Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tiểu luận các lý thuyết về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 26 trang )

Các lý thuyết về cấu trúc
kỳ hạn của lãi suất
TÀI CHÍNH TIỀN TỆTÀI CHÍNH TIỀN TỆ
GVHD: TRẦN HÙNG SƠN
Nhóm 17 - K10407B
NỘI DUNG
LÝ THUYẾT DỰ TÍNH
LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG PHÂN CÁCH
LÝ THUYẾT MÔI TRƯỜNG KHÔNG ƯU TIÊN
GIỚI THIỆU
là các lý thuyết giải
thích cho sự đa
dạng của các đường
lãi suất.
I. GIỚI THIỆUI. GIỚI THIỆU
Trong thực tế đường lãi suất bình thường
dốc lên thường hay gặp nhất
Lãi suất của các trái phiếu có thời gian đáo
hạn khác nhau thường biến động đồng thời
với nhau
Khi lãi suất ngắn hạn thấp ,đường lãi
suất thường có dạng dốc lên trên. Khi
lãi suất ngắn hạn cao, đường lãi suất
thường có dạng dốc xuống
Những
hiện
tượng
thường
thấy về
lãi suất
II. LÝ THUYẾT DỰ TÍNH


.
Người nắm giữ trái phiếu không quan tâm tới
thời hạn của trái phiếu

chỉ quan tâm
đến tỷ suất lợi nhuận dự tính của nó so với
các trái phiếu có thời gian đáo hạn khác
=> Tính chất thay thế hoàn hảo
Lãi suất
của một
trái phiếu
dài hạn
Bằng trung bình nhân của
lãi suất của trái phiếu ngắn hạn
mà người ta dự tính sẽ xảy ra
trong suốt thời gian đáo hạn của
trái phiếu dài hạn.
Bằng
trung bình cộng
của các trái phiếu ngắn hạn
mà người ta dự tính sẽ xảy
ra
LaLa
̃̃
ii
susu
ââ
́́
tt
dada

̀̀
ii
haha
̣̣
nn

lala
̀̀
trungtrung
bibi
̀̀
nhnh
cucu
̉̉
aa
caca
́́
cc
lala
̃̃
ii
susuâấ́tt ngngăắ́nn hahạ̣nn ddưự̣ tínhtính sesẽ̃ xaxả̉yy ra.ra.
Mua trái phiếu loại
1 năm, khi trái
phiếu đáo hạn =>
nhận tiền vốn và lãi
đầu tư vào 1 trái
phiếu 1 năm khác
=>(1+i
1t

)(1+i
e
1,t+1
)
Mua 1 trái
phiếu loại 2
năm và nắm
giữ cho tới
khi đáo hạn.
=> (1+i
2t
)
2
Xét 2 trường
hợp
V

i
i
1t
:
lãi
su

t
hi

n
t


i

h

n
1
năm
.
i
e
1,t+1
:lãi suất 1 năm dự tính trong năm sau.
i
2t
: lãi suất hiện tại kì hạn 2 năm.
trung bình nhân:
i
2t
=√ (1+i
1t
)(1+i
e
1,t+1
) – 1
trung bình cộng
i
2t
= (i
1t
+i

e
1,t+1
)/2
2 pp tính
Ví dụ:
Ông A mua trái phiếu thời hạn 1 năm. Lãi suất
năm nay là 8% và năm tới dự tính là 9% . Vậy lãi
suất của trái phiếu 2 năm theo lý thuyết dự tính
mà ông thu về được là:
C1: i
2t
= (1+8%)(1+9%) - 1 =8.499%
C2: i
2t
= (8%+9%)/2 = 8.5%
Vậy nếu i
2t
khác 8.5%, ví dụ bằng 8.8% đây
là hiện tượng
mua bán song hành
arbitrage
.
Hiện tượng mua bán chênh lệch giá
(Arbitrage).
là cùng lúc tiến hành mua và bán một số loại
tài sản tài chính khác nhau
=>
kết quả cuối
cùng là thu về một lượng lợi nhuận.
ĐIỀU KIỆNĐIỀU KIỆN

Rủi ro không đáng kể hoặc = 0
Lợi nhuận này
lớn
hơn lượng
thu về từ đầu tư vào các tài sản
tài chính phi rủi ro
Ví dụ: Nếu hai ngân hàng yết giá mua và bán mà giá
mua của ngân hàng này lại cao hơn giá bán của
ngân hàng kia => cơ hội arbitrage xuất
hiện:
-ngân hàng A yết giá 1USD = 20.00 VND 20.050 VND
-ngân hàng B yết giá 1USD = 20.070 VND 20.085 VND
Do giá mua của NH B
(20.070)
cao hơn
giá
bán của NH A (20.050)
 Mua USD của A
với tỷ giá 20.050 ->
bán cho NH B với tỷ
giá 20.070
 Kiếm lợi nhuận 20
VND/ 1 USD, mà
không tạo ra 1 trạng
thái hối đoái ròng.
Một khi nhận
biết được tình
huống này ->
một hoặc cả hai
ngân hàng sẽ

nhanh chóng thay
đổi tỷ giá đđểể ccơơ
hhộội arbitrage i arbitrage
ssớớm bim biếến mn mấất.t.
Lãi suất (lợi suất
đáo hạn) của các
trái phiếu có thời
gian đáo hạn khác
nhau thường biến
động đồng thời
với nhau.
Khi lãi suất ngắn
hạn thấp, đường
lãi suất dốc lên
trên.
Khi lãi suất ngắn
hạn cao, đường lãi
suất thường dốc
xuống.
lý thuyết dự tính giải thích tốt hiện lý thuyết dự tính giải thích tốt hiện
tượng nào?tượng nào?
Giả thuyết chính :
Các trái phiếu có thời gian đáo hạn
khác nhau hoàn toàn không thay thế
cho nhau.
III. LÝ THUYẾT
THỊ TRƯỜNG PHÂN CÁCH
• Các nhà đầu tư
ưa thích loại trái phiếu
có thời gian đáo hạn nhất định

