Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.74 KB, 61 trang )

KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó
đóng vai trị lưu thơng hàng hố, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi
hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và
buôn bán quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các nước đã từng
bước xố bỏ rào cản kinh tế từ đó kích thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo
động lực phát triển hoạt động kinh tế của mỗi nước. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng đứng vững.
Có những doanh nghiệp rất thành cơng, nhưng cũng khơng ít doanh nghiệp thương
mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản.
Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp chính là khâu bán hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu hồi
được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, xác định được kết quả kinh
doanh và thu được lợi nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều
hàng hoá, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng
nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt cơng tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh. Quản lý tốt quá trình bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù
đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát
triển, ngược lại, doanh nghiệp nào chưa làm tốt khâu này sẽ khó quản lý q trình
bán hàng, khơng thúc đẩy được hàng hố bán ra, vịng quay vốn bị chậm trễ, chi
phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể khơng có lãi thậm chí thua lỗ.
Qua thời gian thực tập ở Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội, được tìm hiểu thực
tế cơng tác kế tốn ở Công ty và nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh em đã chọn đề tài: “TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI ”.


1

1


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn cùng các cơ, chú, các anh, chị
trong phịng kế tốn Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội đã giúp em hồn thành
chun đề này. Em xin được chân thành cám ơn.
Luận văn gồm 3 phần chính như sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội.
Chương III: Phương hướng hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội.

3

3


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ của cơng tác kế tốn nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Đặc điểm của cơng tác kế tốn nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hiện
nay
Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương
nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Hoạt động kinh
doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua bán trao đổi hàng
hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động
kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hóa. (Lưu
chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và
dự trữ hàng hóa).
- Về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư,
sản phẩm có hình thành vật chất hay khơng có hình thái mà doanh nghiệp mua về
với mục đích để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Hoạt động kinh doanh thương mại
có hai hình thức lưu chuyển chính là bán bn và bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mơ hình khác nhau như tổ chức
bán bn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến
thương mại .v.v...
- Về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa khơng giống

nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng
5

5


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

xuất nhập khẩu, ...). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng
khác nhau giữa các loại hàng.
1.1.1.2. Khái niệm về bán hàng và kết quả bán hàng
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp có chức năng thực hiện việc trao
đổi hàng hố thơng qua hoạt động mua, bán hàng hoá trên thị trường. Hàng hoá
trong kinh doanh thương mại là các loại vật tư, thiết bị máy móc, sản phẩm có hình
thái vật chất hay khơng có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán nhằm thu lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ hàng hố là khâu có tính chất
quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp thương mại.
 Khái niệm bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của q trình
lưu thơng hàng hóa đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh toán
giữa người mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại chủ
yếu là bán hàng hóa và dịch vụ.
- Xét về bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là q trình chuyển sở hữu về
hàng hóa và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh
nghiệp) mất quyền sở hữu về hàng hóa và được chuyển quyền sở hữu về tiền tệ hay
quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về
hàng hóa, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán.
- Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa

người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng; người mua
chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
- Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn kinh
doanh chuyển từ hình thái là hiện vật (hàng hóa) sang hình thái tiền tệ.
 Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá
vốn hàng đã bán (của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ..), chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ nhất định.
Kết quả bán hàng có thể là lỗ hoặc lãi tuỳ vào tình hình kinh doanh thực tế
của doanh nghiệp. Từ việc xác định kết quả bán hàng, doanh nghiệp sẽ có những
chính sách cụ thể để bù lỗ hoặc phân phối lãi sử dụng cho những mục đích theo
quy định của cơ chế tài chính hiện hành.
1.1.1.3. Vai trị của cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
7

7


KHOA KẾ TỐN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hạch tốn nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, những người quan tâm và nền kinh tế nói
chung. Qua q trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp cho nhà quản trị những thông tin tin cậy về thị trường và tình hình kinh
doanh thực tế của doanh nghiệp. Từ đó, giúp các doanh nghiệp đề ra kế hoạch kinh
doanh phù hợp, có hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng

càng chính xác, khoa học, chi tiết thì nhà quản trị càng dễ dàng nắm bắt và quản lý
quá trình tiêu thụ từng mặt hàng, từng khu vực, từng đơn vị phụ thuộc … Tổng hợp
thông tin giúp cho nhà quản trị đánh giá chính xác về mức độ hồn thành kế hoạch
đã đặt ra cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch. Qua
đó, doanh nghiệp đưa ra chiến lược kinh doanh cho kỳ tiếp theo. Các doanh
nghiệp thương mại đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là
mạch máu của nền kinh tế. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở các doanh nghiệp thương mại phản ánh một phần tình hình phát triển thực
tế của nền kinh tế.
1.1.2. Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn nghiệp vụ bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính tốn và phản ánh chính xác tổng số hàng bán ra bao gồm cả doanh thu
bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hố đơn, từng khách hàng,
từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ để xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đơn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn
thanh tốn và tình hình nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn
cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp những thơng tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho
việc chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tham
mưu cho lãnh đạo về các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
9


9


KHOA KẾ TỐN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2. Tổ chức kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại
1.2.1. Các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Phương thức bán bn hàng hố
Bán bn hàng hố là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia cơng chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hố bán bn là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số
lượng lớn, giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh toán. Trong bán bn hàng hố, thường bao gồm 2 phương thức sau đây:
* Phương thức bán bn hàng hố qua kho
Bán bn hàng hố qua kho là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có 2 hình thức:
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương
mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện vận tải của mình

hoặc th ngồi, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa thuận.
Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số
hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận
chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ
trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được
ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền
của bên mua.
* Phương thức bán bn hàng hố vận chuyển thẳng

11

11


KHOA KẾ TỐN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này
có thể thực hiện theo hai hình thức :
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao,
nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến

giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh tốn thì hàng hố được xác định là tiêu thụ.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán lẻ là: hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Khi đó, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được
thực hiện. Hàng bán ra với số lượng nhỏ và có giá bán ổn định. Phương thức bán lẻ
thường có các hình thức sau:
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy
hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hố đơn và tích
kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã
bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên viên bán hàng nộp tiền
13

13


KHOA KẾ TOÁN


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa
hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các
siêu thị.
* Hình thức bán hàng tự động
Theo hình thức này, người mua tự lựa chọn hàng hoá đồng thời trả tiền trên
các máy bán hàng tự động. Hình thức này áp dụng cho các máy bán lẻ tự động
(thường là nước ngọt, thuốc lá...) đặt tại các địa điểm cơng cộng.
* Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá mua thơng thường cịn thu
thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
* Hình thức bán hàng ký gửi, đại lý
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương
mại giao hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên
nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng
thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao
cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Khi các cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh tốn hay gửi
thơng báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ. Phương thức
này giúp cho doanh nghiệp khai thác thị trường, mở rộng thị trường mà không cần
phải đầu tư thêm vốn.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh tốn thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm,

thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện
nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp.
- Phương thức thanh toán sau (chậm trả).
1.2.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp
15

15


KHOA KẾ TỐN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Là phương thức thanh tốn mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được di chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hoá (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). ở hình thức này sự vận động của
hàng hố và tiền tệ khơng có khoảng cách về thời gian.
1.2.2.2. Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hố, do
đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch
toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh
toán. ở hình thức này sự vận động của hàng hố và tiền tệ có khoảng cách về
khơng gian và thời gian.
1.2.3. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc
mua vào của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ, bao gồm trị giá mua thực tế và các
khoản chi phí liên quan trực tiếp khác (phát sinh trong q trình thu mua hàng hố)

được phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Về nguyên tắc, hàng hố nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó.
Nhưng trên thực tế, nếu tính như vậy thì việc tính giá hàng hố tại mỗi thời điểm
xuất bán rất khó khăn, phức tạp mà nhiều khi cịn khơng hạch tốn được. Chính vì
lý do đó, để đơn giản hố và có khả năng hạch tốn được thì tính giá hàng hố xuất
kho có nhiều phương pháp khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp
cũng như yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ kế tốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
nhất quán một trong các phương pháp tính giá mua của hàng hố tiêu thụ xuất kho
sau:
1.2.3.1. Tính theo giá thực tế
Doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá sau:
* Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, lơ hàng nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá
đó, khơng quan tâm đến thời gian nhập, xuất. Đây là phương pháp lý tưởng nhất,
nó tuân thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế.
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít hàng hố và có điều kiện
bảo quản riêng từng lơ hàng nhập kho. Cịn đối với doanh nghiệp có nhiều loại
hàng hố thì khơng thể áp dụng phương pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phương
17

