trong mối
quan hệ tam nông: nông nghiệp - nông dân - nông thôn. Về thời gian: từ năm 2001 -
2009 có thời gian chuẩn bị 5 năm và 3 năm sau khi gia nhập WTO;
- Cách tiếp cận:
+ Đề tài triển khai nghiên cứu thực chứng (phân tích thực tiễn) kết hợp với
nghiên cứu chuẩn t
ắc (lý luận);
+ Nghiên cứu chính sách của Nhà nước đối với nông dân theo quan điểm hệ
thống; trong mối quan hệ nông nghiệp, nông thôn, nông dân và những chính sách
đặc thù đối với nông dân trong điều kiện WTO;
+ Tham chiếu kinh nghiệm thế giới, đặc biệt là những nước có điều kiện
tương đồng.
- Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng: Đề tài sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu cụ
thể gồm những phương pháp sau:
+ Phân tích tài liệu sẵn có: Đề tài đã tiến hành khảo cứu các báo cáo, nghiên
cứu, bài viết của các chuyên gia trong và ngoài nước trong lĩnh vực xây dựng và
đánh giá chính sách của Nhà nước đối với nông dân. Kết quả của bước tổng hợp tài
liệu này sẽ cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc tiến hành phân tích, đề xuất và triển
khai các chính sách của Nhà nước đối với nông dân.
+ Phương pháp thảo luận nhóm t
ập trung: Đề tài sẽ thực hiện các buổi thảo
luận nhóm tập trung đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn tại các địa phương. Các buổi toạ đàm nhóm cũng sẽ được tổ chức đối
người tham gia thảo luận là đại diện nông dân và chính quyền địa phương.
+ Tham vấn chuyên gia: Nghiên cứu cũng sẽ tiến hành tham vấn một số
chuyên gia tại các Bộ, Ban, ngành tại Trung
ương và địa phương am hiểu về các

chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Việt Nam hoặc
trên thế giới. Thông tin đầu vào do các chuyên gia cung cấp qua các cuộc thảo luận
nhóm được tổng hợp và được sử dụng làm một trong những căn cứ để đưa ra những
nhận xét và đánh giá về hiệu quả của các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua. Đồ
ng thời những thông tin đầu vào này cũng
được sử dụng trong việc đề xuất những sáng kiến chính sách hỗ trợ nông dân Việt
Nam trong điều kiện thực hiện các cam kết của WTO.
+ Kỹ thuật đánh giá nhanh về chính sách có sự tham gia của người dân nhằm
trực tiếp lắng nghe những đánh giá khác nhau của họ về từng chủ đề nghiên cứu.


20
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra chọn mẫu bằng các câu hỏi được
chuẩn bị sẵn dành cho đối tượng là: cán bộ lãnh đạo quản lý các địa phương; đại
diện các chủ trang trại và nông dân tại các địa phương.
Hai loại mẫu này đều được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên theo cụm
(theo địa lý). Chọn 8 tỉnh/thành đại diện cho 8 vùng lãnh thổ trên toàn quốc: Đồng
Nai (vùng Đông Nam b
ộ); Cần thơ (Tây Nam bộ); Đăk Lăk (vùng Tây Nguyên);
Quảng Nam (Trung bộ); Hà Tĩnh (Bắc Trung bộ); Thái Bình (vùng Bắc Bộ); Điện
biên (vùng Tây Bắc); Bắc Giang (vùng Đông bắc).
Tại mỗi tỉnh/thành chọn 2 huyện. Tại mỗi huyện chọn 2 xã. Như vậy sẽ chọn
được 32 xã, thuộc 16 huyện của 8 tỉnh/thành vào diện khảo sát.
- Đối với mẫu cán bộ:
+ Tại cấp tỉnh: Lựa chọn m
ột số thành viên tỉnh uỷ, UBND tỉnh, cán bộ lãnh
đạo các Sở là trưởng các phòng chức năng của các sở này, lãnh đạo hội nông dân
(tổng số 15 người/tỉnh x 8 tỉnh = 120 người).
+ Tại cấp huyện: lựa chọn các thành viên của Huyện uỷ, UBND huyện, cán

