Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng và Giải pháp cơ bản để phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại ở việt nam từ nay đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.09 KB, 34 trang )

A Phần mở đầu

Bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XXI đất nớc ta vẫn cha thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng kinh tế xã hội.Trong tình hình đó Đại hội VII của Đảng năm 1991 đă thông qua
chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội 1991-2000 nhằm đa đất nớc thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng và tụt hậu so với thế giới. Mặc dù đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn
nhng trong quá trình đó cũng bộc lộ nhiều khuyết điểm.

Nhằm mục đích tiếp tục sự nghiệp phát triển đất nớc ,khắc phục các nhợc điểm mắc
phải qua các thời kỳ nhất là tiếp tục thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nớc
thì Đảng và Nhà nớc ta đã xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội cho 10 năm đầu thế
kỷ XXI :chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá theo định hớng Xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp.Chiến lợc đó đã đợc Đại hội IX của Đảng thông qua và đang trong giai đoạn thực
hiện.

Một trong những nội dung của chiến lợc nêu trên đó là đẩy mạnh kinh tế đối ngoại phát
triển đa Việt Nam hội nhập và giao lu vối bạn bè thế giới.Để thực hiện điều đó Đảng và
Nhà nớc đã có nhiều biện pháp chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại
.Trong bối cảnh thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại và xu thế quốc tế hoá khu vực
hoá với tình hình chính trị có nhiều phức tạp thì việc phát triển kinh tế đối ngoại là một sự
lựa chọn đúng nhng hết sức khó khăn .Phát triển kinh tế đối ngoại không chỉ là sự lựa chọn
của riêng nớc ta mà là sự lựa chọn của hầu hết các nớc trên thế giới. Kinh tế đối ngoại một
mặt nâng cao quá trình sản xuất ,trao đổi hành hoá trong nớc và quốc tế ;nối liền thị trờng
trong nớc với thị trờng thế giới và khu vực , một mặt vừa thu hút vốn đầu t trong nớc và
ngoài nớc ,vốn viện trợ từ các chính phủ và các tổ chức vừa tích luỹ vốn cho quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1
Cũng nh hiệu quả kinh tế nói chung ,hoạt động kinh tế đối ngoại có hiệu quả là những
hoạt động kinh tế góp phần vào việc thực hiện hành công mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã


hội công bằng ,dân chủ văn minh theo những đặc trng của chủ nghĩa xã hội. Trớc mắt ,
hoạt động kinh tế đối ngoại có hiệu quả là góp phần khắc phục nhanh chóng nguy cơ tụt
hậu về kinh tế ngày càng xa so với các nớc trong khu vực và trên thế giới ,đảm bảo nền
kinh tế của đất nớc phát triển theo đúng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nh vậy với những vai trò tích cực của mình thì việc phát triển kinh tế đối ngoại cần
phải đợc xem xét đánh giá một cách hợp lí.Trong thời gian qua việc phát triển kinh tế đối
ngoại đã đợc Đảng và Nhà nớc chú ý nhng vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết điểm và hạn
chế .Không ngoài mục đích đánh giá lại nền kinh tế đối ngoại Việt Nam một cách tổng
quát và đa ra một vài giải pháp mang tính chất lý thuyết nhằm phát triển và nâng cao hiệu
quả của kinh tế đối ngoại nớc nhà từ nay đến 2020 em đã chọn đề tài: Thực trạng và giải
pháp cơ bản để phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại ở Việt Nam từ
nay đến 2020 làm đề tài nghiên cứu của mình .Do thời gian có hạn và bản thân chỉ mới
là một sinh viên nên trong thời gian nghiên cứu em không tránh khỏi những thiếu xót ,vì
vậy em Kính mong các thầy ,các cô bỏ qua và có ý kiến để em có thể rút kinh nghiệm
trong những lần nghiên cứu sau .
2
B. Phần nội dung
I Một số vấn đề cơ bản về kinh tế đối ngoại
1 Kinh tế đối ngoại và vai trò của nó
1.1 Kinh tế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế , là tổng thể các
quan hệ kinh tế ,khoa học ,kỹ thuật ,công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc
gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế khác ,đợc thực hiện dới nhiều hình thức ,hình
thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc
tế.
Kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ tài chính , kinh tế ,tài chính ,khoa học ,công
nghệ giữa các quốc gia, cũng nh giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế có
liên quan đến quá trình tái sản xuất trên phạm vi quốc tế trong đó kinh tế đối ngoại của các
quốc gia là một bộ phận.
Nh vậy kinh tế đối ngoại và kinh tế quốc tế có rất nhiều điểm tơng đồng nhng không

