Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tại công ty cổ phần hàng Hải Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.34 KB, 38 trang )

Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua, tốc độ phát triển kinh tế ở các nớc châu á
đợc xếp vào loại cao nhất trên thế giới. Điều này chứng tỏ nền kinh tế khu vực
đang vơn mình mạnh mẽ, kéo theo nó là sự phát triển của hệ thống kinh doanh,
thơng mại giữa các nớc trong khu vực.
Môi trờng kinh doanh hiện tại là điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp mở rộng thị trờng ra nớc ngoài. Đặc biệt vào thời điểm hiện tại Việt
Nam đã gia nhập AFTA và chuẩn bị ra nhập WTO, các công ty xuất nhập khẩu
đang có những thay đổi cải tiến mạnh mẽ để cạnh tranh với các công ty nớc
ngoài. Dự tính khối lợng hàng hoá luân chuyển sẽ tăng vọt trong những năm tới.
Trong những năm gần đây, do chính sách mở cửa của kinh tế thị trờng và
tốc độ tăng trởng của nền kinh tế quốc dân, nên lợng hàng thông qua các cảng
biển Việt Nam đã không ngừng đợc tăng lên. Số lợt tàu biển cập vào cảng để
bốc dỡ hàng hoá cũng nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu phục vụ cho các tàu cũng tăng
nhanh. Những yếu tố đó làm cho các hoạt động dịch vụ hàng hải có điều kiện
phát triển mạnh mẽ. Các hoạt động này trở nên sôi động muôn hình vạn trạng ở
hầu hết các loại hình dịch vụ với nhiều doanh nghiệp thuộc đủ các thành phần
kinh tế tham gia.
Với nhu cầu ngày càng tăng của hoạt động dịch vụ hàng hải, ở trong nớc
ra đời rất nhiều Công ty hoạt động trong lĩnh vực này, trong đó có Công ty Cổ
phần Hàng hải Hà nội. Với những nội dung hoạt động cụ thể của mình Công ty
đang ngày càng mở rộng cung cấp các dịch vụ vận tải, hàng hải trong và ngoài
nớc với mục tiêu chính là thu đợc lợi nhuận tối đa, đạt đợc mục đích hoạt động
mà Công ty đã đề ra, góp phần phát triển đất nớc.
Phần i :
Tống Thị Đan TC42D
- 1 -
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Tổng quan về công ty cổ phần hàng hải hà nội
Công ty cổ phần Hàng hải Hà nội có tên giao dịch đối ngoại bằng tiếng Anh


là Hanoi Maritime Holding Company, viết tắt là Marina Hanoi. Công ty có trụ
sở chính tại: Tầng 2, khách sạn Công Đoàn, 14 Trần Bình Trọng, phờng Trần
Hng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà nội.
Tel: (84-4) 942 5205/06
Fax: (84-4) 942 5208
E-mail:
I, Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Cuối năm 1995, trớc những yêu cầu của đất nớc, Thủ tớng Chính phủ ra
quyết định thành lập Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, trên cơ sở chuyển dịch
phần lớn các doanh nghiệp Hàng hải từ Cục Hàng hải về Tổng công ty, tạo điều
kiện để Cục tập trung vào nhiệm vụ quản lý Nhà nớc đối với chuyên ngành của
mình. Từ đó đến nay, ngành hàng hải đã có những bớc tiến lớn mạnh không
ngừng, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, phát triển tàu vận tải quốc gia, đào tạo
phát triển nguồn nhân lực hàng hải...
Trong những năm hoạt động vừa qua, mức tăng của Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam luôn đạt mức 12% đến 17%/năm. Cho đến nay, Tổng công ty đã phát
triển thành 6 doanh nghiệp vận tải biển, 5 cảng biển chính và 17 doanh nghiệp
dịch vụ.
Trớc khi Tổng công ty Hàng hải đợc thành lập thì phần lớn các công ty
thuộc lĩnh vực hàng hải chủ yếu nằm ở các vùng duyên hải và trụ sở chính của
Cục Hàng hải Việt Nam đặt tại Hải Phòng.
Theo quyết định của thủ tớng Chính phủ, khi Tổng công ty Hàng hải đợc
thành lập thì trụ sở chính của công ty phải đặt tại Hà nội trong khi cơ sở vật chất
của Tổng công ty tại Hà nội hầu nh không có gì. Vì vậy, Tổng công ty đã quyết
định xây dựng văn phòng làm việc tại Hà nội bằng cách huy động nôị lực để
đầu t xây dựng toà nhà ở 1A Giải phóng, do thành phố Hà nội cho thuê đất để
làm trụ sở chính. Để thực hiện việc huy động nội lực tạo nguồn vốn đầu t xây
dựng toà nhà 19 tầng này, Tổng công ty Hàng hải đã quyết định thành lập Công
ty cổ phần Hàng hải Hà nội nhằm huy động vốn nhàn rỗi của các công ty thành
viên trong tổng công ty, của các đơn vị ngoài ngành, của ngời lao động và các