bộ phòng nông nghiệp, phòng địa chính, hội nông dân (tổng số 12 người/huyện x 16
huyện = 192 người)
+ Tại cấp xã: Lựa chọn trong các công chức xã (Theo Nghị định 114/CP) và
các trưở
ng thôn, bản (và tương đương) (tổng số 10 người/xã x 32 xã = 320 người)
Tổng mẫu cán bộ: 120 người + 192 người + 320 người = 632 người
* Đỗi với mẫu đại diện nông dân và các chủ trang trại: Người được chọn sẽ
là chủ hộ gia đình và các chủ trang trại (chỉ thay thế bằng người khác khi không thể
gặp được người này). Tại mỗi xã sẽ chọn 90 đối tượng (80 hộ nông dân và 10 chủ
trang trại nông nghiệ
p) của xã theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
Như vậy tổng số mẫu đại diện nông dân và các chủ trang trại là 90 người/xã
x 32 xã = 2.880 người.
Tổng phiếu điều tra: 632 + 2.880 = 3.512
Sau điều tra, phiếu được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS. Còn các
thông tin định tính thu được từ các phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm sẽ được xử lý
bằng chương trình N - Vivo.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nông nghiệp, nông thôn, nông dân nước ta
hiện nay; nghiên cứu sự tác động của việc gia nhập WTO và những giải pháp đẩy
nhanh quá trình hội nhập của khu vực này; đề tài sẽ góp phần bổ sung làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về:
- Chuyển nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, phân tán lạc hậu của nước ta hiện
nay thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá đủ đ
iều kiện để chủ động hội nhập
quốc tế.
- Vai trò của Nhà nước đối với khu vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn
nước ta trong quá trình hội nhập, đặc biệt là hoạch định và thực thi chính sách.



21
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tế trong nước và quốc tế đề xuất,
khuyến nghị các quan điểm giải pháp chính sách của Nhà nước đối với nông dân
Việt Nam trong quá hội nhập.
- Xây dựng lộ trình mang tính định hướng cho nông dân trong quá trình hội nhập.


22
Chương 1
NHỮNG LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CAM KẾT
CỦA WTO

1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT CỦA WTO
1.1.1. Khó khăn và thách thức đối với nông dân, khi Việt Nam gia nhập
WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO) ra đời trên
cơ sở kế tục tổ chức tiền thân là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
(The General Agreement on Tariffs and Trade – GATT). Đây là tổ chức quốc tế duy
nhất đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Đặc trưng
thương mại trong khuôn khổ các quy định của WTO là các nước thành viên phải dỡ
bỏ rào cản thươ
ng mại không cần thiết, mở cửa thị trường nội địa cho hàng hoá
nước khác và thực thi thương mại theo một số chuẩn mực chung. Do đó, khi nông
dân thực hành thương mại theo quy định của WTO sẽ gặp các khó khăn, thách thức,
đòi hỏi Nhà nước cần có những chính sách phù hợp để hỗ trợ, đó là:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu phải được ban hành theo hệ thống mã số chung và
phả
i cam kết giảm dần (cam kết thuế trần và lộ trình giảm). Khi là thành viên WTO,

trong điều kiện thương mại bình thường, Chính phủ nước thành viên không được
tuỳ tiện nâng mức thuế nhập khẩu vượt quá trần cam kết.
Bảng 1.1: Tóm tắt mức cắt giảm thuế khi Việt Nam gia nhập WTO
Mức cắt giảm thuế
chung tại Vòng
Uruguay
Lĩnh vực Thuế suất
MFN
hiện hành
(%)
Thuế suất
cam kết
khi gia
nhập
WTO
(%)
Thuế suất
cam kết
vào cuối
lộ trình
(%)
Mức
giảm so
với thuế
MFN
hiện hành
(%)
Cam kết
WTO của
Trung

