Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng và giải pháp cải thiện hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381 KB, 59 trang )

1
Lời cam đoan
Tôi cam đoan đây là bài báo cáo thực tập dựa trên sự nghiên cứu cá nhân,
được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành,
và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Thanh Hóa. Các số liệu, bảng biểu và những kết quả
trong bài báo cáo tốt nghiệp này là trung thực, các nhận xét, phương hướng
đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của toàn bộ bài báo
cáo tốt nghiệp trên và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Thịnh Văn Đức
1
2
DANH MỤC BẢNG
Nội dung Trang
Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Hội sở
NHN
2
&PTNT Tỉnh Thanh Hóa
28
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Hội sở NHN2&PTNT
Tỉnh Thanh Hóa
30
Bảng 2.3: Tình hình cho vay theo loại hình doanh nghiệp tại
Hội sở NHN2&PTNT Thanh Hóa
34
Bảng 2.4: Tình hình cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế
tại Hội sở NHN2&PTNT Thanh Hóa
37


Bảng 2.5: Tình hình cho vay doanh nghiệp theo thời hạn vay tại
Hội sở NHN2&PTNT Thanh Hóa
40
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn tại Hội sở NHN2&PTNT
Thanh Hóa
43
Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng của Hội sở NHN2&PTNT
Thanh Hóa
44
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn vay tại Hội sở NHN2&PTNT
Thanh Hóa
46
Bảng 2.9: Mức sinh lời vốn vay của Hội sở NHN2&PTNT
Thanh Hóa
46
2
3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung Trang
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp 26
Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ theo loại hình doanh nghiệp 27
Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo loại hình doanh nghiệp 27
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 29
Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 30
Biểu đồ 2.6: Dư nợ theo ngành kinh tế 30
Biểu đồ 2.7: Doanh số cho vay theo thời hạn vay 33
Biểu đồ 2.8: Doanh số thu nợ theo thời hạn vay
34
Biểu đồ 2.9: Dư nợ theo thời hạn vay 36
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
NHN
2
&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TD Tin dụng
CBTD Cán bộ tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
CTCP&TNHH Công ty cổ phần & trách nhiệm hữu hạn
NHNN Ngân hàng nhà nước
DN Doanh nghiệp
3
4
MỤC LỤC
PHẦN I -
4
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do, tính cấp thiết
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), tín
dụng đóng vai trò rất quan trọng. Khoản mục tín dụng và đầu tư thường chiếm
khoảng 70% hoặc hơn trong tổng tài sản có của ngân hàng (T.S. Đinh Đức Thịnh,
2011, Bài giảng kế toán ngân hàng thương mại, Học viện Ngân hàng). Đây cũng
là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Không chỉ có ý nghĩa đối
với riêng ngân hàng mà tín dụng còn rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế.
Tín dụng tạo ra khả năng tài trợ vốn cho các hoạt động công nghiệp, thương
nghiệp và nông nghiệp của nền kinh tế. Với sự tăng trưởng và phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế thì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp không ngừng gia
tăng. Đây là cơ hội cho các ngân hàng gia tăng vốn cho vay, đồng thời giúp các
ngân hàng nhìn nhận lại chính sách tín dụng của mình để hoàn thiện vì sự cạnh

tranh giữa các Ngân hàng dần trở nên gay gắt hơn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHN
2
&PTNT)
với nhiều lợi thế nhất định của mình như là một trong những ngân hàng lớn nhất
Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số
lượng khách hàng. Là một trong những chi nhánh của NHN
2
&PTNT Việt Nam,
NHN
2
&PTNT Tỉnh Thanh Hóa ngoài việc góp phần thực hiện các mục tiêu chung
của NHN
2
&PTNT Việt Nam mà còn có những đóng góp đáng kể vào việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh. Đặc biệt, ngân hàng luôn giữ vai trò chủ
lực trong việc đầu tư vốn góp phần thực hiện chương trình phát triển kinh tế theo
định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Hiện nay, Thanh Hóa có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
vào khoảng 12% - 13%. Cơ cấu kinh tế hiện nay là: nông, lâm, ngư nghiệp chiếm
23%; Công nghiệp, xây dựng chiếm 40,6%; Dịch vụ chiếm 36,4%. Thanh Hoá đã
hình thành 5 khu công nghiệp và 19 cụm công nghiệp, trên 6000 doanh nghiệp và
hơn 400 làng nghề đang hoạt động. Sự phát triển mạnh mẽ của các khu công
nghiệp, làng nghề, và các cơ sở sản xuất trong những năm qua đã góp phần vào
đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Như vậy, ta có thể thấy rõ tiềm năng phát
triển của các doanh nghiệp khi mà tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ đang chiếm
ngày càng lớn trong cơ cấu kinh tế của toàn tỉnh.
Tuy nhiên, mặc dù nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn nhưng
sự phát của các ngân hàng khác là một trở ngại lớn cho ngân hàng NHN
2

