HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
ĐOÀN VĂN CÁT
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
CỦA HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU NGOAN
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng12 năm 2015
Tác giả luận văn
Đoàn Văn Cát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn
Kế hoạch và Đầu tư; cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy PGS.TS
Nguyễn Hữu Ngoan - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng
dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND huyện Ninh Giang; lãnh đạo
các phòng, ban ngành, các cơ quan, đơn vị cấp huyện, UBND các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Ninh Giang; cùng toàn thể cán bộ công chức cấp xã của huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin,
số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã chia sẻ,
động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng12 năm 2015
Học viên
Đoàn Văn Cát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục .................................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................. vi
Danh mục bảng ..................................................................................................... vii
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................. 6
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn, vị trí, vai trò của công chức cấp xã ................... 6
2.1.2. Khái niệm, nội dung nâng cao chất lượng công chức cấp xã ............... 12
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã ................... 23
2.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ công chức
cấp xã và nâng cao chất lượng công chức cấp xã ................................ 27
2. 2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................... 28
2.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ............................................... 28
2.2.2.Thực tiễn hoạt động của Công chức cấp xã ở nước ta .......................... 32
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................. 40
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 42
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 42
3.1.1 Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Ninh Giang ............. 42
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Ninh Giang ....................................... 43
3.2. Các phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................... 46
3.2.2 Phương pháp tiếp cận .......................................................................... 47
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 48
3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................ 49
3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 49
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 50
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu chung............................................................................ 50
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu chất lượng các chức danh công chức cấp xã ở các
lĩnh vực .............................................................................................. 50
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 51
4.1. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Ninh Giang .......................... 51
4.1.1. Thực trạng chung trên toàn huyện ....................................................... 51
4.1.2. Một số thông tin chung về các đối tượng khảo sát............................... 56
4.1.3. Đánh giá chất lượng công chức cấp xã qua điều tra............................. 58
4.1.4. Nhận xét về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Ninh Giang ........ 63
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
huyện Ninh Giang ......................................................................................... 66
4.2.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ............................................................... 66
4.2.2. Công tác quy hoạch, đào tạo nguồn công chức cấp xã ......................... 69
4.2.3. Tình hình kinh tế xã hội địa phương ................................................... 70
4.2.4. Công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại công chức cấp xã hàng năm ....... 71
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của
huyện Ninh Giang ......................................................................................... 72
4.3.1. Định hướng phát triển công chức cấp xã của tỉnh Hải Dương ............. 72
4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã của huyện
Ninh Giang ................................................................................... 74
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 92
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 92
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 96
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CBCC
Cán bộ công chức
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
HĐND
Hội đồng nhân dân
QLNN
Quản lý nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1: Tình hình đất đai, dân số và lao động của huyện Ninh Giang 3 năm
(2012-2014)........................................................................................... 45
Bảng 3.2 Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ninh Giang 3 năm
(2012-2014) .................................................................................... 46
Bảng 3.3 Cơ cấu mẫu điều tra ................................................................................ 51
Bảng 4.1: Số lượng, cơ cấu và biến động công chức cấp xã qua 3 năm (20122014) tại huyện Ninh Giang.................................................................. 51
Bảng 4.2: Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã theo trình độ học vấn và
trình độ đào tạo 3 năm (2012-2014) ....................................................... 53
Bảng 4.3: Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã theo trình độ lý luận
chính trị và quản lý hành chính 3 năm (2012-2014) .............................. 54
Bảng 4.4: Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã theo trình độ ngoại ngữ,
tin học 3 năm (2012-2014) .................................................................... 55
Bảng 4.5: Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã theo các chức danh 3 năm
(2012-2014) ............................................................................................ 56
Bảng 4.6: Một số thông tin cơ bản về các đối tượng khảo sát (Năm 2014) ............. 57
Bảng 4.7: Trình độ quản lý hành chính và tin học các đối tượng điều tra ............... 58
Bảng 4.8: Đánh giá của CBCC huyện Ninh Giang về công chức cấp xã ................ 59
Bảng 4.9: Đánh giá CBCC huyện Ninh Giang về năng lực của công chức cấp xã.......... 60
Bảng 4.10: Đánh giá về kiến thức chuyên môn của công chức cấp xã huyện
Ninh Giang ............................................................................................ 61
Bảng 4.11. Mức độ hài lòng của người dân với cách giải quyết công việc ............. 62
Bảng 4.12. Kết quả giải quyết công việc của công chức cấp xã.............................. 62
Bảng 4.13: Thực trạng về số lượng các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho công chức
cấp xã (từ năm 2012-2014) .................................................................... 67
Bảng 4.14: Đánh giá của đội ngũ công chức cấp xã về công tác đào tạo, bồi
dưỡng .................................................................................................... 69
Bảng 4.15: Thực trạng của công tác quy hoạch công chức cấp xã .......................... 70
Bảng 4.16: Công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã .................. 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã)
có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực
tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã
hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực
hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và
hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thông chính trị nói chung,
xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội
ngũ công chức cấp xã. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức
và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có ý
nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt trong sự nghiệp
cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành công trong
sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất
nước. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Cán bộ là những người
đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho dân chúng hiểu và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để
đặt chính sách cho đúng” (Đức Vượng, 2002, Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 5, tr.269).