Quốc
Nước
phát triển
Nước đang
phát triển
Nông sản 23,5 25,2 21,0 10,6 16,7 giảm
40%
giảm 30%
Hàng
công
nghiệp
16,6 16,1 12,6 23,9 9,6 giảm
37%
giảm 24%
Chung
toàn bộ
17,4 17,2 13,4 23,0 10,1
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thuế nhập khẩu chỉ được phép vượt trần cam kết trong trường hợp tự vệ
khẩn cấp hoặc hàng nhập khẩu bán phá giá. Tuy nhiên, các thủ tục thực thi quyền tự
vệ đặc biệt và áp dụng thuế chống bán phá giá là khá phức tạp, chi phí lớn, thích
hợp nhiều hơn cho các nước phát triển đã có thể chế thị trường hoàn chỉnh, có các
tổ
chức ngành nghề lớn mạnh và có hệ thống luật pháp đầy đủ. Các nước đang và
chậm phát triển thường không có đủ các điều kiện cần thiết để thực thi các thủ tục


23
cho phép áp dụng thuế tự vệ khẩn cấp hoặc thuế chống bán phá giá đối với hàng hoá
nhập khẩu do các thể chế kinh tế thị trường chưa phát triển, các tổ chức ngành nghề

còn non yếu, người sản xuất và chính quyền không có nguồn lực trang trải cho các
hoạt động thu thập bằng cứ… Nói cách khác, thương mại trong môi trường WTO
vừa làm cho Chính phủ bị thu hẹp quyền can thiệp hành chính nhằm bả
o hộ hàng
sản xuất trong nước chống lại hàng nhập khẩu, vừa buộc Nhà nước và người sản
xuất phải chi phí nhiều hơn mới có thể tự bảo vệ được mình. Do đó nếu Nhà nước
không thay đổi các biện pháp hỗ trợ người sản xuất, trong đó có nông dân, thì hàng
hoá trong nước sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi cạnh tranh với hàng nước ngoài trên
thị trường nội địa.
H
ơn nữa, nông sản của các nước đang phát triển còn được sản xuất ở trình độ
thấp nên chi phí cao, chất lượng hàng hoá chưa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế nên vừa
khó khăn khi nhập khẩu vào nước khác, vừa khó cạnh tranh với nông sản nhập khẩu
ở thị trường nội địa. Trong điều kiện hàng rào thuế quan bị hạ thấp, nông dân sẽ gặp
khó khăn khi tiêu thụ trong nước,
đồng thời phải nỗ lực rất nhiều mới có thể hưởng
lợi từ đẩy mạnh xuất khẩu. Để tăng năng lực cạnh tranh, nông dân cần sự hỗ trợ
tăng cường của Nhà nước theo những cách mà WTO không cấm.
Thứ hai, giảm dần đi tới xoá bỏ các hạn chế số lượng nhập khẩu.
Bảng 1.2. Mức thuế cam kết đối v
ới một số nông sản của Việt Nam
Mặt hàng Thuế suất MFN hiện
hành
(%)
Thuế suất cam kết
(%)
Thời gian cắt giảm
(năm)
Thịt bò 20 14 5
Thịt lợn 30 15 5

Xúc xích 50 22 5
Sữa nguyên liệu 20 18 2
Sữa thành phẩm 30 25 5
Hoa 40 20 3
Rau củ 20 20
Hạt điều 30-40 25-30
Quả có múi 40 20-30 3-5
Táo, lê, nho 25 10 5
Cà phê nhân 20 15 3
Chè 50 40
Hạt tiêu 30 20 3
Gạo 40 40
Ngô 5 5
Đậu tương 5 5 3
Đường thô 30 25 3
Rau quả (chế biến) 40 20-30 3-5
Thức ăn gia súc 10 7 2
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Các hiệp định của WTO quy định Chính phủ các nước phải dỡ bỏ dần (theo
tốc độ đàm phán) các hạn chế về số lượng nhập khẩu (công khai, thu hẹp danh mục
cấm xuất, nhập khẩu; thuế quan hoá hạn ngạch; đơn giản, công khai thủ tục cấp
phép xuất, nhập khẩu…). Chính phủ các nước thành viên không được dùng quyền
lực Nhà nước để
ngăn cản thương mại quốc tế thông qua việc ban hành và thực thi