17


KHOA KẾ TỐN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

pháp giá thực tế đích danh đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng
tồn kho có thể phân biệt từng loại, từng thứ riêng rẽ.
- Ưu điểm: Rất chính xác và kịp thời theo từng lần nhập

- Nhược điểm: Phức tạp, khối lượng theo dõi lớn, tốn kém.
* Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hoá nhập trước sẽ xuất trước, xuất
hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng
xuất. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hoá mua vào
sau cùng trong kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là lượng hàng hoá nhập - xuất trên sổ sách
gần đúng với lượng hàng hoá nhập - xuất thực tế và phản ánh tương đối chính xác
giá trị hàng hố xuất kho và tồn kho.
Hơn nữa, giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị
trường vì nó là giá trị hàng hoá ở lần mua cuối cùng.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại
khơng phù hợp với chi phí hiện tại và nó chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn
định và có xu hướng giảm.
*Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định những hàng hoá mua vào sau cùng sẽ được xuất
bán trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên.
Phương pháp này có ưu điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại
phù hợp với khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng
hoá vừa mới được đưa vào ngay gần đó. Phương pháp LIFO thích hợp trong
trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng lên.
*Phương pháp giá đơn vị bình quân
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho × Giá đơn vị bình qn
Trong đó, giá đơn vị bình qn có thể xác định theo ba cách:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

19

Giá đơn vị
bình quân cả

kỳ dự trữ

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
=

19
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong
kỳ


KHOA KẾ TỐN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm
nhưng độ chính xác khơng cao. Hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng
gây ảnh hưởng tới cơng tác quyết tốn nói chung.
- Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ:
Giá đơn vị
bình quân
tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
=
Số lượng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ

Phương pháp giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ ưu điểm là khá đơn giản và
phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hố trong kỳ. Tuy nhiên, nó cũng bộc
lộ nhược điểm khi thị trường biến động. Giá cả kỳ hiện tại tăng (giảm) đột biến so
với kỳ trước thì khơng ảnh hưởng đến trị giá hàng xuất bán trong kỳ mà lại ảnh

hưởng đến trị giá hàng tồn kho cuối kỳ, gây tác động đến kỳ sau. Đó là điều khơng
hợp lý, khơng phản ánh đúng trị giá vốn hàng hố tiêu thụ.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược
điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhưng để thực
hiện nó thì mất nhiều cơng sức, tính tốn nhiều lần.
Giá trị bình qn lần
Giá đơn vị
nhập kế tiếp trước đó
bình qn
=
Số lượng hàng lần
từng lần nhập =
nhập kế tiếp trước đó

+
+

Giá trị của hàng thực tế
nhập kho tiếp theo
Số lượng hàng thực tế
nhập kho tiếp theo

1.2.3.2. Tính theo giá hạch tốn
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định được sử dụng lâu dài và có
tính ổn định. Giá hạch toán chỉ dùng để ghi sổ kế toán theo dõi chứ khơng có tác
dụng giao dịch với bên ngồi. Thơng thường có thể lấy giá hạch tốn là giá kế
hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ để qui định cho từng mặt hàng cụ thể.

21


21


KHOA KẾ TỐN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Mục đích của việc sử dụng giá hạch tốn là nhằm đơn giản cho cơng tác kế
tốn trong doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, giá
thành thực tế biến động lớn trong kỳ.
Theo phương pháp này, giá trị hàng bán xuất kho được ghi theo giá hạch
toán. Đến cuối kỳ, tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực t thụng qua
h s giỏ (H).
Giá hạch toán
Trị giá thực tế
=
ì Hệ số giá
hàng xuất bán
hàng xuất bán
H s giỏ được tính cho từng loại hoặc từng nhóm sản phẩm, hng hoỏ, lao
v, dch v...
Trị giá thực tế
Hệ số
giá

=

của hàng tồn dầu kỳ
Trị giá hạch toán

của hàng tồn dầu kỳ

+
+

Trị giá thực tế
của hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
của hµng nhËp trong kú

1.2.4. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
1.2.5. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán
hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ
khỏi doanh thu bao gồm:
. Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
. Khoản trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
1.2.6. Chi phí bán hàng
23