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm tới
việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) nói chung và CBCC chính quyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh CNH-HĐH, hội
nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính
nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất
lượng bộ máy nhà nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; có tinh thần
đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn
trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội
ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý".
Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2020 cũng xác
định, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong bảy chương trình hành động
chiến lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng được đội ngũ CBCC hành chính vừa
có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng
quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Trong những năm qua, đội ngũ CBCC cấp xã từng bước phát triển cả số
lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời kỳ mới. Đa số
CBCC cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, tin tưởng vào sự
nghiệp đổi mới của Đảng; có lối sống giản dị, trong sáng, gần gũi với nhân dân, tâm
huyết với công việc. Đây là nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo tổ chức thực hiện
thành công đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lãnh đạo nhân
dân phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận
CBCC nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chưa thực hiện tốt công tác dân chủ ở cơ sở; có
dấu hiệu, tư tưởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém gây mất đoàn kết nội bộ; tinh thần phê
bình và tự phê bình còn thấp, gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Mặt khác, tỉ lệ CBCC chưa đạt chuẩn còn cao.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng CBCC nói chung và công chức cấp xã
nói riêng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH gắn
với phát triển kinh tế tri thức là vấn đề đang được Đảng, Nhà nước cũng như các địa
phương hết sức quan tâm.
Thực tế hiện nay, công chức cấp xã ở tỉnh Hải Dương nói chung và ở huyện
Ninh Giang nói riêng vẫn trong tình trạng vừa thừa – vừa thiếu, và vẫn còn một bộ
phận chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng
công chức cấp xã còn một số bất cập. Để có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương nói chung và của huyện Ninh Giang nói riêng
trong thời gian tới, thì việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Ninh
Giang là yêu cầu cần thiết và là nội dung trọng tâm, then chốt góp phần xây dựng hệ
thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.
Để có một đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện có chất lượng “vừa
hồng, vừa chuyên” hết lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn đoàn kết ở cơ sở, tăng uy
tín của Đảng và Nhà nước với nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần
giải quyết thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy nghiên cứu đề tài
“Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Ninh
Giang, tìm ra những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Ninh Giang
trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công chức cấp xã và
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã của huyện Ninh Giang.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương thời gian từ
2015-2020.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
của huyện Ninh Giang.
Đối tượng khảo sát để phục vụ nghiên cứu là CBCC cấp huyện, CBCC cấp
xã và người dân một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ninh Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức cấp xã;
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương;
- Các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã tại địa
bàn nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã để
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài từ năm 2012-2014; thời gian
thực hiện đề tài từ năm 2014 – 2015; định hướng và giải pháp cho giai đoạn
2015-2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
1.3.2.3. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu về đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn, vị trí, vai trò của công chức cấp xã
2.1.1.1. Khái niệm về Công chức cấp xã
Trong lịch sử ra đời và phát triển của nền công vụ, có thể thấy bất cứ nhà
nước nào đều cần xây dựng và quản lý một đội ngũ công chức bao gồm những
người có năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt, làm
việc nghiêm túc vì bổn phận của mình trước nhân dân.
