Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH lạc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.35 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời Cảm Ơn
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Lạc Việt, được sự
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các anh chị trong Công ty cùng với
nổ lực của bản thân em đã hoàn thành xong bài báo cáo thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo Nguyễn Hoàng đã trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Xin chân thành cảm
ơn Ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty nói chung và bộ phận kế
toán nói riêng đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em tiếp
xúc với thực tế công việc và đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp để hoàn thành bài
báo cáo này.
Do thời gian thực tập và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Rất mong quý thầy cô, Ban giám
đốc cùng phòng kế toán của công ty thứ lỗi và tạo điều kiện cho em bổ
sung, nâng cao kiến thức giúp tôi thực hiện tốt hơn cho công tác kế
toán sau này.
Xin chân thành cảm ơn
Sinh viên:
Hồ Thị Trâm Anh
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
1. Danh mục bảng biểu
Bảng 1. Tình hình lao động cuả công ty qua 3 năm (2009 – 2011)
Bảng 2. Tài sản của công ty qua 3 năm 2009 – 2011
Bảng 3: Nguồn vốn công ty qua 3 năm 2009 – 2011
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm 2009- 2011


2. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.3:Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.4: Trình tự hoạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí tài chính
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí khác
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán thu nhập khác
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán thuế TNDN hiện hành
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty TNHH Lạc Việt
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Lạc Việt
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi
Sơ đồ 2.4: Quy trình lưu chuyển chứng từ
Sơ đồ 3.1: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Lạc Việt
tháng 01 năm 2011
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TTĐB: tiêu thụ đặc biệt
GTGT: giá trị gia tăng
KKTX: kê khai thường xuyên
TSCĐ: tài sản cố định
QLDN: quản lý doanh nghiệp
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, đất nước ta đã có sự đổi mới toàn diện về văn hoá,
xã hội, đặc biệt là sự chuyển biến sâu sắc của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, nền
kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng và phát triển còn chậm so với các nước trên thế
giới. Để hoà mình vào nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt, như
người ta thường nói: “Thương trường là chiến trường”, tất cả chúng ta nói riêng, các
công ty nói chung phải nỗ lực, cố gắng hết mình. Hiện nay, trong cơ chế thị trường,
việc hội nhập kinh tế hàng hóa, sự cạnh tranh giữa các công ty trong nước với nhau và
công ty trong nước với công ty nước ngoài trở nên quyết liệt hơn. Công ty nào có sự
chuẩn bị tốt về nguồn lực, con người …, biết nắm bắt thời cơ đúng lúc thì công ty đó
mới đứng vững và phát triển được trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, đối với công ty
trong nước phải biết tận dụng thời cơ, nắm bắt được quy luật kinh tế nhằm mục đích
kinh doanh có hiệu quả.
Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty thương mại chính là là quá trình
lưu chuyển hàng hoá. Trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá là vấn
đề hết sức quan trọng đối với mỗi công ty. Mỗi công ty có hoạt động hiệu quả hay
không thì phải xem xét đến với việc tiêu thụ hàng hoá có tốt hay không, nó chính là
yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại.
Trong những năm gần đây, sự biến động mạnh mẽ về thị trường đã gây ảnh
hưởng lớn đến các công ty. Hầu hết công ty hoạt động vì mục đích lợi nhuận, trong đó
lợi nhuận chủ yếu do hoạt động bán hàng tạo ra. Như vậy, doanh thu đạt được từ việc
tiêu thụ hàng hoá và lợi nhuận chủ yếu thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh.
Ý thức được vai trò của vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Lạc Việt, được sự giúp đỡ của anh chị kế toán và cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
giáo, tôi đã chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Lạc Việt”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Lạc Việt
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
1