23



KHOA KẾ TỐN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hoá dùng để tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ… mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Trong đó:
- Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm tồn bộ tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn trích theo lương phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên bảo quản đóng gói hàng hoá, nhân viên tiếp thị, vận chuyển hàng
đi tiêu thụ …
- Chi phí bao bì bao gồm tồn bộ giá trị vật liệu bao bì xuất phục vụ cho việc
đóng gói và bảo quản hàng hố, vật liệu xuất dùng cho việc sửa chữa tài sản phục
vụ bán hàng.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Phản ánh tồn bộ chi phí về cơng cụ, dụng cụ sử
dụng ở bộ phận bán hàng như dụng cụ đo lường, phương tiện tính tốn, phương
tiện làm việc .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng: Phản ánh chi phí khấu
hao những tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng,
bến bãi, phương tiện bốc dỡ vận chuyển, phương tiện tính tốn đo lường, kiểm
nghiệm chất lượng …
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hố là những chi phí chi ra để sửa chữa
bảo hành những hàng hoá sản phẩm đang trong thời gian bảo hành bị hư hỏng,
kém chất lượng.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi là các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả
cho các dịch vụ phục vụ bán hàng như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền
thuê kho bến bãi, thuê cửa hàng, thuê vận chuyển bốc vác hàng đi tiêu thụ, tiền hoa
hồng trả cho đại lý bán hàng, trả cho bên xuất khẩu uỷ thác.

- Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí phục vụ bán hàng ngồi các chi
phí đã kể ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi
phí hội nghị khách hàng.
1.2.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí phục vụ cho quá trình quản lý
của doanh nghiệp, quản lý hành chính sự nghiệp và các chi phí chung khác trong
tồn doanh nghiệp. Các khoản chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó:
- Chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, khoản bảo hiểm xã hội,
25

25


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn trích trên tiền lương của nhân viên quản lý vào
chi phí.
- Chi phí vật liệu phục vụ quản lý bao gồm văn phòng phẩm, chứng từ, sổ
sách kế toán, vật liệu xuất dùng sửa chữa tài sản cố định, cơng cụ dụng cụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ công tác quản lý như nhà cửa làm
việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc
thiết bị quản lý dùng cho văn phịng.
- Chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế nhà đất, thuế mơn bài, thu trên vốn…
và các khoản phí, lệ phí khác, thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hoá và dịch vụ
(nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp).
- Chi phí dự phịng giảm giá hàng tồn kho, dự phịng nợ phải thu khó địi

tính vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền nước, tiền điện, điện thoại, điện báo,
thuê nhà, thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định thuộc văn phịng.
1.3. Tổ chức kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ là căn cứ ghi sổ kế tốn do đó cần được kiểm tra phân loại
trước khi ghi sổ kế toán.
Tùy theo phương thức tiêu thụ, hình thức bán hàng, hạch tốn tiêu thụ hàng
hoá sử dụng chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT.

- Thẻ quầy hàng.

- Hoá đơn bán hàng.

- Giấy nộp tiền.

- Báo cáo bán hàng.

- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ khác có liên quan (hố đơn, chứng từ đặc thù).
1.3.2. Tài khoản sử dụng
* TK 156 - Hàng hoá
27


27


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm hàng
hoá trong các doanh nghiệp thương mại dịc vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức
hoạt động kinh doanh hàng hoá. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho
- Số điều chỉnh tăng do đánh giá lại
- Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ từ TK 611
sang (phương pháp KKĐK).
Bên Có ghi:
- Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
- Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại
- Trị giá hàng hoá thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ sang TK 611
(phương pháp KKĐK).
Số dư bên Nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 156 - Hàng hoá được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 1561 - Giá mua của hàng hoá.

+ TK 1562 - Phí mua hàng hố.

Tài khoản 156 được hạch tốn chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng

và từng thứ hàng hoá.
* TK 157- Hàng gửi đi bán
Tài khoản 157 dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo
phương thức chuyển thẳng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá bán đại lý, ký gửi hay
giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua
nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá gửi bán, ký gửi.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm gửi bán chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phương pháp KKĐK).
Bên Có ghi:
29

29


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá gửi bán đã được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ khách hàng trả lại hoặc không chấp
nhận.
- Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bán chưa được khách
hàng thanh toán đầu kỳ (phương pháp KKĐK).
Số dư bên Nợ: phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán.

