Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.43 KB, 100 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................................3
2.1 Mục tiêu chung............................................................................................................3
2.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................................3
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................................3
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................3
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ KHOA HỌC, Ý NGHĨA LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
LUẬN VĂN..........................................................................................................4
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI........................................................................................................4
CHƯƠNG 1......................................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ CỦA HUYỆN VIỆT YÊN.....................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan.....................................................................................5
1.1.1.1. Công chức.............................................................................................................5
1.1.2. Cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã............................................................................8
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã...........................................................9
1.1.4. Vai trò của nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã..................................12
1.1.5. Nội dung chất lượng đội ngũ công chức cấp xã....................................................14
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã......................................22
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ.......29


1.2.1. Thực tiễn nâng cao chất lượng công chức cấp xã tại một số địa phương..............29
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực tiễn...................................32
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan................................................................33
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................35

1


2.1 . ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..................................................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Việt Yên......................................................................35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội......................................................................................37
2.1.3. Đánh giá chung......................................................................................................46
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................47
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.....................................................................47
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.................................................................49
2.2.4. Phương pháp phân tích..........................................................................................50
2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................50
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ công chức...................................50
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức.....................................................................................................................51
3.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC CẤP XÃ CỦA
HUYỆN VIỆT N............................................................................................52
3.1.1. Trình độ của công chức cấp xã..............................................................................52
3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ CỦA HUYỆN VIỆT YÊN...................................................................64
3.2.1. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức............................................................64
3.2.2. Tuyển dụng đội ngũ công chức.............................................................................67
3.2.3. Sử dụng công chức................................................................................................68
3.2.4. Đánh giá đội ngũ công chức..................................................................................69
3.2.5. Kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ...........................................70

3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP
XÃ HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY..............................71
3.3.1. Đinh hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã................................71
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện việt Yên....72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................85
1. Kết luận.......................................................................................................................85
2. Kiến nghị.....................................................................................................................86
2.1. Đối với Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành trung ương...........................................86
2.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Giang................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................87
PHỤ LỤC.......................................................................................................................89

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CA
CNXH
CP
CT
HĐND
KT-XH

NN – XD -MT
NQ

TK
TTg
TW
UBND

VP-TK
XHCN

- Công an
- Chủ nghĩa xã hội
- Chính phủ
- Chỉ thị
- Hội đồng nhân dân
- Kinh tế - Xã hội
- Nghị định
- Nông nghiệp – Xây dựng – Môi trường
- Nghị quyết
- Quyết định
- Thống kê
- Thủ tướng
- Trung ương
- Ủy ban nhân dân
- Văn phòng – thống kê
- Xã hội chủ nghĩa

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê dân số huyện Việt Yên giai đoạn 2016-2020..................................38
Bảng 2.2. Lao động làm việc trong các ngành kinh tế huyện Việt Yên giai đoạn 2016 2020.....................................................................................................................39
Bảng 2.3. Tình hình phát triển kinh tế huyệnViệt Yên...................................................42
Bảng 2.4. Số lượng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí cơng tác từ năm 2019 2021.....................................................................................................................44
Bảng 2.5. Cơ cấu cơng chức chun mơn theo giới tính năm 2021................................45
Bảng 2.6. Thực trạng số lượng công chức phân theo độ tuổi năm 2021.........................45