nên đồng nhất chúng với nhau . Bởi lẽ kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế mà chủ thể của
nó là một quốc gia với bên ngoài ,với nớc khác hoặc với tổ chức kinh tế khác. Còn kinh tế
quốc tế là mối quan hệ kinh tế giữa hai hoặc nhiều nớc trên thế giới là tổng thể quan hệ
kinh tế của cộng đồng quốc tế . Nh vậy có thể xem xét kinh tế đối ngoại là một phần của
kinh tế quốc tế.Việc phát triển kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia cũng góp phần vào việc
phát triển kinh tế quốc tế của tất cả các quốc gia trên thế giới.Kinh tế đối ngoại đã bao
trùm gần nh toàn bộ các quan hệ kinh tế -khoa học - kỹ thuật công nghệ của mỗi quốc gia.
1.2 Vai trò của kinh tế đối ngoại
Về vai trò của kinh tế đối ngoại có thể khái quát ở các mặt sau đây:
Thứ nhất là ,kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nớc
3
với sản xuất và trao đổi của quốc tế ; nối liền thị trờng trong nớc với thị trờng quốc tế và
khu vực .Đạt đợc điều này không những thúc đẩy nền kinh tế trong nớc phát triển mà còn
đồng thời tăng mối giao lu đoàn kết, quan hệ kinh tế buôn bán với bạn bè thế giới.
Thứ hai là , kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu t trực tiếp (FDI) và vốn viện
trợ chính thức từ các chính phủ và các tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA).Bên cạnh. đó thì kinh
tế đối ngoại cũng góp phần thu hút khoa học - kỹ thuật - công nghệ ; khai thác và ứng
dụng kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia khác để áp dụng một cách hợp lý vào trong n-
ớc .
Thứ ba là, kinh tế đối ngoại góp phần tích luỹ vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc, đa đất nớc từ một nớc nông nghiệp lạc hậu trở thành một nớc công
nghiệp tiên tiến trên thế giới.
Thứ t là, kinh tế đối ngoại góp phần nâng cao thu nhập của nhân dân thông qua việc
thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động ,giảm tỷ lệ thất
nghiệp và tệ nạn xã hội thực hiện mục tiêu dân giàu n ớc mạnh ,xã hội công bằng dân chủ
,văn minh.

Nh vậy thông qua các vai trò của mình đối với nền kinh tế quốc dân thì kinh tế đối
ngoại đã trở thành một vấn đề hết sức cần thiết trong quá trình xây dựng nền kinh tế đất n-
ớc .Tất nhiên muốn đạt đợc điều đó thì việc xác định hớng đi cho kinh tế đối ngoại trong

