Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tại Công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.13 KB, 13 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Giới thiệu khái quát về công ty IT&E
1. Tên công ty : Công ty phát triển tin học công nghệ và môi trờng
Tên thơng mại :Informatic, Technology and Environment Development
Company
Tên giao dịch thơng mại viết tắt :IT&E CO
2. Lịch sử ra đời
Trong sự phát triển đi lên của mỗi quốc gia, thông tin, việc xử lý cũng nh ứng
dụng thông tin đang trở thành một vấn đề hết sức quan trọng. Với thời đại
công nghệ thông tin nh hiện nay, máy tính trở nên tất yếu trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh. Trong ngành than
cũng vậy, máy tính đợc ứng dụng nhiều, tiết kiệm đợc nguồn nhân lực, hạn
chế những thiệt hại ngời và của khi khai thác than. Do đó máy tính trên thị tr-
ờng nói chung và trong ngành than nói riêng là một trong những sản phẩm
luôn đợc chú trọng và quan tâm, tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng.
Đối với các nớc phát triển, máy tính đã trở thành một công cụ quen thuộc, phổ
biến từ lâu nhng đối với các nớc đang phát triển ( trong đó có Việt Nam) thì
đây là một nghành nghề kinh doanh mới có nhiều triển vọng trong tơng lai.
Với mục đích đáp ứng nhu cầu về máy tính phục vụ cho nghành than và cũng
sớm nhìn nhận ra thị trờng máy tính đầy tiềm năng đó nên công ty IT&E ra
đời, thành lập 30/11/1996 theo quyết định 3630/GĐ-TCCB của bộ trởng bộ
công nghiệp. Đây là đơn vị hạch toán độc lập của tổng công ty than Vịêt Nam,
hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực hoàn toàn mới so với công ty mẹ, đợc
tổng công ty Việt Nam giao vốn hoạt động kinh doanh, công ty hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về vốn kết quả kinh doanh và cam
kết trong quá trình kinh doanh
3. Lĩnh vực hoạt động và nhiệm vụ của công ty
1
3.1. Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh thiết bị máy tính, sáng tạo phần mềm,
lắp ráp và bảo hành máy tính ,nối mạng. Trong các lĩnh vực hoạt động kinh
doanh ở trên, công ty tham gia chủ yếu là mua bán thiết bị máy tính, hoạt


động này chiếm 90% tổng doanh thu. Sản phẩm kinh doanh ở đây là sản phẩm
công nghiệp
3.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty IT&E hoạt động trong cơ chế thị trờng, chức năng cơ bản là cung cấp
máy tính đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng và thu lợi nhuận nên những
nhiệm vụ mà công ty đặt ra cho mình là:
Sử dụng hiệu quả vốn đợc giao
Thực hiện đầy đủ các nghiã vụ và nhiệm vụ của nhà nớc giao cho
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bồi d-
ỡng và nâng cao trình đô văn hoá và khoa học kỹ thuật cũng nh chuyên
môn cho các cán bộ công nhân viên chức
Đổi mới trang thiết bị, áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm để kinh doanh có hiệu quả
Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý nhà nớc và các
cơ quan cấp trên
4. Cấp quản lý: Chịu sự quản lý của nhà nớc, của các bộ, cơ quan ngang bộ
, cơ quan thuộc chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc TW
Loại hình sở hữu: Thuộc sở hữu nhà nớc

II. Mô tả và đánh giá tổng hợp môi trơng kinh doanh của công
ty
1. Những yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh của công ty
1.1 Thị trờng và khách hàng
Chiếm một phần thị trờng rất nhỏ
Khách hàng :chủ yếu là các đơn vị trong ngành than nh công ty than Cẩm
Phả, Cao Sơn, ngoài ra còn cung cấp cho hộ gia đình, tr ờng học, toà án
2
Qua điều tra thấy khách hàng mua sản phẩm máy tính của công ty là
Các đơn vị trong nghành than: 90%
Hộ gia đình: 3%

Trờng học, toà án: 7%
Đối với khách hàng, công ty không những bán sản phẩm mà còn cung cấp các
giải pháp, t vấn cho khách hàng trong lĩnh vực tin học
Hình thức mua: Hộ gia đình cá nhân mua trực tiếp tại cửa hàng kinh doanh,
các đơn vị trong ngành than, trờng học, toà án, đặt mua hàng sẽ đ ợc vận
chuyển bảo đảm đến tận nơi. Công ty tập trung đến khách hàng công nghiệp
lớn mua theo hợp đồng, đồng thời không quên quan tâm đến thị trờng ngời
tiêu dùng mua với khối lợng nhỏ
1.2. Cạnh tranh và các biện pháp Marketing mà công ty sử dụng
Cạnh tranh là một hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, nó đợc thể hiện
trong các biện pháp kinh doanh, có thể hiểu cạnh tranh của các doanh nghiệp
là việc sử dụng hệ thống các chính sách, các công cụ của các doanh nghiệp để
đối phó với các doanh nghiệp khác nhằm mục đích tồn tại và phát triển trên thị
trờng và để thu lợi nhuận dự kiến hoặc lợi nhuận tối đa. Cạnh tranh ngày càng
sâu rộng và trở nên gay gắt, nó là yếu tố nôị tại của hàng hoá và tiếp cận thị tr-
ờng không thể tránh đợc.Từ năm 2000 trở về trớc công ty độc quyền cung cấp
máy tính cho các đơn vị trong ngành than nên không có đối thủ cạnh tranh nh-
ng bắt đầu từ năm 2001 thế độc quyền bị phá vỡ,
cạnh tranh trong nôị bộ ngành cùng cung cấp máy tính có đối thủ cạnh tranh
chủ yếu của mình là công ty Đèo Nai, ngoài ra còn có một số công ty khác nh
công ty Cẩm Phả, Mạo Khê
3
Bảng khối lợng tiêu thụ máy tính