Tài khoản này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng.
* TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 511 dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế cùng các
khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
trong kỳ. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi:
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng
bán bị trả lại.
- Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911.
Bên Có ghi:
- Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thực hiện được trong kỳ
TK 511 cuối kỳ khơng có số dư, và được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 512 dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dich vụ trong nội bộ,
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay Tổng công ty. Kết cấu của
tài khoản này giống như kết cấu của TK 511.
TK 512 khơng có số dư cuối kỳ, được chi tiết thành 3 tiểu khoản:
31

31


KHOA KẾ TOÁN


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 531 dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị
khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng
kinh tế . Đây là tài khoản điều chỉnh TK 511 để tính tốn doanh thu thuần. Kết cấu
của tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi: Trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Bên Có ghi: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK 512.
TK 531 cuối kỳ khơng có số dư.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK 532 dùng để phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số
tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu của tài khoản này tương tự với TK 531. Sau khi kết chuyển cuối ký,
tài khoản khơng có số dư.
* TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi: Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có ghi:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã
bán) hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng cịn lại).
TK 641 cuối kỳ khơng có số dư, được chi tiết thành 7 tiểu khoản.
TK 6411 - Chi phí nhân viên.


TK 6415 - Chi phí bảo hành.

TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.

TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngồi.

TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
* TK 642 - Chi phí quản lý doanh nhgiệp
33

33


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TK 642 dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh
nghiệp. Kết cấu của tài khoản này tương tự với TK 641.
TK 642 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành 8 tiểu khoản sau:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí.
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.

TK 6426 - Chi phí dự phịng.

TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phịng. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngồi.
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.


TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.

1.4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả bán hàng
1.4.1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ Cái. Sổ này là sổ hạch tốn tổng hợp duy nhất, trong
đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà
doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang
sổ. Các chứng từ gốc ( hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng một loại phát
sinh trong ngày hoặc định kỳ ngắn hạn nhất định ) sau khi đã được định khoản
chính xác được ghi một dịng ở Nhật ký - Sổ Cái.
Ngồi việc hạch tốn tổng hợp vào Nhật ký - Sổ Cái, doanh nghiệp cịn hạch
tốn chi tiết vào một số sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết như: sổ chi tiết vật tư, hàng hố..
Sơ đồ 1
1. 4.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm của hình thức Chứng từ ghi sổ là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ
vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ
ghi sổ; sau đó ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ Cái.
1.4.3. Hình thức Nhật ký chung.
Đặc điểm của hình thức Nhật ký chung là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều được ghi vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và
định khoản các nghiệp vụ đó. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu trên để
ghi vào sổ Cái.
1.4.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức Nhật ký - Chứng từ là mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, phân loại ghi vào các
Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sổ Nhật ký - Chứng từ kết hợp việc ghi chép
35


35


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

tổng hợp với chi tiết, kết hợp ghi theo hệ thống với ghi theo trình tự thời gian. Các
nghiệp vụ kinh tế cùng loại được kết hợp vào một mẫu sổ.
Sơ đồ 2

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA
BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ
HÀ NỘI.

2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
KIM KHÍ HÀ NỘI
2.1.1. Đặc điểm và sự phát triển của công ty.
2.1.1.1 Đặc điểm:
Tên cơng ty
: CƠNG TY CP KIM KHÍ HÀ NỘI
Địa chỉ
: 20 TÔN THẤT TÙNG - QUẬN ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI
37

37



KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Mã số tài khoản : 710A00251
Mã số thuế
: 0100100368
Cơng ty CP Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp được cổ phần hoá từ doanh
nghiệp nhà nước là Cơng ty Kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt
Nam. Công ty CP Kim khí Hà Nội có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và
con dấu riêng. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty sau cổ phần chủ yếu là vốn của
Tổng Công ty Thép Việt Nam (chiếm 89,37% tổng vốn góp), cịn lại là vốn góp ưu
đãi của CBCNV và một số nhà đầu tư bên ngồi.
Tiền thân, Cơng ty chỉ là một đơn vị thu mua thép phế liệu phục vụ cho ngành
thép, cùng với sự tăng trưởng của nền cơng nghiệp trong nước thì Cơng ty cũng
ngày càng phát triển mở rộng quy mô và thị trường kinh doanh của mình. Quá
trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau:
- Công ty được thành lập năm 1973 với tên là “Công ty thu hồi phế liệu kim
khí ” là đơn vị trực thuộc Tổng Cơng ty Kim khí Việt Nam - Bộ vật tư. Cơng ty có
chức năng thu mua thép phế liệu trong nước tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho
việc nâú luyện thép ở nhà máy Gang thép Thái Nguyên.
- Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty và đáp ứng mọi yêu cầu về
nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật tư đã ra quyết định số
628/ QĐ_ VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị: “Công ty thu hồi phế liệu
kim khí” và “Trung tâm giao dịch dịch vụ vật tư ứ đọng luân chuyển” thành Công ty
vật tư thứ liệu Hà Nội. Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng Cơng ty kim khí Việt
Nam, hạch tốn độc lập và có tư cách pháp nhân đầy đủ.
- Ngày 28/05/1993, Bộ Thương mại ra quyết định số 600/TM_TCCB thành
lập Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam (trước
kia là Tổng Công ty Kim khí Việt Nam).

