Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng sự vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường và Giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị ở nước ta thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.17 KB, 26 trang )

a. lời mở đầu
Việt Nam - trong công cuộc đổi đã thực sự đem lại nhiều kết quả to lớn, làm thay
đổi bộ mặt đất nớc và cuộc sống nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và
chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của đất nớc ta trên trờng quốc tế.
Nhân tố quan trọng nhất quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới đó là chiến
lợc phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đợc khởi xớng từ
sau đại hội Đảng lần thứ VI.
Ăng Ghen nói: Sự phát triển của chính trị, luật pháp, triết học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật đều dựa trên cơ sở phát triển kinh tế . Kinh tế là nền tảng vững
chắc cho mọi hoạt động vật chất của con ngời, là yếu tố quan trọng nhất của đời
sống xã hội. So với thế giới, nớc ta vẫn là một nớc đang phát triển, nền kinh tế còn
gặp rất nhiều khó khăn, những tàn d của chế độ tập trung quan liêu bao cấp vẫn
còn tồn tại khá nhiều. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà n-
ớc, thì ngoài những khó khăn về kinh tế, còn tồn tại những mâu thuẫn giữa cái cũ
và cái mới, kìm hãm sự phát triển. Chính vì thế mà việc nghiên cứu tìm ra hớng đi
đúng đắn cho nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nớc, phù hợp với
khu vực, thế giới và thời đại là hết sức cần thiết.
Nghiên cứu đề tài: Những mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dới góc độ triết học, trong tổng thể các
mối quan hệ biện chứng, sẽ giúp chúng ta hiểu một cách sâu sắc hơn, bản chất hơn
những vấn đề xunh quanh việc phát triển kinh tế.
Là một sinh viên năm thứ nhất, với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, nên
nội dung bài tiểu luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự
nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô trong trờng. Điều này sẽ giúp em bổ
sung kiến thức, kinh nghiệm, nhằm không ngừng hoàn thiện mình, xứng đáng với
sự mong muốn của nhà trờngvà của công cuộc đổi mới xây dựng đất nớc.

1
b. nội dung
I/ Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của mọi vận động và phát triển
1. Nội dung của qui luật


Qui luật mâu thuẫn còn đợc gọi là qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập, là một trong ba qui luật của phép biện chứng. Nghiên cứu qui luật này để
thấy rõ đợc nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển
Trong thế giới vô vàn sự vật hiện tợng, mỗi sự vật, hiện tợng tồn tại đợc đều là
một thể thống nhất đợc tạo thành bởi các mặt, các thuộc tính, các khuynh hớng đối
lập nhau và phát triển ngợc chiều nhau, tạo thành mâu thuẫn tồn tại trong lòng sự
vật hiện tợng đó.
Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến sự vật kết thúc. Trong cùng một
sự vật, hiện tợng không chỉ có một mâu thuẫn mà có thể có rất nhiều mâu thuẫn,
khi mâu thuẫn này đợc giải quyết thì mâu thuẫn khác lại hình thành... và cứ nh vậy
thế giới vật chất luôn vận động, biến đổi không ngừng.
a) Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan và phổ biến.
Trong quan điểm của triết học Mác thì rõ ràng vật chất tự thân vận động, nó hoàn
toàn không phụ thuộc vào một lực lợng siêu nhiên nào, kể cả con ngời.Chính vì vậy
mà khi thừa nhận mâu thuẫn là nguồn gốc của vận động thì nó đã bao hàm mâu
thuẫn là một hiện tợng khách quan, nó không những không lệ thuộc vào ý thức
của con ngời mà còn chi phối, qui định cả hoạt động thực tiễn của con ngời.
Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và t duy con ngời.
Trong xã hội, có những mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng...
b) Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
2
Đối lập là sự khái quát những mặt, những thuộc tính, khuynh hớng phát triển ng-
ợc chiều nhau, cùng tồn tại bên trong sự vật, hiện tợng và tạo nên sự vật hiện tợng
đó.
Không phải bất kì hai mặt đối lập nào cũng hình thành nên mâu thuẫn. Bởi chính
bên trong sự vật đã có rất nhiều mặt đối lập, chỉ có những mặt đối lập nào thống
nhất với nhau nh một chỉnh thể mới tạo thành mâu thuẫn.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa vào nhau là điều kiện tồn tại của
nhau. Nếu thiếu một trong hai mặt đối lập chính tạo thành sự vật thì không tồn tại