nhà đầu t khác.
Tống Thị Đan TC42D
- 2 -
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Công ty Cổ phần Hàng hải Hà nội đợc chính thức thành lập vào ngày
17/11/1998 theo giấy phép số 3829/GP-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
nội và đợc tổ chức hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số 056428
ngày 19/11/1998 của Sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà nội. Công ty chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1999, thời gian hoạt động của công ty là 50
năm, tính từ ngày đợc cấp giấy phép thành lập và mặc nhiên đợc tiếp tục gia hạn
thêm mỗi lần không quá 5 năm. Vốn điều lệ theo giấy phép kinh doanh của
công ty là 120 tỷ đồng. Đại hội Cổ đông thành lập công ty đã tổ chức vào ngày
18/3/1999 thông qua điều lệ và tổ chức hoạt động của công ty, cũng nh định h-
ớng phát triển của Công ty trong 3 năm đầu.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty là số vốn góp ban đầu của các thành
viên, nguồn nhân lực tại thời điểm thành lập chỉ có 3 cán bộ chuyên trách, Hội
đồng Quản trị và ban kiểm soát là kiêm nhiệm. Song dới sự lãnh đạo của Hội
đồng Quản trị trong nhiệm kỳ qua và đặc biệt là sự định hớng chỉ đạo của Tổng
công ty Hàng hải, công ty đã xây dựng cho mình một số loại hình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả đợc thể hiện ở kết quả kinh doanh của công ty hàng năm và
tạo tiền đề quan trọng cho bớc phát triển ở những năm tiếp theo.
Công ty Cổ phần Hàng hải đợc tổ chức dới hình thức Công ty cổ phần trên
cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông. Cổ đông sáng lập công ty là các pháp
nhân và cá nhân với số vốn góp ban đầu là 67.056.400.000 VND, bao gồm:
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Công ty Vận tải biển Việt Nam
Công ty phát triển Hàng hải
Công ty Hợp tác lao động với nớc ngoài phía nam
Công ty Container phía bắc
Đại lý Hàng hải Việt Nam

Công ty Container phía nam
Công ty Liên Doanh Vận tải Biển Việt - Pháp
Công ty Cổ phần Đại lý liên hiệp Vận chuyển
Ông Vũ Công Tờng
Ông Nguyễn Minh Lợi
Tống Thị Đan TC42D
- 3 -
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Ông Nguyễn Văn Cờng
Ông Nguyễn Thanh Bình
Số lợng cổ phiếu phát hành của công ty là 500000 cổ phiếu, với nhiều
mệnh giá và mệnh giá tối thiểu của mỗi cổ phiếu là 100000VND.
Công ty Cổ phần Hàng hải Hà nội là một doanh nghiệp có t cách pháp nhân
đầy đủ theo quy định của pháp luật, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại các
Ngân hàng trong và ngoài nớc và đợc phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu để
huy động vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Là thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt nam nên công ty Cổ phần
Hàng hải Hà nội cũng có quyền và nghĩa vụ của một doanh nghiệp thành viên
trong Tổng công ty. Đồng thời Tổng công ty Hàng hải là đại diện sở hữu phần
vốn nhà nớc tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà nội và giữ cổ phần đặc biệt trong
công ty.
Mặc dù là thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt nam và đi vào hoạt
động cha lâu song Công ty là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính; có bảng cân đối kế toán riêng; tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời chịu trách nhiệm tài chính
hữu hạn với những khoản nợ bằng số vốn góp.
Hiện nay, công ty đã có 6 chi nhánh và văn phòng đại diện tại các tỉnh:
Chi nhánh tại Hải Phòng
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh tại Quảng Ninh

