Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng liên kết kinh tế của các doanh nghiệp công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.73 KB, 28 trang )

Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
Chơng I
Sự cần thiết phải liên kết và ảnh hởng
của liên kết đến cạnh tranh
I.Sự cần thiết phải liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp
1.1. Liên kết kinh tế :
1.1.1. Khái niệm:
Liên kết kinh tế là sự thiết lập các mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất,
kinh doanh, có thể giữa các doanh nghiệp thuộc cùng lĩnh vực hoạt động, giữa
các đối tác cạnh tranh hoặc giữa các doanh nghiệp có các hoạt động mang tính
chất bổ sung, nhằm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn
trong sản xuất kinh doanh, tạo ra sức mạnh cạnh tranh , cùng nhau chia sẻ
các khả năng, mở ra những thị trờng mới.
1.1.2.Bản chất của liên kết kinh tế:
Thực chất hay bản chất của liên kết kinh tế chính là quá trình xã hội hoá về
phơng diện kinh tế nền sản xuất xã hội. Sự phát triển của liên kết kinh tế làm
cho lực lợng sản xuất ngày càng phát triển, mức độ tập trung hoá ngày càng
cao, làm cho các khu vực kinh tế ngày càng xích lại gần nhau , gắn bó, cố kết
với nhau hơn. Động cơ và mục đích chủ yếu của liên kết kinh tế là nhằm đạt
tới lợi nhuận tối đa và ổn định, là nhằm tăng cờng sức mạnh trong cạnh tranh
trên thị trờng ngày càng mở rộng phạm vi.
1.1.3.Loại hình liên kết kinh tế:
Liên kết kinh tế bao gồm nhiều loại hình khác nhau nh:
Liên kết ngang (liên kết diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
Liên kết dọc ( liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng một dây
chuyền công nghệ sản xuất, mà trong đó mỗi doanh nghiệp đảm nhận một bộ
phận hoặc một số công đoạn nào đó .
Liên kết nghiêng ( liên kết giữa các doanh nghiệp không phải là các


đối thủ cạnh tranh, mà cũng không phải giữa các doanh nghiệp cùng nằm
trong một dây chuyền công nghệ sản xuất, mà hợp tác với nhau trong lĩnh vực
nghiên cứu công nghệ ).
Liên kết theo lãnh thổ ( liên kết theo vùng địa lý )
Liên kết toàn cầu
Liên kết hình sao ( liên kết mà trung tâm là một doanh nghiệp chủ đạo
và một loạt doanh nghiệp khác hoạt động xoay quanh nó )
Doanh nghiệp liên doanh, tập đoàn kinh doanh ( tổ hợp các doanh
nghiệp hoạt động trong một ngành, hay những ngành khác nhau trong phạm vi
một nớc hay nhiều nớc, trong đó có một doanh nghiệp nắm quyền lãnh đạo,
chi phối hoạt động của các doanh nghiệp khác về mặt tài chính và chiến lợc
phát triển ),
Thầu phụ .
Mỗi loại hình liên kết có những đặc điểm riêng cũng nh những u điểm riêng
của nó.
1.2.Sự cần thiết phải liên kết kinh tế ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay:
Xuất phát từ lợi ích kinh tế mà các doanh nghiệp liên kết với nhau. Mỗi
doanh nghiệp thờng sản xuất kinh doanh một số mặt hàng , hoặc đảm nhận
một số khâu của quá trình tái sản xuất nh: chỉ sản xuất chi tiết, bộ phận của
sản phẩm hoàn chỉnh (ví dụ trong cơ khí) hoặc chỉ thực hiện một vài giai đoạn
công nghệ (doanh nghiệp sản xuất sợi, vải của ngành dệt may) hay là chỉ
tập trung chế tạo sản phẩm còn các doanh nghiệp khác sẽ cung cấp nguyên
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
liệu (doanh nghiệp đờng, doanh nghiệp giấy ). Đi liền với tiến bộ khoa học-
công nghệ và phát triển của phân công lao động xã hội, cùng với quá trình đa
dạng hoá sản xuất, các doanh nghiệp cũng phát triển theo hớng chuyên môn
hoá sản phẩm và giai đoạn công nghệ. Do đó để đảm bảo tái sản xuất mở rộng
các doanh nghiệp phải liên kết kinh tế với nhau.