Bảng 2.7. Nội dung khảo sát...........................................................................................49
Bảng 3.1. Trình độ văn hóa cơng chức cấp xã huyện Việt n giai đoạn 2019-2021....52
Bảng 3.2. Trình độ chun mơn của công chức cấp xã huyện Việt Yên giai đoạn 2019 2021.....................................................................................................................53
Bảng 3.3. Trình độ lý luận, ngoại ngữ, tin học của công chức cấp xã huyện Việt Yên
giai đoạn 2019 - 2021..........................................................................................54
Bảng 3.4. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức huyện Việt Yên giai đoạn
2019-2021............................................................................................................55
Bảng 3.5. Cơ cấu về trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ công chức huyện Việt Yên,
giai đoạn 2019 - 2021..........................................................................................56
Bảng 3.6. Trình độ quản lý nhà nước cơng chức cấp xã huyện Việt Yên giai đoạn 2019 2021.....................................................................................................................57
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá của người dân về kỹ năng giải quyết công việc của đội ngũ
công chức huyện Việt Yên..................................................................................58
Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về năng lực tổ chức của đội ngũ
công chức huyện Việt Yên..................................................................................59
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của nhân dân về uy tín trong cơng tác và năng lực tổ chức
quản lý công việc của đội ngũ công chức cấp xã................................................60
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá, phân loại công chức từ năm 2019-2021...........................61
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của người dân về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của đội ngũ công chức huyện Việt Yên...............................................................62
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá về thái độ phục vụ nhân dân do người dân đánh giá........63
Bảng 3.13. Quy hoạch sử dụng công chức cấp xã huyện Việt Yên................................65
Bảng 3.14. Số lượng công chức cấp xã huyện Việt Yên được đào tạo giai đoạn 2019 2021.....................................................................................................................66
Bảng 3.15. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp xã về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực
của công chức xã đối với các vị trí đang đảm nhận............................................68
Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ quản lý đội ngũ công chức cấp xã về phẩm chất, đạo
đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ
nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân..............................................70
Bảng 3.17. Kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức giai đoạn 2019 - 2021......................71

4



MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay khi bước vào thế kỷ XXI, đất nước ta đứng trước
bối cảnh có nhiều vận hội, thời cơ lớn phải kịp thời phát hiện, nắm bắt và vận
dụng; song cũng có nhiều khó khăn, nguy cơ thách thức. Do vậy, đòi hỏi Đảng ta
phải xây dựng cho được một đội ngũ chủ chốt cho cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội từ Trung ương đến cơ sở có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng
lực trí tuệ, năng lực thực tiễn.
Đội ngũ cơng chức cấp xã là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý
của xã, có vai trị quyết định đến tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền
nhà nước ở địa phương, là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân. Để xây dựng một nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại, một nền cơng vụ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên
tắc nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, việc nâng
cao năng lực đội ngũ cơng chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng nhằm từng
bước tiến tới chuyên nghiệp, hiện đại, có phẩm chất đạo đức tốt và tăng năng lực
thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân
dân là nhiệm vụ cấp thiết.
Bác Hồ đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém". Đội ngũ công chức cấp xã là
những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn,
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến
nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy,
chất lượng hoạt động của cơng chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh
của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của
Đảng và Nhà nước nên Chính phủ đã đưa ra các chính sách nhằm nâng cao chất
lương công chức như: Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính

phủ; Thơng tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06-11-2019 của Bộ Nội vụ…
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam Đảng ta đã khẳng định trong

5


Nghị quyết Trung ương 3, khoá VIII: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của Cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng". Nghị quyết Trung ương 7, Khóa
XII tiếp tục nêu rõ: “Công chức là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt" của cơng tác xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị. Xây dựng đội ngũ công chức là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là
công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng,
khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ công chức là đầu tư cho
phát triển lâu dài, bền vững”.
Huyện Việt n có 17 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 2 thị trấn và
15 xã, gồm 171 cán bộ công chức cấp xã, là một huyện đi đầu trong phong trào
xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang. Hiện nay, Huyện là địa phương đang
trên đà phát triển của tỉnh Bắc Giang, với tính chất, đơ thị Việt n sẽ là đơ thị văn
hóa, lịch sử, giáo dục đào tạo, đô thị thông minh, đô thị xanh, trung tâm du lịch,
trung tâm cấp đô thị về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí. Để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua nhìn chung cấp ủy và
chính quyền huyện Việt n đã quan tâm tới cơng tác phát triển nhân sự của
huyện, nhưng trên thực tế vẫn còn bộc lộ một số mặt yếu kém như: năng lực
quản lý nhà nước của đội ngũ công chức đang còn thấp, đặc biệt là năng lực của
đội ngũ công chức cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện: đang
còn yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng
động và sáng tạo; một bộ phận công chức cấp xã cịn có biểu hiện cơ hội, bè
phái, quan liêu, sách nhiễu nhân dân. Năng lực và phẩm chất của nhiều cơng
chức cịn yếu, một bộ phận khơng nhỏ thoái hoá, biến chất. Dân chủ ở nhiều nơi