Văn phòng đại diện tại Quảng Ngãi
Chi nhánh tại Cần Thơ
Và một công ty con là Công ty trách nhiệm hữu hạn quản lý kinh doanh bất
động sản Hà nội.
Đến nay, cơ sở vật chất của công ty bao gồm: 1 tàu biển Ocean Park, 4 xà
lan biển, 2 tàu kéo, 26 đầu xe ôtô, 1 kho bãi. Vốn kinh doanh của công ty tại
thời điểm 31/2/2003 là:
Tống Thị Đan TC42D
- 4 -
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
II, Mục tiêu, mục đích và nội dung hoạt động của Công ty
1. Mục tiêu hoạt động
Công ty Cổ phần Hàng hải đợc thành lập để huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn cho hoạt động đầu t, kinh doanh các dịch vụ vận tải - thơng
mại hàng hải và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, làm tăng
giá trị của các chủ sở hữu; tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng lợi tức
cho các cổ đông; đóng góp cho ngân sách nhà nớc và phát triển Công ty ngày
càng lớn mạnh.
2. Mục đích hoạt động
Công ty đợc thành lập nhằm hai mục đích chính:
Tham gia góp vốn để xây dựng, kinh doanh một quần thể văn phòng
tại số 1A đờng Giải Phóng, thành phố Hà nội.
Tổ chức kinh doanh các dịch vụ vận tải - thơng mại hàng hải, tài
chính và các ngành nghề kinh doanh khác.
3. Nội dung hoạt động
Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
Dịch vụ cho thuê văn phòng và khu siêu thị
Vận tải đờng thuỷ, đờng bộ
Sà lan chuyên dụng chở Container
Chuyển tài hàng hóa

Dịch vụ giao nhận kho vận hàng hoá
Buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng
Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá
Kinh doanh bến bãi Container, điều hành cảng khai thác kho bãi
Dịch vụ lai dắt tàu biển, bốc xếp hàng hoá và Container
Đại lý hàng hải, xây dựng công trình giao thông
Cho thuê tàu
Trong năm năm hoạt động vừa qua, Công ty đã khai thác và cung cấp
dịch vụ trên 3 thị trờng chính:
Tống Thị Đan TC42D
- 5 -
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Vận tải nội địa tuyến Bắc - Nam để phục vụ cho phát triển sản xuất
trong nớc và đời sống nhân dân.
Vận tải hàng hóa tuyến Việt Nam đi các cảng của các nớc Đông Nam
á, Đông á và Nam á phục vụ cho việc vận chuyển hàng nhập khẩu của Việt
Nam.
Tham gia vận tải trên các tuyến quốc tế để từng bớc chia sẻ thị trờng vận
tải khu vực, tăng khả năng cạnh tranh của đội tàu, khai thác tối đa hiệu quả của
hình thức xuất khẩu dịch vụ hàng hải và lao động hàng hải.
III. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Hàng Hải
Tống Thị Đan TC42D
- 6 -
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh

Phó giám đốc
Tài chính
Ban kiểm
soát
Phòng
nghiên
cứu và
phát triển
Phòng
kinh
doanh
Phòng
thơng vụ
Phòng
Tài chính
-Kế toán
Phòng
Hành
chính
Hệ thống
các chi
nhánh
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, toàn
quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty và có nhiệm vụ:
Thông qua điều lệ, phơng hớng hoạt động kinh doanh của Công ty
Bầu, bãi nhiệm Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát
Các nhiệm vụ khác do điều lệ quy định
Ban kiểm soát