Quan hệ liên kết kinh tế càng trở nên cần thiết và đợc mở rộng, phát triển khi
mà:
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi phải nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , nâng cao chất lợng, năng suất, hạ giá
thành , đổi mới sản phẩm để chiến thắng trong cạnh tranh.
Số lợng các doanh nghiệp của Việt Nam tăng lên đáng kể trong những
năm qua, đặc biệt là sau 4 năm thực hiện Luật doanh nghiệp (2000-2003).
Tính đến 9/2003 cả nớc có 72.601 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới ( trong
9 năm 1991-1999 chỉ có 45.000 doanh nghiệp ) đa tổng số doanh nghiệp đăng
ký thành lập mới của khu vực t nhân cả nớc lên tới 126.600 doanh nghiệp.
Ngoài ra cả nớc có 5531 doanh nghiệp 100% vốn Nhà nớc đợc tổ chức lại và
368 công ty cổ phần có vốn nhà nớc ( năm 2000 ).
Vì vậy, liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp không chỉ là cần thiết
mà còn mang lại lợi ích to lớn cho Nhà nớc.
Lợi ích kinh tế của liên kết kinh tế :
1.2.1.Đối với doanh nghiệp, liên kết kinh tế có lợi:
Tạo điều kiện để tiết kiệm về qui mô, chi phí .
Giúp doanh nghiệp làm chủ tốt hơn tính phức tạp của thị trờng trong
điều kiện toàn cầu hoá thơng mại .
Giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh nhạy hơn với những thay đổi của
môi trờng kinh doanh .
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
Tạo điều kiện tăng khả năng linh hoạt của doanh nghiệp vì các doanh
nghiệp có thể giảm thiểu cơ cấu theo cấp bậc và nh vậy, sẽ dễ dàng hơn trong
việc thay đổi, tập trung hơn cho một lĩnh vực có thế mạnh của doanh nghiệp .
Giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng hơn với các công nghệ mới.
Các bên tham gia liên kết có thể chuyển giao công nghệ cho nhau, với thời
gian nhanh chóng , do sự tin cậy lẫn nhau .
Giúp giảm thiểu các rủi ro. Khi tham gia liên kết, rủi ro sẽ đợc phân

bổ cho các đối tác tham gia , chứ không phải chỉ tập trung vào một chủ thể,
khi đó khả năng vợt qua khó khăn sẽ cao hơn .
Giúp doanh nghiệp dễ dàng chinh phục những thị trờng mới do khả
năng tài chính, tận dụng lợi thế chi phí thấp ( hợp đồng cung cấp sản phẩm, )
.
Tạo điều kiện giảm nhẹ cơ cấu bên trong doanh nghiệp, thông qua
việc chuyên môn hóa trong các công đoạn sản xuất, kinh doanh.
1.2.2.Đối với nhà nớc và xã hội liên kết kinh tế có u điểm:
Khắc phục đợc tình trạng chồng chéo, trùng lặp lãng phí trong đầu t.
Phát triển liên kết kinh tế góp phần thúc đẩy phân công lao động xã
hội giữa các vùng, các doanh nghiệp trong nớc và quốc tế; thúc đẩy nhanh quá
trình tích tụ, tập trung , xã hội hoá sản xuất công nghiệp; huy động có hiệu
quả mọi nguồn lực của đất nớc vào phát triển kinh tế, thực hiện thành công
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc
Thông qua liên kết kinh tế thực hiện tốt sự kết hợp và định hớng đúng
cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở Việt Nam phát triển
theo định hớng xã hội chủ nghĩa
Liên kết kinh tế tạo và tăng cờng sức mạnh, tăng khả năng của các
doanh nghiệp Việt Nam trong cạnh tranh với doanh nghiệp nớc ngoài.
II. ảnh hởng của liên kết kinh tế đến cạnh tranh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
Kinh tế học định nghĩa cạnh tranh (competition) là sự tranh giành thị trờng
(khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Nh vậy, đã là kinh
tế thị trờng thì đơng nhiên có cạnh tranh, và cạnh tranh theo nghĩa là tranh
giành khách hàng ( thị phần ) thì chỉ có trong khuôn khổ của kinh tế thị trờng.
Trớc đây, có xu hớng đồng nhất cạnh tranh, thị trờng với CNTB, coi
chúng nh những phạm trù có cùng một tính chất xã hội và về cơ bản đợc nhìn
nhận ở khía cạnh tiêu cực. Thế nên, kết luận mang tính lôgíc là khi xây dựng
nền kinh tế XHCN, xoá bỏ quan hệ kinh tế TBCN, thì đồng thời phải loại bỏ