và chỉ
quan tâm đến lãi suất của loại trái phiếu đó.
• Họ chọn một loại thời gian đáo hạn nhất
định vì nếu:
thời gian đáo hạn = thời gian nắm giữ dự tính
=> tránh được rủi ro về lợi nhuận dự tính.
Giải thích
Hiện tượng 3 : các đường lãi suất có dạng
dốc lên.
Lý thuyết thị trường phân
cách giải thích tốt hiện
tượng nào?
KhôngKhông giảigiải thíchthích đượcđược hiệnhiện tượngtượng 1 1 vàvà 22
11> Do > Do thịthị trườngtrường hoànhoàn toàntoàn phânphân cáchcách, , việcviệc
thaythay đổiđổi lãilãi suấtsuất củacủa mộtmột loạiloại tráitrái phiếuphiếu khôngkhông
ảnhảnh hướnghướng đếnđến sựsự thaythay đổiđổi lãilãi suấtsuất củacủa cáccác
loạiloại kháckhác
KhôngKhông giảigiải thíchthích đượcđược hiệnhiện tượngtượng 11
((lãilãi suấtsuất củacủa cáccác tráitrái phiếuphiếu cócó thờithời giangian đáođáo
hạnhạn kháckhác nhaunhau thườngthường biếnbiến độngđộng đồngđồng thờithời
vớivới nhaunhau))
2> Do không có mối liên hệ rõ ràng về sự thay
đổi cung cầu của trái phiếu ngắn hạn so với
dài hạn mỗi khi lãi suất ngắn hạn thay đổi
 Không giải thích được hiện tượng 2
(đường lãi suất thường dốc lên khi lãi suất
ngắn hạn thấp và dốc xuống khi lãi suất ngắn
hạn cao)
III.LÝ THUYẾT MÔI TRƯỜNG ƯU
TIÊN VÀ PHÍ THANH KHOẢN

người mua trái phiếu dài hạn luôn đòi hỏi
phải trả thêm 1 khoản phí gọi là phi thanh
khoản để:
1. Bù đắp lại rủi ro thay đổi lãi suất do giá trái
phiếu dài hạn biến động mạnh hơn giá trái
phiêu ngắn hạn khi lãi suất thay đổi
2. Bù đắp lại tính thanh khoản bị mất đi nhiều
hơn so với khi nắm giữ trái phiếu ngắn hạn
Lý thuyết môi trường ưu tiên là sự kết hợp
hoàn hảo giữa
lý thuyết dự tính

lý thuyết
thị trường phân cách
• Khi nhà đầu tư ưa thích các công cụ nợ có
kỳ hạn thanh toán này hơn các công cụ nợ
có kỳ hạn thanh toán kia thì đó gọi là “môi
trường ưa thích” hay “môi trường ưu tiên”
• Thông thường các nhà đầu tư thích các công
cụ nợ ngắn hạn hơn dài hạn.
• Trường hợp các nhà đầu tư đầu tư vào công
cụ nợ kém ưa thích bởi họ được bù đắp thêm
một khoản thu gọi là mức bù kỳ hạn( phí thời
hạn). ký hiệu : > 0
Lãi suất của một công cụ nợ
có kỳ hạn
n giai đoạn
= trung bình của các lãi
suất có
kỳ hạn 1 gian đoạn trong

quá trình tồn tại n giai đoạn
+ mức
bù kỳ hạn.
VD: năm 2012 lãi suất cho vay của ngân hàng D
là 9% trong 1 năm đầu,các năm kế tiếp là 10%,
11%, 12%,13%. Do ông A yêu thích trái phiếu
ngắn hạn hơn nên mức bù kỳ hạn cho các năm
lần lượt tăng dần là: 0% , 0.25% , 0.5% , 0.75%
, 1.0%.
Lúc này lãi suất trái phiếu thời hạn:
1 năm : 9% + 0% = 9%
2 năm : 9.5% + 0.25% = 9.75%
3 năm : 10% + 0.5% = 10.5%
4 năm : 10,5% + 0.75% = 11,25%
5 năm : 11% + 1.0% = 12%
LÝ THUYẾT MÔI TRƯỜNG ƯU TIÊN
VÀ PHÍ THANH KHOẢN GIẢI THÍCH
HIỆN TƯỢNG NÀO?
Giải thích được 3 hiện tượng:
Hiên tượng 1:
Do lãi suất dài hạn
=
TB
LSNH dự tính
+ phí thời hạn
khi các LSNH dự tính biến động
->
LSDH cũng biến động đồng thời và
cùng chiều.
Hiên tượng 2 :

Khi LS ngắn hạn thấp -> người ta dự
đoán lãi suất này sẽ tăng trong tương lai.
Trung bình của lãi suất này sẽ tăng thêm
+ phí thời hạn => lãi suất này cao hơn hẳn
lãi suất ngắn hạn => cho đường lãi suất
dốc lên.
Giải thích tương tự với đường lãi suất dốc
xuống.
Hiên tượng 3 :
Nhà đầu tư thường ưa thích trái phiếu
ngắn hạn hơn trái phiếu dài hạn nên họ
sẵn sàng trả thêm 1 khoản > 0 . vì vậy
ngay cả khi lãi suất ngắn hạn dự tính
tính bình quân không tăng thì lãi suất
dài hạn
vẫn cao hơn
ngắn hạn
=> đường lãi suất thường dốc lên trên
hơn

×