Chuyên đề tốt nghiệp
- Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung,
công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh
* Do quá trình thực tập còn hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ đi sâu và nghiên
cứu nội dung công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Nguồn số liệu
phân tích chỉ mang tính minh hoạ và giới hạn trong phạm vi 3 năm 2009 – 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hạch toán
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
- Phương pháp phỏng vấn (hỏi đáp)
5. Kết cấu các chương
Đề tài có 3 phần:
Phần I : Lời mở đầu
Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
Chương 2 : Thực trạng về kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Lạc Việt
Chương 3 : Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ,
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Lạc Việt
Phần III : Kết luận và kiến nghị
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Những khái niệm sử dụng trong đề tài
*Tiêu thụ sản phẩm: là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa, trực
tiếp thực hiện chức năng lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc các
loại hàng hóa, dịch vụ đồng thời khách hàng chấp nhận thanh toán.
*Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt
động trong doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Kết quả
kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào qui
mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể nói, đây là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp bao gồm các hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác; tương ứng với các hoạt động trên là kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả của các
hoạt động khác.
(Nguồn: Kế toán trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ của TH.S Nguyễn Phú
Giang, NXB Tài chính, Hà Nội, 2004).
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh
Là phải giải đáp nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các
thông tin về tiêu thụ đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và
quyết định phương án kinh doanh tối ưu cho doanh nghiệp, bao gồm các công việc sau:
+ Theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hóa ở tất cả các trạng thái: hàng
trong kho, hàng gửi bán, hàng đang đi đường, để đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hóa
ở cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời giám sát chặt chẽ kết quả tiêu thụ của từng
mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
3
Chuyên đề tốt nghiệp
+Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định chính

xác kết quả kinh doanh: kiểm tra, đôn đốc đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng,
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
+Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý phát sinh nhằm xác định kết quả doanh thu cuối kỳ.
+Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện các kế toán về tiêu thụ sản phẩm.
Cung cấp đầy đủ số liệu, lập quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
nhà nước.
1.1.3 Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh
Công tác tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh sống còn, quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm là
điều kiện để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giải quyết các mối quan hệ tài
chính, kinh tế, xã hội của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tiêu thụ sản phẩm còn là điều kiện để doanh nghiệp nâng cao hoặc cắt
giảm sản lượng khi đa dạng hóa các mặt hàng hoặc hạn chế loại sản phẩm nhằm khai thác
triệt để nhu cầu của thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Việc tiêu thụ sản phẩm còn góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp, thể hiện kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm chỗ đứng và mở rộng thị
trường. Đó cũng là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.
Trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động tiêu thụ góp phần khuyến khích tiêu
dùng, hướng dẫn sản xuất phát triển để đạt được sự phù hợp giữa cung và cầu trên thị
trường. Thông qua hoạt động tiêu thụ, sản xuất và tiêu dùng, hàng hóa và tiền tệ, nhu
cầu và khả năng thanh toán được điều hòa. Bên cạnh đó, tiêu thụ cũng góp phần giúp
phát triển cân đối giữa các ngành nghề, khu vực trong toàn bộ nền kinh tế. Kết quả
tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp chính là biểu hiện cho sự tăng trưởng kinh tế, là nhân
tố tích cực tạo nên bộ mặt của nền kinh tế quốc dân.
1.2 Nội dung kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm
* Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, qua đó góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp.

SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511): là số chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán doanh thu của số hàng bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu: Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14
“Doanh thu và thu nhập khác” thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
* Trình tự hạch toán:
TK 333 TK 511,512 TK 111,112,131
Thuế xuất khẩu,thuế TTĐB Doanh thu bán hàng
TK 521,531,532 TK3331
Kết chuyển các khoản Thuế GTGT
đầu ra
giảm trừ doanh thu
TK 911
Kết chuyển doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
*Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại (TK 521): Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua với số

lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hàng bán bị trả lại (TK 531): Dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng
hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên
nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách.
- Giảm giá hàng bán (TK 532): Dùng để phản ánh khoản giảm trừ được doanh
nghiệp chấp nhận một cách đặc biệt trên hóa đơn, vì lý do hàng hóa kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
* Trình tự hạch toán:
TK 111,112,113,… TK 521 TK 511,512
Chiết khấu
thương mại
TK 531
Hàng bán bị kết chuyển các khoản
trả lại giảm trừ doanh thu
TK 532
Giảm giá
hàng bán
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán (TK 632):là giá thực tế xuất kho của hàng hóa hoặc giá thành
thực tế của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và được xác định là tiêu thụ và các khoản
khác được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Riêng

đối với các doanh nghiệp thương mại, không sản xuất ra thanh phẩm mà chỉ thực
hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm thì giá vốn hàng bán còn bao gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ.
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
6
Chuyên đề tốt nghiệp
* Trình tự hạch toán:
TK 156 TK 632 TK 156