thị trờng cũng nh sự cạnh tranh tồn tại một cách tự nhiên trong kinh tế thị tr-
ờng.
Hiện nay, công cuộc đổi mới đất nớc kinh tế đang đợc khởi động với t tởng
chung là thừa nhận tính khách quan, tất yếu của kinh tế thị trờng. Tuy có
những điểm khác biệt về tính chất xã hội so với các nền kinh tế thị trờng
truyền thống hiện tồn, nhng đã là kinh tế thị trờng thì yếu tố thị trờng sẽ
phải trở thành cơ sở đầu tiên chi phối kiểu vận hành của nền kinh tế. Thực tiễn
của tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã đặt nền kinh
tế Việt Nam đối mặt trực tiếp với cuộc cạnh tranh quốc tế, nên không thể
không tạo ra một môi trờng kinh tế cạnh tranh ở trong nớc phù hợp với thông
lệ quốc tế, và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng nh năng lực
quản lý nền kinh tế thị trờng có tính cạnh tranh cao. Trong những năm gần
đây, sách báo kinh tế đã nói nhiều đến vấn đề cạnh tranh, do năng lực cạnh
tranh về giá cả, chất lợng, mức độ đa dạng, kiểu dáng công nghiệp của hầu
hết các loại hàng hoá và dịch vụ Việt Nam trên thị trờng còn nhiều hạn chế. Vì
thế, cần phải có những biện pháp khả thi để nhanh chóng nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng hoá trong nớc. Liên kết kinh tế là một hình thức giúp
cạnh tranh có hiệu quả với chi phí thấp nhất.
Cạnh tranh để giành u thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là quy luật
vốn có của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị tr-
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
ờng. Liên kết kinh tế là hoạt động có quan hệ gắn bó, mật thiết với cạnh tranh.
Các doanh nghiệp phát triển quan hệ liên kết kinh tế để tăng sức mạnh thực
hiện cạnh tranh thắng lợi với các đối thủ khác trong nớc. Đặc biệt là các doanh
nghiệp trong nớc liên kết kinh tế với nhau để tăng sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp nớc ngoài. Cạnh tranh thúc đẩy liên kết kinh tế. Liên kết kinh tế
lại dẫn đến làm tăng khả năng cạnh tranh của các chủ thể Từ đó, liên kết
kinh tế thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển theo hớng mở cửa, hợp tác và
hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, góp phần khắc phục nguy cơ tụt

hậu, khai thác mọi lợi thế của đất nớc.
Chơng II
Thực trạng liên kết kinh tế của
các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
I.Quá trình phát triển các quan hệ liên kết kinh tế ở nớc ta
I.1. Giai đoạn trớc năm 1980:
Mặc dầu nền kinh tế hàng hoá nớc ta còn kém phát triển, song sau khi tiến
hành kháng chiến chống thực dân Pháp thành công, tiếp thu những quan điểm
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
kinh tế và chính trị của các nớc Xã hội chủ nghĩa, mà chủ yếu từ Liên Xô trớc
đây, chúng ta đã tiến hành một loạt các biện pháp nhằm liên kết các doanh
nghiệp với mong muốn làm biến đổi nhanh chóng nền kinh tế quốc dân : Tiến
hành cải cách ruộng đất, hợp tác hoá trong nông nghiệp, cải tạo công thơng
nghiệp, xây dựng và phát triển mạnh các xí nghiệp công, thơng nghiệp, các
nông trờng , lâm trờng quốc doanh, tiến hành quản lý nền kinh tế quốc dân
theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
T tởng về sự phân công, hiệp tác giữa các khu vực sản xuất cơ sở nền
tảng của quan hệ liên kết kinh tế - đã đợc đặt ra ngay trong nghị quyết 21
NQ/TW ngày 5 tháng 7 năm 1961 của Ban bí th TW Đảng CSVN khoá III,
trong đó ghi rõ yêu cầu của sự phân công hiệp tác của khu vực thủ công
nghiệp với công nghiệp quốc doanh. Nghị quyết số 143-CP ngày 3 tháng 8
năm 1970 của hội đồng chính phủ, qui định về nguyên tắc phân công, hiệp tác
giữa công nghiệp quốc doanh và tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp.
Tuy nhiên, do xuất phát từ việc tiếp thu một cách máy móc mô hình liên
hợp hoá ở các nớc xã hội chủ nghĩa, cùng với sự choáng ngợp bởi thành tựu
trong chiến tranh giải phóng dân tộc do sự đóng góp phần nào của phong trào
cải tạo công thơng nghiệp nói trên mà nớc ta đã áp dụng một cách tràn lan .
Hình thức liên hiệp các xí nghiệp ở nớc ta bắt đầu xuất hiện vào cuối năm
1974 ( thành lập liên hiệp các xí nghiệp chè ) và cuối năm 1975 thành lập liên