&PTNT
trong việc cung ứng vốn vay cho doanh nghiệp. Đồng thời, việc gia tăng nhanh
của các doanh nghiệp mới, các dự án mới tạo cho ngân hàng sự cân nhắc về tính
khả thi và đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất. Làm thế nào để
5
6
chính sách tín dụng của ngân hàng có thể giúp ngân hàng cạnh tranh với các ngân
hàng khác, thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp? Làm thế nào để hoạt
động cho vay doanh nghiệp đạt được hiệu quả mà đồng thời hạn chế được rủi ro
về tín dụng đang là câu hỏi lớn đặt ra cho ngân hàng trong thời điểm này.
Từ những thực tế trên và sau thời gian thực tập 3 tháng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Hóa, tôi đã thực hiện bài báo cáo tốt nghiệp
với chủ đề: “Thực trạng và giải pháp cải thiện hoạt động tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Thanh Hóa”.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng gồm nhiều hình thức
khác nhau (như cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính,…) nhưng bài báo cáo tốt nghiệp này chỉ giới hạn nghiên cứu
về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của Ngân hàng.
- Về không gian:Bài báo cáo nghiên cứu tại Hội sở Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian:Bài báo cáo nghiên cứu hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp của Hội sở Ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2012. Thời gian
nghiên cứu: từ tháng 03/2013 đếntháng 05/2013.
3. Đối tượng nghiên cứu
+ Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận liên quan đến hoạt động tín
dụng (đặc biệt là hoạt động cho vay) đối với doanh nghiệp trong hệ thống ngân
hàng thương mại.
+ Nghiên cứu thực trạng và đánh giá chất lượng của hoạt động cho vay
doanh nghiệp tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh

Thanh Hóa.
+ Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
doanh nghiệp tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh
Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
-Thu thập thông tin, số liệu từ những tài liệu được các phòng ban chức
năng của ngân hàng cung cấp.
- Thu thập tài liệu từ sách vở, báo chí, website, các phương tiện thông tin
khác,…
- Phương pháp quan sát: thực hiện quan sát các hoạt động
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh.
6
7
- Sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
5. Cấu trúc bài báo cáo tốt nghiệp
Ngoài các danh mục, bảng biểu, sơ đồ, bài báo cáo tốt nghiệp bao gồm các
phần sau:
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và hoạt động cho vay doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Hội sở ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay đối doanh nghiệp tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Tỉnh Thanh Hóa.
PHẦN III: KẾT LUẬN
7

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của quan hệ sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng. Hình thức đầu tiên sơ khai nhất
đó là tín dụng nặng lãi phổ biến ở thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến
với đặc điểm lãi suất cao, phục vụ cho tiêu dùng trong trường hợp khẩn cấp là
chính. Về sau sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, quan hệ tín dụng không
ngừng mở rộng.
Thuật ngữ tín dụng (credit) xuất phát từ từ “creditum” trong tiếng Latinh
tức là sự tin tưởng, tín nhiệm. Theo Khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số
47/2012/QH12:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, vốn huy
động để cấp tín dụng. Trong đó, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Tín dụng ngày nay rất đa dạng, biểu hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm:
tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng,
tín dụng quốc tế,… trong đó tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và khách hàng trong một thời
hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát
triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, tín dụng ngân hàng
mang tính chuyên nghiệp với nhiều hoạt động đa dạng và phong phú. Trên cơ sở
tiếp cận tín dụng như chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như
sau:
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay

(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”. (Lê
Văn Tề, 2012, Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Giao thông vận tải)
Có nhiều khái niệm khác nhau về cho vay nhưng nêu lên bản chất chung
của hoạt động cho vay:
- Ngân hàng chuyển giao cho khách hàng sử dụng một số tiền hoặc hàng
hóa trong một thời gian nhất định, lúc này vốn được chuyển từ ngân hàng sang
khách hàng vay vốn. Vốn với tư cách là một hàng hóa đặc biệt được đem bán
quyền sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể.
- Giá cả trong quan hệ cho vay là lãi suất, chính là phần tiền tăng thêm so
với giá trị ban đầu của số tiền được đem cho vay. Cụ thểlãi suất của món vay
chính là biểu hiện của giá cả trong quan hệ cho vay.
1.1.2. Vai trò, chức năng của hoạt động cho vay
1.1.2.1. Vai trò
- Thứ nhất, hoạt động cho vay đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra thường xuyên liên tục, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Nếu hoạt
động huy động vốn giúp huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức cá nhân
trong nền kinh tế thì cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức cá nhân có
nhu cầu về vốn. Cho vay là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là đòn bẩy trong thúc
đẩy kinh tế phát triển.
- Thứ hai, cho vay thúc đẩy cạnh tranh giữa các tổ chức cá nhân trong nền
kinh tế. Cạnh tranh là một điều tất yếu trong môi trường hoạt động của các doanh
nghiệp. Với những cơ hội về vốn do hoạt động cho vay của ngân hàng, các doanh
nghiệp có thể chủ động thực hiện đầu tư ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật để
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, từ đó mở rộng được thị trường và
nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thứ ba, giúp phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao
lưu quốc tế. Hoạt động cho vay thỏa mãn nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp,