Khối lợng
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Công ty IT&E
471 411 679
Công ty Đèo Nai
700 850 1000

Trớc tình cạnh tranh ngày một gay gắt đòi hỏi công ty phải đa ra những
chiến lợc, những chiến thuật phù hợp với tiềm lực của nó
Cạnh tranh trên các lĩnh vực sản phẩm , giá , phân phối , uy tín
Sản phẩm:
Đây là một trong những hình thức cạnh tranh quan trọng nhất, chữ tín của
doanh nghiệp và tạo ra lợi thế có tính chất quyết định cho cạnh tranh. Nhu cầu
của con ngời ngày càng có xu thế đi lên do vậy cuộc đời của mỗi mẫu hàng
ngắn dần. Sự sống còn của mỗi công ty phụ thuộc vào khả năng thay đổi mẫu
mã kiểu dáng nhanh.Thời kỳ chất lợng ăn đứt hình thức đã qua, khách hàng
đòi hỏi cả hình thức và nội dung. Bao bì đẹp thể hiện sự tôn trọng đối với ngời
tiêu dùng

Cạnh tranh thông qua việc xác định và đa ra thị trờng những sản phẩm có
chất lợng cao hơn, những sản phẩm có u thế trên thơng trờng. Công ty đã
nhập máy in kim của EPSON và máy in Laser của HP, từ lâu hai loại máy in
này đã ăn sâu vào tiềm thức của ngời tiêu dùng (EPSON chiếm 80% thị phần
máy in vi tính và HP chiếm 90% thị phần máy in vi tính loại Laser )
Trong khi đối thủ cạnh tranh là công ty Đèo Nai vẫn bán sản phẩm của máy in
Panasonic. Công ty đã đối đầu trực tiếp bằng cách gửi Fax đến các công ty có
nhu cầu về máy tính trong ngành than cho biết chất lợng, màu mực, độ rõ nét
4
của máy in EPSON và HP là hơn hẳn máy in Panasonic. Công ty đã nhập để
xuất bán CD Rom52x có chất lợng tốt hơn, chạy đợc nhiều loại đĩa thay cho
CD Rom48x vẫn bán trớc đây
Công ty cho rằng sản phẩm là thứ vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất, do đó công ty
lựa chọn các nhãn hiệu sản phẩm đã có tiếng để kinh doanh. Tăng chất lợng
sản phẩm, linh hoạt để khai thác triệt để nhu cầu tiềm năng của thị trờng, thay
đổi mẫu mã kiểu dáng nhanh. Dựa trên nhu cầu thị trờng để đáp ứng đợc
những sản phẩm mà khách hàng cần tuy nhiên cần chú ý mối quan hệ giữa
nâng cao chất lợng và giá bán để đảm bảo lợi thế của sản phẩm có chất lợng

cao
Giá
Giá trị sử dụng đợc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả. Giá cả là biến số duy
nhất tạo ra lợi nhuận thực tế còn các yếu tố khác tạo nên giá thành. Đấy là đối
với ngời bán, còn đối với ngời mua giá cả luôn là chỉ số đầu tiên để họ đánh
giá phần đợc và chi phí bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá.
Thị trờng Việt Nam có thu nhập bình quân/ngời thấp và máy tính là sản phẩm
khá cao so với thu nhập của ngời dân nên giá cả thực sự là vấn đề đợc khách
hàng quan tâm
Do đó những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp mà
công ty phải đối mặt khi ấn định giá.
Qui định giá thích hợp cho sản phẩm vào từng thời điểm nhất định đòi hỏi có
tơng quan so sánh với giá của đối thủ cạnh tranh. Các biện pháp cạnh tranh về
giá mà công ty đa ra là một cơ sở giá linh hoạt. Nó không phải cố định mà
thay đổi phù hợp theo tình hình thị trờng
Phân phối và lu thông hàng hoá
Phân phối giải quyết vấn đề làm thế nào để đa hàng hoá, dịch vụ đến
ngời tiêu dùng. Nhờ có mạng lới kênh phân phối này mà khắc phục đợc
những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa ngời sản
xuất với ngời tiêu dùng hàng hoá.Vì đây là hàng hóa cồng kềnh, cần đ-
ợc bảo đảm trong quá trình chuyên chở nên công ty thiết kế kênh ngắn,
5

×