- Ngày 15/04/1997, Bộ Cơng nghiệp ra quyết định số 511/QĐ_TCCB sáp
nhập Xí nghiệp dịch vụ vật tư (là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam)
vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội.
- Ngày 05/06/1997, theo quyết định số 1022/QĐ_HĐQT của Hội đồng quản
trị Tổng Công ty Thép Việt Nam đổi tên Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội thành
Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
- Ngày 12/11/2003, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 182/2003/QĐ_BCN về
việc sáp nhập Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội vào một Công ty thành
viên của Tổng Công ty, theo đó đến ngày 1/1/2004 Cơng ty mới lấy tên là Cơng ty
Kim khí Hà Nội. Hiên nay trụ sở chính tại 20 Tơn Thất Tùng - Quận Đống Đa - Hà Nội.
- Ngày 7/09/2005, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 2840/QĐ-BCN phê duyệt phương án
chuyển Công ty kim khí Hà Nội thành Cơng ty cổ phần kim khí Hà Nội. Theo đó vốn điều lệ :
90.000.000.000 đồng, tương đương 9.000.000 cổ phiếu. Trong đó cổ phiếu nhà nước là

39

39


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

80.431.500 cổ phiếu (chiếm 89,37% vốn điều lệ, cổ phiếu ưu đãi người lao động trong doanh
nghiệp là 753.700 cổ phiếu (chiếm 8,37% vốn điều lệ), cổ phiếu bán đấu giá công khai là
203.150 cổ phiếu ( chiếm 2,26% vốn điều lệ

2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Cơng ty CP Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp được cổ phần hoá từ
Cơng ty Nhà nước. Cơng ty chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ

ngày 1/1/2006, là đơn vị hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân, có trụ sở
riêng, có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh
của mình.
Cơng ty có chức năng cơ bản là tổ chức kinh doanh các loại hàng hoá, sản
phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây
dựng… cho tất cả các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.

Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Các khoản giảm trừ DT
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006


631.545

661.424

674.631

376
79
297
631.169
602.413
28.756

713
92
621
606.711
628.432
32.279

570
84
486
674.061
642.524
31.537

13.572
983
14.201


13.265
3.465
15.549

14.157
2.531
14.849

Nhìn vào kết quả trên ta thấy, trong ba năm liên tiếp tốc độ phát triển của cơng
ty tăng dần và hoạt động ln có lãi. Cụ thể : Doanh thu năm 2006 so với năm
41
41


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2005 tăng 2%, doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 4,7%. Thu nhập từ hoạt
động kinh doanh năm 2004 là 14.201 triệu đồng, năm 2005 là 15.549 triệu
đồng,tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của cơng ty có xu hướng giảm dần, thu nhập từ
hoạt động kinh doanh năm 2006 chỉ đạt 95,5% so với năm 2005. Trong các năm
luôn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu chiếm
trong tổng doanh thu năm 2004 là 0,06%; năm 2005 là 0,12%; năm 2006 là 0,08%.
Xét về các khoản chi phí kinh doanh cho thấy:
- Chi phí bán hàng tương đối ổn định, năm 2006 so với năm 2005 giảm 2,3%,
năm 2006 tăng so với năm 2004 là 6,7%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, năm 2005 so với năm 2004 tăng
252,5% , năm 2006 so với năm 2004 tăng 157,5%.