sự vật đó. Bởi vậy, sự thống nhất của các mặt đối lập là điều kiện không thể thiếu
trong bất kì sự vật hiện tợng nào.
Đấu tranh giã các mặt đối lập là điều tất yếu trong cùng một sự vật, đó là động
lực phát triển của bản thân sự vật hiện tợng ấy. Chính vì vậy mà Lênin khẳng định:
Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập . Đấu tranh diễn ra
trong một thể thống nhất, từ đó sẽ sự phá vỡ thể thống nhất cũ và thiết lập một thể
thống nhất mới và làm cho sự vật vận động và phát triển. Bản chất của quá trình
đấu tranh đó là sự triển khai của các mặt đối lập, diễn ra vô cùng phức tạp và đợc
chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thể hiện một đặc điểm riêng.
Khi bàn luận về mối quan hệ thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, Lênin
khẳng định rõ: Mặc dù thống nhất chỉ là điều kiện tồn tại của sự vật, hiện tợng,
và thông qua nó chúng ta nhận biết đợc sự vật hiện tợng tồn tại trong thế giới
khách quan. Song bản thân sự thống nhất chỉ tơng đối tạm thời. Đấu tranh giữa
các mặt đối lập mới là tuyệt đối. Nó diễn ra trong suốt quá trình tồn tại của
mình. . Nh vậy thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập luôn diễn ra liên tục,
và đó chính là cơ sở để giải thích vì sao vật chất tự thân vận động
c) Sự chuyển hoá của các mặt đối lập
Nh chúng ta đã biết, không phải bất kì sự đấu tranh nào của các mặt đều dẫn đến
sự chuyển hoá giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến
3
một mức độ nhất định, hội tụ tất cả các điều kiện cần thiết thì mới dẫn đến sự
chuyển hoá, bài trừ phủ định lẫn nhau.
Khi có sự chuyển hoá của các mặt đối lập, thì lúc đó mâu thuẫn đợc giải quyết,
sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Quá trình này diễn ra hết sức phức tạp, phong
phú nhiều vẻ.
Nói tóm lại, trong thế giới vô vàn sự vật, hiện tợng, sự vật hiện tợng nào cũng
chứa đựng mâu thuẫn đợc thể hiện ở những mặt, những thuộc tính, khuynh hớng
phát triển trái ngợc nhau. Khi mâu thuẫn này đợc giải quyết thì sự vật mới ra đời
kéo theo mâu thuẫn mới tồn tại trong sự vật đó...Cứ nh vậy thế giới vật chất của
chúng ta luôn vận động biến đổi. Với câu nói nổi tiếng của Hêra crít càng minh

chứng rõ điều này: Không ai có thể tắm trên cùng một dòng sông .
2. Vai trò của qui luật mâu thuẫn trong hoạt động thực tiễn của con ng ời
Mâu thuẫn là hiện tợng phổ biến, nó tồn tại trong mọi mặt của đời sống xã hội dới
nhiều hình thức khác nhau: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, mâu
thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ
yếu, mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
Trong hoạt động thực tiễn, mâu thuẫn tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau, việc
phân tích mâu thuẫn có ý nghĩa rất quan trọng. Nh chúng ta đã biết, trong mỗi một
sự vật, hiện tợng, không chỉ có một mâu thuẫn mà cùng một lúc có thể có rất nhiều
mâu thuẫn. Việc giải quyết mâu thuẫn là điều tất yếu, nhng không thể cùng một
lúc chúng ta giải quyết đợc tất cả các mâu thuẫn. Chính vì thế mà phải xác định
xem mâu thuẫn nào cần phải giải quyết trớc. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: Bất cứ
địa phơng nào, cơ quan nào, thờng trong một lúc có nhiều công việc trọng yếu.
Trong một thời gian đó, lại có một công việc trọng yếu nhất và vài ba việc trọng
yếu vừa. Ngời lãnh đạo trong địa phơng hoặc cơ quan đó phải xem xét kĩ hoàn
cảnh mà sắp đặt công việc cho đúng. Việc chính, việc gấp thì làm trớc. Không
4
nên luộm thuộm, không có kế hoặch, gặp việc nào làm việc ấy, thành thử việc
nào cũng là việc chính, lộn xộn, không có ngăn nắp
Ví dụ: Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội
hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu là: Tiến hành cải tổ không theo một trình tự rõ
ràng, đã có sự phê phán đối với sự trì trệ nhng không xác định đợc mâu thuẫn
nào cần đợc giải quyết trớc, và chúng đợc thực hiện theo sự nhất quán nào, vào thời
gian nào,trong điều kiện nào. Từ đó dẫn đến hiện tợng luống cuống, hỗn độn, mất
ổn định của nhà nớc và xã hội.
Trong hoạt động thực tiễn, phát hiện và nhận thức mâu thuẫn là rất quan trọng,
không nên lảng tránh và che dấu mâu thuẫn. Hơn nữa, mâu thuẫn đợc giải quyết
bằng quá trình đấu tranh theo qui luật khách quan. Cho nên rong đời sống xã hội
chúng ta phải coi hành vi đấu tranh là chân chính.
II/ Tính tất yếu phải xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ

nghĩa ở Việt Nam
Đại hội Đảng lần thứ VI có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu bớc ngoặt chuyển đất nớc ta
sang thời kì mới, thay thế nền kinh tế hiện vật với cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ( KTTT ĐH XHCN ).
KTTT định hớng XHCN, thực chất là kiểu tổ chức nền kinh tế vừa dựa trên những
nguyên tắc và qui luật của KTTT, vừa dựa trên nguyên tắc và bản chất của CNXH.
Do đó, KTTT định hớng XHCN có hai nhóm nhân tố cơ bản tồn tại trong nhau, kết
hợp với nhau và bổ sung cho nhau. Đó là nhóm của KTTT đóng vai trò nh là động
lực thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển nhanh và nhóm nhân tố của xã hội
XHCN, đóng vai trò hớng dẫn, chỉ định sự vân động của nền kinh tế theo những
mục tiêu đã xác định.
Vai trò quản lý của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng hết sức quan trọng. Sự
quản lý của nhà nớc bảo đảm cho nền kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả, đặc
biệt là sự đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội. Không có ai ngoài nhà nớc lại có
5
thể giảm bớt đợc sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn,
giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa các vùng của đất nớc...Chính vì vậy mô
hình kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một đặc trng cơ bản của nớc
ta, nó hoàn toàn khác với mô hình kinh tế thị trờng của các nớc trên thế giới.
Mô hình kinh tế hiện vật chỉ phù hợp trong thời chiến, lúc đó chúng ta cần tập
trung toàn bộ sức ngời, sức của để phục vụ cho tiền tuyến. Nhng trong thời bình,
mô hình đó tỏ ra không phù hợp và thực chất đó là mô hình phi kinh tế. Hơn thế,
đất nớc ta sau chiến tranh rơi vào trong tình trạng trầm trọng nhất của khủng hoảng
kinh tế xã hội: sản xuất đình đốn, lạm phát tăng vọt, đất nớc bị bao vây kinh tế,
đời sống nhân dân hết sức khó khăn ... Duy trì mô hình hiện vật, không những
không giải quyết đợc vấn đề hiện có mà nó còn cho thấy rõ khuyết tật bên trong
kìm hãm sự phát triển : nền kinh tế không có động lực, không có sức đua cạnh
tranh, không phát huy đợc tính chủ động sáng tạo của ngời lao động, của các chủ
thể sản xuất kinh doanh, sản xuất không gắn với nhu cầu, ý chí chủ quan đã lấn áp
ý chí khách quan và triệt tiêu mọi động lực và sức mạnh nội sinh của bản thân nền