hiệp các xí nghiệp dệt. Từ chủ trơng đẩy mạnh chuyên môn hoá, tổ chức tốt
việc hợp tác hoá và liên hợp hoá trong sản xuất, tạo điều kiện tổ chức các
nhóm sản phẩm, công ty, xí nghiệp liên hợp, liên hiệp các xí nghiệp của đại
hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV, sau đó là chỉ thị số 548 TTg ngày
1-12-1978 của Thủ tớng chính phủ về Tổ chức các Liên hiệp sản xuất và
Nghị định số 302-CP ban hành điều lệ về Tổ chức và hoạt động của Liên hiệp
các xí nghiệp, bằng các biện pháp tổ chức hành chính chúng ta đã tiến hành
sát nhập rất nhiều Xí nghiệp, công ty, cửa hàng, nông trờng, trạm trại thành
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
các Liên hiệp các xí nghiệp, Xí nghiệp liên hợp, Nhóm sản phẩm, Tổng công
ty một cách ồ ạt, máy móc mà không tính đến tất yếu kinh tế kỹ thuật,
không tuân theo nguyên tắc tự nguyện Theo thống kê ch a đầy đủ của Viện
quản lý kinh tế trung ơng thì đến năm 1995 trên cả nớc đã có trên 200 Liên
hiệp ( Tổng công ty ) các xí nghiệp theo ngành và vùng ( địa phơng ). Trong
thời kỳ thực hiện quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, một số Liên hiệp
và Tổng công ty bớc đầu đã có những tác dụng đáng kể trong việc quản lý theo
ngành. Nhng phần đông cha có tác dụng thực sự, bởi có sự chồng chéo về mặt
chức năng đối với cơ quan quản lý Nhà nớc cấp Bộ. Mặt khác , xét về phơng
diện hiệu quả sản xuất- kinh doanh, thì trên thực tế, đại bộ phận là kém hiệu
quả. Hơn nữa, nó còn cản trở tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của các doanh
nghiệp cơ sở.
Có thể nói, cùng với việc tiếp thu và áp dụng một cách máy móc, duy ý chí
quan niệm xây dựng nhanh CNXH và nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quá
trình liên kết kinh tế ở nớc ta trớc những năm 1980 không đợc tiến hành một
cách tự nguyện và dần dần từ thấp lên cao, thông qua những tất yếu kinh tế,
xuất phát từ trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và các quan hệ kinh tế,
cùng với sự đáp ứng về trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý. Nó
diễn ra một cách tràn lan, ồ ạt, bất chấp qui luật, bằng biện pháp hành chính tổ
chức dội từ trên xuống, chủ yếu thông qua mối quan hệ liên kết dọc, thậm chí