từ việc mở rộng sản xuất kinh doanh đầu tư trong nước, các doanh nghiệp cũng có
nhiều cơ hội mở rộng sự hợp tác phát triển, liên doanh với các đối tác nước ngoài,
nguồn vốn ổn định là cơ sở cho doanh nghiệp có thể mạnh dạn đầu tư vào khoa
học kỹ thuật, nâng cao về cả số lượng lẫn chất lượng sản phẩm, việc hợp tác hay
đưa sản phẩm ra thị trường quốc tế là điều đương nhiên.
- Thứ tư,là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Cơ cấu đầu tư là yếu tố
quyết định tới cơ cấu kinh tế và tín dụng lại quyết định đến cơ cấu đầu tư. Nhà
nước thông qua hoạt động cho vay của NHTM để điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Việc
điều chỉnh này được thực hiện bằng những việc như quy định về lãi suất và các
chính sách về hỗ trợ lãi suất,…
1.1.2.2. Chức năng
- Chức năng tập trung và phân phối lại tài nguyên theo nguyên tắc có hoàn
trả. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng xuất phát từ nguồn vốn huy động từ các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế. Việc huy động vốn có thể tập trung được nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân cư, hoạt động cho vay giúp chuyển nguồn vốn này đến
những đối tượng cần tới vốn đầu tư với nguyên tắc có hoàn trả.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông: trong hoạt động cho
vay hầu như không dùng tới tiền mặt. Việc dịch chuyển các khoản vay được thực
hiện qua chuyển khoản luôn nhanh chóng, thuận tiện và đảm bảo an toàn hơn vận
chuyển tiền mặt, đồng thời hạn chế được chi phí lưu thông khi dùng tiền mặt.
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay
 Căn cứ vào mục đích cho vay
+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây
dựng bất động sản, nhà ở, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại,
dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch
vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu, lao động,…

+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, hiện nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ
tín dụng.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam cho
vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20 – 30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới,…
 Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có khả năng tài chính lành mạnh, uy
tín thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà
không cần có nguồn đảm bảo bổ sung.
+ Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách hàng
mới hay những khách hàng không mấy uy tín thì để đảm bảo cho khoản vay của
mình ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng thực hiện việc đảm bảo bằng những hình
thức khác nhau như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba,…. Sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm những nguồn bổ sung cho nguồn thu
nợ thiếu chắc chắn.

 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
+ Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động
sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho
vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
+ Cho vay phi trả góp: là loại cho vay thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thỏa thuận.
1.1.4. Nguyên tắc vay vốn
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng cũng là cơ hội để ngân
hàng cấp tín dụng và thu lợi từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cấp tín dụng liên
quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định.
- Cho vay theo định hướng, mục tiêu, kế hoạch của Nhà nước, của các chủ
thể trong nền kinh tế có hiệu quả: Tín dụng nhằm mục đích tăng cường cơ sở vật
chất của nền kinh tế xã hội, làm tăng năng lực sản xuất của tổ chức kinh tế nhằm
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì đầu
tư của Nhà nước và đầu tư qua tín dụng phải là đầu tư định hướng cho các ngành,
các vùng miền trong cả nước cùng phát triển. Vì vậy, cóthể coi đây là nguyên tắc
quan trọng khi cho vay.
- Cần có những biên pháp để phòng và tránh rủi ro, đảm bảo khả năng
thanh toán: Thực hiện nguyên tắc này, cho vay cần được nghiên cứu kỹ lưỡng,
kiểm tra đánh giá từng hồ sơ tín dụng, để tránh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh
toán cần phải tôn trọng các yêu cầu:
+ Đầu tư phân tán: Không nên cho vay vào một số tổ chức kinh tế, dự án
đầu tư nhằm tránh rủi ro.
+ Phải dự đoán được khả năng tồn tại và hoạt động của tổ chức kinh tế, dự
án, công trình trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tình hình thực tế.
+Chỉ đầu tư cho vay vào những tổ chức, công trình, dự án mang tính khả
thi cao, hiệu quả kinh tế lớn, thời gian hoàn vốn nhanh.

