Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Chuyên đề thực tập hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.62 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
SÔNG ĐÀ – VIỆT ĐỨC 3
1.1. Đặc điểm lao động tại Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức
3
1.1.1. Đặc điểm, phân loại lao động 3
1.1.2. Thời gian lao động và tình hình sử dụng lao động 6
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty cổ phần đầu tư Sơng Đà –
Việt Đức 7
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
Cơng ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức 8
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư
Sông Đà – Việt Đức 11
1.4.1. Đặc điểm quản lý lao động 11
1.4.2. Đặc điểm về quản lý tiền lương 12
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦ TƯ
SÔNG ĐÀ – VIỆT ĐỨC 15
2.1. Kế tốn tiền lương tại Cơng ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức
15
2.1.1. Chứng từ sử dụng


SV: Nguyễn Thị Hằng

15

i
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

2.1.2. Các phương pháp và nghiệp vụ tính lương 26
2.1.3. Tài khoản sử dụng 31
2.1.4. Quy trình kế tốn 32
2.2. Kế tốn các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần đầu tư
Sông Đà – Việt Đức 40
2.2.1. Chứng từ sử dụng

40

2.2.2. Tài khoản sử dụng 44
2.2.3. Quy trình kế tốn 44
CHƯƠNG 3 HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
SÔNG ĐÀ – VIỆT ĐỨC 52
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức 52
3.1.1. Ưu điểm 52
3.1.2. Nhược điểm 53

3.1.3. Phương hướng hồn thiện 54
3.2. Các giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức 55
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương 55
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán 57
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 58
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết58
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 58
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương 58
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp 59
KẾT LUẬN 60
SV: Nguyễn Thị Hằng

ii
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 62
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 63
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN64

SV: Nguyễn Thị Hằng

iii

MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của Công ty 4
Bảng 2.1: Bảng chấm công 18
Bảng 2.2: Bảng thanh toán tiền lương 20
Bảng 2.3: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 22
Bảng 2.4: Sổ chi tiết TK 334 34
Bảng 2.5: Sổ Nhật kí chung 36
Bảng 2.6: Sổ Cái TK 334 38
Bảng 2.7: Sổ chi tiết TK 3382 46
Bảng 2.8: Sổ chi tiết TK 3383 47
Bảng 2.9: Sổ chi tiết TK 3384 48
Bảng 2.10: Sổ chi tiết TK 3389 49
Bảng 2.11: Sổ Cái TK 338 50
Biểu 2.1: Phiếu chi25
Biểu 2.2: Giấy chứng nhận nghỉ ốm 41
Biểu 2.3: Phiếu nghỉ hưởng BHXH 42
Biểu 2.4: Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH 43
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương.....................................32

SV: Nguyễn Thị Hằng

iv
MSV: 13122213



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế


4

CB

Cơ bản

5

CP

Chi phí

6

HS

Hệ số

7

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

8



Lao động


9

LĐTL

Lao động tiền lương

10 MTC

Máy thi công

11 NV

Nhân viên

12 PC

Phụ cấp

13 QĐ

Quyết định

14 SL

Số lượng

15 THPT

Trung học phổ thông


16 TK

Tài khoản

SV: Nguyễn Thị Hằng

v
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào thì lao
động ln là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triền của
mình. Nó là yếu tố cơ bản, tiên quyết trong quá trình sản xuất. Người lao
động làm việc và nhận được thù lao cho cơng việc đó và khoản thù lao đó
được gọi là tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ cống
hiến. Đó là khoản tiền đề người lao động duy trì cuộc sống là tái tạo sức lao
động. Nhận thấy, tiền lương là một vấn đề khá nhạy cảm trong doanh nghiệp.
Nó khơng chỉ được các nhà quản lý tại doanh nghiệp quan tâm trong việc là
một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm mà còn là sự quan tâm hàng
đầu của người lao động khi chọn việc. Họ muốn biết giá trị công sức lao động
của mình bỏ ra, các chế độ đãi ngộ cũng như quyền và nghĩa vụ của mình
được hưởng như thế nào tại doanh nghiệp mà mình cống hiến sức lao động.