bị vi phạm, kỷ cương phép nước chưa nghiêm. Quan liêu, tham nhũng, lãng phí
cịn nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách
nhiệm của bộ phận cán bộ công chức không nhỏ, nhất là ở các cơ quan giải quyết
cơng việc cho dân. Bộ máy chính quyền cơ sở nhiều nơi yếu kém. …làm giảm uy
tín của người công chức đối với nhân dân.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc lựa chọn nghiên cứu: “Nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã của Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang” nhằm
đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đội ngũ công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Việt Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Việt Yên
6


trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã của huyện Việt Yên, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã.
Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã của huyện Việt Yên.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã trên địa bàn huyện, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện hiện nay như thế nào? Có
những hạn chế yếu kém gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã trên địa

bàn huyện Việt Yên?
- Giải pháp gì để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Việt Yên?.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã;
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Việt Yên.
- Đối tượng khảo sát: Là cơng chức cấp xã; cán bộ phịng ban và lãnh đạo
huyện; người dân trên địa bàn huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

7


- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ thực trạng chất lượng đội
ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Việt Yên, nhận diện các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, từ đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại 17 xã, thị trấn trên địa bàn
tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Chọn 5 xã nghiên cứu điểm là: Tiên Sơn,
Minh Đức, Ninh Sơn, Tăng Tiến, thị trấn Nếnh.
- Phạm vi về thời gian: thông tin thứ cấp thu thập trong 3 năm 2019-2021,
thông tin sơ cấp sẽ tiến hành điều tra, khảo sát năm 2021, 2022.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ KHOA HỌC, Ý NGHĨA LUẬN VÀ THỰC
TIỄN CỦA LUẬN VĂN
- Về lý luận: Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn thiết thực. Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ
sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã về các khái niệm: Công chức, công

chức cấp xã, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã; Cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã;
Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã; Vai trị của nâng cao chất lượng đội ngũ
cơng chức cấp xã; Nội dung chất lượng đội ngũ công chức cấp xã: Trình độ của đội
ngũ cơng chức cấp xã, kỹ năng công tác, thái độ làm việc; Các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng công chức cấp xã: Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức; Tuyển dụng
đội ngũ công chức; Sử dụng công chức; Đánh giá đội ngũ công chức; Kiểm tra, giám
sát công chức trong thi hành công vụ.
- Về kết quả nghiên cứu: Luận văn góp phần đánh giá thực trạng, tìm ra
những bất cập, hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã ở huyện Việt Yên và những vấn đề đang đặt ra và quan điểm, giải
pháp bảo đảm chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Việt Yên trong
tình hình mới hiện nay. Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo
có giá trị trong tổng kết thực tiễn về đội ngũ công chức cấp xã
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:

8


Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu;

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN VIỆT YÊN
1.1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1.1. Cơng chức
Năm 2008, Quốc hội nước Cộng hồ XHCN Việt Nam đã thông qua Luật
Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách
mạng về cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức, thể chế hố quan điểm, đường lối
của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định:
“Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc
đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không
phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức
Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ cơng chức, Chính phủ và các bộ ngành
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số 06/2010/NĐ- CP
ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là "Công dân Việt nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng

9


lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong
các cơ quan Hành chính nhà nước mà cịn bao gồm cả những người làm việc ở

các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức
Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn Việt Nam, các cơ quan đơn
vị thuộc Qn đội nhân dân, Cơng an nhân dân, Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.

1.1.1.2. Công chức cấp xã
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán
bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Công chức cấp xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên
môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND
cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo cơng tác, thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội nhất định và có tính chun mơn nghiệp vụ rõ rệt. Tính thường
xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về thời gian. Khi đã được
tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một người là công chức sẽ
làm việc thường xuyên, liên tục, khơng gián đoạn về mặt thời gian. Tính chun
mơn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào một ngạch. Ngạch là tên
gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn, nghiệp vụ của công
chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao cấp và tương đương; chuyên
viên chính và tương đương; chuyên viên và tương đương; cán sự và tương
đương; nhân viên.
1.1.1.3. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: chất lượng là một phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật, biểu thị ra bên ngồi qua các thuộc tính. Chất luợng của sự vật, hiện