- Đảm bảo, đôn đốc, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích
đã thỏa thuận: Trong hoạt động cho vay đây là nguyên tắc cơ bản vì khách hàng
có sử dụng vốn vay đúng mục đích thì mới có thể đảm bảo thực hiện phương án
sản xuất kinh doanh nhằm đạt được lợi ích theo dự kiến. Nguyên tắc này nhằm
hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật
cấm.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn: Nguyên tắc này đảm bảo phương
châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc
trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Trong hoạt động cho vay việc
thực hiện nguyên tắc hoàn trả đòi hỏi người sử dụng vốn phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả tiền vay để đảm bảo thu hồi được vốn đề hoàn trả cả
gốc và lãi.
1.1.5. Điều kiện cho vay vốn
Theo quy định của pháp luật hiện hành, ngân hàng muốn trở thành chủ
thể cho vay trong hợp đồng tín dụng phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau:
 Có giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
 Có điều lệ do Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
 Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp.
 Có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết hợp đồng tín
dụng với khách hàng.
 Chỉ được cho vay đối với những khách hàng có đủ năng lực chủ thể
(năng lực pháp luật và năng lực hành vi). Cụ thể, ngân hàng nơi cho vay xem
xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Các cá nhân, doanh nghiệp khi vay
vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vào những hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng những loại hình sản xuất kinh doanh, hàng hóa không bị pháp luật nghiêm
cấm.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của NHNN
Việt Nam. Việc bảo đảm tiền vay thiết lập nên cơ sở pháp lý để có thêm nguồn thu
nợ thứ hai dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nhằm bảo vệ quyền lợi của người cho vay, khi
nguồn thu nợ thứ nhất không xảy ra.
Pháp luật quy định những điều kiện này đối với bên cho vay góp phần
hạn chế, loại trừ các tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn kinh doanh trên
thương trường, giúp lành mạnh hóa quan hệ tín dụng, bảo vệ quyền lợi cho
nhà đầu tư.
1.1.6. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cho vay. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể
từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay. Đây
là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mạng tính chất liên hoàn, theo một trật
tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Hầu hết các
NHTM tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị mà tự thiết kế cho mình một quy
trình cụ thể, gồm nhiều bước khác nhau. Nhìn chung quy trình cho vay căn bản
thường bao gồm những bước sau:
 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được
thực hiện ngay sau khi CBTD tiếp xúc với khách hàng. CBTD được phân công
giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn chịu trách nhiệm tiếp cận, phổ biến
và hướng dẫn khách hàng lập hoặc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn, hoàn thành
bộ hồ sơ để chuyển sang giai đoạn sau. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng lập
hồ sơ với những thông tin yêu cầu khách nhau. Một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
+ Giấy đề nghị cấp tín dụng của khách hàng.

+ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng được
thể hiện thông qua giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng như:
giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
+ Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng qua
phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, báo cáo tài chính thời kỳ gần nhất,
kế hoạch trả nợ.
+ Thông tin về đảm bảo tín dụng bằng các giấy tờ liên quan đến tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
 Phân tích tín dụng (Thẩm định hồ sơ vay vốn)
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả, khả năng thu hồi vốn vay cả gốc
và lãi. Phân tích tín dụng giúp kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn mà khách
hàng cung cấp từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng, xác định những
tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng xác định được mức độ
rủi ro có thể chấp nhận trong mỗi trường hợp và mức cho vay phù hợp với mức
rủi ro đó. Quá trình phân tích tín dụng gồm: thu thập thông tin có ý nghĩa đối với
việc đánh giá tín dụng, phân tích thông tin thu thập được, tổng hợp và lưu lại
thông tin để sử dụng trong tương lai.Nội dung thẩm định khách hàng gồm:
+ Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng: Khách hàng xin cấp tín
dụng phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật. Đối với khách hàng
xin cấp tín dụng là pháp nhân phải kiểm tra tính pháp lý của người đại diện pháp
nhân theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp, theo yêu cầu của loại
hình cấp tín dụng phải xem xét khách hàng có thỏa mãn các điều kiện thuộc đối
tượng cấp tín dụng hay không.
+ Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: Nhằm đánh giá khả năng tài
chính và khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán
và hoàn trả nợ của khách hàng, chủ đầu tư. Điều này giúp xác định điểm mạnh và
những điểm yếu hiện tại của khách hàng thông qua việc tính toán, phân tích
những tỷ số khác nhau. Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên
mọi nguồn thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng. Cơ sở để phân tích

đánh giá là các báo cáo tài chính được lập theo quy định (trong 02 năm gần nhất
hoặc những quý gần nhất). Về cơ bản có thể sử dụng các loại tỷ số sau: Tỷ số
phân tích về khả năng thanh toán, tỷ số phân tích về hiệu quả kinh doanh, tỷ số
phân tích về cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh
doanh. Qua hệ thống chỉ tiêu này tình hình tài chính doanh nghiệp được phác họa
rất rõ nét.
 Quyết định tín dụng
Dựa vào báo cáo thẩm định tín dụng các cấp có thẩm quyền ra quyết định
cho vay hoặc từ chối cho vay.
+ Nếu được chấp nhận cho vay thì CBTD thực hiện việc soạn thảo hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và trình lên cấp trên ký hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay. Sau đó
chuyển cho các bộ phận có liên quan thực hiện việc hạch toán kế toán, giải ngân,
thu nợ, giám sát khoản vay, trích lập dự phòng rủi ro,
+ Nếu khoản vay không được chấp thuận cho vay thì CBTD hay trưởng
ban có liên quan sẽ soạn thông báo từ chối cho vay trình Chủ tịch hội đồng quản
trị hoặc tổng giám đốc, người được ủy quyền ký , gửi cho khách hàng biết.
+ Đối với những khoản vay vượt thẩm quyền phê duyệt theo quy định về
phân cấp mức phán quyết cho vay tối đa đối với một khách hàng thì trình hồ sơ
cùng kết quả thẩm định tín dụng, chấm điểm khách hàng lên cấp cao hơn đề quyết
định phê duyệt khoản vay hay không.
 Giải ngân
Hồ sơ khoản vay sau khi được ký duyệt cho vay, được chuyển cho kế toán
hoặc CBTD (nếu thực hiện giao dịch một cửa) thực hiện việc thẩm định các
chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi phát tiền vay.
- CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử
dụng tiền vay như hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ; Bảng kê các
khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu; Thông báo nộp tiền vào
tài khoản ký quỹ (vốn tự có) tại ngân hàng;
- Hạch toán kế toán, thanh toán (chuyển cho đơn vị thụ hưởng hay chuyển