hoàn cảnh toàn cầu hoá và theo định hớng xã hội chủ nghĩa là hết sức quan trọng.
2.Cơ sở khách quan của việc hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại
2.1 Quá trình phân công lao động quốc tế
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung cấp một
hoặc một số sản phẩm và dịch vụ vào một quốc gia nhất định dựa trên cơ sơ những u thế
của quốc gia đó về điều kiện tự nhiên , điều kiện kinh tế khoa học công nghệ xã hội để đáp
ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua sự trao đổi quốc tế
Phân công lao động quốc tế xuất hiện một cách khách quan , là sản phẩm của phân
công lao động xã hội . ngày nay quá trình phân công động xã hội đang mở ra theo những
4
xu hớng mới. Nó diễn ra trên phạm vi rộng lớn về lãnh thổ, đa dạng về lĩnh vực và nhanh
chóng về tốc độ . Nó diễn ra theo chiều sâu dới tác động nh vũ bão sau giai đoạn thứ hai
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ . Sự phát triển cao của phân công lao động quốc
tế đã làm xuất hiện ngày càng nhiều các hình thức hợp tác chứ không chỉ đơn thuần là
hình thức ngoại thơng nh trớc đây.Các hình thức đó đa dạng phong phú cả về kinh tế về
khoa học và công nghệ và ngày càng phát triển dẫn đến sự hình thành và biến đổi cơ cấu
ngành , cơ cấu địa lí trong phân công lao động quốc tế .
Trong cơ cấu ngành, ngoài nông nghiệp và công nghiệp còn xuất hiện thêm một
ngành mới ngành dịch vụ có triển vọng cao trong tơng lai . Ngoài ra ngời ta có thể chia
cơ cấu ngành theo cách khác bao gồm ngành có hàm lợng khoa học công nghệ cao, ngành
có hàm lợng vốn lớn , ngành có hàm lợng lao động sống nhiều và ngành có hàm lợng
nguyên vật liệu lớn.
Trên thị trờng thế giới , sự xuất hiện của các tổ chức kinh tế , các công ty xuyên
quốc gia và vai trò của chúng khiến cho phân công lao động quốc tế càng trở nên rõ ràng
hơn.Các tổ chức, công ty này là bỉêu hiện của sự phân công lao động thế giới và có ý nghĩa
vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân.
2.2 Một vài lý thuyết về phân công lao đồng và thơng mại quốc tế
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử các quan hệ kinh tế xuất hiện
ngày càng đa dạng. Song câu hỏi nó bắt nguồn từ đâu đem lại cái lợi ai ? sự trao đổi thơng
mại có nên diễn ra gia nớc phát triển cao và nớc phát triển kém hay không ? câu trả lời là

có và thông qua các học thuyết sau :
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. Adam Smith cho rằng các bên tham
gia thơng mại phải có lợi nên họ sẽ không từ chôí tham gia. Các nớc tham gia phải có lợi
thế tuyệt đối nghĩa là một nớc có điều kiện phát triển sản xuất một hàng hoá nào đó thì chỉ
chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá đó sau đó trao đổi với nớc khác hàng hoá tuyệt đối của
họ. Nh vậy các nớc đều có thể chuyên môn sản xuất một sản phẩm của mình nên việc nâng
cao chất lợng sản phẩm, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Khi trao đổi hàng hoá
giữa hai quốc gia xảy ra thì hai bên cùng có lợi. Tổng sản phẩm của hai quốc gia đều tăng
5
lên nhờ chuyên môn hoá và đợc phân bố theo tỉ giá trao đổi thông qua ngoại thơng. Nhợc
điểm của lý thuyết lợi thế tuyệt đối là không chỉ ra đợc các nớc kém phát triển có thể tham
gia phân công lao động và thơng mại quốc tế đợc hay không nếu nh lợi thế của họ không
đều với các quốc gia khác.Một lý thuyết mới đã xuất hiện và trả lời cho câu hỏi đó .
Lý thuyết lợi thế tơng đối của David Ricardo chỉ ra rằng nếu hai quốc gia tham gia
vào phân công lao đông quốc tế và thơng mại quốc tế thì cả hai nớc đều có lợi thế cho dù
mức độ sản xuất không nh nhau. Lý thuyết này coi hàng hoá có lợi thế tơng đối là hàng
hoá mà việc sản xuất ra nó có bất lợi ít nhất. Ngợc lại hàng hoá không có lợi thế tơng đối
là những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn nhất.Nếu xét lợi thế tơng đối
theo góc độ của tiền tệ thì một quốc gia bất lợi trong việc sản xuất tất cả các loại hàng hoá
khác so với các quốc gia khác vẫn có đợc lợi ích khi tham gia vào thơng mại quốc tế .Đó là
do tiền công của các nớc này thấp hơn rất nhiều .Lý thuyết về lợi thế tơng đối của David
Ricardo mặc dù đã xem xét nền kinh tế một cách khách quan nhng mới dựa trên những giả
thuyết đơn giản vì vậy cha hoàn thiện và cha có tính khoa học.
Theo quan điểm của C .Mác trong quan hệ quốc tế thì cả hai nớc nhập khẩu và xuất
khẩu đều có lợi . Quốc gia xuất khẩu chỉ xuất khẩu những hàng hoá có thế mạnh và thế
giới đang cần.Còn quốc gia nhập khẩu chỉ nhập khẩu những hàng hoá mà họ không có thế
mạnh . Họ kiếm lãi thông qua chênh lệch tiền công và năng suất lao động.Nh vậy theo
C .Mác thì tất cả các quốc gia đều có thể tham gia thơng mại quốc tế vì quốc gia nào cũng
có thế mạnh của mình.
Quan điểm của Haberler lại cho rằng quan điểm của David Ricardo là không hợp lý.