đi ngay vào quá trình liên kết ở giai đoạn cao và dẫn đến có nhiều yếu kém
trong quản lý kinh tế, hiệu quả kinh tế vô cùng thấp.
I.2. Giai đoạn nửa đầu những năm 80:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
Nghị quyết Hội nghị trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 (khoá
VI ) cuối năm 1979 đề ra chủ trơng đẩy mạnh phát triển công
nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp địa phơng, tăng cờng và
phát huy quyền tự chủ của các địa phơng và cơ sở đã tạo điều
kiện cho việc tìm tòi phát hiện nhiều hình thức kinh tế năng
động, thích hợp, mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế giữa
các đơn vị kinh tế cơ sở. Mặt khác, đầu những năm 80 (1981)
trên trờng quốc tế, chúng ta bắt đầu tham gia vào quá trình liên
kết kinh tế quốc tế XHCN (sau khi đã trở thành thành viên của
Hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV)), cũng là một nhân tố thúc đẩy
quá trình liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nớc ra đời
và phát triển với nhiều hình thức phong phú đa dạng.
Cũng chính vào cuối những năm 70, đầu những năm 80 này, nền kinh tế n-
ớc ta gặp khó khăn nhất trong sản xuất kinh doanh. Hầu hết các xí nghiệp đều
thiếu vật t nguyên liệu cho sản xuất, phụ tùng thiết bị thay thế, mức huy động
công suất máy móc thiết bị vào sản xuất chỉ khoảng 25 30% công suất thiết
kế. Để triển khai thực hiện nghị quyết 6 trung ơng khoá IV, tức chủ trơng
bung ra trong sản xuất kinh doanh, phát triển mạnh kinh tế gia đình, Nghị
quyết 25+26/CP đã đa ra chủ trơng kế hoạch ba phần và 4 nguồn khả
năng tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế của các đơn vị sôi động hẳn lên.
Các đơn vị đợc quyền tìm kiếm bạn hàng, trao đổi những vật t d thừa, ứ
đọng, sản phẩm của kế hoạch phụ, phần vợt kế hoạch, các doanh nghiệp
đợc quyền trao đổi , buôn bán công khai, tự nguyện quan hệ mua bán với nhau
ngày càng phổ biến. Từ chỗ lúc đầu quan hệ mua bán với nhau từng đợt một
và số lợng ít ỏi, các đơn vị tiến lên quan hệ mua bán trao đổi vật t sản phẩm

với nhau thờng xuyên hơn, khăng khít hơn và đi đến ký kết các hợp đồng sản
xuất những vật t cho nhau một cách ổn định, thờng xuyên ( tất nhiên vẫn chỉ
nằm trong khuôn khổ của kế hoạch phụ ).
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
Tóm lại là các đơn vị đã mở rộng và phát triển quan hệ liên kết kinh tế
nhằm mục tiêu đảm bảo nguồn nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế cho sản xuất
kinh doanh của các xí nghiệp. Chính nó đã thực sự tháo gỡ khó khăn cho các
xí nghiệp trong giai đoạn này. Các văn bản pháp quy của Nhà nớc đã chính
thức thừa nhận nguồn hàng do liên kết kinh tế tạo ra là một trong 4 nguồn
khả năng để thực hiện kế hoạch sản xuất- kinh doanh của các đơn vị cơ sở.
Tuy vậy, một phần do cha định rõ thế nào là liên kết kinh tế, một phần do
cha có các luật, các văn bản pháp qui ban hành để quy định phạm vi cho phép
bung ra của các hoạt động kinh tế nói chung, qui định tính chất, nội dung
của liên kết kinh tế nói riêng, mà hầu nh tất cả các hoạt động kinh tế, quan hệ
kinh tế giữa các đơn vị diễn ra ngoài phạm vi khuôn khổ kế hoạch pháp lệnh
của Nhà nớc đều đợc coi là liên kết kinh tế. Nhiều doanh nghiệp Nhà nớc đã
lợi dụng danh nghĩa liên kết kinh tế để hoạt động phi pháp, biến vật t quý
hiếm đợc phân bổ theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nớc thành những vật t d thừa
hoặc sản phẩm phụ để liên kết thu lãi lớn Thực chất là đã gây khó khăn
thêm cho việc thực hiện kế hoạch nhà nớc nói chung. Vì vậy, để chấn chỉnh
một bớc các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp quốc doanh, nhằm thực
hiện chủ trơng bung ra đúng hớng, cũng nh qui định hớng dẫn nội dung tính
chất và phạm vi hoạt động liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp, Hội đồng bộ
trởng đã ban hành Nghị quyết số 56/HDDBT về cải tiến quản lý kinh tế nhằm
sửa đổi Nghị quyết số 25,26/CP và Quyết định số 126/HĐBT qui định về hoạt
động liên kết kinh tế, vào tháng 11 năm 1984. Với các quyết định này, phạm
vi của liên kết kinh tế đã bị thu hẹp hơn, do đó làm lành mạnh hơn các hoạt
động kinh tế, các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp, dù vẫn còn kế
hoạch hai phần và kế hoạch ba phần.