vào tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng) hoặc chuyển thủ
quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt). Và tùy vào đặc
điểm về nhu cầu vay của khách hàng mà ngân hàng lựa chọn một trong hai cách
thức giải ngân:
+ Giải ngân một lần: ngân hàng sử dụng hai tài khoản riêng biệt (tài khoản
tiền vay và tài khoản tiền gửi) theo dõi việc rút tiền vay và trả nợ của khách hàng.
Cách giải ngân này thực hiện đơn giản, áp dụng cho những khách hàng rút tiền
vay một vài lần vào đầu kỳ, trong kỳ có những khoản thu gì ghi có tài khoản tiền
gửi, đến cuối kỳ ngân hàng tính toán ghi nợ tài khoản tiền gửi và ghi có tài khoản
tiền vay để thu nợ.
+ Giải ngân theo tài khoản vãng lai: thay vì sử dụng hai tài khoản ngân
hàng mở cho khách hàng một tài khoản để ghi lại những nghiệp vụ gửi và rút tiền
của khách hàng. Tài khoản này cho phép khách hàng rút tiền vay bất kỳ lúc nào
trong kỳ hạn vay và gửi tiền trả nợ vào thời điểm bất kỳ nào đó. Việc gửi và rút
tiền diễn ra nhiều lần trong kỳ. Tài khoản vãng lai áp dụng cho những khách hàng
có nhu cầu vay vốn thường xuyên trong suốt kỳ hạn vay. Số dư tài khoản có thể là
dư nợ cũng có thể là dư có. Tuy nhiên, dư nợ không được cao hơn hạn mức tín
dụng ghi trong hợp đồng.
 Kiểm tra và giám sát khoản vay sau giải ngân
Đây là một bước không thể thiếu trong quy trình cho vay vì việc kiểm tra
và giám sát nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng, đầy đủ những cam kết đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng nơi cho vay có trách nhiệm và có
quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng. Cán bộ chịu trách nhiệm về khoản vay thực hiện mở sổ theo dõi khoản vay,
theo dõi các thông tin về khoản vay (cho vay, thu nợ, thu lãi, dư nợ, nợ quá
hạn, ), kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua sổ hạch
toán theo dõi khách hàng, chứng từ, hóa đơn thanh toán, kiểm tra, phân tích hiệu
quả sử dụng vốn vay, tình hình thực hiện kế hoạch. Đồng thời CBTD cũng phải
thường xuyên kiểm tra tài sản bảo đảm để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như
mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, Đối với trường hợp vay do bảo lãnh của bên thứ

ba CBTD phải thường xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính, năng lực
pháp luật dân sự và hành vi dân sự của bên bảo lãnh.
Giám đốc ngân hàng cho vay hay cấp có thẩm quyền căn cứ vào kết quả
kiểm tra, kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng và tùy mức độ vi phạm của
khách hàng để ra quyết định xử lý những vấn đề phát sinh đối với khoản vay.
Trong quá trình cho vay có rất nhiều yếu tố liên quan tác động đến khoản vay, làm
phát sinh các vấn đề khác nhau và CBTD phải xử lý các phát sinh như: Cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, xử lý nợ xấu,
 Hoàn trả nợ vay và thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Đến hạn trả nợ theo hợp đồng
tín dụng, khách hàng trả cả nợ gốc và lãi. Ban đầu khi ký hợp đồng tín dụng căn
cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập và
nguồn trả nợ của khách hàng mà ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận về
việc trả nợ gốc và lãi tiền vay.
Sau khi khách hàng thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ (vốn gốc và lãi) được
đảm bảo bằng tài sản thế chấp thì thời hạn thế chấp chấm dứt, ngân hàng sẽ trả lại
giấy chứng nhận sở hữu tài sản thế chấp cho người đi vay và lập giấy xác nhận
giải tỏa tài sản thế chấp để gửi đến các đơn vị có liên quan. Trong trường hợp
khách hàng không trả được nợ khi đến hạn thì ngân hàng có thể xử lý tài sản thế
chấp theo quy định của pháp luật.
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp và chất lượng hoạt động cho vay
củaNHTM
1.2.1. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
Hoạt động cho vay của ngân hàng thực sự có ý nghĩa quan trọng trong công
tác huy động vốn của các doanh nghiệp. Với nhiều phương thức loại hình cho vay
khác nhau doanh nghiệp có thể được đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn
để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động hay vay trung dài hạn để đầu tư
vào tài sản cố định, các dự án, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khi cạnh tranh càng trở nên gay gắt, chất lượng đời sống của người dân
cũng nâng lên thì yêu cầu về các sản phẩm dịch vụ cũng tăng. Việc thay đổi với