Ngoài tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu thì người lao động cịn được
hưởng một số nguồn thu nhập khác như: trợ cấp, tiền thưởng, BHXH, ... Tổ
chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao cho
người lao động cũng như thanh tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao
động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí đồng thời hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc hạch toán lương và các khoản trích
theo lương đối với doanh nghiệp cũng như người lao động. Trong quá trình
thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức với sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh, chị tại phịng kế tốn Cơng ty cùng sự hướng dẫn tận tụy của
PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang em đã chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn tiền
SV: Nguyễn Thị Hằng

1
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần đầu tư Sông Đà –
Việt Đức” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
 Kế cấu chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động , tiền
lương của Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức
CHƯƠNG 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Cơng ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức
Mặc dù đã cố gắng nắm bắt và áp dụng lý thuyết vào thực tế của doanh
nghiệp nhưng do thời gian có hạn chắc chắn báo cáo vẫn cịn nhiều thiếu sót,
em mong nhận được sự đóng góp của thầy, cơ để bổ sung hoàn thiện hơn báo
cáo thực tập tốt nghiệp và khắc phục những sai sót trên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng

SV: Nguyễn Thị Hằng

2
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG
ĐÀ – VIỆT ĐỨC
1.1. Đặc điểm lao động tại Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức
1.1.1. Đặc điểm, phân loại lao động
Để quy trình sản xuất kinh doanh được diễn ra đồng bộ, kịp thời và
xuyên suốt thì không thể thiếu một trong ba yếu tố: đối tượng lao động, tư
liệu lao động và sức lao động. Trong đó lao động là một trong ba yếu tố quan
trọng trong q trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty cổ phần đầu tư Sơng

Đà – Việt Đức nói riêng cũng như của tồn bộ các doanh nghiệp khác nói
chung. Việc tổ chức tốt cơng tác hạch tốn lao động sẽ giúp cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, đúng quy định đã được đề
ra. Từ đó, thúc đầy cán bộ, cơng nhân viên chấp hành kỉ luật, làm việc hăng
say và có trách nhiệm hơn. Đồng thời, việc quản lý lương, quỹ BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ cũng cần được quản lý chặt chẽ, đảm bảo việc trả
lương và các khoản trợ cấp đúng thời hạn, đúng chế độ chính sách cũng như
đúng đối tượng.

SV: Nguyễn Thị Hằng

3
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần đầu tư Sơng Đà – Việt
Đức(năm 2014):
NV văn phịng

Tổng
Chỉ tiêu

số

%


SL

(LĐ)
1. Giới tính

 

- Nam

SL

(LĐ)
 

 

%
 

(LĐ)
 

%
 

400

83.33

30


7.50

370

92.50

80

16.67

37

46.25

43

53.75

- Nữ
2. Trình độ

Bộ phận sản xuất

 

 

 


 

 

 

- Đại học

41

8.54

30

73.17

11

26.83

- Cao đẳng

55

11.46

25

45.45


30

54.55

- Trung cấp

24

5.00

12

50.00

12

50.00

360

75.00

0

0.00

360

100.00


- THPT

100.0
Tổng

480

0

67  

413  

(Nguồn: Phịng nhân sự Cơng ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức)
- Về mặt số lượng:
Hiện tại số lượng lao động của Cơng ty đã lên đến 480 người. Trong đó:
120 nhân viên, quản lý và còn lại 360 người là lao động trực tiếp sản xuất.
- Về mặt chất lượng:
Do lao động của Cơng ty có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán lao động thường được phân loại theo
các tiêu thức sau:
 Nhân viên trình độ Đại học là 41 người chiếm 8.54%
SV: Nguyễn Thị Hằng

