Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Công tác lập kế hoạch tại Công ty cổ phần giày Hải Dương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.05 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................2
I. Tổng quan về Công ty cổ phần giày Hải Dương...............................3
1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................3
1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần giày Hải Dương.........................3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.............................................3
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty...........................................6
3. Tổ chức quản trị của Công ty..............................................................7
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh...............................................9
4.1 Quy trình kinh doanh.................................................................9
4.2 Quy trình sản xuất....................................................................11
4.3 Nguồn nguyên vật liệu và phụ liệu...........................................13
II. Các nguồn lực của Công ty..............................................................13
1. Nguồn lực tài chính...........................................................................13
2. Nguồn nhân lực.................................................................................14
3. Cơ sở vật chất....................................................................................15
III. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp...................................15
1 Thị trường tiêu thụ..............................................................................15
2 Môi trường cạnh tranh........................................................................16
3. Các nhân tố ảnh hưởng......................................................................17
IV. Chiến lược kinh doanh của Công ty..............................................18
V. Kết quả kinh doanh của Công ty....................................................19
1. Tình hình kinh doanh chung của Công ty........................................19
2.Tình hình quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty............22
2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản.................................22
2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn..........................23
3. Các chỉ tiêu tài chính.........................................................................24
VI. Những khó khăn mà Công ty đang gặp phải................................25
KẾT LUẬN.......................................................................................28
1
LỜI MỞ ĐẦU


Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các
doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các
doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động,
tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường
thì phải khẳng định bằng cách kinh doanh có hiệu quả. Điều đó thể hiện ở 3 chỉ
tiêu: năng suất, chất lượng & hiệu quả. Đây là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là thước đo trình độ
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung. Song tất cả đều thể hiện một mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp đó chính
là lợi nhuận & tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty cổ phần giầy Hải Dương cũng là một doanh nghiệp không nằm
ngoài quy luật chung ấy. Là một doanh nghiệp có bề dày lịch sử, các nhà quản trị
của công ty không ngừng tìm tòi và đưa ra các liệu pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em xin trình bày một số vấn đề sau:
1-Tổng quan về công ty
2- Các nguồn lực công ty
3- Môi trường kinh doanh của công ty
4-Chiến lược kinh doanh của công ty
5- Kết quả kinh doanh của công ty
6- Những vấn đề mà công ty đang gặp phải
2
I. Tổng quan về Công ty cổ phần giày Hải Dương.
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần giày Hải Dương
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY HẢI DƯƠNG
Tên giao dịch tiếng anh: HAI DUONG SHOES JOINT STOCK
COMPANY

Tên viết tắt: HSC
Trụ sở chính: 1077 Lê Thanh Nghị- Phường Hải Tân- Thành Phố Hải
Dương
Điện thoại: 03203 860 714
Fax: 03203 860 442
Email :HDSCOB1053@ HN.VNN.VN
Vốn điều lệ: 10.600.000.000 (mười tỉ, sáu trăm triệu đồng) VNĐ
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần giày Hải Dương là một thành viên của Hội liên hiệp da
giày Việt Nam. Tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Công nghiệp
Hải Hưng – Xí nghiệp thuộc da Hải Hưng được thành lập theo quyết định số 240
TC ngày 05 tháng 7 năm 1984 của UBND tỉnh Hải Hưng.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giày Hải Dương có
thể chia làm ba giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1984- 1993
Xí nghiệp thuộc da Hải Hưng thành lập năm 1984 tại thôn Phú Tảo, xã
Thạch Khôi, huyện Tứ Lộc, tỉnh Hải Hưng. Diện tích đất đai là 17.000 m2 Xí
nghiệp có nhiệm vụ thu mua gia súc giết mổ tại địa phương tập trung chế biến
thành da và sản xuất các sản phẩm bằng da phục vụ nhu cầu địa phương và các
tỉnh lân cận.
Từ khi thành lập đến năm 1985, Xí nghiệp thực hiện việc san lấp mặt bằng,
xây nhà xưởng, văn phòng, đào tạo công nhân … đến năm 1988 đã cơ bản hoàn
thiện việc đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị máy móc & đi vào sản xuất.
- Tổng giá trị vốn đầu tư: 758.000.000 đ
3
- Nguồn nhân lực: 200 người
Năm 1988 Xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động, với sản phẩm chính là:
mũ, giày, bóng, găng tay da; thị trường chính là Liên Xô.
Năm 1990-1991, Liên Xô tan rã, thị trường tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn,
xí nghiệp thành lập lại theo Quyết định số 899/ QĐ-UB ngày 30 tháng 10 năm