Khái niệm công chức đã, đang và sẽ luôn tồn tại cùng với sự ra đời và
phát triển của Nhà nước, nhưng quan điểm thế nào là công chức thì còn tồn tại
rất nhiều ý kiến khác nhau. Dưới cách hiểu chung: "Công chức là những công
dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan Nhà nước, do
ngân sách Nhà nước trả lương", mỗi nước đều xây dựng cho mình những khái
niệm riêng phù hợp với quan niệm về hoạt động công vụ, chế độ chính trị, văn
hóa và lịch sử phát triển của họ.
Ở nước ta, khái niệm công chức cũng đã được quan tâm xây dựng và ngày
càng hoàn thiện. Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/
SL về "Quy chế công chức", đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên có liên
quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của công
chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng các ngạch công chức
trong toàn quốc, theo đó "những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân
tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở
ngoài nước, đều là công chức" (Quốc hội, 2008).
Thời gian sau đó, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản đề cập đến công chức,
công vụ và gần đây nhất, trước đòi hỏi của thực tiễn khách quan, ngày 13/11/2008,
kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật cán bộ, công chức. Theo quy
định này, "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật" (Quốc hội, 2008).
Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có
hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định cán bộ, công chức cấp xã: “…công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”
(Quốc hội, 2010).
Tóm lại, dù phạm vi của khái niệm công chức rộng hay hẹp, thì tầm quan
trọng của lực lượng công chức đối với sự phát triển của nền công vụ nói riêng và
của cả đất nước nói chung là không thể phủ nhận. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào
để nâng cao, đổi mới toàn diện chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ này, vì
sự phát triển chung của toàn xã hội
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân
(UBND) năm 2003 về nhiệm vụ cụ thể của HĐND và UBND; Luật cán bộ, công
chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày
27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội Vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
ở cấp xã; Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012
của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn.
Công chức cấp xã gồm:
- Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
- Chỉ huy trưởng quân sự;
- Văn phòng – thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn công chức cấp xã
* Tiêu chuẩn chung
Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ quy
định về công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) thì công
chức cấp xã phải bảo đảm các tiêu chuẩn chung sau đây (Chính phủ, 2011):
1. Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa
bàn công tác.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối
hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa
bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ
phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng,
chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước (Chính
phủ, 2011).
* Tiêu chuẩn cụ thể
Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn quy định tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã như sau:
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và
các tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm
nhiệm;
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp
với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì
sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa
bàn công tác được phân công;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý
hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối
với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các
chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện
theo khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem
xét, quyết định:
a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức
làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này;
b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công
chức cấp xã;
c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp
học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và
lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1
Điều này.
4. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo
nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc
lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã.
2.1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và
hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung,
xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội
ngũ công chức cở sở. Có thể nói, đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và
Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân
dân đến nay. Công chức cấp xã có vị trí nền tảng cơ sở… Cơ sở xã, phường, thị trấn
mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ Công chức
cấp xã (Chính phủ, 2011).
Công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường
lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ Công chức cơ
sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng khó biến
thành hiện thực. Công chức cấp xã vừa là người trực tiếp đem các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành,
vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà
nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở
khía cạnh này, họ có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân
dân (Trần Kim Hoàng, 2014).
Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc
của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản
theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở
thông qua việc giải quyết các công việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự quản
mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước
tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã, nhân dân
thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình (Trần
Kim Hoàng, 2014).
Chính vì đội ngũ công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong bộ máy chính
quyền cơ sở nên việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có
đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực
hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước
ta. Đây cũng là một nội dung rất quan trọng của công tác cán bộ. Nghị quyết Trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ
công chức cấp xã đối với sự nghiệp CNH, HĐH phát triển đất nước. Đầu tư xây
dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp
đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
2.1.2. Khái niệm, nội dung nâng cao chất lượng công chức cấp xã
2.1.2.1. Khái niệm về chất lượng công chức
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất
bản năm 2003 định nghĩa: "Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc" (Hoàng Phê, 2003, Từ điển tiếng Việt, tâp 46, tr. 144).
Theo Hồ Chí Minh, Người cho rằng CBCC thì phải hội đủ các tiêu chuẩn
đức và tài, phẩm chất và trình độ năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, phong cách,
phương pháp công tác tốt, trong đó phẩm chất đạo đức là yếu tố hàng đầu. Đối với
Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải luôn rèn luyện người cán bộ, đảng viên có đủ đức, đủ
tài, vừa hồng, vừa chuyên. Người luôn quan tâm, động viên và dìu dắt đội ngũ cán
bộ, đảng viên để họ thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính,
chí, công, vô tư.