những kế hoạch, phương án thực sự có hiệu quả, mở rộng được quy mô sản xuất
kinh doanh là điều rất cần thiết.
1.2.2. Chất lượng hoạt động cho vay của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay của NHTM
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay của NHTM
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân
cho khách hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một thời gian nhất
định, thường là 1 năm.
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ
những khách hàng đã vay vốn ngân hàng trong một thời gian nhất định, thường là
1 năm.
Dư nợ:
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách
hàng vay nhưng chưa thu lại được. Tổng dư nợ thấp có thể do khả năng thu nợ của
CBTD tốt, khách hàng có uy tín, nhưng điều này chưa hẳn là tốt vì nó cũng có thể
chứng tỏ hoạt động của tín dụng của ngân hàng chưa được tốt, khả năng mở rộng
cho vay còn kém.
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
 Kết cấu dư nợ:
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân
tích kết cấu dư nợ theo kỳ hạn, theo thành phần kinh tế, cho ta thấy được loại
hình cho vay mà ngân hàng cần chú trọng đẩy mạnh để phù hợp với ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển của tín dụng
ngân hàng. Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay
bao nhiêu lần trong năm, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
 Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
 Theo Điều 8 Thông tư số 13/2012/TT- NHNN ban hành ngày 20/05/2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về có tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng quy định:

- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một
khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một nhóm khách hàng có liên
quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một
nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức
tín dụng.
Nợ quá hạn:
Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng vì
nguyên nhân nào đó vẫn chưa trả được cho ngân hàng. Các khoản vay quá hạn tùy
theo thời gian quá hạn sẽ được chuyển nhóm nợ để theo dõi và có mức lãi suất
riêng áp dụng cho khoản nợ gốc quá hạn. Hiện nay lãi suất cho nợ gốc quá hạn tối
đa bằng 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết
hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư nợ cho vay doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng là nợ quá hạn. Tỷ lệ này thấp chứng tỏ các khoản cho vay của ngân
hàng có khả năng thu hồi cao và đúng hạn, chất lượng món vay cao. Và ngược lại
thì tỷ lệ này cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng kém, việc phân tích tỷ lệ
này giúp ngân hàng nhận định được tình hình các khoản nợ của mình để có biện
pháp thu hồi nợ hợp lý, hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn doanh nghiệp
x 100%
Tổng dư nợ doanh nghiệp
 Tỷ lệ dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ

theo cam kết vay.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt
động tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro =
Dự phòng rủi ro
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho biết chất lượng các khoản nợ. Tỷ lệ này càng thấp
đồng nghĩa với các khoản nợ có chất lượng tốt. Vốn của ngân hàng được sử dụng
đúng mục đích không bị lãng phí.
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Thu nhập từ hoạt động cho vay cũng là một thước đo chất lượng cho vay.
 Mức sinh lời vốn vay
Mức sinh lời vốn
vay
=
Thu nhập thuần từ hoạt động cho
vay
x100
%
Tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn cho vay. Tỷ lệ này
cho biết cứ 100 đồng dư nợ cho vay thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ
lệ cao cho thấy khả năng sinh lời tốt, thu nhập từ hoạt động cho vay của ngân hàng
cao, tiết kiệm được chi phí.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp
của NHTM
 Nhân tố khách quan


Đến từ doanh nghiệp
Chất lượng của hoạt động cho vay doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng
của các nhân tố từ phía ngân hàng mà ngay bản thân các doanh nghiệp cũng chứa
đựng những yếu tố tác động đến những món vay.
- Năng lực của doanh nghiệp: Khi xét đến năng lực của doanh nghiệp
gồm rất nhiều khía cạnh khác nhau như năng lực về thị trường, năng lực sản xuất,
năng lực tài chính, năng lực quản lý, tất cả đều là mối quan tâm của ngân hàng
khi xem xét cho một doanh nghiệp vay vốn. Năng lực sản xuất, thị trường đảm
bảo được tính khả thi của các phương án sản xuất kinh doanh, về đầu ra của sản
phẩm và sự chắc chắn trong việc tạo ra được lợi nhuận.
- Uy tín, đạo đức của người đi vay: Ngay trong xuất phát của từ tín dụng
cũng có mang nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Uy tín và đạo đức của người đi vay
phản ánh sự sẵn lòng trả nợ, thực hiện nghiêm túc các quy định trong hợp đồng tín
dụng. Khách hàng và ngân hàng tạo được sự trung thành, tín nhiệm lẫn nhau, từ
đó sẽ cùng nhau hợp tác, giải quyết vấn đề để vượt qua khó khăn để duy trì được
sự bền vững phát triển của đôi bên.
- Quyền sở hữu tài sản và khả năng về các biện pháp đảm bảo: Tài sản
đảm bảo là điều kiện quan trọng trong việc xét cấp tín dụng. Quyền sở hữu tài sản
hay khả năng về các biện pháp đảm bảo thường là yếu tố quyết định khối lượng
khoản vay mà ngân hàng sẵn sàng cấp cho doanh nghiệp, đồng thời đây là yếu tố
đảm bảo cho các khoản vay được trả nợ trong trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất
(thường là từ lợi nhuận của doanh nghiệp) không đủ để trả nợ.
 Đến từ môi trường
- Môi trường kinh tế: Một nền kinh tế tổng hòa nhiều mối quan hệ kinh tế
khác nhau có liên quan chặt chẽ nên sự biến động của bất kỳ hoạt động nào cũng
sẽ gây ra sự ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Lạm
phát, khủng hoảng, suy thoái kinh tế đều có những ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng tín dụng vì nó không chỉ có tác động tới riêng ngân hàng mà còn tác động
tới cả hoạt động của các doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị - xã hội: Đây là một điều khá rõ ràng mà ta có thể