24
các thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu. Như vậy, hàng hoá sản xuất trong nước
và hàng hoá nhập khẩu chỉ còn khác biệt trong đối xử Nhà nước về mức thuế quan
không lớn. Do đó, nếu hàng hoá trong nước không có sức cạnh tranh với hàng nhập

khẩu thì sự cứu nguy bằng các biện pháp hành chính Nhà nước không còn. Trong
điều kiện đó, nông dân sản xuất các mặt hàng không có lợi thế cạnh tranh sẽ có
nguy cơ
phá sản hàng loạt. Vì vậy, Nhà nước cần hỗ trợ nông dân để họ chuyển
nghề hoặc cải thiện hiệu quả sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, thủ tục cần thiết liên quan đến xuất nhập khẩu được từng bước chuẩn
hoá theo tiêu chuẩn quốc tế để các nhà xuất nhập khẩu không phải chịu những chi
phí không cần thiết, nhất là các thủ
tục về hải quan, về công nhận tiêu chuẩn hàng
hoá, về vận chuyển… Rất nhiều thủ tục này đã quen thuộc với nông dân nước phát
triển, nhưng nông dân nước ta còn hết sức bỡ ngỡ. Vì thế, để giúp nông dân chủ
động trong tham gia thương mại cũng như để giảm chi phí giao dịch cho nông dân,
ngoài việc hướng dẫn, tuyên truyền, cần đào tạo kỹ năng thương mại theo chuẩn
mực qu
ốc tế cho người nông dân.
Thứ năm, các nước thành viên không những phải mở cửa thị trường trong
nước cho hàng hoá mà còn mở cửa cho thương gia, vốn và lao động nước ngoài,
nhất là trong lĩnh vực dịch vụ. Chính vì thế, nông dân không những phải cạnh tranh
về đầu ra trên thị trường nội địa mà còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp và lao
động nước ngoài. Nếu Nhà nước không hỗ trợ để nông dân mau chóng trưởng
thành, có đượ
c kỹ năng lao động cần thiết thì nông dân sẽ mất cơ hội đầu tư và việc
làm ngay trong ngành nông nghiệp và ở chính quê hương mình.
Thứ sáu, ngoài ra còn các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, về vệ sinh, kiểm
dịch, về minh bạch hoá, về môi trường, về nhân quyền… mà muốn áp dụng được,
nông dân nước ta phải được học, phải được hỗ trợ kinh phí, thông tin và hệ thống tổ
chứ
c thích hợp. Những quy định trên áp dụng bình đẳng cho mọi thành viên của
WTO. Về mặt pháp lý, nông dân các nước được đối xử như nhau trên thị trường
WTO. Về mặt kinh tế, nông dân của các nước đang phát triển sẽ được hưởng lợi ít

hơn và chịu áp lực thua thiệt nhiều hơn nông dân ở các nước phát triển, do: cơ sở hạ
tầng hỗ trợ thương mại nông sản ở các nước đang phát tri
ển thấp kém hơn, nhất là
về thông tin dự báo, quản lý chất lượng, năng lực phòng dịch của Nhà nước…; điều
kiện sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển thấp kém, quy mô nhỏ, phân
tán nên nông sản và nông dân thực hành sản xuất, thương mại khó đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế; hỗ trợ của Nhà nước đang phát triển ít hơn do tiềm lực tài chính hạn
chế. Chính vì th
ế, trong điều kiện thương mại bình thường của WTO, nông dân ở
các nước đang phát triển vấp phải nhiều khó khăn hơn nông dân các nước phát
triển, nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước, nhiều nhóm nông dân ở các nước đang
phát triển sẽ thua thiệt, trở nên đói nghèo hơn trước.
Ngoài những quy định chung trong các quy định thương mại của WTO,
thương mại nông sản được giành cho những quy định
đặc biệt có liên quan đến thu
nhập, việc làm, mức sống và sự phát triển của nông dân ở nông thôn đòi hỏi vai trò
của Nhà nước, đó là:
- Khác với thương mại sản phẩm công nghiệp chế biến, thương mại nông sản
trong WTO không những được thực hành trong điều kiện các nước đi trước có