kinh tế, làm cho nền kinh tế suy thoái, thiếu hụt hiệu quả thấp, nhiếu mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội không đợc thực hiện.
Thực tế cho thấy, sự phát triển của thị trờng tự do chen lẫn thị trờng có tổ chức, sự
lẳng lặng vi phạm các qui tắc, các chuẩn mực lúc bấy giờ là những phản ánh sự bất
lực của một cơ chế quản lý cứng nhắc. Đứng trớc tình hình đó, Đảng đã kịp thời có
những chuyển biến, bắt đầu uốn nắn những lệch lạch trong phong trào hợp tác hoá,
công nghiệp hoá đến việc thay đổi thể chế chính sách. Nghị quyết Trung ơng lần
thứ VI đợc đánh dấu nh một cái mốc trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế: cho sản xuất bung ra, thừa nhận quan hệ hàng hoá - tiền tệ, cho tự do lu
thông. Và nh thế nền kimh tế hàng hoá nhiều thành phần ra đời, tạo tiền đề cần
thiết để chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Đó là một hệ quả tất yếu, là bớc phát
triển không thể thiếu trong nền kinh tế
6
Trên con đờng đi lên chủ ngihĩa xã hội, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện
nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc, đó chính là nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực l-
ợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lợng sản xuất hiện đại gắn liền
với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân
phối.
Chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
thể hiện t duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và
trình độ của lực lợng sản xuất. Đó chính là mô hình kinh tế tổng quát của nớc ta
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.

III/ Những mâu thuẫn trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Sau đại hội Đảng lần thứ IV, đất nớc ta bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới toàn

diện, và cho đến nay, sau 15 năm thực hiện đã thực sự đem lại kết quả to lớn trong
mọi mặt của đời sống xã hội: đa đất nớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội,
tổng sản phẩm trong nớc tăng gấp ba, từ tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm
trọng nay sản xuất đã đáp ứng đợc nhu cầu thiết yếu của nhân dân, kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội tăng nhanh. Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống
24,3%, công nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,6%, dịch vụ từ 38,6% tăng
lên 39,1%....Bên cạnh những kết quả mà ta đạt đợc, là những khó khăn trong khi
xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Trớc hết phải nói đến
điểm xuất phát của ta khi chuyển dịch cơ chế, từ nền kinh tế yếu kém, mang đậm
tính tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng đòi
hỏi phải có sự tích luỹ dồi dào, khoa học công nghệ phát triển và một nền kinh tế
7
vững mạnh ...Tiếp theo đó là cơ chế quản lý của nhà nớc, mặc dù đờng lối của
Đảng đặt ra là đúng đắn, nhng việc thực hiện nó không đồng bộ. Y thức hệ còn cha
đợc rõ ràng, tác phong cá nhân yếu kém... Chính những khó khăn trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng, đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn kìm hãm bớc
phát triển.
1. Mâu thuẫn giữa lực l ợng sản xuất và quan hệ sản xuất là mâu thuẫn cơ bản
trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thì vấn đề lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất là một vấn đề hết sức phức tạp. xét trên phơng diện triết
học, thì lực lợng sản xuất là nội dung, còn quan hệ sản xuất là ý thức, lực lợng sản
xuất là yếu tố động, luôn luôn thay đổi, và là yếu tố quyết định quan hệ sản xuất.
Khi lực lợng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ sản xuất lúc
này tỏ ra không còn phù hợp nữa và trở thành yếu tố kìm hãm. Để mở đờng cho lực
lợng sản xuất phát triển thì cần thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất
mới phù hợp với lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau, nó là
thớc đo để đánh giá sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ơ Việt Nam, mặc dù