10


tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất luợng càng cao thì mức độ phát
triển của sự vật càng lớn.
Theo Từ điển tiếng Việt: chất lượng được xem là "Cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của mỗi con người, một sự vật, sự việc".
Đây là cách đánh giá một con nguời, một sự việc, một sự vật trong cái đơn
nhất trong tính độc lập của nó.
Trong luận văn này theo quan điểm của tác giả thì chất luợng cán bộ, công
chức được hiểu theo nghĩa thứ hai. Chất lượng được xem là “Cải tạo nên phẩm
chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, sự việc”.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được thể hiện thông qua hệ
thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn phản ánh trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ
ngoại ngữ, tin học, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, các kỹ
năng, kinh nghiệm trong quản lý của cán bộ, công chức. Chất lượng đội ngũ cán
bộ, cơng chức cịn bao hàm tình trạng sức khoẻ của công chức trong thực thi
công vụ.
Chất lượng của đội ngũ cơng chức càng cao cho phép hồn thành chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực hiệu quả
quản lý nhà nước và cũng là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong công tác quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, mỗi chức danh, mỗi cương vị và mỗi loại cán bộ, cơng chức
khác nhau có u cầu chất lượng ở mức độ chuyên sâu khác nhau.
Nhưng nhìn chung ở bất cứ cương vị và lĩnh vực nào thì yêu cầu về tố chất
chính trị của cán bộ, cơng chức phải được đặt lên hàng đầu. Tố chất đạo đức là
cái gốc và trình độ, kiến thức năng lực là nhân tố quyết định đến hiệu quả công
tác. Chất lượng hoạt động quản lý hành chính nhà nước cấp xã, suy cho cùng
chính là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại cấp xã. Do vậy,
khi nói đến chất lượng cán bộ, cơng chức cấp xã là nói đến tổng thể những

phẩm chất, năng lực của người cán bộ, công chức đang làm việc tại cấp xã,
những phẩm chất và năng lực này thể hiện khả năng và kết quả thực hiện công
việc của họ, cụ thể hơn là thực hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm
quyền phân cơng.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ cơng chức xã
là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức cấp xã, thể hiện qua phẩm
11


chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng
và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi công chức cũng như cơ cấu
hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ công chức bảo đảm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã.
1.1.2. Cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã
Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, đội ngũ công
chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng Quân
sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với
xã); Tài chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Cơng chức cấp xã
do cấp huyện quản lý. Ngoài các chức danh theo quy định trên, cơng chức cấp xã
cịn bao gồm cả cán bộ, cơng chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp
xã.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, cơng chức cấp xã được bố
trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã: cấp xã loại 1 không quá 25 người, cấp xã
loại 2 không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21 người (bao gồm cả cán
bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
Theo Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công

an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các
chức danh Công an xã; Nghị định số 34/NĐ-CP ngày 24/4/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố. Chức danh Trưởng công an
xã, phường, thị trấn do Cơng an chính quy đảm nhiệm, do vậy Chức danh
Trưởng cơng an cấp xã khơng cịn được tính là cơng chức cấp xã. Việc xếp loại
đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại hành chính.

12


Cấp xã (xã, thị trấn)

CBCT
cấp xã

Trưởng
Cơng
an

Chỉ
huy
trưởng
Qn
sự

Văn
phịng

- thống


Địa
chính xây
dựng đơ thị
và mơi
trường

Tài
chính kế tốn


pháp hộ tịch

Văn
hóa xã hội

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
1.1.3.1 Chức năng của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã
trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được
UBND cấp xã giao.

1.1.3.2. Nhiệm vụ công chức cấp xã
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I Thông
tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng cơng chức xã, phường, thị trấn.
Ngồi nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao; cơng chức
cấp xã cịn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau:
13


* Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cơng an xã
và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân qn
tự vệ, quốc phịng tồn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của cơng chức Văn phòng - Thống kê
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch cơng tác, lịch
làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã;
nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo
cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ

sở theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát
triển cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa
bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
* Nhiệm vụ của cơng chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc cơng chức Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã)
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài ngun, mơi trường và đa dạng
sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

14


- Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
- Giám sát về kỹ thuật các cơng trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký
và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa
bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng
các cơng trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc
báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của cơng chức Tài chính - kế tốn
- Xây dựng dự tốn thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác

nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
- Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết tốn ngân sách cấp xã và thực
hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách (kế tốn thu, chi ngân sách cấp xã,
kế tốn các quỹ cơng chun dùng và các hoạt động tài chính khác, kế tốn tiền
mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của
pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản cơng; kiểm tra, quyết
tốn các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp xã theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
- Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
15


theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp
với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn,
tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hịa giải ở cơ sở.
* Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội
- Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống
văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;