Là tổ chức thay mặt cổ đông để giám sát mọi hoạt động của Hội đồng Quản
trị và Giám đốc Công ty. Ban kiểm soát công ty gồm 5 thành viên do Đại hội
đồng Cổ đông bầu và miễn nhiệm.
Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị công ty Cổ phần Hàng Hải do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra nhiệm kỳ 3 năm, gồm 7 thành viên. Hội đồng Quản trị là tổ chức quản lý
cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ:
Báo cáo trớc Đại hội đồng Cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân
phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toan năm tài chính, phơng hớng
phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lơng của
Công ty.
Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Ban giám đốc.
Kiến nghị sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty.
Quyết định triệu tập Đại hội đồng Cổ đông.
Ban giám đốc
Ban giám đốc, đứng đầu là Giám đốc điều hành, giúp việc cho Giám đốc là
2 Phó giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm. Ban giám đốc có
nhiệm vụ sau:
Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng Quản trị, kế
hoạch kinh doanh. Kiến nghị phơng án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý
nội bộ của công ty theo đúng điều lệ, nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông và
Hội đồng Quản trị.
Tống Thị Đan TC42D
- 7 -
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý Công ty: Giám đốc, phó
giám đốc các chi nhánh, xí nghiệp thành viên, Trởng - phó phòng, sau khi đã đ-
ợc Hội đồng Quản trị phê duyệt.
Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phần cấp của Điều lệ Công

ty.
Báo cáo trớc Hội đồng Quản trị tình hình hoạt động tài chính, kết quả
kinh doanh và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty trớc Hội đồng
Quản trị.
Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ chịu trách nhiệm tham mu,
giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Giám đốc trong các lĩnh vực do bộ phận của
mình phụ trách và thực hiện các phần việc khác theo sự phân công của Giám
đốc Công ty.
2. Sơ đồ và chức năng các phòng ban chính trong công ty
a. Phòng kinh doanh
Chức năng. nhiệm vụ:
Nghiên cứu và phân tích các thông tin liên quan đến thị trờng vận tải
nội địa và các đối thủ cạnh tranh, từ đó đề xuất cho lãnh đạo công ty giải quyết,
đa ra quyết định kịp thời để nâng cao thị phần vận chuyển và chất lợng dịch vụ
cung cấp cho khách hàng.
Kiểm tra công nợ khách hàng và giải quyết tổn thất hàng hoá khi có
phát sinh.
Tham gia phối hợp với các chi nhánh để cung cấp dịch vụ khép kín
giao nhận tại đầu Hà Nội, theo dõi toàn bộ qui trình vận chuyển của từng lô
hàng từ điểm đầu đến điểm cuối và tập hợp các chứng từ liên quan cho đến khi
thanh toán cớc vận tải.
Tống Thị Đan TC42D
- 8 -
Phụ tránh
Phòng
Mr. Nguyễn
mnh thắng
Phụ tránh
Phòng
Mr. Nguyễn

mnh thắng
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận bán
hàng
Dịch vụ khách
hàng
Dịch vụ khách
hàng
Kế hoạch xe ô

Kế hoạch xe ô

Giao nhận
Giao nhận
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Lập kế hoạch điều xe hàng ngày, thông báo giấy hàng đến cho từng
khách hàng và từng lô hàng để có kế hoạch vận chuyển cụ thể.
Kiểm tra việc thực hiện giờ giấc đóng trả hàng, thống kê sản lợng vận
chuyển, doanh thu chi phí theo từng tuần, tháng, quí, năm.
b. Phòng nghiên cứu phát triển:
Chức năng, nhiệm vụ:
Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, đánh giá các xu hớng diễn
biến thị trờng, tìm kiếm các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ.
Tìm kiếm đối tác phát triển kinh doanh trong và ngoài nớc, duy trì và
quan hệ đối tác hiện có.
Theo dõi, triển khai các dự án công ty đang triển khai.
Phát triển NVOCC và giải pháp vận tải trọn gói, nghiên cứu và phát
triển các tuyến vận tải nội địa.
Chịu trách nhiệm quản lý tàu Ocean Park, quản lý hợp đồng chính,

hợp đồng thầu phụ liên quan đến tàu, Quản lý chi phí và thu chi hoạt động hàng
ngày của Tàu.
Phụ trách quan hệ cộng đồng, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh
môi trờng nơi làm việc.
Tống Thị Đan TC42D
- 9 -
Trưởng
Phòng
Trưởng
Phòng
Bộ phận quản
lý tàu
Bộ phận quản
lý tàu
Bộ phận nvocc
Bộ phận nvocc
Bộ phận pháp
chế, tổn thất,
bảo hiểm
Bộ phận pháp
chế, tổn thất,
bảo hiểm
Bộ phận
logistics
Bộ phận
logistics
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
c,Phòng thơng vụ:
Chức năng, nhiệm vụ:
Quả n lý chứng từ vận tải, theo dõi, phân tích các chi phí khai thác