1992 của UBND tỉnh Hải Hưng đổi tên thành xí nghiệp da giày Hải Hưng với
nhiệm vụ chính là sản xuất da giày, giả da, giày vải, đế cao su, găng tay vải, găng
tay da, bảo hộ lao động. Song tình hình sản xuất vẫn kho khăn không tiêu thụ được
sản phẩm, Xí nghiệp tiếp tục tìm hướng đầu tư mới, tiếp cận & hợp tác được với
tập đoàn Freedom ( Hàn Quốc). Thỏa thuận hợp tác xây dựng nhà máy sản xuất
giày thể thao công suất 1,5 triệu đôi/ năm.
Giai đoạn này là giai đoạn khó khăn nhất của Xí nghiệp, có lúc tưởng
chừng rơi vào tình trạng giải thể do thiếu kỹ thuật thuộc da, dây chuyền sản xuất
lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, công
nhân không có việc làm… nhưng ban lãnh đạo Xí nghiệp đã quyết định chủ động
cải tiến bộ máy quản lý và tìm hướng đầu tư mới.
*Giai đoạn 1993 đến tháng 6/2003
Với 17.000m2 đất Xí nghiệp lâm vào tình trạng cơ sở vật chất thiếu thốn,
mặt bằng hiện tại của doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Trước
tình hình đó, Xí nghiệp đã đề nghị với UBND tỉnh và được chấp thuận. Ngày 31
tháng 3 năm 1993 theo quyết định số 414/ QĐ-UB Xí nghiệp da giày Hải Hưng
sáp nhập với Xí nghiệp sứ Hải Hưng chuyển địa điểm về 99, Phủ Lỗ, xã Hải Tân,
thị xã Hải Hưng. Tổng diện tích mặt bằng là 50.000m2, tổng tài sản hiện có trị giá
442 triệu đồng.
Sau khi chuyển sang địa điểm mới, Xí nghiệp đã xây dựng luận chứng kinh
tế- kỹ thuật để đầu tư liên doanh với hãng Freedom Trading Co ., Inc( Hàn Quốc)
với tổng số vốn đầu tư là 14,7 tỷ đồng, 3 dây chuyền sản xuất công suất 1,5 triệu
đôi/năm.
Việc ký kết hợp đồng đã tạo thuận lợi cho công ty như: Tạo công ăn việc
làm cho số lao động có tay nghề trong công ty, có vốn để mở rộng sản xuất, đổi
mới dây chuyền công nghệ, VVL được cung cấp và sản phẩm sản xuất ra được
4
bao tiêu. Sau khi ký hợp đồng Xí nghiệp tiến hành sửa chữa lại nhà xưởng, tuyển
thêm công nhân và tiến hành đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề công nhân có
sự giúp đỡ của chuyên gia Hàn Quốc.Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là sản xuất

giày thể thao xuất khẩu.
Năm 1995 UBND tỉnh Hải Hưng đổi tên Xí nghiệp da giày Hải Hưng thành
Công ty Giày Hải Hưng
Năm 1995 Công ty tiếp tục đầu tư một phân xưởng sản xuất đế giày công
suất 1,5 triệu đôi/năm, tổng vốn đầu tư là 7,4 tỷ.
Tháng 01/ 1997 chia tách tỉnh, Công ty giày Hải Hưng đổi tên thành Công
ty giày Hải Dương, xếp hạng doanh nghiệp nhà nước hạng II. Lực lượng lao
động :trên 1000 lao động, sản lượng đạt gần 1 triệu đôi giày và 0,5 triệu đôi đế
giày. Doanh thu đạt 85 tỷ đồng.
Từ năm 1997 đến năm 2002, Công ty sản xuất giày thể thao, đế giày xuất
khẩu, sản xuất ổn định phát triển bảo đảm việc làm cho trên 1000 công nhân, mỗi
năm nộp ngân sách nhà nước trên 500 triệu đồng. Sản lượng giày thể thao xuất
khẩu bình quân đạt 915.000 đôi/ năm,đế giày là 344.000 đôi/ năm, doanh thu bình
quân đạt 117 tỷ đồng/ năm.
*Giai đoạn từ tháng 7/2003 đến nay.
Đứng trước tiến trình hội nhập kinh tế nước ta vào kinh tế thế giới và việc
Việt Nam đang phấn đấu tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới như : AFTA, WTO.
Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp Nhà nước phải tách ra khỏi sự bảo hộ của
Nhà nước như trước đây, để tồn tại và đứng vững trên thị trường phải tự chủ về
vốn. Vì thế, năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số
1805/QĐ-UB ngày 18 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Hải Dương, Ngày 01
tháng 7 năm 2003 Công ty cổ phần giầy Hải Dương chính thức đi vào hoạt động.
Trong đó: Cổ đông nhà nước UBND tỉnh Hải Dương sở hữu 51% còn lại là cổ
đông là người lao động trong Công ty sở hữu 49%.
Đến tháng 8 năm 2007, số vốn 51% do UBND tỉnh Hải Dương sở hữu bàn
giao cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) sở hữu.
Sau hơn 5 năm thực hiện cổ phần hóa sản xuất kinh doanh, đầu tư xây
dựng, Công ty ổn định có bước phát triển mới. Tại đại hội cổ đông lần thứ II tổ
5


ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
chức tháng 6/2008 báo cáo đánh giá các chỉ tiêu cơ bản đều tăng 50% so với trước
khi cổ phần hóa. Cũng tại đại hội này Công ty đã sửa đổi bổ sung điều lệ thay thế
địa chỉ cũ bằng địa chỉ mới là: 1077 Lê Thanh Nghị, phường Hải Tân, thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Trải qua 23 năm từ khi thành lập đến năm 2008, cùng với sự vận động
trưởng thành, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và cải tiến khoa học kỹ thuật,
nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ kỹ thuật mới, Công ty đã không ngừng cố
gắng vươn lên theo kịp nhịp sống của thời đại và trưởng thành nhanh chóng cho
kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Do vậy, Công ty đã đạt được
những thành tựu nhất định và không ngừng phát triển, đưa tập thể bước đi những
bước vững chắc.
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty.
Gia công giày thể thao cho các đối tác nước ngoài .
6

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
3. Tổ chức quản trị của Công ty.

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty:
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
-Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và theo
Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách dài hạn
trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi
7

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
T.P
KH
NXK
T.P
VẬT

T.P
QUẢN

CHẤT
LƯỢNG
T.P

TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
T.P
TÀI
VỤ
T.P

ĐIỆN
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền ĐHĐCĐ quyết định. Hội đồng quản
trị xây dựng định hướng, chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết
định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách, ra quyết định hành động
ch từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.Hội
đồng quản trị Công ty hiện có 05 thành viên do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm.
-Ban kiểm soát: là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của giám đốc. Ban
kiểm soát Công ty hiện tại có 03 người, 01 trưởng ban và 02 thành viên. Trưởng
ban kiểm soát do các thành viên trong ban bầu.
- Giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm, là người đại diện pháp luật của Công ty,
điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ
của Công ty.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã
được giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước
và điều lệ của công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, HĐQT và
Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
-Các phòng ban bao gồm 6 phòng đó là các phòng:
+ Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu( phòng KDXNK) khai thác các đơn

hàng, làm kế hoạch sản xuất giày và kế hoạch nhập nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị khác phối hợp với phòng thiết kế mẫu, theo đơn đặt hàng thiết kế những mẫu
mới phù hợp với thị trường tiêu thụ.
+ Phòng tổ chức hành chính( phòng TCHC): có nhiệm vụ tiếp khách Công
ty, quản lý các giấy tờ thuộc hành chính. Lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao
động trong từng Công ty như: lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộ lao động giúp giám
đốc quản lý về mặt con người, nắm được năng lực của từng người để phân công,
bố trí phù hợp. Kết hợp với các phân xưởng để quản lý định mức lao động từ đó
hình thành lương, thưởng cho từng người, tính các sổ BHXH cho từng người lao
động và các khoản khác.
8
+ Phòng vật tư: Lập kế hoạch điều độ sản xuất cho Công ty, khai thác và
thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất từng ngày, từng tháng,
từng quý, từng năm. Có kế hoạch cung cấp vật tư cho từng phân xưởng theo tình
hình thực tế đồng thời nắm vững lượng vật tư xuất ra cho sản xuất, lượng vật tư
tồn kho, lượng thiếu hụt, dự tính theo kế hoạch thời điểm cung ứng vật tư cho sản
xuất kịp thời.
+ Phòng tài vụ: Quản lý toàn bộ vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về chế độ thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Phòng tài vụ phải thường
xuyên hạch toán việc chi tiêu của Công ty, tăng cường công tác quản lý vốn.
Thường xuyên theo dõi các khoản thu chi, hướng dẫn các phòng ban làm đúng thủ
tục khách hàng, đồng thời tính toán lãi lỗ trước giám đốc.
+ Phòng quản lý chất lượng( phòng QLCL): Có nhiệm vụ bám sát quá trình
sản xuất để cùng các phân xưởng kiểm tra chất lượng sản phẩm từng công đoạn,
quản lý chất lượng ở mọi khâu của quá trình sản xuất
+ Phòng cơ điện: Bố trí điện nước, năng lượng cho sản xuất và phục vụ cho
các hoạt động khác của Công ty.
Tổ chức các phòng có trưởng phòng, phó phòng và nhân viên.
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
4.1 Quy trình kinh doanh