Đặt chữ “đức” lên hàng đầu, nhưng Bác Hồ vẫn luôn coi trọng cái “tài”.
Người nhìn nhận “đức” và “tài” trong mối quan hệ biện chứng, như hai mặt không
thể tách rời trong một nhân cách hoàn thiện: “ Có tài mà không có đức là người vô
dụng” nhưng “có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Theo đó chất lượng công chức ở đây được xem một cách toàn diện từ trình
độ, năng lực; kỹ năng, phương pháp làm việc; hiệu quả thực thi công vụ; phẩm chất,
đạo đức công chức; văn hóa ứng xử cho đến sức khỏe (thể chất, tâm lý) của họ.
Trong đó yếu tố trình độ; yếu tố hiệu quả thực thi công vụ và yếu tố phẩm chất, đạo
đức công chức được xem là quan trọng nhất để xem xét chất lượng công chức.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức, cần phải giải quyết tốt mối
quan hệ giữa chất lượng với số lượng công chức. Chỉ khi nào hai mặt này quan hệ
hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới tạo lên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
- Khuynh hướng thứ nhất, là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng
dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả;
- Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến
số lượng. Khuynh hướng này là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình
quân của đội ngũ công chức ngày càng cao, hẫng hụt về thế hệ.
Trong giai đoạn hiện nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất lượng của
công chức trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã là một hệ thống những phẩm chất; giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn
diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực,
khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi công chức và cơ cấu, số lượng, độ tuổi,
thành phần của cả đội ngũ công chức cấp xã (Nguyễn Thị Tuyết, 2014).
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã cần phải xác định rõ những tiêu chí đánh giá chất lượng
đội ngũ công chức, cũng như hiểu rõ những yếu tố tác động đến chất lượng của đội
ngũ công chức cấp xã.
2.1.2.2. Nội dung nâng cao chất lượng công chức cấp xã
Chất lượng về đội ngũ công chức được xác định trên cơ sở tiêu chí về phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của
đội ngũ công chức nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng, về khả năng
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Về phẩm chất chính trị:
Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người công chức. Để trở
thành những nhà tổ chức, những người công chức có năng lực trước hết phải là
người có phẩm chất chính trị.
Phẩm chất chính trị của đội ngũ công chức cấp xã được biểu hiện trước hết là
sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội (CNXH), đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn, kiên
quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
không dao động trước những khó khăn thử thách. Đồng thời phải có biện pháp để
đường lối đó vào thực tiễn của nhân dân địa phương.
Một công chức có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng những lời tuyên
bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị,
nghị quyết của Đảng và pháp luật của nhà nước, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc,
biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Phẩm chất chính trị của người công chức cấp xã còn biểu hiện thông qua thái
độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối
với đời sống của đồng bào nhân dân tại địa phương. Người công chức có phẩm chất
chính trị tốt phải là người luôn trăn trở trước những khó khăn ở địa phương; phải có
quyết tâm đưa địa phương cơ sở nơi mình công tác ngày càng phát triển về mọi mặt,
thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh.
- Về phẩm chất đạo đức:
Người công chức muốn xác lập uy tín của mình trước nhân dân, trước hết
phải là người có phẩm chất đạo đực tốt. Xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức của người
công chức và hình thành ở họ các phẩm chất đạo đức tương xứng với vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ công chức là việc làm cần thiết và cấp bách, nhất
là trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay. Trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường đang có sự chuyển biến nhanh chóng và xã hội xuất hiện nhiều vấn đề hết
sức phức tạp, trong đó phải kể đến trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, và sự
đòi hỏi của xã hội với đội ngũ công chức càng ngày một cao hơn. Thêm vào đó
công tác quản lý xã hội cũng đòi hỏi người công chức phải tạo lập cho mình một uy
tín nhất định đối với nhân dân.