Ông đa ra lý thuyết về chi phí cơ hội . Thuyết này cho rằng chi phí cơ hội của một hàng
hoá là số lợng các hàng hoá phải cắt giảm để nhợng lại đủ các nguồn lực cho việc sản xuất
thêm một đơn vị hàng hoá . Nếu quốc gia nào có chi phí cơ hội của một hàng hoá thấp thì
quốc gia đó có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất mặt hàng này .
Bên cạnh các thuyết trên thì sau này có nhiều thuyết khác ra đời nhng mục đích chung
đều về quy luật lợi thế so sánh ( gồm cả lợi thế tuyệt đối , lợi thế tơng đối , lợi thế của các
nớc phát triển muộn và kinh tế thị trờng .
6
2.3 Xu thế thị trờng thế giới
Bắt đầu từ thập niên 70 của thế kỷ XX , toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành xu thế
tất yếu của thời đại .Chúng diễn ra với quy mô ngày càng lớn tốc độ ngày càng nhanh do
lực lợng sản xuất đợc xã hội hoá và quốc tế hoá .
Đặc trng này làm cho nền kinh tế thế giới tồn tại và phát rriển nh một chỉnh thể ,
trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận có quan hệ chằng chịt với nhau và phát triển dới
nhiều hình thức phong phú đa dạng.Xu hớng này làm cho các nớc phụ thuộc với nhau về
khoa học công nghệ ,nguyên liệu và thị trờng Nó làm cho nền kinh tế mỗi quốc gia phụ
thuộc vào nền kinh tế thế giới .Nếu quốc gia nào tách biệt về kinh tế thì chẳng khác nầo tự
sát .Ngày nay thế giới đang phân chia thành ba khu vực kinh tế lớn : Tây Âu, Nhật Bản ,
Mỹ và đặc biệt là sự lớn mạnh không ngừng của Trung Quốc . Xu thế quốc tế hoá kéo theo
một hệ quả tất yếu đó là tất cả các quốc gia đều phải mở cửa và hội nhập kinh tế .Nh-
ng vấn đề đặt cho các quốc gia đó là làm sao vừa có thể phát triển kinh tế vừa có thể bảo
vệ đợc đất nớc .Khu vực hoá và toàn cầu hoá đã hớng các quốc gia phải quan tâm đế một
vấn đề mới đó là xu thế thị trờng thế giới .Xu thế này đã vận dụng các thuyết lợi thế so
sánh và liên quan chặt chẽ đến phân công lao động trên thế giới .Nó đợc biểu hiện qua các
nội dung sau :
Thứ nhất là , thơng mại trong các ngành tăng lên rõ rệt .
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai ,cùng với sự phát triển của khoa học và công
nghệ thì phân công lao động quốc tế đã thay đổi vế hình thức .Phân công lao động các
ngành nhờng chỗ cho phân công lao động nội bộ ngành phát triển do sự tác động mạnh
mẽ của thơng mại ngành . Các công ty xuyên quốc gia xuất hiện và phát triển mau chóng