nhìn nhận ngay từ thực tế của nước ta, với sự quản lý của Đảng và Nhà nước,Việt
Nam có một nền chính trị xã hội khá ổn định, từ đó tạo ra sự yên tâm trong việc
thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh, cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
một môi trường kinh doanh thông thoáng, đời sống xã hội của dân cư ngày càng
được nâng lên tạo ra sự thu hút đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Môi trường pháp lý, chính sách vĩ mô của nhà nước: Bất kỳ một tổ
chức cá nhân nào hoạt động đều phải tuân theo quy định của pháp luật. Có được
một hệ thống pháp luật quy định chặt chẽ rõ ràng sẽ giúp cho việc thực hiện hoạt
động cho vay diễn ra được dễ dàng, có những chuẩn mực, quy định để tuân theo
và việc giải quyết các vấn đề nảy sinh đơn giản hơn. Sự quy định của pháp luật có
thể ảnh hưởng đến quy mô cho vay, đối tượng cho vay cùng nhiều yếu tố khác tạo
nên sức ảnh hưởng lớn tới chất lượng của hoạt động cho vay
- Môi trường thiên nhiên: Ngoài những nhân tố mà con người tạo ra, có
thể kiểm soát hay hạn chế được thì hoạt động cho vay của ngân hàng cũng có thể
chịu sự tác động không mong muốn của thiên nhiên hay những rủi ro tai nạn khác.
1.2.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp
Trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động cho vay là
hoạt động tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Đảm bảo chất lượng cho vay
doanh nghiệp không những mang lại cho ngân hàng và doanh nghiệp mà còn
mang lại cho nền kinh tế nhiều lợi ích. Xét riêng về ngân hàng ta có thể thấy rõ
những lợi ích như:
- Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp thu hút được sự quan tâm, tin
tưởng hơn của khách hàng tới các sản phẩm tín dụng của ngân hàng, từ đó tăng
lượng khách hàng góp phần đảm bảo và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng vì hoạt
động cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng tăng được
khả năng thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn, giảm thiểu được rủi ro của các khoản vay.
- Nâng cao chất lượng các khoản vay, ngân hàng thu hút được thêm khách
hàng, nâng cao uy tín, tăng khả năng cạnh tranh của mình đối với các ngân hàng
khác.

Tất cả sẽ góp phần cải thiện tình hình tài chính cũng như tạo thế mạnh cạnh
tranh cho ngân hàng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng của cho vay doanh nghiệp là một việc làm tất yếu cần thực hiện đối với
mỗi ngân hàng không chỉ trong ngắn hạn mà trong cả trong quá trình phát triển
lâu dài của ngân hàng nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định vững mạnh của ngân
hàng.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAYDOANH NGHIỆP
TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH THANH HÓA
2.1. Tình hình cơ bản của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập ngày 26/03/1988 và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng
Việt Nam, sau nhiều năm hình thành phát triển NHN
2
&PTNT Việt Nam hiện là
một trong những NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của
nền kinh tế Việt Nam. NHN
2
&PTNT tỉnh Thanh Hoá là chi nhánh thành viên
thuộc hệ thống NHN
2
& PTNT Việt Nam được thành lập ngày 18/05/1988 theo
quyết định số 31/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam.
NHN
2
&PTNT Thanh Hoá được tổ chức và hoạt động theo mô hình của chi
nhánh thành viên trực thuộc NHN
2

&PTNT Việt Nam, doanh nghiệp Nhà nước
hạng đặc biệt và là một trong số các Ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh
hàng đầu của Việt Nam - Hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) chịu
sự quản lý trực tiếp của NHN
2
&PTNT Việt Nam và sự quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh tiền tệ - ngân hàng của chi nhánh NHNN Việt Nam trên địa bàn.
Hiện nay, thị phần của NHN
2
&PTNT Thanh Hóa chiếm gần 50% thị phần
hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. Với sự nỗ lực không ngừng
của mình ngân hàng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể. Năm 2011, Ngân hàng
đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì, đây là niềm vinh dự, tự
hào, khuyến khích động viên to lớn đối với NHN
2
&PTNT Tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng
Là một ngân hàng thương mại NHN
2
&PTNT Thanh Hóa cũng mang đầy
đủ những chức năng của ngân hàng thương mại:
- Chức năng tạo tiền: đây là một chức năng quan trọng của ngân hàng thể
hiện rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Ngân hàng với những nghiệp vụ kinh
doanh của mình đã thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Nhất là với
nghiệp vụ tín dụng và đầu tư của ngân hàng tạo ra luồng tiền để mở ra những điều
kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chức năng tạo cơ chế thanh toán: chức năng quan trọng này của ngân
hàng thể hiện qua những hoạt động về phát hành và sử dụng séc, thẻ, chuyển tiền
điện tử… Với sự phát triển không ngừng của xã hội, ngân hàng đã không dừng lại