Do vậy, quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp từ đó có hai dạng khác
nhau: dạng quan hệ thứ nhất thực hiện theo ý đồ của Nhà nớc, của cơ quan
quản lý cấp trên, tức theo địa chỉ chỉ định của kế hoạch Nhà nớc, dạng quan hệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
thứ hai hình thành khi các đơn vị sản xuất kinh doanh tự tìm đến nhau hợp tác
làm ăn. Dạng quan hệ thứ hai chủ yếu diễn ra trong phạm vi giải quyết những
nhiệm vụ thứ yếu, nhiệm vụ phụ thêm, nhiều doanh nghiệp đã dựa vào thế
mạnh của mình và tìm thấy thế mạnh của nhau, đã tiến hành thoả thuận hợp
tác, liên kết làm ăn với nhau tơng đối lâu dài.
Mời tám xí nghiệp của Tổng công ty tạp phẩm ( nay là Tổng công ty nhựa
Việt Nam thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ ) hàng năm có khả năng sản xuất 180
mặt hàng, trong đó chỉ có 80 mặt hàng kế hoạch đợc Nhà nớc đảm bảo vật t,
còn lại 100 mặt hàng tự cân đối qua khâu liên kết và sản xuất phụ. Nổi bật
nhất là mặt hàng mũ thợ lò là sản phẩm liên kết có hiệu quả nhất giữa công ty
xuất- nhập khẩu than và Tổng công ty tạp phẩm. Còn ở Công ty bột giặt miền
Nam ( thành phố Hồ Chí Minh ), từ 1979 về trớc nguồn vật t cho sản xuất
100% đợc thực hiện qua kế hoạch Nhà nớc. Sang năm 1980 thì kế hoạch Nhà
nớc chỉ đảm bảo đợc 90% vật t, còn 10% đợc thực hiện qua khâu liên kết.
Năm 1981 các con số tơng ứng là 70% và 30%. Đến năm 1982 thì 30% là do
kế hoạch Nhà nớc phân phối, còn 70% thực hiện qua khâu liên kết. Nhà máy
cao su Vinh ( Nghệ An ) nhờ liên kết kinh tế với nhà máy cao su Sao Vàng mà
khép kín dây chuyền sản xuất lốp xe đạp. Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà máy cơ
khí Tam Hiệp ( Bộ Lâm nghiệp ) với các Viện nghiên cứu và các cơ sở sản
xuất khác đã rút ngắn đợc thời gian nghiên cứu để sản xuất phụ tùng xe REO,
tiết kiệm cho Nhà nớc hàng triệu đồng ngoại tệ mạnh ( mỗi năm khoảng
500.000 USD ). Sự liên kết giữa nhà máy chế tạo máy công cụ số 1 ( nay thuộc
Bộ Công nghiệp nặng ) với 20 nhà máy và Viện nghiên cứu đã sản xuất thành
công dây chuyền thiết bị toàn bộ cho các trạm thuỷ điện loại 2000-3000kW và
loại 5-6MW, sản xuất hoàn chỉnh thiết bị dây chuyền sản xuất líp xe đạp