Việc nâng cao phẩm chất đạo đức ở người công chức đã được Chủ tịch Hồ
Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Nhất là sau khi cách mạng thành công, ngoài việc
lãnh đạo, quản lý đất nước, trước những khó khăn phải chống thù trong, giặc ngoài,
Bác vẫn chăm lo việc giáo dục đạo đức cho người công chức trong các cơ quan nhà
nước non trẻ. Khi điều kiện và tình hình cách mạng thay đổi, trong khi nói chuyện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
với anh, chị em Công chức ở Thủ đô, Bác đã nhắc nhở: “Chúng ta phải cố gắng
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính”, cụ thể:
Cần, tức là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ là công tác gì.
Kiệm tức là không lãng phí thì giờ, của cải của mình và của cải của nhân dân.
Chính tức là việc phải thì dù nhỏ cũng phải làm, việc trái thì dù nhỏ cũng
tránh (Lê Văn Tích, 2000, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, tr.158-159).
Bác nói: “Những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu
không giữ đúng Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì dễ trở lên hủ bại, biến thành sâu mọt của
dân” (Đức Vượng, 2000, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, tr.104). Ngay từ những ngày
đầu xây dựng Chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ghi rõ: “Mình có quyền dùng
người thì cũng phải dùng những người có tài năng, làm được việc. Chớ vì bà con bầu
bạn, mà kéo vào chức nọ, chức kia. Chớ vì bị mất địa vị mà dìm những kẻ có tài năng
hơn mình” (Đức Vượng, 2000, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, tr.104).
- Về trình độ năng lực:
Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi trường và trách nhiệm, vị
thế của mỗi người, mỗi cán bộ trong những điều kiện cụ thể.
Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp thu tương
đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đấy
một cách có kết quả.
Năng lực là tổng hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với những yêu
cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả.
Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá nhân, và một
phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực tiễn, cũng như tự
rèn luyện của cá nhân.
Năng lực ở con người có nhiều cấp độ khác nhau, ở cấp độ cao thì đó là tài
năng - thiên tài: Cần phân biệt sự kém hiểu biết với sự thiếu năng lực. Trong những
điều kiện bên ngoài như nhau, ở những con người khác nhau có thể tiếp thu những
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo với nhịp độ khác nhau. Có người tiếp thu nhanh
chóng; có người phải tốn nhiều thì giờ và sức lực; ở người này có thể ở mức điêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
luyện, ở người khác thì chỉ ở mức trung bình. Khi xem xét bản chất của năng lực,
cần chú ý ba dấu hiệu cơ bản:
Một là, năng lực là sự khác biệt nhau về phẩm chất tâm lý cá nhân làm cho
người này khác người kia.
Hai là, năng lực là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả của việc
thực hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất cứ những sự khác biệt chung
chung nào.
Ba là, năng lực không phải được đo bằng những kiến thức, kỹ năng và kỹ
xảo đã được hình thành ở một người nào đó. Năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
Có thể hiểu, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực là những phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo
cho con người có khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Mỗi con người có khả năng trong một hoạt động nhất định nào đấy có ích cho xã
hội. Nghiên cứu năng lực con người là nghiên cứu sức lực dự trữ của con người
trong lao động hay là tiềm năng của con người đối với lao động.
Năng lực được thể hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian,
của cải, mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra năng lực của con người thường căn cứ
vào những dấu hiệu sau: Sự hứng thú với công việc nào đó; sự dễ dàng tiếp thu kỹ
năng nghề nghiệp; hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó.
Năng lực có năng lực chung và năng lực chuyên môn, giữa chúng có mối
quan hệ ảnh hưởng, tương hỗ lẫn nhau. Năng lực chung cho phép con người có thể
thực hiện có kết quả những hoạt động khác nhau như hoạt động học tập, lao
động…Năng lực chuyên môn cho phép người tốt một loại công việc nào đó như âm
nhạc, hội họa, toán học, văn học…
Năng lực con người thường gắn liền với sở thích của con người ấy. Con
người có sở thích, hứng thú về một hoạt động đó. Năng lực không chỉ thể hiện
trong những hoạt động lao động trí óc thuần túy mà thể hiện cả trong hoạt động
thể lực. Năng lực phát triển trong quá trình hoạt động. Người lười biếng, trốn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
tránh hoạt động lao động trí óc cũng như lao động chân tay thì năng lực không
thể phát triển được.