ở việc thanh toán bằng hình thức dùng tiền mặt mà trên cơ sở nhu cầu tiện lợi
trong thanh toán ngân hàng tạo ra cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt. Với
chức năng này ngân hàng giúp rút ngắn được quá trình thanh toán, đồng thời giảm
bớt chi phí và nâng cao độ chính xác của các giao dịch thanh toán.
- Chức năng huy động tiết kiệm: bằng dịch vụ của mình ngân hàng tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền của dân cư. Chức năng này tạo ra sự
an toàn trong việc bảo quản tiền, đồng thời người gửi còn nhận được lãi suất ở các
mức khác nhau tùy thuộc vào hình thức gửi tiết kiệm. Chức năng huy động tiết
kiệm tạo ra được nguồn vốn đảm bảo cho ngân hàng thực hiện chức năng khác
của mình, nguồn vốn này sẽ luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các tổ
chức cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các mục đích khác như tiêu
dùng cá nhân, đầu tư,…
- Chức năng mở rộng tín dụng: ngay từ khi mới bắt đầu hình thành và
trong quá trình phát triển của mình ngân hàng luôn tìm kiếm các cơ hội để mở
rộng tín dụng và coi đó là chức năng quan trọng nhất của mình. Việc mở rộng tín
dụng sẽ giúp vốn đầu tư được mở rộng, tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp cùng nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh khác.
Ngoài ra ngân hàng còn có nhiều chức năng khác như chức năng tài trợ
ngoại thương với việc cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối với các hoạt
động ngoại thương như chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh, tín dụng thư
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Hội sở vừa là cơ quan tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành hoạt động
kinh doanh của NHN
2
&PTNT toàn Tỉnh Thanh Hóa vừa có các bộ phận, phòng
giao dịch trực tiếp kinh doanh.
Cũng như các NHTM khác Hội sở NHN
2
&PTNT Tỉnh Thanh Hóa có

nhiệm vụ cơ bản là huy động vốn và cho vay vốn.
Hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, ngân hàng có
nhiệm vụ thực hiện đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của NHNN Việt
Nam, NHN
2
&PTNT Việt Nam về chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn Đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng
vốn đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản
góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
Sử dụng vốn được hỗ trợ đúng mục đích để phục vụ phát triển nông nghiệp.
Thực hiện tổ chức hoạt động kinh doanh đa năng như các NHTM khác.
Luôn là bạn đồng hành thủy chung tin cậy của cá tổ chức cá nhân, đẩy mạnh tái
cơ cấu ngân hàng, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương
hiệu- văn hóa Agribank.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc NHN
2
&PTNT Việt Nam, ngân hàng thực
hiện báo cáo thật đầy đủ, kịp thời số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, chịu
trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của các số liệu báo cáo.
2.1.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn
 Về tài sản:
Qua bảng 2.1, ta thấy tổng tài sản của ngân hàng tăng dần qua các năm.
Năm 2012 tổng tài sản đã tăng lên 547.161 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng
tăng 24,26%. Có sự tăng này là do hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm
được đẩy mạnh nhất là hoạt động cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước
tăng cao (tăng 307.647 triệu đồng tương ứng tăng 20,18%) đồng thời sự gia tăng
của tài sản có khác làm bớt đi tác động do sự giảm đi của các khoản mục khác
trong tổng tài sản.
 Về nguồn vốn:
Tình hình tài sản nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng đều qua các năm

điều này có thể cho thấy được phần nào sự ổn định trong hoạt động của ngân
hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần phải có những sự điều chỉnh và chú ý đến
những khoản mục trọng yếu để có được hướng đi đúng đắn cho ngân hàng ngày
một phát triển bền vững hơn.
Bảng 2. 1 : Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Hội sở NHN
2
&PTNT Tỉnh Thanh Hóa(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm 2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
I. Tài sản 2.226.780 2.255.226 2.802.387 28.446 1,28
547.16
1
24,26
1. Vốn khả dụng và các khoản ĐTư. Trong đó: 23.123 33.167 26.086 10.044 43,44 -7.081 -21,35
- Tiền mặt, chứng từ có
giá trị ngoại tệ, KL quý, đá quý
22.123 32.167 26.086 10.044 45,40 -6.081 -18,90
- Các khoản đầu tư 1.000 1.000 0 0 0,00 -1.000
-
100,00
2. Hoạt động tín dụng. Trong đó: 1.201.381 1.527.653 1.834.775 326.272 27,16
307.12
2

20,10
- Cho vay các TCKT, cá nhân trong nước 1.182.153 1.524.752 1.832.399 342.599 28,98
307.64
7
20,18
- Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 2.652 2.901 2.376 249 9,39 -525 -18,10
- TD khác 16.576 0 0 -16.576
-
100,00
0 _
4. Tài sản cố định 19.941 18.252 16.979 -1.689 -8,47 -1.273 -6,97
5. Tài sản có khác 982.335 676.154 924.547
-
306.181
-31,17
248.39
3
36,74
II. Nguồn vốn 2.226.780 2.255.226 2.802.387 28.446 1,28 547.16 24,26

×