Trong tổ chức hiệp tác này, nhà máy công cụ số 1 đảm nhiệm vai trò trung
tâm tổ chức liên kết. Các đơn vị khác đợc phân công khảo sát, thiết kế, sản
xuất những phụ kiện, nhà máy công cụ số 1 lắp ráp, đợc thực hiện bằng các
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
hợp đồng sản xuất về qui cách , chủng loại, phẩm chất theo những tiêu chuẩn
qui ớc với những đơn giá đã đợc thống nhất giữa các bên. Hợp tác xã mua bán
xã Thanh Hoà ( Vĩnh Phúc ) thì đứng làm trung gian liên kết giữa các hộ nông
dân trồng sắn trong huyện với nhà máy rợu Đồng Xuân, thông qua phơng thức
ký hợp đồng trao đổi hàng hai chiều với giá cả thoả thuận với các bên. Hàng
đối lu chủ yếu là sắn và rợu. Nhờ đó nhà máy rợu Đồng Xuân có đủ nguyên
liệu, bà con nông dân bán đợc sắn, có rợu uống theo giá thoả đáng
II.3. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay:
Từ cuối năm 1985 trở đi, sau khi có Nghị quyết Hội nghị trung ơng Đảng
lần thứ 8 ( khoá V), chuyển hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp sang hạch
toán kinh doanh, đặc biệt là từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, quyết
định chuyển nền kinh tế nớc ta sang sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, cùng
với Quyết định 217/HĐBT (1987) giao quyền tự chủ cho các giám đốc các
doanh nghiệp Nhà nớc, làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng linh hoạt, năng động, các quan hệ kinh tế giữa các doanh
nghiệp diễn ra mạnh mẽ, sôi động, đan xen phức tạp và ngày càng gắn bó mật
thiết với nhau hơn. Các quan hệ kinh tế nhất thời giữa các doanh nghiệp luôn
luôn vận động chuyển hoá phát triển sang quan hệ hợp tác, liên kết lâu dài
hơn, ngày càng nhiều. Các quan hệ liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp đi
vào thực chất hơn, diễn ra theo đúng qui luật tất yếu của quá trình phát triển
kinh tế nói chung, của các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp nói riêng và
phạm vi của chúng đã mở ra trên toàn bộ các mặt hoạt động, trên toàn bộ
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hoạt động liên kết
kinh tế trở nên sôi động, phong phú hơn, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, các
thành phần kinh tế, cho nên Nghị quyết Hội nghị trung ơng lần thứ 3 ( khóa VI

) đa vấn đề liên kết trở thành một nội dung quan trọng của Nghị quyết. Tinh
thần của Nghị quyết đã xác định liên kết kinh tế trở thành một nội dung quan
trọng của các hoạt động kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế hàng hoá, trên cơ
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B
Đề án chuyên ngành GVHD: TH.S Mai Xuân Đợc
sở hiệu quả kinh tế và phát triển. Đồng thời Nghị quyết cũng nêu rõ yêu cầu
các hoạt động liên kết kinh tế phải tuân thủ pháp luật, không gây tổn hại đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đảm bảo các bên cùng có lợi.
Mặt khác, ngày 22 tháng 3 năm 1989, Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định
số 28/HĐBT về Điều lệ Xí nghiệp liên doanh ( hay Xí nghiệp cổ phần) và
ngày 4 tháng 4 năm 1989 ban hành Quyết định số 38/HĐBT về liên kết kinh
tế trong sản xuất, lu thông, dịch vụ thay cho quyết định số 126/HĐBT ngày
14 tháng 11 năm 1984, qui định cụ thể đối với việc thành lập, giải thể, hoạt
động của các xí nghiệp liên doanh ( xí nghiệp cổ phần, chung vốn), những nội
dung chủ yếu của liên kết kinh tế trong điều kiện chuyển sang phát triển kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần.
Nhìn chung, cùng với quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta từ hoạt động
vận hành theo cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, quan liêu , bao cấp sang
vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, cùng với việc xác
lập, mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp Nhà nớc, kiện toàn tổ chức
sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc ( theo Quyết định 388/ HĐBT về đăng
ký, thành lập, giải thể các doanh nghiệp Nhà nớc và chỉ thị số 202/CT của Thủ
tớng chính phủ về cổ phần hóa thí điểm các doanh nghiệp Nhà nớc ) việc xác
lập quyền bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trớc pháp luật ( không
phân biệt loại hình sở hữu và cấp quản lý), đã làm cho các hoạt động kinh tế
của các doanh nghiệp ngày càng chủ động, tích cực, sôi động và lành mạnh,
làm cho nền kinh tế nớc ta ngày càng đi vào thế ổn định và phát triển. Quá
trình đó cũng làm cho các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp ngày càng
mở rộng. Song song với nó, quan hệ liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp
cũng đợc gia tăng, phát triển từ thấp lên cao, từ lỏng lẻo đến kiên cố khăng

khít. Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp đã và đang phát triển với nhiều
loại hình phong phú, đa dạng, tồn tại xen kẽ, đan chéo và bên cạnh nhau.
Những hình thức liên kết kinh tế chủ yếu hiện nay là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp : QTKD Công nghiệp 43B

×