Xuất hàng bán trực tiếp Hàng hóa đã bán bị
tại kho trả lại nhập kho
TK 157 TK 911
Hàng hóa xuất hàng gửi đi bán Kết chuyển giá vốn
kho gửi đi bán được xác định hàng bán
là tiêu thụ
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
1.2.3.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng (TK 641): là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, đóng gói, vận chuyển,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642): phản ánh các khoản chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp như chi phí về tiền lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí vật liệu văn
phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp,…
*Trình tự hạch toán:
TK 152,153 TK 641,642 TK 111,112
Chi phí vật liệu,công cụ Các khoản thu giảm chi
TK 334,338
Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương

TK 911
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, Kết chuyển chi phí
chi phí khác bằng tiền bán hàng

Sơ đồ 1.4: Trình tự hoạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
1.2.3.3 Kế toán chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính (TK 635): gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn,…
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
7
Chuyên đề tốt nghiệp
* Trình tự hạch toán:
TK 111,112,242 TK 635
Trả tiền vay, phân bổ lãi mua

hàng trả chậm, trả góp
TK 121,221,222 TK 911
TK 111,112 Kết chuyển chi
phí tài chính
Tiền thu về Chi phí hoạt động
bán các khoản liên doanh, liên kết
đầu tư
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí tài chính
1.2.3.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515): bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.
* Trình tự hạch toán:
TK 515 TK 111,112,131,…


Nhận lãi cổ phiếu,
trái phiếu
TK 331

TK 911 Chiết khấu thanh toán
Kết chuyển doanh được hưởng
thu tài chính TK 3387
Kết chuyển doanh thu tiền lãi
bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.2.3.5 Kế toán chi phí khác
Chi phí khác (TK 811) gồm các khoản: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí
khác
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
8
Chuyên đề tốt nghiệp
* Trình tự hạch toán:
TK 211,213 TK 811
Ghi giảm TSCĐ khi thanh lý
nhượng bán
TK 214
TK 911
TK 333
Kết chuyển chi phí khác
Các khoản tiền bị phạt thuế,
truy nộp thuế
TK 111,112
Các chi phí bằng tiền khác


Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí khác
1.2.3.6 Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác (TK 711) gồm các khoản: thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ, các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ nợ và các khoản thu nhập khác
* Trình tự hạch toán:
TK 711 TK 111,112,131,

Thu nhập thanh lý, nhượng
bán TSCĐ
TK 911 TK 3331
Kết chuyển thu nhập khác (Nếu có)
TK 152,156,211,…
Được tài trợ, biếu, tặng vật tư,
hàng hóa, TSCĐ
TK 331, 338,…
Các khoản nợ phải trả không
xác định được chủ nợ
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán thu nhập khác
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 821) bao gồm: chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm
báo cáo làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
chính năm hiện hành
* Trình tự hạch toán:
TK 3334 TK 821(8211) TK 911
Số thuế TNDN hiện hành

phải nộp trong kỳ Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành
Số chênh lệch giữa số thuế TNDN
tạm nộp lớn hơn số phải nộp
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán thuế TNDN hiện hành
1.2.3.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 911 dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh
doanh bao gồm: kết quả hoạt động sản xất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và
kết quả hoạt động khác.
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
10
Chuyên đề tốt nghiệp
* Trình tự hạch toán:
TK 632 TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán TK 511
Kết chuyển doanh thu thuần

TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng TK 512
Kết chuyển doanh thu nội bộ
TK 642
Kết chuyển chi phí QLDN TK 515
Kết chuyển doanh thu tài chính
TK 635
TK 711
Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển thu nhập khác

TK 811
Kết chuyển chi phí khác

TK 421
TK 821(8211)

Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành Kết chuyển lỗ
TK 421

Kết chuyển lãi
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
1.3 Phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ
1.3.1 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
* Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực kế toán số 14 – “ Doanh thu và thu
nhập khác”, doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ những hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại,…
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
11
Chuyên đề tốt nghiệp
* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu.
* Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương mại, không sản xuất ra thành phẩm mà chỉ
thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm thì giá vốn hàng hóa còn bao gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ.
* Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh số chênh lệch doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng hóa trong kỳ báo cáo.
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi

nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) doanh thu hoat động tài chính
trừ (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ.
* Tổng lợi nhuận trước thuế: là tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
* Lợi nhuận sau thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận từ hoạt động của doanh
nghiệp sau khi trừ thuế TNDN phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo.
1.3.2 Hệ thống các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ
Là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình tiêu thụ của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Như vậy, nó vừa là công cụ phát hiện tiềm năng, vừa là công cụ cải
tiến cơ chế quản lý doanh nghiệp.
Thông thường để tiến hành công tác phân tích, người ta thường sử dụng các
phương pháp:
- Phương pháp chi tiết
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Và các phương pháp khác.
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
12
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LẠC VIỆT
2.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Lạc Việt
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
- Tên Công ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LẠC VIỆT
- Mã số thuế : 3300423001
- Địa chỉ : 59 Lê Huân, Thành Phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Điện Thoại : 0543. 539669 Fax: 0543.539669