Sơ đồ khái quát quy trình kinh doanh:
9
(1) Khách hàng mang đơn hàng đến, lúc này phòng kế hoạch xuất nhập khẩu có
nhiệm vụ sẽ tính toán khái quát giá trị đơn hàng và xem xét các yếu tố ảnh hưởng
sau đó trình lên giám đốc.
(2) Giám đốc xem xét và thương thảo với khách hàng sau đó đưa ra quyết định có
ký hợp đồng kinh tế hay không.
(3) Khi hợp đồng kinh tế đươc ký kết, Giám đốc giao lại cho phòng kế hoạch xuất
nhập khẩu. Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu sẽ thực hiện các nhiêm vụ chính sau:
+ Làm thủ tục tín dụng thư gửi sang phía đối tác yêu cầu vốn, nguyên vật
liệu…
10
Khách hàng
Phòng kế hoạch
xuất nhập khẩu
Giám đốc
Phòng vật tư
Các phân xưởng
sản xuất
Kho thành phẩm
(1) (3)
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
+ Lập kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng theo ngày sản xuất của đơn
hàng
(4) Phòng vật tư có nhiệm vụ lo phần nguyên vật liệu nội địa chiếm khoảng 30-
40% giá trị đơn hàng, đồng thời nhập các nguyên vật liệu ngoại bên phía khách

hàng cung cấp và cung ứng cho từng phân xưởng sản xuất.
(5)(6) Giai đoạn sản xuất sản phẩm và chuyển về kho thành phẩm
(7) Giao sản phẩm cho khách hàng.
Theo quy trình trên ta thấy, đây là một quy trình khép kín, Công ty nhận cả
vốn và nguyên vật liệu của khách hàng ( vì đặc điểm của Công ty là gia công
giày), nguyên vật liệu ngoại chiếm 60-70% giá trị đơn hàng, phía khách hàng bao
tiêu toàn bộ đầu ra, điều đó cho thấy phần giá trị mà Công ty đóng góp vào sẽ
không nhiều vì lợi thế mà Công ty khai thác ở đây chính là chi phí nhân công rẻ và
hệ thống máy móc, thiết bị phân xưởng sẵn có.
4.2 Quy trình sản xuất
Quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn. Do đó, Công ty chia làm thành
3 phân xưởng sản xuất gồm:
+ Phân xưởng chặt: gồm 2 bộ phận cán và chặt
• Bộ phận cán: một số NVL trước khi tiến hành chặt phải trải qua giai đoạn
cán để gia công áp dính vào nhau sau đó chuyển đến bộ phận chặt.
• Bộ phận chặt: nhận NVL và sản phẩm sau khi trải qua giai đoạn cán đưa
vào máy chặt để chặt thành các chi tiết nhỏ, công nhân cần phải định vị da theo cỡ
số để tận dụng được tối đa tấm da. Các chi tiết bán thành phẩm được bộ phận KCS
kiểm tra nhập kho để xuất cho phân xưởng may.
+ Phân xưởng may: được chia thành 2 chuyền may I và may II với số công
nhân chiếm khoảng 60% tổng số lao động. Phân xưởng may nhân bán thành phẩm
của phân xưởng chặt và một số vật liệu phụ khác tiến hành may theo dây chuyền.
Một số chi tiết tiến hành thêu, sau đó may định vị các chi tiết khi được mũi giày
hoàn chỉnh tiến hành kiểm tra chất lượng bán thành phẩm trước khi nhập kho.
+ Phân xưởng gò-ráp: được chia thành 2 chuyền gò I và gò II. Sau khi nhận
mũi may từ phân xưởng may chuyển sang, nhận đế và vật liệu phụ từ kho nguyên
liệu tiến hành các công đoạn gò-ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh cuối công đoạn vệ
11
sinh, hp giy.Thnh phm hon chnh qua kim tra cht lng ca cỏn b KCS
sau ú c nhp kho thnh phm.

qun lý cht ch cụng tỏc sn xut thỡ cỏn b KCS hot ng tt c
cỏc phõn xng , giỏm sỏt hot ng sn xut ca n v. Bờn cnh ú mi phõn
xng u b trớ mt qun c v 2 phú qun c phõn xng, di phõn xng
c b trớ thnh cỏc t, mi t u cú t trng v t phú. Nhim v ca cỏc
nhõn viờn ti t sn xut v xng sn xut cú nhim v theo dừi, giỏm sỏt, ụn
c sn xut m bo ỳng tin b, cht lng, qun lý chi phớ, gim v trỏnh
tỡnh trng lóng phớ cỏc yu t sn xut
Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất giầy thể thao.
Công ty cổ phần giầy Hải Dơng
Kho nguyên vật liệu
Phân xởng
chặt
Bồi
Chặt
A1
Phân xởng
may
Thêu
Phân xởng
gò_ráp
May
A2 A3
Kho thành phẩm
Đóng
hộp
KCS
12

×