liên quan đến hoạt động vận tải nội địa, kiểm tra các hoá đơn đầu vào liên quan
đến hoạt động sản xuất nội địa, tổng kết thống kê hàng tháng, quí , năm các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phát hành hoá đơn cho khách về các tác nghiệp kinh tế phát sinh, tập
hợp chứng từ liên quan của từng lô hàng theo từng chuyến tàu của từng khách
hàng để làm quyết toán.
Quản lý hợp đồng và tài liệu
Thanh quyết toán. Phối hợp với các Giám đốc chi nhánh và các đơn
vị có liên quan để theo dõi, cập nhật, cải tiến qui trình luân chuyển chứng từ và
tài liệu.
d.Phòng tài chính kế toán:
Chức năng, nhiệm vụ:
Tống Thị Đan TC42D
- 10 -
Trưởng
Phòng
Trưởng
Phòng
Pháp hành hoá
đơn
Pháp hành hoá
đơn
Bộ phận nvocc
Bộ phận nvocc
Bộ phận lập vận đơn
và chiến lược khai
hàng hoá
Bộ phận lập vận đơn
và chiến lược khai
hàng hoá

Trưởng
phòng
Trưởng
phòng
Bộ phận thuế,
ngân hàng, thu
chi
Bộ phận thuế,
ngân hàng, thu
chi
Quỹ, quản lý
tài liệu
Quỹ, quản lý
tài liệu
Bộ phận công
nợ k/h, kiểm
soát chi phí và
tổn thất hàng
Bộ phận công
nợ k/h, kiểm
soát chi phí và
tổn thất hàng
Hành chính và
bảo hiểm xã hội
Hành chính và
bảo hiểm xã hội
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Hạch toán kế toán. Theo dõi, kiểm tra các bộ phận kế toán của các chi
nhánh và đơn vị trực thuộc. Tổng hợp các báo cáo kế toán toàn công ty.
Quản lý công nợ của khách hàng. Quản lý công nợ các nhà cung cấp.

Quản lý thu và chi, quan hệ ngân hàng.
Quan hệ cơ quan thuế và kiểm toán, ban kiểm soát.
Quản lý tài sản của Công ty.
Kế hoạch lu chuyển tiền tệ của Công ty.
Kiểm tra và kiểm soát nội bộ công ty.
Hành chính và Bảo hiểm xã hội.
Quản lý số cổ đông và cổ phiếu Công ty, các giao dịch, chuyển nhợng
cổ phiếu.
Ngoài ra, Hệ thống các chi nhánh và văn phòng đại diện: Hoạt động dới sự
chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Công ty. Nhiệm vụ của các chi nhánh là tiếp
nhận các thông tin về khách hàng do Công ty chuyển xuống, từ đó tổ chức các
đội tàu, xe thực hiện việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Tống Thị Đan TC42D
- 11 -
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Phần II:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần hàng hải hà nội
I. Đặc điểm chung
1. Hàng hoá và khách hàng hiện tại của công ty
Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội với hoạt động chính là dịch vụ hàng hải
trong tuyến nội địa. Tuy thị phần này không lớn và không thực sự hấp dẫn các
công ty dịch vụ hàng hải, nhng biết cách tập trung, tận dụng và khai thác tốt, thị
phần này vẫn đem lại lợi nhuận mong muốn cho công ty. Xét thị trờng chủ yếu
của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội nh sau:
Thị trờng tuyến vận tải Bắc - Nam và ngợc lại chủ yếu tập trung ở các
nhóm mặt hàng sau: VLXD, hàng tiêu dùng và vật t, điện tử, dầu ăn và các loại
hàng giá trị thấp ( xi măng, phân lân, bột đá...)
Một số nhóm hàng chính:
Nhóm hàng điện tử: các nhà máy hiện đang bán sản phẩm cho miền