- Email :
- Giám đốc đại diện: Ông Lê Mạnh Hùng
- Công ty TNHH Lạc Việt được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh
số 3102000566, do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 10 tháng 11
năm 2006.
2.1.1.2 Quá trình phát triển
- Với vốn điều lệ ban đầu là 1.000.000.000 đồng. Với ngành nghề kinh doanh
chủ yếu là Thiết bị văn phòng, điện tử viên thông, dịch vụ tin học.
- Công ty TNHH Lạc Việt kể từ khi thành lập đến nay đã hoạt động trên 5 năm
và đã có nhiều thay đổi về nhân lực cũng như tài chính. Cơ sở hạ tầng vật chất phục vụ
cho các bộ phận trong Công ty cũng được đầu tư và đổi mới. Do ngành kinh doanh của
Công ty là chuyên về công nghệ thông tin nên đòi hỏi Công ty phải luôn có sự thay đổi
về công nghệ, yêu cầu về trình độ lao động ngày càng cao tránh lạc hậu so với tốc độ
phát triển công nghệ thông tin như hiện nay. Hàng hóa buôn bán càng ngày càng
phong phú và đa dạng. Bộ phận kế toán của Công ty cũng có những đổi mới. Trước
đây, Các tờ khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra Kế toán viên thường làm bằng tay, tính
toán thủ công, mất nhiều thời gian và sai sót nhiều. Nhưng hiện nay, Kế toán viên đã
sử dụng phần mềm hổ trợ kê khai thuế nên nhanh, chính xác hơn và tiện lợi hơn.Đồng
thời cách làm lập chứng từ và ghi sổ cũng đã sử dụng máy vi tính để làm chứ không
làm bằng tay như trước đây.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1 Chức năng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty TNHH Lạc Việt thành lập nhằm thực hiện các quá trình kinh doanh,
buôn bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ như:
+ Kinh doanh thiết bị văn phòng, điện tử viễn thông, dịch vụ khác;
+ Kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng;
+ Tư vấn mua sắm trang thiết bị;

+ Đại diện thương mại cho các sản phẩm hàng hóa
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, là đại diện cho Công ty,
thay mặt Công ty ký các quyết định, hợp đồng và các quyết định khác
- Kể từ khi chính thức hoạt động đến nay Công ty TNHH Lạc Việt đã và đang
trên đà phát triển về số lượng hàng hóa cung ứng trên thị trường, nâng cao dịch vụ tin
học, cũng như tạo công ăn, việc làm cho nhiều người.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Song song với việc kinh doanh, Công ty cũng đang thực hiện nhiệm vụ của mình
đó là hoạt động đúng ngành, đúng nghề theo quy định. Thực hiện các nghĩa vụ như:
+ Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo theo qui định của pháp luật.
+ Đóng thuế và các khoản phí, lệ phí theo quy định.
+ Đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động, thực hiện các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.
+ Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã
hôi, bảo vệ môi trường, tài nguyên
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lạc Việt
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
- Để Công ty hoạt động có hiệu quả, Công ty đã lựa chọn mô hình quản lý trực
tuyến chức năng.
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
:Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty TNHH Lạc Việt
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
14
Giám Đốc
Trưởng Phòng
Kỹ thuật
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

- Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của Công ty, đứng đầu Công ty,
điều hành mọi hoạt động của Công ty, ra các quyết định, chiến lược kinh doanh.
- Trưởng phòng kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm điều hành và quản lý tất cả
các vấn đề liên quan đến phòng kỹ thuật của Công ty như lắp ráp, sửa chữa, cài đặt
máy vi tính, Bảo hành linh kiện của khách hàng nếu còn chế độ bảo hành.
- Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm về các số liệu kế toán, kiểm tra
các chứng từ kế toán, kiểm soát giá hàng hóa đầu vào và bán ra. Lập báo cáo tài chính
vào cuối năm.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Lạc Việt
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Lạc Việt
2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ xử lý các thông tin kế toán, chứng từ kế toán
phát sinh liên quan đến Công ty để lập các bảng kê khai thuế GTGT nộp thuế hàng
tháng, hàng quý và lập báo cáo tài chính vào cuối năm. Cập nhập và nắm bắt các thông
tin về giá cả hàng hóa nhập và xuất bán. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ cung cấp thông
tin kế toán một cách chính xác nhất, hổ trợ cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến
kinh doanh của Công ty.
- Kế toán bán hàng thường xuyên cập nhập giá cả từ kế toán tổng hợp để kịp
thời thay đổi giá bán nếu có sự biến động về giá. Đồng thời, cuối mỗi ngày Kế toán
bán hàng phải lập bảng kê bán hàng và kiểm tra số lượng hàng hóa tránh thất thoát.
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
15
Kế toán tổng hợp
Kế toán bán hàng
kiêm thủ kho
Thủ quỹ, kiêm công