trên tất cả các khu vực .Quá trình giao dịch trong nội bộ các công ty (giữa công ty mẹ và
các công ty con bên ngoài hoặc giữa công ty trong nớc và công ty ngoài nớc ) phát triển
mau chóng .Cùng với sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng thế giới thì thơng mại trong các
ngành còn có nhiều điều kiện để phát triển .
Thứ hai là , sự mở rộng khối lợng thơng mại trong nội bộ các tập đoàn kinh tế .
7
Mỹ , Tây Âu , Nhật Bản và Trung Quốc càng ngày càng phát triển làm cho kim ngạch th-
ơng mại của các tập đoàn này chiếm một tỉ lệ khá cao trong tổng kim ngạch của thế giới
.Thơng mại trong các tập đoàn kinh tế còn có điều kiện phát triển vì đó là xu thế chung của
thời đại . Ví dụ nh khu vực thơng mại tự do Mỹ Canada Mêhicô mới hoạt động từ
1994 đến nay nhng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của thị trờng khu vực này đạt 120 tỷ
USD ,chiến 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới.
Thứ ba là , thơng mại công nghệ phát triển nhanh chóng .
Bên cạnh sự phát triển của khoa học công nghệ ,cạnh tranh quốc tế sâu sắc thì hàng
hoá của quốc gia nào muốn đặt chân vào thị trờng thế giới đợc hay không còn phải phụ
thuộc vào nớc đó áp dụng công nghệ tiến bộ nh thế nào , sản xuất hàng hoá ra sao
Từ thập niên 80 của thế kỷ XX cho đến nay thì thơng mại công nghệ phát triển rất
nhanh chóng , cứ sau 10 năm lại tăng lên 4 lần vợt xa sự phát triển của thơng mại hàng hoá
.Hiện nay thơng mại công nghệ đang phát triển theo các xu thế phù hợp với tình hình thế
giới . Các nớc phát triển nhanh chóng chuyển vốn thiết bị và công nghệ sang nớc ngoài
( kể cả các nớc phát triển và nớc không phát triển) . Còn các nớc kém phát triển cũng ra
sức thu hút vốn đầu t , kỹ thuật của nớc ngoài và xuất khẩu sang các nớc khác .Mặt hàng
của các quốc gia ngày nay không chỉ là các hàng hoá truyền thống mà là các mặt hàng mới
nh bằng phát minh , sáng chế Xu thế cạnh tranh quốc tế cũng làm cho thị tr ờng thơng
mại công nghệ ảnh hởng.Trong sự cạnh tranh ấy thì vai trò của các công ty quốc gia là vô
cùng quan trọng và giữ vai trò then chốt.
Thứ t là , thơng mại phát triển theo hớng tập đoàn hoá kinh tế khu vực .
Xu thế tập đoàn hoá kinh tế khu vực ngày càng có ảnh hởng đến tình hình kinh tế thơng
mại , làm cho hớng chuyển dịch tiền vốn và kỹ thuật trên phạm vi thế giới có nhiều thay
đổi . Với các nớc nằm trong khu vực thì đây là một điều kiện thuận lợi còn đối với các nớc