- Thực hiện các nhiệm vụ thơng tin, truyền thơng về tình hình kinh tế - xã
hội ở địa phương;
- Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách
lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các
chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có cơng; quản lý nghĩa
trang liệt sĩ và các cơng trình ghi cơng liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã
hội và chươngtrình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác và trưởng thơn, tổ trưởng tổ dân phố
xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục
tại địa bàn cấp xã.
1.1.4. Vai trò của nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã có vai trị hết sức quan trọng
trong xây dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thi
hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói
riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã. Vì lẽ
đó mà họ được xem là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của bộ máy chính quyền cấp
xã, là người tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã là sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở
trong công tác cán bộ. Cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trò là cầu nối giữa Đảng,
Nhà nước với quần chúng nhân dân đồng thời trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép
nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.

16


Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở cấp có ý nghĩa hết sức quan trọng
cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của Nhà

nước ta. Công chức cấp xã là người trực tiếp tiếp thu, quán triệt và triển khai tổ
chức thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
ở cấp xã, việc chăm lo. Đội ngũ công chức hiện nay đã trưởng thành về mọi mặt,
phát triển cả về số lượng và năng lực, được rèn luyện, thử thách từ thực tiễn, có
phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức, có ý thức tổ
chức kỷ luật... cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, đảm bảo cho sự lãnh
đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh
của Đảng, Nhà nước đến thắng lợi cuối cùng vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã sẽ góp phần làm tăng ý
thức, trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Nâng
cao năng lực đội ngũ cơng chức cấp xã có vai trị đặc biệt quan trọng trong tiến
trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Để phát triển nhanh, bền vững mỗi
địa phương cần hết sức quan tâm đến chính sách phát huy tối đa năng lực của
công chức thông qua nâng cao năng lực đội ngũ cơng chức của mình như: đào
tạo, đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe cả về vật chất, tinh thần, có chính sách đãi
ngộ nhân tài hợp lý, rèn luyện tác phong công nghiệp,.....
Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã chính là việc
hồn thiện những điểm cịn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu lao
động của đội ngũ công chức cấp xã, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém
trong năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức sao cho quy mô, tỷ trọng
công chức vừa đủ, tận dụng tối đa năng suất lao động, khơng thừa, khơng thiếu
và trình độ của người cơng chức thì đáp ứng tốt u cầu của từng vị trí, kết hợp
với đó là việc cải thiện mơi trường làm việc, đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần
của người công chức ln được duy trì ở trạng thái tốt nhất, để họ có thể phục
vụ hết mình vì cơng việc.
Trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập đến vấn đề chất lượng đội
ngũ công chức cấp xã chủ yếu dựa trên việc tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá cơ
cấu, số lượng và các tiêu chí phản ánh chất lượng về trí lực và tâm lực của đội
ngũ cơng chức cấp xã. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội

ngũ công chức cấp xã ở địa phương cụ thể.

17


Để nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức xã cần phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng công chức. Trong thực tế chúng ta cần
phải chống hai khuynh hướng: Khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít
chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động
khơng hiệu quả; Khuynh hướng thứ hai, cầu tồn về chất lượng nhưng không
quan tâm đến số lượng. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời
bình quân của đội ngũ cơng chức ngày càng cao, thiếu tính kế thừa.
Trong giai đoạn hiện nay, cần thiết phải coi trọng chất lượng của đội ngũ
công chức cấp xã trên cơ sở đảm bảo số lượng công chức cấp xã theo quy định.
1.1.5. Nội dung chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
1.1.5.1. Trình độ của đội ngũ cơng chức cấp xã
a. Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
áp dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn.
b. Trình độ chun mơn
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các
nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ
năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở
văn bằng chứng chỉ mà mỗi công chức nhận được thông qua quá trình học tập
- Đối với cơng chức cấp xã theo Điều 1, Thơng tư số 13/2019/TT-BNV quy
định: “Trình độ chun môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại học trở lên của ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp
xã;UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chun mơn nghiệp vụ
từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao,

biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”
b. Trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học
+ Trình độ lý luận chính trị là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến
thức lý luận về lĩnh vực chính trị, lĩnh vực giành và giữ chính quyền, bao gồm
các kiến thức về quyền lực chính trị, đảng phái chính trị, đấu tranh chính trị... Hệ
thống kiến thức này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường quan