nợ
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thủ quỹ là người thu chi các khoản của Công ty, cuối ngày, khi kế toán bán
hàng nộp bảng kê cùng tiền, thủ quỹ tiến hành lập phiếu thu và ký nhận của hai bên.
Sau đó, các chứng từ sẽ được nộp lên Kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu
2.1.4.3. Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Lạc Việt
- Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Lạc Việt:
* Kỳ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
dương lịch.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt nam đồng
* Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Thực tế đích danh
* Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo đường thẳng
* Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Lập báo cáo tài chính theo QĐ 48/2006 - BTC ( Hình thức này được sử dụng
cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tài khoản chi phí bán hàng không sử dụng mà chỉ
sử dụng tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh).
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quy trình lưu chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ
tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán tổng hợp duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
 Chứng từ ghi sổ;
 Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

 Sổ Cái;
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
17
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi chú :
- Ghi hàng ngày :
- Ghi cuối tháng :
- Đối chiếu, kiểm tra :
Chuyên đề tốt nghiệp
 Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
2.1.5 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2009 – 2011
Trong hoạt động thương mại, ngoài các tố có liên quan thì yếu tố lao động hết sức
quan trọng, quyết định sự thành bại của công ty. Do vậy việc sử dụng hợp lý nguồn lao
động nhằm phát huy tốt năng lực của mỗi lao động là về vấn đề được
nhiều doanh nghiệp quan tâm.Để thấy rõ tình hình sử dụng lao động tại Công ty
TNHH Lạc Việt ta xem bảng

Bảng 1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2009 – 2011)
Chênh lệch 2009 2010 2011
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Tổng 07 05 05 (02) (28,57) 0 0
-Giới tính
Nam 05 02 02 (03) (60) 0 0
Nữ 02 03 03 01 50 0 0
-Trình độ
Đại học 02 02 02 0 0 0 0
Cao đẳng 02 02 02 200 0 0
Trung cấp 05 01 01 (04) (80) 0 0
(Số liệu từ phòng Kế toán của Công ty TNHH Lạc Việt qua 3 năm 2009-2011)
Nhận xét:
- Qua bảng 1 ta thấy tình hình lao động của Công ty có xu hướng giảm. Tổng số lao
động của năm 2009 là 07 nhân viên, nhưng qua năm 2010 chỉ còn 05 nhân viên giảm 2
người tương ứng giảm 28,57%.
- Đến năm 2011 thì tình hình lao động vẫn giữ ổn định, do doanh nghiệp đã có định
hướng phát triển lâu dài cả về hoạt động kinh doanh cũng như cơ cấu lao động trong
doanh nghiệp.Do đó công tác tuyển dụng nhân viên của doanh nghiệp
có sự chuẩn bị chu đáo ngay từ khâu tuyển dụng để có được chất lượng lao động
có trình độ phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.6 Tình hình Tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2009 – 2011
2.1.6.1 Tình hình biến động tài sản của công ty qua 3 năm 2009 – 2011
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2. Tài sản của công ty qua 3 năm 2009 – 2011
Đơn vị tính: đồng Việt Nam

Chỉ
tiêu
2011

2010
2009
Chênh lệch
2011/2010 2010/2009
+/- % +/- %
TÀI
SẢN
A –
TÀI
SẢN
NGẮN
HẠN
801.648.722 809.886.842 869.497.106 (8.238.120) (1,02) (59.610.264) (6,86)
I. Tiền
và các
khoản
tương
đương
tiền
726.174.882 644.321.555 691.706.264 81.853.327 12,70 (47.384.709) (6,85)
II. Các
khoản
phải
thu
ngắn
hạn