kém phát triển và nằm ngoài khu vực thì đây là điều kiện khó khăn cần vợt qua để hoà
nhập cùng thế giới .
2.4 Mở rộng kinh tế đối ngoại là xu thế phát triển tất yếu khách quan của mọi quốc gia
8
Trớc hết, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã làm tính xã hội hoá của
lực lợng sản xuất vợt qua khuôn khổ quốc gia , mở rộng phạm vi quốc tế làm cho sự phân
công lao động quốc tế hình thành và phát triển đến một trình độ cao .Việc gia nhập phân
công lao động quốc tế trở thành yêu cầu khắch quan đối với mỗi quốc gia .
Thực chất của sự phân công lao động quốc tế là sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản
xuất giữa các quốc gia với nhau thông qua cạnh tranh và mở cửa của mỗi nớc .Tuỳ theo
hình thức tổ chức của việc chuyên môn hoá sẽ có hình thức hợp tác tơng ứng . Lúc đầu sự
hợp tác hoá chỉ đơn thuần theo chiều rộng còn ngày nay khi mà khoa học công nghệ phát
triển thì sự hợp tác đã chuyển sang chiều sâu thông qua phân công và hợp tác trong tất cả
các lĩnh vực . Kết quả của việc đó là tốc độ tăng trởng của ngoại thơng nhanh hơn tốc độ
tăng trởng của tổng sản phẩm quốc dân . Ngày nay các quốc gia phát triển thờng tập trung
vào phát triển các ngành có hàm lợng kỹ thuật cao , ngành có hàm lợng vốn lớn . Còn các
quốc gia nghèo và đang phát triển thờng tập trung vào các ngành có hàm lợng lao động
sôngs nhiều và ngành có hàm lợng nguyên liệu lớn. Nhng không phải vì vậy mà các quốc
gia đó bị bỏ rơi , tụt hậu bởi lẽ họ có thể tận dụng nhiều cơ hội thuận lợi để rút ngắn
khoảng cách phát triển .
Sau nữa, sự phụ thuộc lẫn nhau do quá trình quốc tế hoá và vai trò của các công ty
quốc gia cũng làm cho các quốc gia mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại .Sự nhảy vọt về
chất của lực lợng sản xuất trên phạm vi thế giơí ngày càng đẩy nhanh xu hớng toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới làm cho thị trờng thế giới ngày càng phát triển . Toàn cầu hoá là
một xu hớng tất yếu khách quan , là bớc phát triển mới , là bậc thang trong lịch sử nền
kinh tế thế giới . Sự phân công lao động quốc tế càng phát triển càng khiến cho các hình
thức hợp tác xuất hiện và phát triển nhanh chóng . Nếu nh trớc đây các quan hệ kinh tế
quốc tế và thơng mại quốc tế thờng tập trung chủ yếu ở hoạt động ngoại thơng xuất
khẩu hàng hoá thì ngày nay các quan hệ kinh tế đã chuyển sang lĩnh vực nghiên cứu, sáng
chế, chuyển giao công nghệ, hợp tác đầu t , hợp tác sản xuất kinh doanh Việc quốc tế

hoá các quá trình kinh tế trong thời gian gần đây đợc tổ chức chủ yếu thông qua các tổ
chức kinh tế quốc tế và các công ty xuyên quốc gia . Các công ty xuyên quốc gia căn cứ
9
vào chiến lợc kinh tế trên phạm vi thế giới để bố trí tài nguyên và sắp xếp sản xuất . Các
công ty này nắm giữ trong tay các nguồn vốn lớn , công nghệ hiện đại và trình độ quản lý
tiên tiến . Chúng có sức mạnh ngày càng lớn trong lĩnh vực ngân hàng tài chính , đầu t
trực tiếp và gián tiếp ra nớc ngoài thông qua nhiều hình thức , kể cả việc xây dựng các khu
công nghiệp chế biến xuất khẩu với quy mô ngày càng lớn .
Tóm lại xu thế quốc tế hoá nền kinh tế đã dẫn đến sự phân công lao động ngày càng
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trên quy mô toàn thế giới . Nền kinh tế các dân
tộc thờng có xu hớng phụ thuộc vào nhau và trở thành một bộ phận của phân công lao
động quốc tế . Tuy nhiên trong điều kiện nh ngày nay thì xu hớng này không tạo cho các
quốc gia có thuận lợi nh nhau . Với các nớc nghèo và đang phát triển nhất là các nớc theo
con đờng chủ nghĩa xã hội để phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ bên cạnh những thời cơ
thuận lợi là những khó khăn không nhỏ .
3 Các hình thức cơ bản của kinh tế đối ngoại
3.1 Ngoại thơng
Ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá , dịch vụ thông qua xuất nhập khẩu giữa các quốc gia
.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại thì ngoại thơng giữ vị trí trung tâm và có tác
dụng to lớn : làm tăng tích luỹ của mỗi nớc ; thúc đẩy tăng trởng kinh tế ; nâng cao trình
độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nớc ; tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Ngoại thơng thực hiện chức năng lu thông hàng hoá giữa trong nớc và nớc ngoài .
Tuy vậy cần phân biệt chức của lu thông hàng hoá với nớc ngoài với t cách là một khâu
của tái sản xuất xã hội , với chức năng của ngoại thơng , với t cách là một lĩnh vực kinh tế .
Là một khâu tái sản xuất xã hội , ngoại thơng có các chức năng sau :
Thứ nhất ,tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu t trong nớc . trị sử dụng làm thay
đổi.
Thứ hai , chuyển hoá giá trị sử dụng làm thay đổi căn bản cơ cấu vật chất của sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đợc sản xuất trong nớc .