4
MSV: 13122213



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

 Nhân viên trình độ Cao đằng là 55 người chiếm 11.46 %
 Nhân viên trình độ Trung cấp là 24 người chiếm 5%
 Số lao động còn lại là lao động phổ thơng chiếm 75%
Qua phân tích ở trên cho thấy chất lượng nguồn lao động của Công ty
khá tốt. Số nhân viên có trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm phần đơng và có tỉ
lệ tương đối cao. Những người có trình độ cao thưởng được đưa vào các vị trí
chủ chốt làm cho hoạt động của Công ty khá hiệu quả, phù hợp với sự thay
đổi của nền kinh tế trong cơ chế thị trưởng. Số lượng lao động phổ thơng
cũng là lực lượng tương đối ổn định và có chất lượng. Đây là những nhân tố
chính tạo ra sản phẩm và cũng là lực lượng đóng vai trị quan trọng trong q
trình sản xuất, kinh doanh của Cơng ty.
- Về mặt cơ cấu: do đặc thù là Công ty sản xuất nên tỉ lệ giữa lao động
nam và lao động nữ có sự chênh lệch tương đối. Bộ phận lao động nữ tập
trung chính tại các phịng, ban kế tốn hay hành chính của Cơng ty. Đại bộ
phận lao động nam chịu trách nhiệm chỉ đạo kĩ thuật hay lao động trực tiếp tại
hiện trường tạo ra sản phẩm.
- Thu nhập bình qn đầu người của Cơng ty cổ phần đầu tư Sông Đà –
Việt Đức hiện nay khoảng 5,9 triệu đồng/tháng cho thấy là mức thu nhập
tương đối cao trong lĩnh vực sản xuất. Ngoài mức lương này lao động còn
được nhận thêm thưởng. Mức thưởng được đánh giá theo hiệu quả công việc
mà lao động làm ra. Bên cạnh việc thưởng cho người có thành tích tốt vẫn có
mức khiển trách giành cho người làm việc khơng đạt hiệu quả. Tuy nhiên, với
việc rõ ràng giữa thưởng và khiển trách tạo cho người lao động hăng say lao
động, phấn đấu làm việc nâng cao năng suất hơn.
- Chế độ đào tạo nhân viên: hàng tháng công ty đều có những buổi trao
đổi nghiệp vụ trực tiếp, trao đổi kinh nghiệm và nâng cao tay nghề cho nhân


SV: Nguyễn Thị Hằng

5
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

viên. Điều này cũng đã làm gắn kết, học hỏi lẫn nhau giữa các thành viên
trong Cơng ty và nhờ đó đã đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2. Thời gian lao động và tình hình sử dụng lao động
- Thời gian lao động:
Công ty cồ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức đã xây dựng thời gian lao
động thành hai loại:
+ Lao động làm việc theo giờ hành chính gồm: bộ phận nhân viên làm
công tác quản lý, nhân viên các phịng ban như phịng tổ chức hành chính, kế
tốn, kinh doanh. Thời gian làm việc là 48h/tuần.
+ Lao động trực tiếp gồm: công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật liệu… Thời gian làm việc của đối tượng này được tính
theo ngày cơng, giờ cơng thực tế làm việc, cụ thể là 8h/ca.
- Tình hình sử dụng lao động:
Việc sử dụng thời gian lao động là nhân tố quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cổ phần đầu
tư Sơng Đà – Việt Đức có đội ngũ lao động gồm nhiều loại lao động khác
nhau cả về trình độ lẫn chun mơn kĩ thuật. Song, do Công ty sử dụng hợp lý
nên đã mang lại hiệu quả cao trong sản xuất, kinh doanh.
Công ty thực hiện đầy đủ mọi yêu cầu về: an toàn lao động, thực hiện