Đối với công chức cấp xã, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản về
đạo đức cách mạng, với tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức pháp luật,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… Sự am hiểu và nắm vững đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật xử lý
thông tin… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước một cách khôn
khéo, minh bạch, dứt khoát, hợp lòng dân và không trái pháp luật. Người công chức
phải được đào tạo sâu về ngành mình phụ trách, phải có kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn. Đồng thời, người công chức phải có sự ham mê, yêu nghề, chịu khó học
hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Người công chức phải có khả năng thu thập thông tin,
khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức, trình độ
hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện của công chức cấp xã là vấn đề quan trọng
và bức xúc trong mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.
- Về khả năng thực hiện nhiệm vụ:
Đội ngũ công chức cấp xã của nước ta hiện nay đông nhưng không mạnh. Do
những hạn chế về trình độ học vấn, trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế… đã dẫn tới hạn chế trong năng lực quản lý điều hành công việc, lúng túng
trong việc lập kế hoạch, trong việc xử lý tình huống khi kế hoạch đưa ra không phù
hợp hoạt động thực tiễn. Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vừa phù hợp với công
cuộc đổi mới của đất nước, vừa thuận theo ý Đảng, lòng dân, trẻ hóa công chức cấp
xã là nhu cầu, là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kì
đổi mới, làm cho đội ngũ công chức tràn đầy sức sống. Đội ngũ công chức không
được trẻ hóa thì thiếu sức sống, bảo thủ. Nơi nào mà các cán bộ cấp trên biết lựa
chọn, dìu dắt, có nhiều công chức mới thì ở đó công việc tiến triển tốt. Đội ngũ
công chức không được tri thức hóa và chuyên môn hóa thì không thể hoàn thành
nhiệm vụ. Công chức có tư cách, tác phong tốt, phải toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân
dân, dám nói thật, dám bảo vệ cái đúng, đấu tranh chống những tiêu cực, quan liêu,
tham nhũng trong đội ngũ công chức. Có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp và
quần chúng nhân dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy,
huấn luyện cán bộ là công việc của Đảng”; Người yêu cầu: “…Đảng phải nuôi dạy
cán bộ, như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu, phải trọng nhân tài,
trọng cán bộ, trọng mỗi người có ích cho công việc của chúng ta” (Đức Vượng,
2000, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, tr.104).
Con người ta không phải là thánh hiền, ai có thể nói mình không có sai lầm,
nhưng cần tránh định kiến sẵn. Dùng một cán bộ lão thành, cũng có những ý kiến
nhưng nhìn chung vẫn tương đối dễ dàng thông qua; nhưng đề bạt một một cán bộ
trung niên hay thanh niên thì thường hay có những cái nhìn khắt khe hơn, việc
thông qua khó khăn hơn và nhất là thường cho rằng cán bộ trẻ thường không có
đóng góp nhiều cho đất nước.
Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói đến vấn
đề cán bộ cũ và cán bộ mới. Đảng càng phát triển thì cần đến cán bộ mới càng
nhiều. Theo quy luật tự nhiên, khi cán bộ cũ già đi, “nếu không có cán bộ mới thế
vào, thì ai gánh vác công việc của Đảng” (Đức Vượng, 2000, Hồ Chí Minh toàn tập,
tập 5, tr.104). Tài năng của một con người không phải bất biến suốt đời, mà là một
quá trình vận động như mũi tên bay. Khoa học nghiên cứu và thầy rằng đường cong
tuổi tác của những người làm công tác quản lý nói chung thì ở độ tuổi 50 là tuổi
đỉnh cao. Khi nói về phẩm chất, năng lực của người công chức. Chủ tịch Hồ Chi
Minh thường nói: Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, người có
tài mà không có đức thì vô dụng. Nhưng chữ “đức” ở đây phải được hiểu cho đúng.
Không thể coi những người gọi dạ, bảo vâng, đúng cũng gật, sai cũng gật không có
chứng kiến gì…là những người không có chữ “đức”. Nói về tiêu chuẩn cán bộ, Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng cả đức và tài, trong đó đức là gốc. Người chỉ rõ
yêu cầu đối với cán bộ là: “Phải có chính trị trước rồi có chuyên môn; chính trị là
đức, chuyên môn là tài. Có tài mà không có đức là hỏng…Đức phải có trước tài”
(Phạm Mai Hùng, 2000, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 9, tr.242). Để nhấn mạnh tiêu
chuẩn đạo đức của người cán bộ cách mạng, Bác viết: “cũng như sông phải có
nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc
thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức; không có đạo đức thì ai tài giỏi mấy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18