Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Chuyên đề thực tập hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi nhánh phổ yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.23 KB, 74 trang )

Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH DVBV
LONG HÀ....................................................................................................5
1.1. Đặc điểm lao động của cơng ty................................................................5
1.2. Các hình thức trả lương...........................................................................6
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian......................................................6
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.....................................................8
1.2.3. Các chế độ trả lương, thưởng, trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp......11
1.2.4. Quỹ tiền lương...................................................................................13
1.3. Các khoản trích theo lương...................................................................15
1.3.1. Bảo hiểm xã hội.................................................................................15
1.3.2. Bảo hiểm y tế.....................................................................................16
1.3.3. Kinh phí cơng đồn...........................................................................17
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp.........................................................................17
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty...........................18
1.4.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh TM Phổ Yên........18
1.4.2. Nguyên tắc của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương....20
1.4.3. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.............22
1.4.4. Nội dung và phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép.............22

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CƠNG TY TNHH DVBV LONG


HÀ TẠI CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI PHỔ YÊN..............................24
2.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..............................24
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

2.1.1. Chứng từ sử dụng..............................................................................24
2.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng.................................................................24
2.1.3. Kế toán chi tiết tiền lương.................................................................27
2.1.4.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương..............29
2.2. Trình tự hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại chi
nhánh TM Phổ Yên.......................................................................................38
2.2.1. Chứng từ sử dụng..............................................................................38
2.2.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng............................................................42
2.2.3. Phương pháp hạch toán tiền lương tại Chi nhánh TM Phổ Yên.......42
2.2.4. Kế tốn chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi
nhánh thương mại Phổ Yên.........................................................................44

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC KẾ TỐN CƠNG TY TNHH DVBV LONG HÀ TẠI CHI
NHÁNH THƯƠNG MẠI PHỔ YÊN......................................................60
3.1. Đánh giá thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương.........60
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................60
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục...........................................................62
3.2. Sự cần thiết và u cầu hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các

khoản trích theo lương tại chi nhánh thương mại Phổ Yên......................62
3.2.2. Yêu cầu của việc hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại chi nhánh thương mại Phổ Yên............................................63
3.3. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương...........................................................64

KẾT LUẬN................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................68

GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

GTGT :

Giá trị gia tăng

CCDC :

Công cụ dụng cụ


TK

:

Tài khoản

TSCĐ :

Tài sản cố định

BHYT :

Bảo hiểm y tế

BHXH :

Bảo hiểm xã hội

BHTN :

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ :

Kinh phí cơng đồn

GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

SV: Trần Thị Hồng Nhung



Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG
………..…………..
Biểu số 1.1: Cơ cấu lao động của chi nhánh qua 2 năm 2012-2013..............11
Biểu số 2.1: Chứng từ ghi sổ số 344.................................................................37
Biểu số 2.2: Chứng từ ghi sổ số 345.................................................................38
Biểu số 2.3: Chứng từ ghi sổ số 346................................................................38
Biểu số 2.4: Chứng từ ghi sổ số 347.................................................................39
Biểu số 2.5: Chứng từ ghi sổ số 348.................................................................39
Biểu số 2.6: Chứng từ ghi sổ số 349.................................................................40
Biểu số 2.7: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ..........................................................41
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 334.................................................................................42
Biểu số 2.9: Sổ cái TK 338.................................................................................43
Biểu số 2.10: Hợp đồng lao động......................................................................46
Biểu số 2.11: Bảng kế hoạch định mức doanh thu bán hàng.........................51
Biều số 2.12: Bảng kê hàng hóa bán ra trong kỳ............................................51
Biểu số 2.13: Bảng chấm cơng..........................................................................53
Biểu số 2.14: Bảng thanh tốn tiền lương tháng 12 năm 2013......................54
Biểu số 2.15: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH................................56
Biểu số 2.16: Phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội................................57
Biểu số 2.17 : Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn. 58
Biểu số 2.18: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương CNTM phổ yên............59
Biểu số 2.19: Danh sách thưởng tết dương lịch.............................................60
Biểu số 2.20: Bảng thanh toán tiền thưởng cuối năm....................................61
Biểu số 2.21: Phiếu chi.......................................................................................62

Biểu số 2.22: Bảng phân bổ tiền lương và bhxh tháng 12 năm 2013............63
Biểu số 2.23: Sổ chi tiết TK 334........................................................................64
Biểu số 2.24: Sổ chi tiết TK 338........................................................................65

GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
………………..