10
Thứ ba, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng cách tạo môi trờng thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh .
Là một lĩnh vực kinh tế ngoại thơng có các chức năng : Tổ chức chủ yếu quá trình lu
thông hàng hoá với nớc ngoài , thông qua mua bán nối liền thị trờng trong nớc với nớc
ngoài , thoả mãn nhu cầu sản xuất của nhân dân về hàng hoá theo số lợng , chất lợng , mặt
hàng , địa điểm và thời gian phù hợp với chi phí thấp nhất .
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động ngoại thơng trong thời gian tới đó là: nâng cao
hiệu quả kimh doanh , thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá đất nớc ; góp phần giải quyết
những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nớc : vốn,việc làm , công nghệ , sử
dụng tài nguyên có hiệu quả ; đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và hoạt động chính trị
trong hoạt động ngoại thơng
Nội dung của ngoại thơng bao gồm : xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá , thuê nớc
ngoài gia công tái xuất khẩu , trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và trọng điểm của hoạt
động kinh tế đối ngoại .
3.2 Đầu t quốc tế
Đầu t quốc tế là quá trình trong đó hai nớc hay nhiều nớc ( có quốc tịch khác nhau )
cùng góp vốn để xây dựng hoặc triển khai một dự án đầu t quốc tế nhằm mục đích sinh
lợi .
Đầu t quốc tế làm tăng nguồn vốn , tăng công nghệ mới , nâng cao trình độ quản lý
tiên tiến , tạo thêm việc làm , đào tạo tay nghề , khai thác tài nguyên , chuyển đổi cơ cấu

Nhng nó cũng làm tăng sự phân hoá các tầng lớp , giữa các vùng lãnh thổ , làm cạn
kiệt tài nguyên , ô nhiễm môi trờng
Có hai loại hình đầu t quốc tế : đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lí vốn
của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là ngời có vốn đầu t trực tiếp tham gia vào việc tổ
chức, quản lí và điều hành dự án đầu t, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh
doanh và thu lợi nhuận. Có nhiều hình thức đầu t trực tiếp nh : ngời đầu t tự lập xí nghiệp
11