đúng giờ giấc lao động, bảo đảm vệ sinh lao động, cải thiện và nâng cao điều
kiện lao động. Các phương tiện lao động, bảo hộ lao động cũng được Công ty
tăng cường, hỗ trợ. Đồng thời đảm bảo các điều kiện khác để người lao động
yên tâm công tác và sản xuất.
- Chế độ nghỉ ngơi của người lao động:
Cán bộ cơng nhân viên làm hành chính trong Công ty được nghỉ làm
việc hưởng nguyên công trong các ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động
như: Tết dương lịch, Tết âm lịch, ngày Quốc tế lao động. Nếu các ngày trên
SV: Nguyễn Thị Hằng

6
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

nghỉ trùng với các ngày chủ nhật thì được nghỉ bù và ngày kế tiếp. Cán bộ
được cử đi đào đạo, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn được hưởng nguyên
lương cơ bản cấp bậc. Riêng đối với cơng nhân sản xuất mang tính chất thời
vụ và theo hợp đồng, đơn đặt hàng thì khơng được nghỉ nếu chưa hồn thành
cơng việc. Nếu nghỉ sẽ không đảm bảo tiến độ công việc gây chậm trễ, mất uy
tín với khách hàng. Tuy nhiên, nếu phải đi làm trong những ngày trên người
lao động sẽ được hưởng thêm % lương theo quy định của Bộ luật lao động.
- Về năng suất lao động:
+ Năng suất lao động là khối lượng sản phẩm do 1 công nhân làm ra
trong 1 đơn vị thời gian lao động.
+ Năng suất lao động biểu hiện bằng tiền là giá trị sản lượng sản xuất ra
cùng 1 thời gian lao động hao phí.

+ Năng suất lao động biểu hiện bằng hiện vật là khối lượng sản phẩm
sản xuất ra trong 1 thời gian lao động hao phí.
+ Năng suất lao động biểu hiện bằng thời gian hao phí để sản xuất ra 1
đơn vị sản phẩm.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau
tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, tính chất cơng việc và trình
độ quản lý. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian: là hình thức tiền lương tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc kĩ thuật và thang lương của người lao động. Theo
hình thức trả lương này tiền lương phải trả được tính bằng:
Thời gian làm việc * Mức lương thời gian
Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức đang áp dụng chế độ trả
lương như sau:
+ Hệ số lương cơ bản theo quy định của Nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Hằng

7
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

+ Số ngày công chế độ theo quy định của Công ty là 27 ngày.
Số ngày công làm việc thực tế được căn cứ vào Bảng chấm công bao
gồm cả ngày nghỉ phép theo chế độ nghỉ lễ, Tết, đi học tập, hội họp.
Ngồi tiền lương, nhân viên trong Cơng ty cịn được hưởng các loại phụ
cấp, phúc lợi xã hội(trợ cấp BHXH, BHYT). Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,

BHTN của Cơng ty được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên
tổng số lương cấp bậc của nhân viên phát sinh trong tháng. Công

ty

tiến

hành trả lương và các khoản phụ cấp, khoản trích theo lương như BHXH,
BHYT, … một lần vào ngày 30 hoặc 31 hàng tháng, tùy theo số ngày trong
tháng.
Cuối tháng, kế tốn tiến hành tính lương cho tồn Cơng ty.
Căn cứ vào Bảng chấm công, số tiền lương phải trả được tính như sau: từ
Bảng chấm cơng các bộ phận gửi lên, kế toán căn cứ vào hệ số lương, ngày
cơng rồi tiến hành lập bảng thanh tốn tiền lương và phụ cấp cho các bộ phận.
- Hình thức trả lương theo sản phầm: là hình thức tiền lương tính theo
số lượng, chất lượng sản phầm, cơng việc đã hoàn thành bàn giao đảm bảo
yêu cầu chất lượng. Theo hình thức trả lương này tiền lương phải trả được
tính bằng:
Số lượng sản phẩm sản xuất(%hoàn thành bàn giao) * Đơn giá tính theo
1 đơn vị sản phẩm.
Hình thức này chủ yếu áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Cơng ty
cổ phần đầu tư Sơng Đà – Việt Đức
Từ ngày 01/01/2014 mức đóng BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ có sự
thay đổi theo quy định tại điều 5 Quyết định 1111/QĐ-BHXH thì mức đóng
bảo hiểm xã hội trong năm 2014 của Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt
Đức được điều chỉnh tăng 2%, cụ thể như sau:
SV: Nguyễn Thị Hằng