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty....................................25
Sơ đồ 1.2: Hạch tốn chi phí phải trả.....................................................29
Sơ đồ 2.1: Hạch tốn tiền lương..............................................................35
Sơ đồ 2.2: Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN............................44

GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm tốn


LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế - xã hội thế giới đã và đang phát triển mạnh mẽ theo xu
hướng quốc tế hoá - tồn cầu hố ngày càng cao. Mở cửa - hội nhập đang đem
lại cho chúng ta những thuận lợi để phát triển đất nước về mọi mặt, đặc biệt là
về kinh tế. Điều đó tạo ra những cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển
và vươn xa, đưa nền kinh tế Việt Nam tiến kịp và sánh vai với các cường quốc
trên thế giới. Đồng thời nó cũng đặt ra những thách thức buộc các doanh nghiệp
phải vượt qua để tồn tại và phát triển, đó là sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt
giữa các doanh nghiệp cả trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường đỏi hỏi các doanh nghiệp cần
có những định hướng, những mục tiêu và biện pháp đúng đắn đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Trong đó cơng tác quản lý lao động,
quản lý tiền lương thực sự là địn bẩy kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và
phát triển của đơn vị. Việc sử dụng lao động sống hợp lý trong quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tiết kiệm được chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng là điều kiện để nâng cao đời
sống vật chất, đời sống tinh thần cho người lao động. Người lao động đã sử
dụng thời gian và trí lực của mình để tạo ra sản phẩm và tiền lương chính là
phần thù lao mà họ nhận được nhằm bù đắp những hao phí mà họ bỏ ra trong
quá trình sản xuất, đồng thời giúp họ tái mở rộng sức lao động, giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra ổn định và liên tục
phát triển.
Như vậy là tiền lương có ý nghĩa nhất định đối với bất kỳ một Doanh nghiệp
nào. Nó là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của con người, khuyến khích họ
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và sự sáng tạo trong lao
động, đặc biệt mục đích của tiền lương là điều kiện hết sức quan trọng để thúc
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

1


SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo thêm cơ cấu sản
phẩm, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm
cho xã hội và tăng thêm thu nhập cho người lao động, nâng cao mức sống cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Việc phân phối tiền lương công bằng
sẽ làm cho người lao động yêu nghề, hăng say sản xuất, nâng cao năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức trả lương hợp lý có thể tiết
kiệm được chi phí về tiền lương mà vẫn kích thích được người lao động hăng
say làm việc. Nền kinh tế phát triển đã mở ra những mối quan hệ giữa người lao
động với các tổ chức xã hội. Sự quan tâm đó là rất cần thiết vì điều đó đem lại
lợi ích cho người lao động khi họ gặp rủi ro như tai nạn, ốm đau, thai sản...gắn
chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
các quỹ xã hội này được hình thành theo nguyên tắc đơn vị sử dụng lao động và
người lao động đóng góp nhằm trợ cấp cho các đối tượng lao động trong trường
hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí...Chính sách
bảo hiểm thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành viên xã hội và giữa
mọi người.
Từ việc nhận ra tiền lương có vai trị, vị trí, tầm quan trọng rất lớn trong kế
hoạch của doanh nghiệp và được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, Phịng
Kế tốn – Tổng hợp của Chi nhánh TM Phổ Yên, em đã hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình với chun đề: “Hồn thiện kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Chi nhánh Phổ Yên”

2.Mục đích nghiên cứu
- Nhằm nâng cao, bổ sung kiến thức của bản thân về kiến thức kế tốn nói
chung, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
- Hệ thống hố một số vấn đề lý luận thực tiễn về tiền lương và các khoản
trích theo lương.

GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

2

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm tốn

- Nghiên cứu thực tiễn tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Chi Nhánh Thương Mại Phổ Yên.
- Phân tích đánh giá một cách có hệ thống từ đó chỉ ra những điểm mạnh
điểm yếu và tìm ra những biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền
lương trên cơ sở lý thuyết kết hợp với phân tích thực tế đưa ra những ý kiến đề
xuất để công tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp hoàn thiện hơn.
3.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đi sâu nghiên cứu vấn đề về công tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Chi Nhánh Thương Mại Phổ Yên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu kế toán lấy trong tháng 12 năm 2013.
- Phạm vi không gian: tại Chi Nhánh Thương Mại Phổ Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, hỏi lấy ý kiến của công nhân viên về một số yếu tố
liên quan đến tiền lương như: Họ cảm thấy chính sách về tiền lương tại công ty
đã tốt chưa? Cần phải bổ sung thêm gì nữa khơng?.. Tham khảo ý kiến của các
cơ chú, anh chị của phịng kế tốn về một số những kiến thức kế toán thực tế về
tiền lương và các khoản trích theo lương
 Phương pháp phân tích
Tiến hành tìm hiểu và phân tích những khía cạnh, những yếu tố ảnh hưởng
như: cơ cấu tổ chức quản lý, cơ cấu phịng hành chính kế tốn, phương pháp sử
dụng, sổ sách kế tốn, quy mơ lao động...để thấy được sự tác động của chúng
trong cơng tác tính lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị
 Phương pháp kế toán
Áp dụng các phương pháp kế toán đã được học ở trường
- Phương pháp chứng từ kế toán
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

3

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm tốn

- Phương pháp hệ thống hóa tài khoản
- Phương pháp tổng hợp và cân đối
5. Kết cấu của Báo Cáo
Ngoài lời mở đầu và kết luận báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm của lao động – Tiền lương và quản lý lao động, tiền lương

của công ty TNHH DVBV Long Hà.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty TNHH DVBV Long Hà.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty TNHH DVBV Long Hà.

GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

4

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH DVBV LONG HÀ
1.1. Đặc điểm lao động của công ty
Trong cơ chế quản lý hiện nay mọi doanh nghiệp phải tự mình vươn lên tìm
chỗ đứng cho doanh nghiệp thơng qua chất lượng sản phẩm tay nghề lao động
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh … để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không những phải đảm bảo kết cấu
lao động hợp lý. Xuất phát từ những yêu cầu đó chi nhánh thương mại Phổ Yên
xây dựng cho mình được một đội ngũ lao động với kết cấu trình độ chun mơn
tay nghề về số lượng, cũng như chất lượng tương đối hợp lý đảm bảo đáp ứng
tốt yêu cầu công việc cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của cơng ty qua các năm có sự

thay đổi đáng kể không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Cơng ty hiện có 28
cán bộ nhân viên.
Biểu số 1.1: Cơ cấu lao động của chi nhánh qua 2 năm 2012-2013
Đặc
điểm
Giới
tính

Trình độ

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2012
Số lượng
%
(Người)

So sánh

Số lượng
(Người)

%

Số lượng
(Người)

%


Nam

12

46

12

42,9

-

-

Nữ

14

54

16

57,1

02

14,3

Đại học


3

11,5

04

14,3

01

33,3

Cao đẳng

05

19,2

06

21,4

01

20

Trung cấp

18


69,3

18

64,3

-

-

600.000đ

18,75

TNBQ/người/tháng

3.200.000đ

GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

3.800.000đ

5

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân


Viện kế toán – kiểm toán

Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy:
 Số lượng lao động
Nhìn chung số lượng lao động năm 2013 so với năm 2012 không biến động
nhiều. Năm 2013 tổng số lượng lao động là 28 tăng so với năm 2012 người.