Nam: LG-Sel (TV), LG Meca (máy giặt, dụng cụ gia đình), Hanel (TV).
Nhóm hàng Điện và thiết bị điện: Nhà máy cơ điện Trần Phú (dây
điện), Lioa (đây điện, biến thế điện), Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội, Pin
và ác qui (Hải Phòng, Phú Thọ, Hà Nội), Bóng đèn Rạng Dông, Quạt điện
(Điện cơ Hải Phòng, Điện cơ Hà Nội, Cơ khí HN)
Nhóm hàng thực phẩm, đồ uống: Bánh kẹo Hải Hà, Hải Châu, Rau
quả HN (đồ hộp), Cocacola, Tribeco, dầu ăn ...
Nhóm hàng quần áo, giầy dép: Hanosimex, May 10, May Thăng
long, Giầy Thăng Long, Da giầy Hà Nội (Lô nhỏ 5-10 tấn chủ yếu đi xe bộ)
Nhóm Hàng dụng cụ gia đình: Sắt tráng men nhôm Hải Phòng, Kim
khí Thăng Long, Hoà Phát, Thuỷ tinh Hà Nội, Giấy vệ Sinh (Diatco, Thai-VN),
(Lô nhỏ 5-10 tấn chủ yếu đi xe bộ).
Nhóm VLXD: các nhà máy gạch, kính xây dựng, khung nhà ghép,
bột bả tờng, bột đá.
Tống Thị Đan TC42D
- 12 -
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Sản phẩm vật t công nghiệp: Nhóm hàng kim khí, Điện máy: Xích líp
Đông Anh, Khuôn Đúc (Vina-Shiroki), Elmaco (cáp điện), Que hàn Việt Đức
(que hàn), Dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Nhóm hàng vật t cho dệt, da giày: Sợi Hà nội, Da giày HN (Sản phẩm
thuộc da, đế giày)
Nhóm hàng hoá chất và bao bì: Hoá chất 76, Sơn HN, HP
2. Các phơng thức vận tải hiện nay và cách thức hoạt động
Tham gia thị trờng chuyên chở hàng hoá bằng container bên cạnh phơng thức
vận tải đờng biển còn có các phơng thức: đờng bộ, đờng sắt.
Dới đây là biểu đồ cơ cấu vận tải của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội
trong hai năm 2001, 2002:
Năm 2001 Năm 2002
2.1. Cách thức hoạt động và phơng thức vận chuyển xe bộ:

Nhóm kết hợp hàng hai chiều từ HCM ra: Tập trung tại Bãi Trâu Bò
Sữa, Liên San, Vĩnh Tuy. Tại bãi này sẽ có ngời giao dịch và điều tiết việc gom
hàng.
Nhóm Công ty: Trờng Hng (đây là công ty chuyên nhận và phân
phối hàng nhiều tỉnh , kết hợp với đội xe t nhân tuyến bắc nam, những mặt hàng
đang chuyển chở chủ yếu là hàng TV, Tủ lạnh và máy giặt).
Công ty Anh Cao (đặc điểm hoạt động giống Dragon nhng qui mô
nhỏ hơn, mang tính chất môi giới) (Thực chất, Anh Cao và Trờng Hng liên kết,
một bên làm phía Bắc, bên kia làm phía Nam), Logitem (gom hàng và phân
phối hàng hoá cả các tỉnh phía bắc bằng đội xe chuyên dụng của chính họ).
Dragon logistic (ngoài chở hàng, họ còn tập trung làm dịch vụ Hải
quan, khách hàng tập trung vào nhóm Công ty liên doanh và nớc ngoài, kết hợp
Tống Thị Đan TC42D
- 13 -
0%
5%
8%
87%
Vận tải quốc tế
Vận tải sông
Vận tải nội địa
Vận tải bộ
4%
1%
10%
85%
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
chặt chẽ với Vinafco), Công ty Đức Việt (hoạt động môi giới chủ yếu cho đờng
sắt và một lợng nhỏ cho xe bộ).
2.2. Cách thức vận chuyển đờng sắt thờng tổ chức nh sau:

Đa xe bộ đến các địa điểm đóng hàng sau đó chở về đóng vào toa
hoặc đóng vào container.
Có một số trờng hợp đa container đến địa điểm đóng hàng của chủ
hàng nhng nói chung rất ít vì lợng container không nhiều.
3. Đặc điểm nhóm khách hàng của Công ty:
Chi phí vận tải có ảnh hởng rất lớn đến thị phần của Công ty (ảnh h-
ởng lớn đến giá thành). Vì vậy, Công ty luôn chú trọng đến giá vận chuyển,
chất lợng dịch vụ.
Phần lớn khách hàng là Công ty Việt Nam, bên cạch lợi ích Công ty
đôi khi còn quan tâm đến lợi ích cá nhân.
Cùng một lúc sử dụng nhiều phơng thức vận tải khác nhau để so sánh
giá và tạo sức ép buộc các nhà vận tải áp dụng mức giá cạnh tranh nhất.
Vận tải biển hàng container đờng biển đợc nhìn nhận là phơng thức
vận tải tốt (thời gian , lịch tàu và thủ tục đơn giản, mang tính liên tục).
Quan tâm đến tính an toàn của hàng hoá. Nhà vận tải phải chịu trách
nhiệm về số lợng và chất lợng.
4. Tình hình kiểm tra, bảo dỡng đội tàu:
Đối với việc nâng cao hiệu quả khai thác các công cụ vận chuyển container,
hiện nay công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội cũng đang tiến hành tiêu chuẩn hoá
đội xe vận tải container và định kỳ bảo dỡng đội tàu của Công ty theo tiêu
chuẩn quốc tế. Đây là loại tàu đợc dùng để chuyên chở container. Loại tàu này
có cấu trúc hoàn toàn khác so với tàu chở hàng thông thờng. Trong hầm và trên
boong của tàu đợc thiết kế đặc biệt để có thể xếp container thành nhiều hàng,
nhiều tầng. Tàu này thờng có trọng tải rất lớn (Từ 1000 - 5000 TEU) và xếp dỡ
container thờng cần cẩu bờ ở các cảng. Để khai thác triệt để nguồn hàng trong
chuyên chở nên các chủ tàu đã thiết kế và đóng loại tàu này. Loại tàu này có
một phần hay toàn bộ dụng tích chứa hàng có thể chuyên chở container hoặc
hàng hoá thông thờng. Hầm hàng của loại tàu này có cấu tạo đặc biệt có thể
thay đổi tuỳ theo yêu cầu của hàng hoá vận
5.Tiêu chuẩn hoá Contaner

Tống Thị Đan TC42D
- 14 -
Báo cáo tổng hợp Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân
Để đáp ứng yêu cầu chuyên chở hàng hoá bằng container, toàn bộ cơ sở vật
chất cũng nh các trang thiết bị xếp dỡ, công cụ vận tải đều phải cải tạo hoặc xây
dựng mới. Hiện tại nhiều tổ chức thế giới nghiên cứu tiêu chuẩn hoá container
của 16 nớc là hội viên ISO, đã chấp thạn tiêu chuẩn hoá container của ủy ban kỹ
thuật thuộc ISO nh sau:
Nhằm phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Hàng hải Hà
Nội ngoài việc không ngừng tiêu chuẩn hoá container theo tiêu chuẩn ISO quốc
tế mà còn phân loại container một cách rõ ràng cụ thể. Nh vậy sẽ tiết kiệm đợc
thời gian bốc dỡ, rút ngắn thời gian giao hàng, phục vụ khách hàng một cách
nhanh nhất
Phân loại container theo cấu trúc nh sau:
Container kín ( Close Container)
Container mở ( Open Container )
Container khung ( France Container )
Container gấp ( Tilt Container )
Container phẳng ( Flat Container )
Container có bánh lăn ( Rolling Container)
Phân loại theo công dụng container:
Container chở hàng bách hoá
Container chở hàng rời
Tống Thị Đan TC42D

Hiệu
Chiều cao Chiều rộng Chiều dài
Trọng
lợng
tối đa

(Tàu)
Trọng
lợng
tịnh
(Tàu)
Dung
tích
(m
3
)
Foot mm Foot mm Foot Mm
1.A
8 2435 8 2435 40 12.19 30 27 61
1A.A
8 2435 8 2435 40 12.19 30 27 61
1.B
8 2435 8 2435 29.1 9.125 25 23 45.5
1.C
8 2435 8 2435 19.1 6.055 20 18 30.5
1.D
8 2435 8 2435 9.9 2.99 10 8.7 14.3
1.E
8 2435 8 2435 6.5 1.965 7 6.1 9.1
1.F
8 2435 8 2435 4.9 1.46 5 4 7
- 15 -

×