18


điểm của Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó giúp cho người cán bộ,
cơng chức có quan điểm và lập trường đúng đắn trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của mình.
+ Trình độ tin học của một người là khả năng hiểu biết và ứng dụng tin
học vào trong cuộc sống sinh hoạt và làm việc của người đó. Trình độ tin học của
mỗi người là khác nhau và thường được đánh giá thông qua việc người đó sở hữu
chứng chỉ tin học nào. Theo Thơng tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014
của Bộ Thông tin và truyền thông và Thông tư số Thông tư số 13/2019/TT-BNV
quy định công chức cấp xã phải có trình độ: Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ
bản.
+ Trình độ tiếng Anh: là khả năng sử dụng bốn kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết trong nhiều trường hợp và môi trường khác nhau như học tập, làm việc,
học thuật…
Theo Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ Nội vụ quy
định đối với công chức ngạch chuyên viên: có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông
tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp

đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
Tuy nhiên, theo Thơng tư số 02/2021/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày
01/8/2021 quy định công chức hành chính phải có kỹ năng sử dụng cơng nghệ
thơng tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương với u cầu
của vị trí việc làm.
Trình độ ngoại ngữ và tin học ở mức độ nhất định là điều kiện cần thiết đối
vói cơng chức. Và cũng vì nó quan trọng như vậy nên trong thực tế khi cơ quan
chuyên môn tiến hành tuyển dụng cán bộ, cơng chức đều có u cầu về trình độ
ngoại ngữ và tin học.
c. Trình độ quản lý nhà nước
Trong xã hội, tồn tại nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như: Đảng, Nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội. Trong quản lý xã hội thì quản lý nhà nước là
quan trọng nhất và là dạng quản lý xã hội đặc biệt.

19


Quản lý nhà nước là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể mang
quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối
nội và đối ngoại của Nhà nước. Như vậy, tất cả các cơ quan nhà nước đều làm
chức năng quản lý nhà nước.
Nó sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người trên tất cả các
lĩnh vực đòi sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm
thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của
xã hội.
Có thể nhìn nhận rằng hoạt động QLNN có rất nhiều nội dung, đa dạng và
càng phức tạp khi có liên quan đến cuộc sống của nhân dân. Có thể dựa vào mức
độ hồn thành cơng việc, kết quả và chất lượng hoạt động để thông qua đó phân
tích và đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, đánh giá về thành tích và năng lực
thực hiện cơng việc của nguồn nhân lực.

Như vậy, trình độ QLNN của CBCC không chỉ giới hạn là những kiến thức
về QLNN. Để phát huy được kiến thức QLNN thi người CBCC cần có những
chun mơn khác hỗ trợ trong q trình thực hiện cơng việc tại cơ sở cũng như
thực thi những hoạt động cơng vụ khác trong q trình thực thi nhiệm vụ được
phân cơng ở từng vị trí công việc khác nhau.
1.1.5.2. Kỹ năng công tác
a. Kỹ năng tổ chức, quản lý công việc
Kỹ năng tổ chức được hiểu là cách làm tăng khả năng tập hợp, lôi cuốn, giáo
dục, quản lý và thúc đẩy mọi người hoàn thành nhiệm vụ bao gồm khả năng động
viên và giải quyết các cơng việc. Đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt
động của các nhân viên, của đồng nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa
tổ chức tới mục tiêu, biết dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối
hợp công việc và kiểm sốt cơng việc. Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan
trọng đối với công chức. Kỹ năng tổ chức được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm.
Nâng cao kỹ năng này bằng cách cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo về lý luận,
quản lý nhà nước, tập huấn chuyên môn ...
Kỹ năng quản lý công việc là khả năng thể hiện qua hiệu quả quản lý, hiệu
quả công việc, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Trong đó cốt lõi là quản lý nhân
sự và quản lý công nghệ thông tin, tư vấn pháp lý, cũng như trong quan hệ với
quần chúng, trong quản lý và phân cơng lao động; kiểm sốt được mục tiêu công
20



×