nhà nớc đã có rất nhiều chính sách để cân đối sao cho LLSX QHSX phát triển
song song đồng bộ. Nhng thực tế cho thấy, khi bắt tay vào xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trờng thì LLSX luôn tỏ ra mâu thuẫn với QHSX.
Tính cạnh tranh và năng động là một trong những đặc điểm cơ bản của nền kinh
tế thị trờng, thì ngợc lại chúng ta lại chậm tháo gỡ các vớng mắc về cơ chế, chính
sách để tạo động lực và điều kiện cho doanh nghiệp nhà nớc nâng cao hiệu quả
hoạt động, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Việc thí điểm cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc còn làm chậm. Cha quan tâm tổng kết thực tiễn,
kịp thời chỉ ra phơng hớng, biện pháp đổi mới kinh tế hợp tác, để hợp tác xã nhiều
8
nơi tan rã hoặc chỉ còn là hình thức, cản trở sản xuất phát triển, cha kịp thời đúc
kết kinh nghiêm, giúp đỡ các hình thức kinh tế hợp tác mới phát triển. Cha giải
quyết tốt một số chính sách để khuyến khích kinh tế t nhân phát huy tiềm năng,
đồng thời cha quản lý tốt thành phần kimh tế này. Quản lý kinh tế hợp tác liên
doanh với nớc ngoài còn nhiều sơ hở. Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu vững
chắc. Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, qui hoạch xây dựng,
quản lý đất đai còn yếu kém, thủ tục đổi mới hành chính chậm. Thơng nghiệp nhà
nớc bỏ trống một số trận địa quan trọng, cha phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị tr-
ờng. Quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, tiêu cực, một số trờng hợp gây ra tác
động xấu với sản xuất. Chế độ phân phối thu nhập còn bất hợp lý, bội chi ngân
sách và nhập siêu còn lớn ... Đó là một số hạn chế của QHSX kìm hãm LLSX phát
triển và điều đó làm cho quá trình xây dựng đất nớc của ta gặp nhiều khó khăn.
Một trong những vấn đề bức xúc đối với chúng ta hiện nay đó là việc làm, tình
trạng thất nghiệp là một biểu hiện rõ ràng để chứng tỏ đợc rằng giữa LLSX
QHSX có sự mất cân đối.
Khi QHSX phù hợp, nó không những giải phóng đợc sức sản xuất mà còn tạo tiền
đề để thúc đẩy bớc phát triển của LLSX. Vì vậy vấn đề đặt ra cần đặt ra là làm thế
nào để giải quyết đợc mâu thuẫn này?
Cần đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế, chính
sách và thủ tục hành chính để huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho

phát triển sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế với các hình thức sở
hữu khác nhau. Mọi doanh nghiệp, mọi công dân đợc đầu t kinh doanh theo hình
thức do luật định và đợc pháp luật bảo vệ. Mọi tổ chức kinh doanh theo các hình
thức sở hữu khác nhau hoặc đan xen hỗn hợp đều đợc khuyến khích phát triển lâu
dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, từng bớc hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.
9
Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nớc để thức hiện tốt vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp nhà nớc trong những sản xuất và dịch vụ
quan trọng: Xây dựng các tổng công ty nhà nớc đủ mạnh để làm nòng cốt trong
những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc
tế
Đổi mới cơ chế quản lý, phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của
doanh nghiệp. Chuyển các doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh sang hoạt động theo
cơ chế công ty trách nhiệm hũ hạn hoặc công ty cổ phần. Bảo đảm quyền tự chủ và
tự chịu trách nhiệm đầy đủ trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cạnh
tranh bình đẳng trớc pháp luật,xoá bỏ bao cấp của nhà nớc đối với doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá những doanh nghiệp mà nhà nớc không nắm giữ
100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động thúc
đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Phát triển kinh tế tập thể với các hình thức hợp tác đa dạng, phát triển hợp tác xã
kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngànhđể sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị tr-
ờng
Hình thành đồng bộ và tiếp tục phát triển, hoàn thiện các loại thị trờng đi đôi với
việc xây dựng khuôn khổ pháp lý thể chế, để thị trờng hoạt động năng động, có
hiệu quả. có trật tự, kỉ cơng trong môi trờng cạnh tranh lạnh mạnh, công khai minh
bạch, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
Phát triển thị trờng vốn và tiền tệ, tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả thị trờng

chứng khoán, thị trờng bảo hiểm, Hình thành và phát triển thị trờng bất động sản,
thị trờng lao động. Tạo điều kiện công ăn việc làm cho ngời dân, từ đó nâng cao
đời sống xã hội.
Và điều cuối cùng là việc đổi mới chế độ sở hữu, đó là mấu chốt quan trọng nhất
trong việc cân bằng mối quan hệ giữa LLSX và QHSX. . Hiện nay ở nớc ta, một số
hình thức sở hữu đã đợc hình thành, một số hình thức khác đang đợc khôi phục
10

×