8

MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ 26% trên tổng
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thưởng xuyên của người lao động
trong kì hạch tốn. Trong đó: 18% do người sử dụng lao động phải đóng góp
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 8% trừ vào
thu nhập của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, mất sức, bệnh nghề nghiệp, hưu trí. Quỹ BHXH được
quản lý tập trung ở Bộ lao động thương binh xã hội. Khi người lao động nghỉ
hưởng lao động xã hội kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH(theo mẫu
03-LĐTL chế độ chứng từ kế tốn) từ đó lập Bảng thanh tốn BHXH(mẫu
04-LĐTL chế độ chứng từ kế tốn).
Tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ BHXH để chi
trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Ở tại doanh nghiệp, khi có cơng nhân viên bị ốm đau, thai sản, … dựa
trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ(Phiếu nghỉ hưởng BHXH và các chứng
từ gốc khác) đơn vị sẽ trực tiếp chi trả BHXH cho họ. Cuối tháng(quý), doanh
nghiệp gửi các chứng từ chi trả trợ cấp BHXH và thanh quyết toán với cơ
quan quản lý quỹ BHXH.
Quỹ bảo hiểm y tế
Áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành quỹ BHYT được hình thành từ
hai nguồn: 3% do người sử dụng lao động đóng góp và 1,5% do người lao

động đóng góp và được trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động. Tổng
mức trích nộp của người sử dụng lao động và người lao động đóng góp là
4,5%.

SV: Nguyễn Thị Hằng

9
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua
BHYT phục vụ và chăm sóc sức khỏe cho cơng nhân viên thông qua mạng
lưới y tế như: khám, chữa bệnh, mức phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN được trích lập để tài trợ cho người lao động trong trường
hợp bị mất việc làm.
Áp dụng theo chế độ tài chính hiện hành tổng mức trích nộp của quỹ
BHTN là 2% trên tổng mức lương cơ bản. Trong đó: 1% do người sử dụng
lao động trích nộp và 1% cịn lại do người lao động đóng góp được khấu trừ
vào số tiền lương thực tế được hưởng.
Toàn bộ quỹ BHTN được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để
quản lý và trợ cấp cho người lao động thơng qua mạng lưới bảo hiểm.
Kinh phí cơng đồn
KPCĐ là quỹ được trích nộp để sử dụng cho việc chi tiêu của hoạt động
cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động và được hình
thành trên cơ sở trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phát

sinh trong tháng. Số trích lập này được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tỉ lệ trích lập KPCĐ là 2%. Số KPCĐ được để lại chi tiêu cho các hoạt động
công đồn của doanh nghiệp góp phần khích lệ về mặt tinh thần cho người lao
động.
Tồn bộ số KPCĐ trích được doanh nghiệp phải nộp đủ cho cơ quan
cơng đồn cấp trên để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn.
 Quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ là những loại quỹ mang lại lợi
ích lớn cho người lao động khơng chỉ trong hiện tại mà còn về tương lai sau
này. Bởi, khi đã nghỉ việc sức khỏe yếu người lao động sẽ gặp khó khăn khi
làm các cơng việc khác để mưu sinh. Với nguồn trích lập vào các quỹ trong