mới ; mua hoặc liên kết với xí nghiệp ở nớc đầu t; mua cổ phiếu Nguồn vốn của nó chủ
yếu là của doanh nghiệp và t nhân. Đầu t trực tiếp đợc thực hiện dới các hình thức: hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng; xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỉ
lệ nhất định để hình thành xí nghịêp mới có hội đồng quản trị và ban điều hành chung; xí
nghiệp 100% vốn nớc ngoài;hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT).
Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu t,
tức là ngời có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi d-
ới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay ) hoặc lợi tức cổ phần ( nếu là vốn cổ phần
) hoặc có thể không thu lợi trực tiếp ( nếu cho vay u đãi ).Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa
dạng về chủ thể và hình thức.Chủ thể đầu t có thể là các chính phủ, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ .Với các hình thức nh : viện trợ có hoàn lại (cho vay ) viện trợ
không hoàn lại, cho vay u đãi hoặc không u đãi; mua cổ phiếu và các chứng khoán theo
các qui định của từng nớc.
3.3 Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế
Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại. Xu thế
hiện nay là tỉ trọng các hoạt động dịch vụ tăng nên so với các hàng hoá khác trên thị trờng
thế giới. Nó bao gồm các hình thức chủ yếu sau : Du lịch quốc tế, vận tải quốc tế, xuất
khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ
Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con ngời. Kinh tế càng phát triển, năng
xuất lao động càng cao thì nhu cầu du lịch nhất là du lịch quốc tế càng tăng vì thu nhập
của con ngời tăng lên,thời gian nhàn rỗi, nghỉ ngơi cũng nhiều hơn, Ngành kinh tế du lịch
nảy sinh trên cơ sở nhu cầu khách quan đó là sản phẩm và là một bộ phận trong hệ thống
phân công lao động xã hội. Phát triển ngành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt
Nam về cảnh quan thiên nhiên, về nhiều loại lao động đặc thù mang tính dân tộc của Việt
Nam.
Vận tải quốc tế là hình thức chuyên trở hàng hoá và hành khách giữa hai nớc hoặc
nhiều nớc. Nó có tác dụng làm tăng nguồn thu ngoại tệ thông qua vận tải và tiết kiệm chi
phí ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi nhập khẩu hàng hoá.Vận tải quốc tế sử dụng các
12
phơng thức nh : đờng biển ,đờng sắt , đờng bộ đờng hàng không Trong đó vận tải đ ờng

biển có vai trò quan trọng nhất .
Về xuất khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ. Hiện nay nhu cầu lao động ở các nớc
phát triển vẫn còn lớn do kinh tế phát triển, tỉ lệ tăng dân số ở các nớc này có xu hớng
giảm và nhất là do chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học- công nghệ. Những
ngành có tính chất cơ giới hoá và tự động hoá, độc hại ,nguy hiểm hoặc cần nhiều lao động
không lành nghề nh xây dựng, khai mỏ, công nghiệp nhẹ, điện tử vẫn cần nhiều lao động.
Việt Nam với số dân khoảng 80 triệu ngời thì việc xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi
ích trớc mắt và lâu dài.
Ngoài các hình thức trên chúng ta còn phải chú ý đến các hoạt động khác nh: Dịch
vụ thu bảo hiểm, dịch vụ thông tin bu điện, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ăn uống , dịch vụ t
vấn Các dịch vụ này ở n ớc ta đang ở giai đoạn hình thành và phát triển bớc đầu tuy có
triển vọng lớn nhng muốn chúng trở thành một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, cần
phải có một cái nhìn đúng đắn về vai trò của chúng, cần đầu t thoả đáng và có các chính
sách thích hợp tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách nhà nớc, giải quyết việc làm , cải
thiện đời sống của nhân dân
Cần nắm vững tiêu chí hiệu quả kinh tế xã hội trong quan hệ kinh tế với nớc
ngoài là : nhờ quan hệ kinh tế đối ngoại mà kinh tế tăng trởng và ổn định,đời sống nhân
dân từng bớc đợc nâng cao cả về vật chất và tinh thần, khối đoàn kết toàn dân dựa trên cơ
sở liên minh công nông- trí thức ngày càng vững mạnh.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là hoạt động hết sức cần thiết nhng cũng hết sức
mới mẻ và khó khăn đối với nớc ta. Do đó chúng ta cần thiết phải thực hiện một số loại
giải pháp :
Giữ vững ổn định chính trị xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng
cố an ninh quốc phòng và đấu tranh chống các âm mu phá hoại của các thế lực thù địch;
Tăng cờng việc quản lí thống nhất của nhà nớc về kinh tế đối ngoại. Nhà nớc thống nhất
quản lí trên tầm vĩ mô mọi hoạt động kinh tế đối ngoại bằng những biện pháp kinh tế và
hành chính trên cơ sở bảo đảm tính tự chủ của các tổ chức kinh doanh đối ngoại.
13

×