0 75.264.000 12.635.001 (75.264.000) (100) 62.628.999 495,68
III.
Hàng
tồn kho
73.153.972 81.937.956 131.471.413 (8.783.984) (10,72) (49.533.457) (37,68)
IV. Tài
sản
ngắn
hạn
khác
2.319.918 8.363.331 33.684.428 (6.043.413) (72,26) (25.321.097) (75,17)
B –
TÀI
SẢN
DÀI
HẠN
13.321.028 11.374.846 11.374.846 1.946.236 17,11 0 0,00
I. Tài
sản cố
định
0 0 0 0 0 0 0
II. Tài
sản dài
hạn
khác
13.321.028 11.374.846 11.374.846 1.946.236 17,11 0 0,00
TỔNG
CỘNG
TÀI
SẢN

814.969.800 821.261.688 880.871.952 (6.291.884) (0,77) (59.610.264) (6,77)
( Nguồn số liệu từ phòng Kế toán của Công ty)
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận xét và phân tích
* Tài sản ngắn hạn:
- Nhìn vào bảng tình hình tài sản của Công ty TNHH Lạc Việt qua 3 năm 2009-
2010 ta thấy tổng tài sản năm 2010 so với năm 2009 giảm 6,77% tương đương giảm
59.610.264 đồng. Do tiền mặt,hàng tồn kho, thuế GTGT giảm mạnh. Và các khoản nợ
phải thu khách hàng tăng mạnh do công ty đang chiếm dụng vốn. Đến năm 2011 thì
tổng tài sản giảm 0,77% tương đương giảm 6.291.884 đồng so với năm 2010. Do các
khoản nợ phải thu khách hàng giảm mạnh, hàng tồn kho giảm. Nhưng tiền mặt tăng
81.853.327đồng tương đương với 12,70%.
* Tài sản dài hạn:
- Tài sản dài hạn năm 2010 so với năm 2009 không có biến động gì. Nhưng
đến năm 2011 thì tăng 1.946.236 tương đương với 17,11%. Chứng tỏ trong năm 2011
công ty đã chú trọng đến việc mua thêm thiết bị và máy móc để phục vụ kinh doanh
của công ty.
-Tình hình biến động tài sản của Công ty TNHH Lạc Việt chủ yếu là do các
khoản nợ phải thu, hàng tồn kho, và các khoản lỗ kết chuyển.
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.6.2 Tình hình biến động nguồn vốn qua 3 năm 2009 – 2011
Bảng 3: Nguồn vốn công ty qua 2 năm 2009 – 2010
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
Chỉ
tiêu
2011 2010 2009

Chênh lệch
2011/2010 2010/2009
+/- % +/- %
NGUỒN
VỐN
A - NỢ
PHẢI
TRẢ
487.236 0 21.140.593 487.236 0 (21.140.593) (100)
I. Nợ
ngắn
hạn
487.236 0 21.140.593 487.236 0 (21.140.593) (100)
B - VỐN
CHỦ
SỞ
HỮU
814.482.564 821.261.688 859.731.359 (6.779.124) (0,83) (38.469.671) (4,47)
I. Vốn
chủ sở
hữu
814.482.564 821.261.688 859.731.359 (6.779.124) (0,83) (38.469.671) (4,47)
1. Vốn
đầu tư
của chủ
sở hữu
1.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000 0 0,00 0 0,00
2. Lợi
nhuận
sau thuế

chưa
phân
phối
(185.517.436) (178.738.312) (140.268.641) 6.779.124 3,79 38.469.671 27,43
TỔNG
CỘNG
NGUỒN
VỐN
814.969.800 821.261.688 880.871.952 (6.291.888) (0,77) (59.610.264) (6,77)
( Nguồn số liệu từ phòng Kế toán của Công ty)
Phân tích và nhận xét
* Nợ phải trả
Theo số liệu trên tình hình Nợ phải trả có xu hướng tăng. Các khoản nợ phải trả
này chủ yếu là khoản phải vay ngắn hạn và phải trả cho người bán.Nguồn vốn Nợ phải
trả 2010 giảm mạnh so với 2009 là 100% tương ứng với 21.140.593 đồng. Nguồn vốn
Nợ phải trả 2011 tăng lên so với 2010 là 487.236 đồng. Các khoản Nợ phải trả là
khoản vốn chiếm dụng hợp pháp, nếu doanh nghiệp có những chính sách đúng đắn thì
có thể sử dụng tạm thời này trong hoạt động kinh doanh
* Vốn chủ sở hữu
SVTH: Hồ Thị Trâm Anh
21

×