SV: Nguyễn Thị Hằng

10
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

thời gian lao động tại Công ty sau khi nghỉ hưu người lao động vẫn được trợ
cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm quy định.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, Cơng ty còn xây
dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm: thưởng thi đua(lấy từ quỹ khen
thưởng), thưởng đối với người có sáng kiến, phát minh mới giúp ích cho việc
tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư Sông
Đà – Việt Đức

1.4.1. Đặc điểm quản lý lao động
Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, các đơn vị ln tìm mọi
cách để khẳng định chỗ đứng cho mình, thực hiện mục tiêu tăng trưởng và
nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống cho người lao động. Đây là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung cũng như của Công ty cổ phần
đầu tư Sông Đà – Việt Đức nói riêng. Xuất phát từ mục đích đó Cơng ty đã
xây dựng được cho mình một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, tránh cồng
kềnh, rườm rà đảm bảo có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống, có sự liên hệ
giữa các phịng ban với nhau nhằm mục đích quản lý và giám sát có hiệu quả
trong công việc.
Đa số cán bộ trong Công ty là những người có trình độ cao, có kinh
nghiệm và phẩm chất đạo đức, khả năng thích ứng nhanh nhạy với cơ chế thị
trường tạo điều kiện cho Công ty trong q trình hoạt động kinh doanh. Để có
được thành công như thế bộ máy quản lý của Công ty khơng những có chính
sách đãi ngộ đến lợi ích của cán bộ làm ở các phòng ban mà ngay đối với
những khách hàng của Công ty. Hàng ngày, theo dõi số lượng lao động và
chất lượng lao động qua Bảng chấm công và cuối tháng thực hiện cộng Bảng

SV: Nguyễn Thị Hằng

11
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

chấm công và trình lên lãnh đạo Cơng ty để xem xét và theo dõi tiến độ công
việc.

Tất cả việc sử dụng lao động hay quản lý lao động của Công ty đều được
thực hiện trên cơ sở lao động bao gồm toàn bộ số cán bộ cộng tác viên bên
trong Công ty, họ được theo dõi về số thứ tự và họ tên. Chức vụ của từng
người ở các bộ phận trong phòng ban khác nhau tương ứng với nhiệm vụ và
trách nhiệm khác nhau được chi tiết trên sổ lao động của Cơng ty.
Tập hợp tồn bộ tổng thể số lượng lao động, cộng tác viên của Công ty
là chức năng của sổ lao động. Dựa trên cơ sở đó kế toán tiền lương và các
khoản thu nhập khác của người lao động được tính đúng, đủ và kịp thời với
cơng sức họ bỏ ra đồng thời cũng tạo điều kiện thích nghi người lao động
trong cơng tác.
1.4.2. Đặc điểm về quản lý tiền lương
Quỹ tiền lương của đơn vị là toàn bộ tiền lương phải trả cho tất cả các
loại lao động thuộc Công ty quản lý cũng như sử dụng.
 Về quản lý, sử dụng tiền lương:
- Xây dựng được hệ thống Kế toán tiền lương thống nhất đảm bảo trả lương
đầy đủ, kịp thời cho người lao động. Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch,
quy chế được phổ biến rộng đến từng nhân viên, người lao động.
- Việc xây dựng đơn giá tiền lương và xác định quỹ lương phải đảm bảo chặt
chẽ và có tính chính xác cao.
- Việc trả lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, trả lương công bằng
cho từng đối tượng lao động.
 Thực hiện quản lý, sử dụng tiền lương:
- Tiền lương của người lao động trong Công ty được chia làm hai loại là: tiền
lương chính và tiền lương phụ.