25
quyền duy trì các mức thuế và hạn ngạch thuế quan cao, mà Hiệp định nông nghiệp
còn cho phép các Chính phủ duy trì hệ thống trợ cấp và hỗ trợ nhiều mặt cho nông
sản và nông dân, nhất là ở các nước phát triển, nhằm bảo hộ cho ngành nông nghiệp
ở nước họ. Chính vì thế, nhiều ý kiến cho rằng thương mại nông sản hiện là lĩnh
vực thương mại bất bình đẳng nhất, đặc biệt là b
ất bình đẳng giữa các nước giàu và
nước nghèo. Cụ thể là Hiệp định nông nghiệp cho phép các Chính phủ thực thi hệ
thống hỗ trợ nông nghiệp và nông dân theo các mức:

+ Trợ cấp hộp xanh: là các khoản trợ cấp không bị hạn chế như trợ cấp
nghiên cứu, kiểm soát dịch bệnh, giám định, phân cấp sản phẩm riêng biệt trong
nông nghiệp, dịch vụ tiếp thị thị trường và xúc tiến thương m
ại, đóng góp của
Chính phủ trong các chương trình bảo hiểm thu nhập và bảo đảm thu nhập cho nông
dân; trợ cấp thiên tai, trợ cấp theo chương trình bảo vệ môi trường. Về mặt pháp lý,
Chính phủ các nước đều được phép áp dụng các biện pháp hỗ trợ nông dân nước
mình theo hộp xanh không hạn chế số lượng. Đó là khía cạnh bình đẳng hình thức
của Hiệp định Nông nghiệp. Về mặt kinh tế, các nước phát triển có s
ố lượng nông
dân ít hơn và có nguồn tài chính dồi dào hơn các nước phát triển lớn gấp nhiều lần
so với chỉ tiêu tương ứng ở các nước đang phát triển. Trong khi đó, nông sản là
hàng hoá chiếm tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu lớn gấp nhiều lần so với
các nước phát triển. Đây chính là khía cạnh bất bình đẳng thực tế và sâu sắc trong
các quy định của WTO về thương mại nông s
ản mà các vòng đàm phán gần đây
không tìm được giải pháp đồng thuận giữa hai nhóm nước.
+ Trợ cấp hộp màu hổ phách: là những khoản trợ cấp không bị cấm, nhưng
không khuyến khích sử dụng như trợ cấp dựa trên khu vực và sản lượng; trợ cấp
chăn nuôi tính theo đầu gia súc… Trên thực tế, đây là đặc quyền được bảo lưu của
các nước phát triển do lịch sử
đàm phán để lại. Để duy trì mức sản lượng mong
muốn, Chính phủ ở các nước phát triển đã tài trợ cho nông dân các khoản tài chính
rất lớn (tính bình quân trên số sản phẩm được trợ cấp cũng như tính bình quân đầu
người nông dân). Những khoản trợ cấp này giúp nông dân ở các nước phát triển
xuất khẩu nông sản với giá thấp, tạo nên tình trạng cạnh tranh không công bằng với
nông sản của các nước đang phát tri
ển. Trong điều kiện vòng đàm phán Doha chưa
giải quyết được yêu sách của các nước đang phát triển đòi Chính phủ các nước phát
triển giảm trợ cấp cho nông dân, Chính phủ các nước đang phát triển cũng phải tìm

nguồn tài chính hỗ trợ nông dân nước họ nếu như không muốn nông dân nước họ
phá sản.
+ Trợ cấp màu đỏ: là những trợ cấp mà WTO cho rằng bóp méo thương mại
nên cần cam kế
t giảm như trợ giá, trợ cước vận chuyển,…
+ Trợ cấp xuất khẩu nhìn chung bị cấm trong thương mại theo nguyên tắc
của WTO, nhưng trong Hiệp định Nông nghiệp vẫn chừa chỗ cho trợ cấp xuất khẩu
dưới hình thức viện trợ lương thực cho các nước khó khăn, trợ cấp tín dụng cho
nông dân. Hình thức trợ cấp này, một lần nữa, chỉ có thể vận d
ụng bởi chính phủ
các nước phát triển. Đa phần Chính phủ ở các nước đang phát triển thường xuyên bị
thâm hụt ngân sách, nguồn tài chính công nhỏ bé nên khả năng hỗ trợ xuất khẩu
nông sản bằng trợ cấp lương thực rất nhỏ bé.

×