Giới tính

Trong năm 2013 số lượng lao động nữ tăng lên so với năm 2012 chiếm
57,1% trong tổng số lao động.
 Trình độ lao động
Trong năm 2013 số cơng nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng đã
tăng lên so với năm 2012. Công ty đã chú trọng cơng tác đào tạo, nâng cao trình
độ nhân viên của mình để đáp ứng cơng tác quản lý, cũng như trong dịch vụ
phục vụ khách hàng tốt hơn.
1.2. Các hình thức trả lương
Thực chất của việc trả lương là các quy phạm pháp luật được thừa nhận
để xác định tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên số lượng lao động
và sức lao động đã hao phí. Tiền lương của người lao động được trả theo năng
suất lao động, chất lượng và hiệu quả lao động.
Ở nước ta hiện nay các Doanh Nghiệp thường áp dụng hai hình thức trả
lương chính:
-Trả lương theo thời gian
-Trả lương theo sản phẩm
Chúng ta khơng nên áp dụng các hình thức trả lương một cách máy móc
vì khơng có hình thức trả lương nào tối ưu cả. Vì vậy, các Doanh Nghiệp phải
tìm ra hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian

Đây là hình thức trả lương đơn giản nhất, căn cứ vào bậc lương và thời
gian làm việc thực tế để tính lương cho người lao động. Hình thức này được áp
dụng chủ yếu với các nhân viên quản lý, những công nhân vận hành hệ thống
máy móc tự động, các cơng nhân phục vụ sản xuất. Những người làm việc mà
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

6

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm tốn

kết quả lao động của họ khơng thể xác định một cách trực tiếp, chặt chẽ và
chính xác.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm: Nó chưa gắn thu nhập
với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Trong các doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động
của doanh nghiệp, người ta trả lương theo 2 chế độ:
-Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc
lương cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế cao hay thấp, nhiều hay ít quyết
định.. Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
Mức lương
tháng

=


Mức lương
tối thiểu

x

Hệ số
cấp bậc

+

Phụ cấp
(nếu có)

+Lương ngày : Áp dụng cho những cơng việc có thể chấm cơng theo
ngày, việc tính lương theo hình thức này có thể khuyến khích người lao động đi
làm đều.
Lương
ngày

=

Lương tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp (nếu có)
Số ngày làm việc theo chế độ

+ Lương tháng = Lương ngày x Số ngày làm việc thực tế trong tháng
+Lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và
số giờ làm việc thực tế trong ngày.

Lương giờ


=

Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (8h)

+Lương tháng = Lương giờ x Số giờ làm việc thực tế trong tháng

GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

7

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá cơng việc chính xác.
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn có ưu điểm là dễ tính, dễ trả
lương cho người lao động tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của nó là mang tính
bình qn nên khơng khuyến khích được người lao động tích cực trong cơng
việc sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu... và không quán triệt
theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
-Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương
theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ
tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định như: thưởng năng suất, sáng kiến
cải tiến kĩ thuật, hoàn thành kịp tiến độ.

Tiền lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức trả lương này khắc phục được nhược điểm của hình thức trả
lương theo thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc của người lao động, vừa gắn chặt thành tích cơng tác của từng người
thơng qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người
lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả cơng tác. Do đó, cùng với sự phát
triển của khoa học kĩ thuật thì chế độ tiền lương ngày càng được mở rộng hơn.
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất
vật chất hiện nay. Thực chất tiền lương theo sản phẩm trả cho người lao động
căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã làm ra trên cơ sở đơn giá tiền
lương đã xác định.
Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế x đơn giá tiền lương
Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với hình thức trả
lương theo thời gian, thế hiện ở chỗ:
Trả lương theo sản phẩm kích thích nâng cao năng suất lao động, khuyến
khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuât, nghiệp vụ để nâng cao
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

8

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm tốn

trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao
động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.

a. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản
phẩm hồn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Tiền lương
sản phẩm trực =

Số lượng sản phẩm hoàn thành
đúng quy cách phẩm chất

tiếp

x

Đơn giá tiền lương
sản phẩm

-Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong sản phẩm. Khuyến khích
cơng nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động để tăng tiền lương
một cách trực tiếp.
-Nhưng dễ làm cơng nhân quan tâm đến số lượng, ít quan tâm đến chất
lượng sản phẩm. Nếu khơng có thái độ và ý thức tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm
vật tư, nguyên liệu hay hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Được áp dụng trả lương cho công nhân làm tốt công tác phục vụ sản xuất
ở các bộ phận sản xuất.
Tiền lương theo
sản phẩm gián tiếp

=


Tiền lương phải trả
cho công nhân phụ

x

Mức độ hoàn thành định mức phục
vụ cho CN chính bộ phận gián tiếp

Khuyến khích cơng nhân làm việc tốt hơn, góp phần đáng kể để nâng cao
năng suất lao động của cơng nhân chính
Tiền lương cơng nhân phục vụ, phục vụ tuỳ thuộc vào kết quả làm việc
thực tế của cơng nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các
yếu tố khác. Do đó có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.

GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

9

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm tốn

c. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng
Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và
chế độ tiền lương trong sản xuất như: thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng năng
suất lao động, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm...
Khuyến khích cơng nhân tích cực làm việc. Nhưng nếu phân tích chỉ

tiêu tính tốn thưởng khơng chính xác có thế làm tăng chi phí tiền lương, bớt chi
quỹ lương.
d. Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động gồm tiền
lương tính theo sản phẩm luỹ tiến căn cứ vào mức độ lao động của công nhân.
Trả lương theo sản

=

phẩm lũy tiến

Trả lương theo sản
phẩm trực tiếp

+

Trả lương theo
tỷ lệ lũy tiến

Công nhân tích cực làm việc, tăng số sản phẩm vượt mức khởi điểm.
Nhưng dễ làm tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
e. Hình thức trả lương khốn khối lượng, khốn cơng việc
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm, áp dụng cho những cơng việc
giản đơn, cơng việc có tính chất đột xuất.
Tổng lương khốn

Tiền lương
1 cơng nhân

=


Tổng thời gian hồn thành

được lĩnh

Số thời gian làm
x

cơng việc

việc của
1 cơng nhân

f. Hình thức trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng
Tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hồn thành
đến cơng việc cuối cùng.
Đối với hình thức trả lương khốn người lao động phát huy sáng kiến và
tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao
động, hồn thành nhanh cơng việc được giao khốn. Nhưng việc xác định đơn
giá là rất phức tạp, nhiều khi khó chính xác.
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

10

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm tốn


g. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể
Theo hình thức này tính tiền lương chung cho cả tập thể sau đó tiến
hành chia lương cho từng người trong tập thể. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh
thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả của các công nhân. Hạn chế tăng năng suất
lao động cá nhân vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung
Tóm lại việc trả lương cho người lao động khơng chỉ căn cứ vào thang
lương, bậc lương, các định mức tiêu chuẩn mà cịn phải lựa chọn hình thức tiền
lương phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành và doanh nghiệp. Có như vậy mới
phát huy được tác dụng của tiền lương, vừa phản ánh lao động hao phí trong q
trình sản xuất vừa làm địn bẩy kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.2.3. Các chế độ trả lương, thưởng, trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp
* Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định.
* Chính phủ quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương
và định mức lao động để người sử dụng lao động áp dụng phù hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh, và xây dựng thang bảng lương đối với doanh nghiệp Nhà
nước
* Tiền ăn ca: Đối với những doanh nghiệp có tổ chức ăn ca cho người
lao động, thì Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc điểm tính chất của đơn vị để quy
định tiền ăn ca. Theo thông tư số 10/2012/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2012 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì các cơng ty nhà nước và các tổ chức,
đơn vị của Nhà nước đang áp dụng chế độ như công ty nhà nước được thực hiện
mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động không vượt quá 680.000
đồng/người/tháng kể từ ngày 01/05/2012.
*Chế độ phụ cấp lương:


GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

11

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

Theo điều IV - Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy
định có 5 loại phụ cấp sau:
-Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi hẻo lánh, có nhiều khó
khăn và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; 0.4 ; 0,5 ; 0,7 và 1,0 so
với mức lương tối thiểu.
-Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng đối với ngành nghề hoặc cơng việc
có điều kiên lao động độc hại nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; và 0,4 so với mức lưong tối thiểu.
-Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số nghề hoặc công viêc địi
hỏi trách nhiệm cao, hoặc phải kiêm nhiệm cơng tác quản lý không thuộc chức
vụ lãnh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức: 0.1 ;0,2 ;0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu.
-Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải
thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2 ; 0,4
và 0.6 so với mức lương tối thiểu.
-Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở
các vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và hải đảo xa đất liền, có điều kiện sinh hoạt
khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp gồm 4 mức:20% ; 30% ;50% và
70% mức lương cấp bậc hoặc chức vụ. Thời gian huởng từ 3 đến 5 năm.
*Chế độ trả lương khi làm thêm:

Theo điều V- Nghị định 26CP ngày 24/5/1993 quy định: khi làm thêm
ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương
giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả bằng 200% tiền lương
giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày nghỉ tuần hoặc lễ và 300% tiền lương giờ
tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày lễ, tết.
*Chế độ tiền thưởng:
Chúng ta đều biết ,tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương nhằm quán
triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy đây là khoản thu
nhập thêm nhằm khuyến khích người lao động trong sản xuất kinh doanh cho
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

12

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

nên các daonh nghiệp phải xây dựng một quy chế tiền thưởng sao cho phù hợp
với đơn vị mình. Chế độ tiền thưởng hiện hành gồm 2 loại: thưởng thường
xuyên và thưởng định kỳ.
-Thưởng thường xuyên gồm: Thưởng tiết kiệm vật tư. Thưởng do nâng
cao chất lượng sản phẩm. Thưởng do tăng năng suất lao động
-Thưởng định kỳ: Thưởng thi đua vào dịp cuối năm. Thưởng sáng kiến,
thưởng chế tạo sản phẩm mới. Thưởng điển hình. Thưởng nhân dịp lễ, tết.
Việc áp dụng chế độ tiền thưởng một cách đúng đắn và hợp lý là điều
kiện rất cần thiết để đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thưởng và tiết kiệm
chi phí.

1.2.4. Quỹ tiền lương
1.2.4.1. Khái niệm
Quỹ tiền lương hay còn gọi là tổng mức tiền lương: Là tổng số tiền mà
doanh nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính
tiền lương cho tồn bộ cơng nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một
thời kỳ nhất định.
1.2.4.2. Nội dung quỹ tiền lương
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế : tiền
lương tính theo thời gian và tiền lương tính theo sản phẩm.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên như : phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,
phụ cấp khu vực, thâm niên, trách nhiệm...
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan
- lương trả cho người lao động chế tạo sản phẩm hỏng trong định mức quy
định.
- Tiền lương tính theo cơng nhật, lương khốn.
- Tiền lương tính trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ.
- Tiền lương tính trả cho người lao động trong thời gian đi điều động công
tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi quy định.
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

13

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm tốn


- Trợ cấp thơi việc.
- Ngồi ra quỹ tiền lương còn bao gồm cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH
cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
1.2.4.3. Phân loại quỹ tiền lương
Về phương diện hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại:
+Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong
thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo.
+Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời
gian họ thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
cơng nhân nghỉ theo chế độ hưởng lương.
Việc phân chia quỹ lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với cơng tác hạch tốn tiền lương, phân tích các khoản mục chi
phí trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý, chi phí lưu thơng.
Ngồi ra, doanh nghiệp khơng được sử dụng quỹ tiền lương vào mục đích
khác ngồi việc chi trả lương.
1.2.4.4. Nguyên tắc quản lý quỹ tiền lương
Về nguyên tắc quản lý tài chính các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
quỹ lương như chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh
doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo tồn vốn thì
tổng quỹ lương của doanh nghiệp được phép chi không quá tiền lương cơ bản
tính theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất – kinh
doanh, hệ số và mức lương cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp lương theo quy
định của Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nước cao, đóng góp cho ngân sách Nhà nước lớn thì được phép chi quỹ
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh


14

SV: Trần Thị Hồng Nhung


Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện kế toán – kiểm toán

lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều
kiện sau:
-Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước.
-Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn do Nhà nước cấp.
1.3. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn
1.3.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Đối tượng tham gia BHXH:
-  Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt
Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;

c) Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an
nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
GVHD: Đàm Thị Kim Oanh

15

SV: Trần Thị Hồng Nhung



×