SV: Nguyễn Thị Hằng

12
MSV: 13122213



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

 Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính(bao gồm: tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ,…)
 Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ
hưởng lương theo chế độ như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi họp, đi công tác,…
Việc phân chi tiền lương thành hai loại như trên có ý nghĩa quan trọng đối
với cơng tác kế tốn và việc phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
 Đối tượng liên quan đến việc quản lý tiền lương:
- Ban Giám đốc: là những người lãnh đạo có các quyết định về chế độ, chính
sách ảnh hưởng trực tiếp tới Cơng ty nói chung cũng như về tiền lương nói
riêng.
- Bộ phận nhân sự: có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tiến hành tuyển dụng và đào
tạo. Sau khi được nhận vào làm việc ở các phòng ban, tổ đội dưới sự xác nhận
của Giám đốc nhân sự, tiến hành soạn thảo Hợp đồng lao động cho lao động.
Hàng ngày, người phụ trách theo dõi lao động làm báo cáo lao động đồng thời
cập nhật phần mềm những dữ liệu mới: lao động mới, lao động nghỉ phép,
nghỉ sinh, nghỉ việc,… Cuối tháng, tổng hợp công của người lao động và gửi
cho bên tính lương bản cơng mềm và cơng tay đã có chữ kí xác nhận của
người lao động. Theo dõi và tổng hợp công của người lao động là một cơng
việc địi hỏi sự tỉ mỉ, u cầu độ chính xác cao. Điều này cịn liên quan tới
việc tính lương hàng tháng và thanh tốn các khoản chế độ của người lao
động: tiền chế độ ốm đau, thai sản và tồn phép năm của năm.
- Phịng kế tốn: có trách nhiệm quản lý tiền lương, tiền thưởng trong quỹ
lương. Hàng tháng, dựa vào Bảng chấm công và các quy định, quy chế về tiền
lương của Công ty, Kế tốn tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương

cho người lao động tồn Cơng ty. Việc trả lương cho người lao động được
tiến hành thông qua ngân hàng và ưu tiên chuyển khoản.
SV: Nguyễn Thị Hằng

13
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

- Tại các phòng ban khác: hàng ngày, thực hiện việc theo dõi, chấm công cho
người lao động. Cuối tháng, gửi Bảng chấm cơng đến Phịng kế tốn để kế
tốn tính ra tiền lương cũng như các khoản phụ cấp khác phải trả cho người
lao động.

SV: Nguyễn Thị Hằng

14
MSV: 13122213


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦ TƯ SÔNG ĐÀ – VIỆT

ĐỨC
2.1. Kế tốn tiền lương tại Cơng ty cổ phần đầu tư Sông Đà – Việt Đức
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Việc thực hiện hình thức trả lương phù hợp và đúng đắn kết hợp chặt chẽ
giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích chung của Cơng ty và người lao động
sẽ có tác dụng như một địn bẩy kinh tế. Nó khuyến khích người lao động
chấp hành tốt kỷ luật lao động, có trách nhiệm với cơng việc, khơng ngừng
học hỏi, sáng tạo, nâng cao trình độ về chuyên môn cũng như tay nghề.
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng người lao động trong Cơng ty
cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong các trường
hợp ốm đau, thai sản theo đúng chế độ hiện hành mà Nhà nước ban hành.
Theo hình thức tính tiền lương trên thì hàng tháng Kế tốn tiền lương
của Cơng ty sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động đồng thời
tính các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT. Bảng thanh toán lương sẽ
được kế toán tiền lương(người lập bảng lương) kí, trong đó ghi rõ họ tên rồi
chuyển cho Kế tốn trưởng kiểm tra, kí xác nhận. Sau đó, trình lên cho Giám
đốc Cơng ty kí duyệt. Công ty sẽ tiến hành trả lương cho công nhân viên,
người lao động một lần trong tháng vào ngày 30 hoặc 31 tùy số ngày của
tháng.
Đến kì trả lương, kế toán phải làm các thủ tục rút tiền về quỹ. Thủ quỹ
căn cứ vào các Bảng thanh toán tiền lương, Bảng Thanh toán BHXH để chi
trả lương và các khoản khác cho người lao động trong doang nghiệp. Nếu
trong tháng vì một lý do nào đó người lao động chưa nhận lương, kế toán phải
SV: Nguyễn Thị Hằng

15
MSV: 13122213




×