Điều đó chứng tỏ sự thay đổi cách thức quản lý đã làm cho chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng mạnh, giảm hiệu quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng nhanh chủ yếu do đưa công nghệ mới vào quản lý và làm cho công ty tăng rõ
rệt hiệu quả quản lý. Năm 2007, công ty có kế hoạch thực hiện một số biện pháp
nhằm kích thích tiêu thụ như có sự ưu đãi với khách hàng tiêu thụ với lượng hàng
lớn, đa dạng hoá kênh tiêu thụ, hình thức thanh tốn, mở rộng địa bàn hoạt động.
Theo sự dự báo về việc phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các cơng trình xây dựng,
cơng ty lập kế hoạch doanh thu sẽ đạt được năm 2007 là 770 tỉ đồng.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của cơng ty.
Cơng ty cổ phần kim khí Hà Nội là một cơng ty kinh doanh có quy mơ lớn, với
tổng số cán bộ công nhân viên là 432 người trong đó có 54 nhân viên quản lý trên
văn phịng cơng ty. Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng thép, vật liệu xây
dựng và kinh doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống cửa hàng của công
ty.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban, đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các phòng ban.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
* Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc công ty : Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thép bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Phó giám đốc cơng ty: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm và
miễn nhiệm..
- Kế tốn trưởng: Do Tổng giám đốc Tổng cơng ty thép bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Kế toán trưởng giúp giám đốc cơng ty cơng việc quản lý tài chính và là
người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch tốn thống kê của cơng ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Sơ đồ 3
43
43



KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2.2- TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN, CƠNG TÁC KẾ TỐN VÀ SỔ KẾ
TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI .
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm của ngành kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty đa dạng
và lớn nên Cơng ty cổ phần kim khí Hà Nội đã chọn hình thức cơng tác kế tốn
nửa tập trung, nửa phân tán.
Theo mơ hình này, cơng ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của
các đơn vị phụ thuộc cũng như tồn cơng ty một cách dễ dang, thuận tiện. Đồng
thời có sự phân cơng lao động kế tốn nên cơng việc kế tốn tại công ty thực hiện
thuận lợi, không bị dồn ép và có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên.
2.2.2. Phịng tài chính - kế tốn của Cơng ty cổ phần kim khí Hà Nội .
Bộ máy kế tốn của cơng ty đứng đầu là kế tốn trưởng, tiếp theo là kế toán
tổng hợp, các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Mỗi nhân viên trong phòng đều được
phân công trách nhiệm và kiêm nhiệm một vài phần hành cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Người đứng đầu bộ máy kế tốn, tham mưu chính về cơng
tác kế tốn tài vụ của cơng ty.
- Kế tốn tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế tốn của
từng kế tốn viên, thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu
trữ tài liệu kế tốn, theo dõi cơng tác của các đơn vị phụ thuộc, lập báo cáo quyết
tốn tồn cơng ty.
- Kế tốn doanh thu : Là kế tốn theo dõi tình hình bán hàng, tổng hợp doanh
thu theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ

- Kế toán tiền lương: Thực hiện nhiệm vụ theo dõi tiền lương, BHXH
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi thanh toán thu chi, thủ tục thanh toán.
- Kế tốn cơng nợ: Là kế tốn theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả
với khách hàng, với nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc.
- Kế tốn chi phí: Là kế tốn theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong q
trình bán hàng và quản lý.
Kế tốn vật liệu, cơng cụ - dụng cụ: Là kế tốn theo dõi và tập hợp tình
hình biến động tăng giảm VL, CC - DC cũng như tình hình nhập – xuất tồn vật liệu, CC - DC trong tồn cơng ty.
Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty như sau:Sơ đồ 4
2.2.3. Tổ chức sổ kế tốn tại cơng ty.
Hình thức kế tốn áp dụng tại cơng ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ.
45

45


KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ( đã kiểm tra ), kế toán phần hành ghi vào
các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan đến tiền
mặt còn phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì ghi trực tiếp
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các bảng kê lấy số liệu vào các Nhật ký Chứng từ có liên quan. Đồng thời, cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào
NKCT liên quan. Cuối tháng, cộng các bảng kê, sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào Nhật
ký - Chứng từ có liên quan. Sau đó, cộng các Nhật ký - chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa các NKCT có liên quan rồi lấy số liệu từ các NKCT ghi vào các
sổ Cái. Định kỳ ( quý, năm ) lập báo cáo kế tốn.
Tổ chức sổ kế tốn tại Cơng ty cổ phần kim khí Hà Nội được khái quát theo sơ
đồ 5

Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/ 12/ 2006.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt Nam
đồng: Theo tỷ giá ngân hàng thơng báo tại thời điểm hạch tốn(dùng tỷ giá thực
tế).
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp giá thực tế đích
danh.
2.3 – THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI.
2.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng của Công ty CP Kim khí Hà Nội
Cơng ty CP Kim khí Hà Nội đã triển khai áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính,
Cơng ty áp dụng hình thức tổ chức cơng tác kế tốn vừa tập trung vừa phân tán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi lập chứng từ đều được hạch toán tại các đơn vị
phụ thuộc, kế toán đơn vị hạch toán, ghi sổ lập báo cáo theo mẫu của Công ty.
Định kỳ hàng tháng gửi báo cáo quyết tốn về phịng kế tốn của Cơng ty để tổng
hợp báo cáo tồn Cơng ty. Riêng phịng kinh doanh do Cơng ty trực tiếp quản lý và
hạch tốn nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đây đều được xử lý và ghi sổ kế
tốn tại phịng kế tốn của Cơng ty.

47

47


KHOA KẾ TỐN


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cơng ty CP Kim khí Hà Nội chủ yếu áp dụng các phương thức bán hàng là
bán bn và bán lẻ, ngồi ra Cơng ty cịn có hình thức bán hàng nội bộ giữa các
đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam.
* Bán bn hàng hóa: Cơng ty bán bn hàng hóa thông qua các đơn đặt
hàng hoặc ký kết các hợp đồng kinh tế. Công ty đã chủ động lập kế hoạch mua,
bán hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, ở Cơng ty áp dụng chủ yếu các
hình thức bán buôn sau:
- Bán buôn trực tiếp qua kho: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phịng kinh
doanh của Cơng ty (hoặc bộ phận kinh doanh tại xí nghiệp trực thuộc) viết hố đơn
GTGT theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định, đồng thời viết lệnh xuất chỉ đạo việc
xuất hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Thủ kho căn cứ lệnh xuất kho và liên 2
hoá đơn GTGT tiến hành giao hàng cho khách hàng và lập phiếu xuất kho. Khi
giao hàng xong, yêu cầu khách hàng ký xác nhận vào phiếu xuất kho. Định kỳ 3-5
ngày, thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất kho chuyển về bộ phận kế tốn Xí
nghiệp (nếu là xí nghiệp bán hàng) hoặc phịng kế tốn Cơng ty (nếu phịng Kinh
doanh Cơng ty bán hàng) kế tốn để tiến hành ghi sổ.
- Bán bn vận chuyển thẳng: Hình thức này chỉ áp dụng với những khách
hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, tương đối ổn định và những khách hàng mua
hàng nhập khẩu. Hình thức bán hàng này có thể tiết kiệm được các chi phí như
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, thuê kho bãi, chi phí tồn kho…Khi nhân
viên giao nhận tiến hành tiếp nhận hàng tại cảng hoặc kho của nhà cung cấp thì
cũng đồng thời tiến hành chuyển giao hàng hố cho khách mua và lập biên bản
giao nhận hàng hố có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Phòng kinh doanh
căn cứ hợp đồng viết hoá đơn GTGT chuyển cho khách mua và làm căn cứ để ghi
sổ kế tốn doanh thu, cịn hố đơn GTGT của hàng mua sẽ làm căn cứ để kế toán
ghi nhận giá vốn hàng bán.
* Bán lẻ hàng hoá: Bán lẻ hàng hoá thường là do các cửa hàng thuộc các xí

nghiệp, chi nhánh trực thuộc Công ty thực hiện. Định kỳ 1 tuần hoặc hơn, căn cứ
vào kế hoạch bán hàng do trưởng các cửa hàng dự kiến (đã được Giám đốc xí
nghiệp phê duyệt), thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
giao hàng cho cửa hàng. Khi nghiệp vụ bán lẻ hàng hố phát sinh thì nhân viên bán
hàng lập bảng kê hàng bán lẻ cho khối lượng hàng hoá đã bán ra trong kỳ. Định kỳ
nửa tháng, các cửa hàng (thuộc các xí nghiệp) gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng
với báo cáo kết quả kinh doanh về bộ phận kế tốn của Xí nghiệp để tiến hành
kiểm tra, lập hoá đơn GTGT và hoàn thiện chứng từ và tiến hành nhập số liệu .
49

49


×